Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 120 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
..

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến sự phát triển kinh tế, xã hội
tỉnh Bắc Giang
ĐÀM MINH TUẤN
Ngành Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Bình Giang

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến sự phát triển kinh tế, xã hội
tỉnh Bắc Giang
ĐÀM MINH TUẤN
Ngành Quản lý kinh tế



Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Bình Giang
Chữ ký của GVHD

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : ĐÀM MINH TUẤN
Đề tài luận văn: Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự
phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số SV: CA180050
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 30/6/2020 với
các nội dung sau:
- Đã bổ sung thêm các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới sự phát
triển kinh tế xã hội.
- Đã hoàn thiện các lỗi kỹ thuật (Câu văn, danh mục tài liệu tham khảo, bảng
biểu, biểu đồ);
- Đã viết lại phần Mục tiêu, đối tượng nghiên cứu.

- Đã sửa lại tên chương 2, chương 3 phù hợp với Đề tài.
- Đã sắp xếp lại các giải pháp tại chương 3 nhằm tăng các tác động tích cực và
giảm các tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài./.

Giáo viên hướng dẫn

Ngày 26 tháng 7 năm 2020
Tác giả luận văn

TS. Nguyễn Bình Giang

Đàm Minh Tuấn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tơi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách
trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.

Tác giả

Đàm Minh Tuấn


Lời cảm ơn
Để hoàn thành được luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các
quý thầy cơ đã giảng dạy trong Chương trình Cao học Quản lý kinh tế khóa 2017 2019, Viện Quản lý Kinh tế, Đại học Bách Khoa Hà Nội, những người đã truyền đạt

cho tơi những kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý kinh tế nói riêng làm cơ sở
cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Nguyễn Bình Giang đã tận tình
hướng dẫn cho Tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo
và sự góp ý chân thành của Thầy đã cho Tơi rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của q thầy cơ để học viên tiếp tục hồn thiện công tác nghiên cứu trong thời gian
tới.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tóm tắt nội dung luận văn
Luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự
phát triển kinh tế xã hội
- Chương 2: Thực trạng tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh Bắc Giang
- Chương 3: Các giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu
cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang

HỌC VIÊN

Đàm Minh Tuấn


MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................iv

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI..................................... 5

1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp ............................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về FDI .................................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại FDI ......................................................................................................... 5
1.1.3. Yêu cầu khách quan tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của
FDI tới phát triển kinh tế -xã hội ...................................................................................... 7

1.2. Tiêu chí đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới sự
phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................... 7
1.2.1. Tác động tới sự phát triển kinh tế ........................................................................... 7
1.2.2. Mức độ ứng dụng khoa học công nghệ ................................................................. 11
1.2.3. Gia tăng cơ hội việc làm và thu nhập, nâng cao trình độ nguồn nhân lực .......... 14
1.2.4. Tác động tới môi trường ....................................................................................... 15
1.2.5. Tác động tới văn hóa, xã hội ................................................................................ 16

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ...................................... 18
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 18
1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế .................................................................................... 19
1.3.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội .................................................................................... 21
1.3.4. Cơ chế chính sách của tỉnh về thu hút, sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài ...... 22

1.4. Kinh nghiệm phát huy tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối
với phát triển kinh tế - xã hội ở một số tỉnh và quốc gia trên thế giới .... 22
1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương khác trong nước................................................ 22

1.4.2. Kinh nghiệm nước ngoài ....................................................................................... 30
1.4.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong và
ngoài nước ...................................................................................................................... 35

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH BẮC GIANG ........................ 38

2.1. Tổng quan về môi trường kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang ................ 38
2.1.1.

Giới thiệu về tỉnh Bắc Giang............................................................................ 38

2.1.2. Đặc điểm dân cư tỉnh Bắc Giang.......................................................................... 39
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................................... 40
2.1.4. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................ 40
i


2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
................................................................................................................. 41
2.2.1. Chính sách thu hút và quản lý FDI của Tỉnh Bắc Giang ...................................... 41
2.2.2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp ......................................................................... 42
2.2.3. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bắc Giang
......................................................................................................................................... 48

2.3. Đánh giá tác động của FDI tới sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Bắc Giang ................................................................................................ 49
2.3.1. Tác động tới sự phát triển kinh tế ......................................................................... 49
2.3.2 Tác động tới phát triển khoa học công nghệ .......................................................... 51
2.3.3 Tác động tới việc làm, nguồn nhân lực .................................................................. 53

2.3.4. Tác động tới mơi trường........................................................................................ 55
2.3.5. Tác động tới văn hóa, xã hội ................................................................................. 56

2.4. Các nhân tố ảnh hưởng ..................................................................... 57
2.4.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 57
2.4.2. Trình độ phát triển kinh tế..................................................................................... 58
2.4.3. Đặc điểm văn hóa – xã hội .................................................................................... 60
2.4.4. Cơ chế chính sách của tỉnh về thu hút FDI ........................................................... 61

2.5. Đánh giá chung................................................................................. 63
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN
CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG.68

3.1. Bối cảnh và nhu cầu thu hút FDI cho phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn tới ............................................................................................. 68
3.1.1. Bối cảnh hội nhập của Việt Nam với khu vực ASEAN .......................................... 68
3.1.2 Bối cảnh hội nhập của Việt Nam với Liên minh kinh tế Á – Âu ............................. 69
3.1.3 Bối cảnh hội nhập của Việt Nam với EU ............................................................... 69
3.1.4 Bối cảnh hội nhập của Việt Nam trong khuôn khổ Hiệp định Tồn diện và tiến bộ
xun Thái Bình Dương .................................................................................................. 70
3.1.5 Xu hướng vận động của FDI trên thế giới trong thời gian tới ............................... 74

3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang
................................................................................................................. 77
3.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 ...................... 77
3.2.2. Quan điểm thu hút FDI cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang thời gian
tới..................................................................................................................................... 77


3.3 Các giải pháp chủ yếu phát huy tác động tích cực và hạn chế tác
động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế, xã
hội của tỉnh .............................................................................................. 83
3.3.1. Thu hút đầu tư nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ ............................................. 83
3.3.2. Nắm bắt xu hướng ĐTNN toàn cầu trong bối cảnh Cách mạng KHCN 4.0 và tự do
thương mại để thực hiện thu hút và xúc tiến đầu tư ........................................................ 85
ii


3.3.3 Cân đối giữa các ưu đãi về tài chính và các yếu tố cơ bản khác trong thu hút ĐTNN
........................................................................................................................................ 86
3.3.4 Lựa chọn các dự án đầu tư trên cơ sở cân nhắc hiệu quả đóng góp ngân sách và lợi
ích kinh tế của tỉnh thơng qua liên kết với các doanh nghiệp địa phương ..................... 87
3.3.5 Tăng cường liên kết trong thu hút ĐTNN .............................................................. 88
3.3.6 Nâng cao năng lực, trình độ sản xuất của các doanh nghiệp địa phương ............ 88
3.3.7 Nâng cao năng lực, trình độ của người lao động .................................................. 90
3.3.8. Mở rộng đối tác thu hút đầu tư ............................................................................. 90
3.3.9 Đổi mới chính sách nhằm gia tăng tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực từ
FDI .................................................................................................................................. 91

3.4 Kết luận ............................................................................................. 95
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 96
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 99
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................. 103

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Ý nghĩa

ASEAN

Tổ chức Hợp tác các quốc gia Đông Nam Á

BTGPMB

Bồi thường giải phóng mặt bằng

BHXH, BHYT

Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế

CCN

Cụm công nghiệp

CNĐT

Chứng nhận đầu tư

CTNH

Chất thải nguy hại

DN

Doanh nghiệp


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTKNNK

Giá trị kim ngạch nhập khẩu

GTKNXK

Giá trị kim ngạch xuất khẩu

GTSX

Giá trị sản xuất

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

KCN

Khu cơng nghiệp

ODA


Vốn “Hỗ trợ phát triển chính thức"

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCs

Công ty xuyên quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân

UNCTAD

Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Số lượng và vốn đăng ký các dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang
2015-2019 ....................................................................................................................... 44
Bảng 2. 2 Quy mô các dự án ĐTNN tại Bắc Giang 2015-2019...................................... 44
Bảng 2. 3 Các dự án ĐTNN tại Bắc Giang 2015-2019 theo lĩnh vực ............................ 44
Bảng 2. 4 Các dự án ĐTNN tại Bắc Giang 2015-2019 theo đối tác .............................. 45
Bảng 2. 5 Cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư ........................................................ 46
Bảng 2. 6 Cơ cấu FDI phân theo hình thức đầu tư của cả nước .................................... 47
Bảng 2. 7: Các dự án ĐTNN tại Bắc Giang 2015-2019 theo địa bàn ............................ 47
Bảng 2. 8 Một số kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI tại
Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2019 ................................................................................... 48
Bảng 2. 9 Trình độ công nghệ của các dự án ĐTNN cuả tỉnh Bắc Giang ..................... 52
Bảng 2. 10: Việc làm trong các khu vực kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............... 53
Bảng 2. 11 Thống kê năng suất lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ......................... 54
Bảng 2. 12 Các doanh nghiệp FDI vi phạm quy định về môi trường đã bị xử ............... 55

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2. 1 Tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016 – 2019 của tỉnh Bắc Giang ................... 58
Hình 2. 2 Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Giang năm 2019 ................................................ 59

v



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế hiện nay, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của bất kỳ một quốc
gia hoặc một địa phương nào. Đối với những nước đang trong quá trình chuyển đổi

và hội nhập kinh tế như Việt Nam, để đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế thì nhu
cầu vốn đầu tư rất lớn, trong đó vốn FDI có vai trị đặc biệt quan trọng.
Dưới góc độ của quốc gia hay một địa phương tiếp nhận vốn, FDI có mục
tiêu và tác động đa chiều. Ngoài tác động phục vụ cho mục tiêu phát triển đất nước,
qua các hoạt động FDI còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
kinh doanh, các sáng chế, phát minh, bí quyết cơng nghệ, năng lực quản lý, điều
hành, giúp các chủ thể trong nước và nền kinh tế nói chung đẩy nhanh q trình
phát triển những ngành nghề có kỹ thuật, cơng nghệ mới, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh. FDI cịn góp phần quan trọng vào việc giải
quyết việc làm, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu, góp phần vào việc lành mạnh hố
các cân đối vĩ mơ của nền kinh tế. Ngay từ khi bắt đầu thực hiện công cuộc đổi
mới, vấn đề thu hút vốn FDI đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chú
ý và đã có nhiều biện pháp tích cực, đổi mới liên tục nhằm thu hút ngày càng nhiều
và ngày càng có chất lượng nguồn vốn quan trọng này. Đối với Bắc Giang, một
trong những thành phố nằm ở vị trí chiến lược của vùng kinh tế trọng điểm miền
Bắc, với nhiều lợi thế, tiềm năng chưa được khai thác đúng mức, đầu tư FDI lại
càng có vai trị quan trọng.
Nghị quyết các Đại hội Đảng, từ Đại hội VI đến Đại hội XII đều khẳng định
rằng, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, được khuyến khích phát triển
lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút vốn FDI là chủ trương
quan trọng của Bắc Giang, có tác dụng khai thác nguồn lực vốn ngồi nước, mở
rộng hợp tác kinh tế quốc tế, làm đòn bẩy khai thác có hiệu quả các nguồn lực
trong nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp, phát triển bền vững cho kinh tế thành phố
Bắc Giang nói riêng và cả vùng kinh tế trọng điểm nói chung.
Thực tế qua hơn 30 năm đổi mới vừa qua, nhất là 10 năm gần đây cho thấy,
với chính sách thu hút ngày càng cởi mở và minh bạch, vốn FDI đã trở thành một
trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế ở nước ta. FDI đã có đóng góp
quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu
ngân sách, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo trên quy mơ tồn bộ nền kinh

tế nói chung cũng như trên địa bàn Bắc Giang nói riêng. Tuy nhiên, ở Bắc Giang,
các biện pháp thu hút vốn FDI thời gian qua cũng đã bộc lộ nhiều mặt yếu kém,
1


hạn chế. Kết quả là tốc độ tăng vốn FDI chưa đạt như mong đợi. Số lượng các nhà
đầu tư nước ngồi đến tìm hiểu mơi trường đầu tư, số dự án đăng ký dự định đầu
tư khá nhiều nhưng số dự án đầu tư được cấp phép và đi vào hoạt động vẫn còn
thấp, số vốn thực sự đầu tư cịn thấp về số lượng. Ngồi những ngun nhân khách
quan như điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thị trường nhỏ hẹp, sức mua yếu,
nguồn nguyên liệu và các ngành cơng nghiệp phụ trợ cịn thiếu và yếu, chất lượng
kém, cơ chế chính sách cịn nhiều bất cập…, những nguyên nhân chủ quan từ phía
chính quyền cũng đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến thu hút vốn FDI trên địa bàn.
Tình hình đó địi hỏi phải nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp đổi mới mạnh
mẽ hơn nữa để tăng cường thu hút vốn FDI có hiệu quả hơn, xem đó là vấn đề quan
trọng, đột phá để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2015 - 2019 và các giai
đoạn tiếp theo. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Đánh giá tác động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang” được chọn
làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về FDI nói chung cũng như những giải pháp
thu hút FDI nói riêng. Sau đây là những cơng trình tiêu biểu tác giả đã tìm hiểu và
đưa vào để tham khảo trong luận văn như sau:
-

-

-

-


-

“Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước ASEAN và
vận dụng vào Việt Nam”, Nguyễn Huy Thám, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1999.
“Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Phan Minh Thành, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2000.
“Hoàn thiện Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Văn Hùng, Luận văn thạc sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002.
“Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
thành phố Đà Nẵng”, Ngô Quang Vinh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2003.
“Đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Bình Dương - Thực trạng và giải pháp”, Bùi
Thị Dung, Luận văn thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.

Ngồi ra, cịn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề vốn FDI với
những cách tiếp cận và giải quyết ở những khía cạnh khác nhau của vấn đề thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến rất nhiều
khía cạnh của đầu tư FDI như tác động của FDI; vị trí, vai trị của FDI; quản lý nhà
2


nước đối với khu vực này; các biện pháp thu hút FDI phục vụ phát triển kinh tế…
Tuy nhiên đến thời điểm này đã có rất nhiều thay đổi của mơi trường, chính sách,
các điều kiện thực tế... và chưa có cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống
về những giải pháp thu hút vốn FDI trong điều kiện cụ thể của tỉnh Bắc Giang.

Vì lý do này, để bổ sung thêm những nghiên cứu trước đây, tác giả tập trung
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang”.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hố có cơ sở lý luận và thực tiễn
chính sách thu hút vốn FDI đối với các vùng, địa phương, đánh giá thực trạng tác
đông của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế xã hội và tìm ra
những giải pháp phát huy những tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực
của FDI nhằm tăng cường hơn nữa thu hút vốn FDI ở tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm các bộ phận triển
khai thực hiện các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngồi của tỉnh Bắc Giang, tình
hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
đến sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Giang.
* Đối tượng khảo sát của luận văn:
Khảo sát các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bắc Giang như là đối
tượng tác động (kết quả) của các biện pháp chính sách. Ngồi ra, luận văn khảo sát
hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: thời gian nghiên cứu giới hạn từ năm 2015 - 2019.
- Về không gian: giới hạn trong phạm vi các hoạt động FDI tại tỉnh Bắc Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện khảo sát 03 đối tượng, bao gồm:
-

-

Điều tra khảo sát cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài với số lượng 50 phiếu nhằm đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng
FDI ở Bắc Giang, thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với FDI ở tỉnh

Bắc Giang và những thuận lợi, khó khăn đối với doanh nghiệp FDI ở Bắc
Giang.
Điều tra khảo sát lao động làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài với số lượng 50 phiếu nhằm đánh giá những đóng góp của các
doanh nghiệp FDI đến việc làm, thu nhập và nguồn nhân lực trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
3


-

Điều tra khảo sát dành cho người dân ở xung quanh khu vực doanh nghiệp
FDI, khu công nghiệp với số lượng 100 phiếu nhằm đánh giá những tác
động tích cực và tiêu cực của FDI đến cộng đồng, môi trường kinh tế - xã
hội tỉnh Bắc Giang.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
sự phát triển kinh tế xã hội
- Chương 2: Thực trạng tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang
- Chương 3: Các giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển kinh tế, xã hội
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp
1.1.1. Khái niệm về FDI
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) thì đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI - Foreign
Direct Investment) được hiểu là: “Một hình thức đầu tư được thực hiện bởi nhà đầu
tư (doanh nghiệp, cá nhân) ở nền kinh tế này vào nền kinh tế khác mang tính dài hạn
nhằm thu về những lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư”.
Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD), xét
dưới góc độ sở hữu cho rằng: luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp
hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho
các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ
doanh nghiệp FDI.
WTO đã đưa ra nhận định như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi
một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác
(nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Như vậy phương diện
quản lý là để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong trường hợp này
nhà đầu tư được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay
“chi nhánh công ty”.
Theo điều 3 - Luật đầu tư 2005: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành
hoạt động đầu tư” và “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu
tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
Như vậy, các khái niệm của các tổ chức trên về cơ bản đều thống nhất với
nhau về mối quan hệ và vai trị, lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy
nhiên, các định nghĩa của IMF, UNCTAD và WTO đều nêu rõ đầu tư trực tiếp nước
ngồi FDI là hình thức đầu tư mà nguồn vốn hình thành từ 100% vốn nước ngồi,
khơng bao gồm vốn của nước tiếp nhận đầu tư, còn đối với Việt Nam, đầu tư trực
tiếp nước ngồi có thể có nhiều hình thức được cơng nhận bao gồm cả việc góp vốn,
liên doanh với các cơng ty trong nước. Vậy FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dưới
hình thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước

khác để đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận
dụng ưu thế về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
1.1.2. Phân loại FDI

5


Theo Luật đầu tư 2005 thì đầu tư trực tiếp từ nước ngồi được thực hiện dưới
các hình thức:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BBC): là hình thức đầu tư
được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân.
- Doanh nghiệp liên doanh: do các bên nước ngoài và nước chủ nhà cùng góp
vốn cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh
nghiệp liên doanh được thực hiện theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn, có tư
cách pháp nhân theo luật pháp nước nhận đầu tư. Mỗi bên liên doanh trong phạm vi
phần vốn của mình trong vốn pháp định. Tỷ lệ góp vốn của bên nước ngồi do các
bên liên doanh thỏa thuận. Theo luật đầu tư nước ngồi của Việt Nam, vốn góp của
bên nước ngồi không thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh và
trong q trình hoạt động khơng được giảm vốn pháp định. Đối với các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng tại các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, các dự án
đầu tư vào miền núi, vùng sâu, vùng xa, các dự án trồng rừng tỷ lệ này có thể thấp
đến 20% nhưng phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc ở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân là người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài
thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo hình thức cơng ty
trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo luật pháp nước chủ nhà.
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là hình thức đầu tư được

ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh
cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư
chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao – kinh doanh (BTO): là hình thức đầu tư
được ký kết đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong
nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho
nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được ký kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ
tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước
Việt Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp
đồng BT.

6


1.1.3. Yêu cầu khách quan tăng cường tác động tích cực và hạn chế tác động
tiêu cực của FDI tới phát triển kinh tế -xã hội
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, dịng chảy FDI trên
thế giới ngày càng gia tăng, và đi cùng với nó thì tác động hai mặt của FDI cũng gia
tăng. Nếu các quốc gia tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngồi khơng quan tâm đến
làm thế nào để hạn chế những tác động tiêu cực của nó thì trong tương lai không xa,
các tác động như gây ô nhiễm môi trường, mất cân đối nền kinh tế, phân hóa giàu
nghèo… sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, mặc dù
FDI có những tác động tích cực, song nếu khơng có những giải pháp hỗ trợ tốt thì
khơng thể phát huy hết những tác động tích cực mà đầu tư trực tiếp nước ngồi có
thể đem lại.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển kinh

tế - xã hội trên phạm vi cả nước nói chung và địa bàn tỉnh nói riêng, đặc biệt là nó
đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Thơng
qua đầu tư nước ngồi, nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, lợi thế địa
kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn. Vì vậy, phát huy
những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của FDI là một yêu cầu
tất yếu và khách quan để phát triển kinh tế một cách bền vững, góp phần tạo lập nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta.
1.2. Tiêu chí đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới sự phát
triển kinh tế - xã hội
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có tác động rất lớn đối với phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, nó vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực, điều này
được thể hiện qua mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh
tế - xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Cụ thể các tác động đó bao gồm:
1.2.1. Tác động tới sự phát triển kinh tế
Hầu hết các quốc gia khi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục tiêu
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vào những năm 1950, các nhà kinh tế của
Liên hợp quốc đã coi sự thiếu hụt về vốn là một hạn chế chủ yếu của tăng trưởng
kinh tế ở các nước kém phát triển. Để có vốn các nước này chỉ tiến hành bằng con
đường tích lũy nội bộ, nhưng trong xu hướng phát triển như hiện nay nếu chỉ trông
chờ vào q trình tích lũy nội bộ thì khó tránh khỏi tụt hậu.
1.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ là một trong những mục tiêu
kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia, bản thân mỗi nền kinh tế luôn tồn tại những lợi
thế riêng, tùy theo những tương quan nhất định mà đó có thể là lợi thế tuyệt đối hay
7


lợi thế tương đối. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế không thể thực hiện được
nếu thiếu những nguồn lực quan trọng như vốn, công nghệ, tài nguyên và con người
(đặc biệt là những chủ thể có vai trị tạo lập). Đầu tư trực tiếp nước ngoài với việc

bổ sung về vốn cho nền kinh tế, đưa thiết bị, cơng nghệ hiện đại và phương thức tổ
chức quản lí vào đã tạo ra những điều kiện mới cho việc khai thác những tiềm năng
của nước nhận đầu tư, từng bước hình thành những lợi thế mới trong hệ thống phân
công lao động quốc tế. Việc phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực giúp nước nhận
đầu tư xác định rõ hơn các ngành hàng chủ lực, từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng ngày càng tiến bộ với sự giảm dần về tỷ trọng của nông nghiệp, sự gia
tăng của công nghiệp, dịch vụ trong sản xuất GDP và cơ cấu lao động.
Một trong những biểu hiện về tăng cường khai thác các lợi thế của quốc gia
được thể hiện thông qua việc nhận chuyển giao cơng nghệ từ đầu tư trực tiếp nước
ngồi. Những cơng nghệ được chuyển giao bao gồm cả những công nghệ khơng cịn
có sức cạnh tranh ở các nước tiên tiến do nguyên nhân giá trị hàng hóa sức lao động
tăng cao, đặc biệt là những công nghệ dùng nhiều lao động và nhiều năng lượng
truyền thống. Dưới các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài đã nhập khẩu toàn bộ
thiết bị để nước tiếp nhận có thể khai thác những cơng nghệ đó vào sản xuất và xuất
khẩu.
1.2.1.2. Gia tăng vốn cho đầu tư phát triển kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có khả năng giải quyết có hiệu quả những khó
nhăn về vốn cho q trình cơng nghiệp hóa, thúc đẩy kinh tế của một nước phát
triển. Trong điều kiện của thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hóa, nhìn chung các
nước đang phát triển đều gặp rất nhiều khó khăn: mức sống thấp, khả năng tích lũy
kém, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, mức đầu tư thấp nên
kém hiệu quả, ít có điều kiện để xâm nhập, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thiếu
khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới… giải pháp của các
nước đang phát triển lúc này là tìm đến với các nguồn đầu tư quốc tế. Nhưng trong
số các nguồn đầu tư quốc tế thì vốn viện trợ tuy có một số ưu đãi nhưng lại địi hỏi
phải đi kèm một số điều kiện ràng buộc về chính trị, xã hội thậm chí cả về qn sự.
Cịn vốn vay thì thủ tục vừa khắt khe mà lại phải chịu lãi suất cao. Ở các nước đang
phát triển, khi khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế, trình độ tổ chức sản xuất
kinh doanh cũng như quản lí chưa có kinh nghiệm thì việc đầu tư (nhất là đối với
vốn vay nước ngồi) rất khó đạt hiệu quả. Đối với vốn vay, cho dù đầu tư có lãi hay

khơng thì hàng năm cũng phải chi trả thêm một mức lãi suất nhất định.
Nguồn vốn được đánh giá có hiệu quả nhất đối với giai đoạn đầu tiến hành
cơng nghiệp hóa của các nước đang phát triển là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Điều này cũng dễ hiểu, khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư cũng đồng thời họ hoàn toàn
8


chịu trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn mà mình bỏ ra, do đó trước khi đầu tư
họ buộc phải tính tốn kỹ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện dự án. Trước
khi tiến hành đầu tư, các nhà đầu tư nước ngồi thường có sẵn một số điều kiện cơ
bản như vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí, khả năng thị trường… tức là nhà đầu tư
đã dự báo được phần nào hiệu quả có thể thu được của đồng vốn đầu tư. Mặc dù
vậy, cũng khơng ai dám chắc khi có đầy đủ các điều kiện như vậy là sẽ đạt kết quả
tốt trong đầu tư. Rất dễ nhận thấy rằng khi nhà đầu tư bắt đầu bỏ vốn thực hiện dự
án đầu tư thì xác suất giữa thành công và thất bại là ngang nhau. Khi doanh nghiệp
đầu tư 100% vốn nước ngoài kinh doanh có lãi, thì phần lãi thu được họ phải trích
một phần đóng góp cho nước sở tại, nhưng nếu kinh doanh thua lỗ thì nhà đầu tư
phải gánh chịu tồn bộ. Trong trường hợp kinh doanh gặp khó khăn thì chính các
cơng ty mẹ ở chính quốc phải tìm cách hỗ trợ… nói đúng hơn đây là những rủi ro
có thể xảy ra mà tất cả các nhà đầu tư đều phải tính tốn trước. Điều này chỉ ra rằng
khơng có dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi nào lại khơng tính tốn kỹ trước khi đầu
tư. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư chỉ xin phép và triển khai dự án khi họ tính
tốn thấy độ rủi ro ít và khả năng thu lợi cao. Đây là lợi thế hơn hẳn của loại vốn
đầu tư trực tiếp so với các loại vốn vay khác.
Như vậy, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài là bước đi hiệu quả nhất cho các
nước để phát triển, trong đó nguồn vốn FDI đóng vai trị quan trọng đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Thực chất của việc làm này là tận dụng điều kiện khách
quan thuận lợi mà thế giới đã tạo ra thay vì phải mất trăm năm phát triển để tích lũy.
Tức là các nước đi sau có thể “mượn sức” những nước đi trước để thực hiện chiến
lược “đi tắt đón đầu” để thu dần khoảng cách tụt hậu so với các nước phát triển.

Mặt khác, tìm kiếm lĩnh vực và địa bàn đầu tư có khả năng thu lợi nhuận cao
là bản chất của nhà đầu tư nước ngoài. Do các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn những
ngành sản xuất, những địa bàn thuận lợi để đầu tư, nên chính phủ cần phải dành một
số vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư
vào những vùng đặc biệt khó khăn, những ngành trọng điểm, những lĩnh vực thấy
khơng nên có yếu tố nước ngoài... Nhằm tạo nên sự phát triển cân đối trong đầu tư.
Hay nói cách khác vốn FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng tạo ra năng lực sản
xuất mới cho nền kinh tế và tiến tới phát triển bền vững.
Việt Nam tiến hành công cuộc đổi mới với xuất phát điểm rất thấp. Do vậy,
xét về nhu cầu vốn, FDI được coi là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư
trong nước, nhằm đáp nhu cầu đầu tư cho phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa mà nước ta đang thực hiện.
Khi đã đi vào hoạt động, với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các
doanh nghiệp FDI có nghĩa vụ phải nộp thuế cho nước sở tại, qua đó góp phần tăng
9


nguồn thu ngân sách nhà nước, nguồn thu này lại quay trở lại phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế và đảm bảo phúc lợi xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Ở Việt
Nam trong thời gian qua khu vực FDI đã đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu
ngân sách của nhà nước. Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng
thặng dư của tài khoản vốn, cải thiện cán cân thanh toán nói chung và tạo ra những
cân đối vĩ mơ trong nền kinh tế.
1.2.1.3. Sự hình thành các hình thức kinh doanh, liên kết ngành nghề mới
Trước đây, khi Việt Nam cịn thực hiện nền kinh tế khép kín, các hoạt động
kinh tế chỉ bó hẹp trong loại hình kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, do đó nền kinh
tế nước ta thời kỳ đó rất trì trệ và kém hiệu quả, không khai thác hết những tiềm
năng kinh tế, nhìn chung nước ta lúc bấy giờ chỉ là một nước nông nghiệp lạc hậu.
Thực tế 20 năm đổi mới cho thấy, sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần với
sự hình thành các hình thức đầu tư ngoài kinh tế nhà nước và tập thể đã tạo ra những

đối thủ cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nhà nước và tập thể cùng những hình
thức kinh doanh đa dạng. Sự có mặt và ngày càng gia tăng các hình thức đầu tư đó
đã thực sự tạo ra nền kinh tế ngày càng năng động, thúc ép bản thân các doanh
nghiệp nhà nước và tập thể phải khơng ngừng vươn lên. Sức ép đó ngày càng lớn
với sự hình thành, phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi cùng
với lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nền kinh tế nước ta. Sự tồn tại
và phát triển trong môi trường cạnh tranh của các thành phần kinh tế khác nhau với
sự góp mặt của các doanh nghệp FDI đã làm đa dạng hơn các loại hình doanh nghiệp,
tạo ra xung lực mới cho phát triển kinh tế. Từ đó làm đa dạng thêm các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần tạo dựng một nền kinh tế năng
động, tận dụng tối đa các nguồn lực của quốc gia thúc đẩy phát triển kinh tế.
Không những làm đa dạng các hình thức kinh doanh, đầu tư trực tiếp nước
ngồi cịn góp phần tạo sự liên kết giữa các ngành với nhau, đặc biệt trong lĩnh vực
công nghiệp, sự liên kết này xuất hiện do các nguyên nhân:
- Thứ nhất, các công ty trong nước thường nắm giữ nguồn nguyên liệu, hàng
hóa và dịch vụ cung cấp cho các cơng ty nước ngồi trong lĩnh vực công nghiệp;
- Thứ hai, bất kỳ một ngành công nghiệp nào cũng cần các ngành công nghiệp
phụ trợ, các ngành công nghiệp phụ trợ này phải do các công ty trong nước đảm
nhiệm;
- Thứ ba, đầu tư trực tiếp nước ngồi thường tập trung vào các khu cơng nghiệp
nên xu hướng các công ty trong khu công nghiệp liên kết với nhau nhằm giảm chi
phí đầu vào.
Liên kết giữa các ngành công nghiệp được biểu hiện chủ yếu thông qua q
trình trao đổi trực tiếp giữa các cơng ty nội địa với các cơng ty nước ngồi những
10


hàng hóa (tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu đầu vào) và dịch vụ phục vụ cho hoạt
động sản xuất - kinh doanh. Mối liên kết này sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới cho các
ngành công nghiệp nội địa và các công ty trong nước.

1.2.2. Mức độ ứng dụng khoa học cơng nghệ
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có vai trị rất lớn trong việc thúc đẩy ứng dụng
khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cũng
như khả năng cạnh tranh của nước tiếp nhận đầu tư. Theo yêu cầu của kinh tế thị
trường, muốn có được tăng trưởng GDP và phát triển kinh tế phải khơng ngừng nâng
cao trình độ kỹ thuật - cơng nghệ của q trình sản xuất từ đó làm nền tảng cho nâng
cao sức cạnh tranh của các ngành hàng, các vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Nâng cao sức cạnh tranh là đòi hỏi khách quan và là điều kiện để tồn tại đối với từng
chủ thể sản xuất kinh doanh trong kinh tế thị trường. Đầu tư trực tiếp nước ngồi đã
có tác động lớn đối với quá trình này.
Như chúng ta biết, muốn có lợi nhuận các chủ thể kinh doanh buộc phải, một
mặt, khơng ngừng hạ thấp hao phí lao động cá biệt so với hao phí lao động xã hội
cần thiết theo đòi hỏi của quy luật giá trị, mặt khác phải không ngừng cải tiến mẫu
mã, chủng loại, chất lượng sản phẩm, cách thức phục vụ khách hàng dựa trên sự
phát triển ngày càng đa dạng với những yêu cầu ngày càng cao của hệ thống các nhu
cầu xã hội. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi các chủ thể kinh tế không ngừng
ứng dụng những thành tựu mới nhất của khoa học kỹ thuật - cơng nghệ vào q trình
sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động. Bản thân các nước đang phát triển với
trình độ sản xuất cịn lạc hậu nên dẫn đến năng suất lao động không cao, sản phẩm
kém chất lượng, khơng có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong khi đó, các dự
án đầu tư trực tiếp nước ngồi ln được thực hiện dựa trên những cơng nghệ hiện
có nhất định, nên đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đồng thời thực hiện chuyển giao
cơng nghệ từ nước ngồi vào nước tiếp nhận đầu tư. Trước sức ép cần phải tồn tại
trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước không thể không tiến
hành ứng dụng kỹ thuật - cơng nghệ vào sản xuất, điều này đã góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh nội bộ ngành nói riêng và của tồn nền kinh tế nói chung.
Như vậy, công nghệ là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của một quốc gia, đối với các nước đang phát triển thì vai trị của cơng
nghệ lại càng khẳng định rõ. FDI được coi là kênh quan trọng để phát triển công
nghệ của nước chủ nhà, trong dài hạn đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với nước

tiếp nhận đầu tư. Chuyển giao công nghệ thông qua con đường FDI thường được
thực hiện bởi các công ty xuyên quốc gia. Tuy nhiên, việc chuyển giao những cơng
nghệ mới, có tính cạnh tranh cao thường khó thực hiện được, đây chính là hạn chế
cơ bản trong chuyển giao công nghệ thông qua FDI.
11


Bên cạnh chuyển giao các cơng nghệ sẵn có, các dự án FDI còn tham gia
nghiên cứu và phát triển (R&D) cơng nghệ của nước chủ nhà, nhờ đó mà năng lực
công nghệ của nước tiếp nhận FDI ngày càng phát triển hơn. Mặt khác, trong quá
trình sử dụng các cơng nghệ hiện đại của nước ngồi đội ngũ chun gia cũng như
công nhân trong nước học được rất nhiều kinh nghiệm. Muốn học được cơng nghệ
hiện đại địi hỏi lực lượng lao động trong nước (chuyên gia và công nhân) phải nỗ
lực rất nhiều mới có thể nhanh chóng tiếp thu được cơng nghệ hiện đại, sau đó cải
biến cho phù hợp với điều kiện của nước mình và biến chúng thành cơng nghệ của
mình. Cơng nghệ của nước tiếp nhận FDI được cải thiện làm cho năng suất lao động
ngày càng được tăng lên, nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
Trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, thì cơng nghệ hiện đại có vai trị quyết định
đến năng suất lao động nó tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của ngành.
Nền kinh tế Việt Nam có xuất phát điểm thấp, trình độ cơng nghệ lạc hậu thì việc
nâng cao trình độ công nghệ thông qua FDI là bước đi đúng đắn. Tuy nhiên, trong
chừng mực nào đó, cơng nghệ hiện đại không là giải pháp duy nhất cho tất cả các
trường hợp tiếp nhận cơng nghệ, vì cịn phụ thuộc vào năng lực tiếp nhận của người
sử dụng.
Bên cạnh những tác động thuận lợi, chuyển giao công nghệ thông qua FDI
cũng đặt ra nhiều vấn đề cho nước tiếp nhận công nghệ như: nhập công nghệ lạc
hậu, công nghệ không phù hợp với các nước đang phát triển, giá đắt hơn thực tế...
Về lâu dài, công nghệ lạc hậu sẽ gây ra hậu quả xấu cho nước chủ nhà vì loại công
nghệ này kém sức cạnh tranh, năng suất lao động thấp và gây ô nhiễm môi trường,

tuy giá cả của nó có thể rẻ hơn, phù hợp với điều kiện của những nước nghèo. Đây
là một vấn đề mà các nước cần quan tâm khi tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngồi.
1.2.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất cơng nghiệp và xuất khẩu, mở rộng thị trường,
thúc đẩy giao lưu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có các điều kiện cần thiết cho việc lập một hệ
thống thị trường phù hợp với yêu cầu của một nền sản xuất công nghiệp hóa, tiếp
cận và mở rộng được thị trường mới, tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế, v.v. Hình
thành được các khu chế xuất, khu công nghiệp chủ lực, tạo ra các điều kiện cơ bản
để phát triển kinh tế của một quốc gia trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu.
Sự phát triển của sản xuất kinh doanh đa dạng dựa trên những hình thức đầu
tư khác nhau theo cơ chế thị trường sẽ thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ thị
trường và không ngừng mở rộng hệ thống thị trường theo hướng đồng bộ, gắn với
thị trường khu vực và quốc tế. Sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước cho
phép phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu trong nước và từng bước mở rộng xuất
12


khẩu, sự phát triển của các doanh nghiệp FDI là nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình
hội nhập vì tạo thuận lợi cho khai thác và mở rộng thị trường ở nước ngoài. Với sự
gia tăng của của các dự án FDI, xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư sẽ phát triển
nhanh chóng, cơ cấu xuất khẩu được cải thiện theo hướng tăng các mặt hàng chế
biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị
trường tương đối ổn định, tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Xuất nhập khẩu có mối quan hệ mật thiết với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Xuất nhập khẩu tăng hay giảm sẽ tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế,
khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện tốt nhất thúc đẩy lĩnh vực ngoại
thương phát triển. Xuất khẩu cho phép chúng ta khai thác tối đa lợi thế so sánh, hiệu
quả kinh tế nhờ quy mô, năng suất cao nhờ chun mơn hóa sản xuất... Nhập khẩu
bổ sung được hàng hóa, dịch vụ khan hiếm đặc biệt là thiết bị máy móc phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác, xuất nhập khẩu cịn thúc đẩy trao đổi thơng tin,

dịch vụ, tìm kiếm thị trường cho các doanh nghiệp nội địa.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển chủ yếu tập trung
đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, nhờ xuất khẩu mà nước chủ nhà khai thác có hiệu
quả hơn các nguồn lực trong nước, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế, gia tăng
các quan hệ kinh tế đối ngoại. Do đó, khuyến khích đầu tư nước ngoài hướng vào
xuất khẩu thường là ưu tiên hàng đầu trong chính sách thu hút FDI của nước tiếp
nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã tăng mạnh kể từ khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007. Nhất là sau khi
Việt Nam ký kết và tham gia hàng loạt hiệp định thương mại tự do (FTA), trở thành
nền kinh tế có độ mở lớn (đạt hơn 200% GDP năm 2018). Sau hơn 30 năm mở cửa,
hội nhập và cải cách môi trường kinh doanh, Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp
dẫn của các nhà đầu tư (NĐT) nước ngoài. Nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã tăng
mạnh, số vốn đăng ký và số vốn thực hiện đều có sự cải thiện so cùng kỳ các năm.
Số liệu thu hút đầu tư FDI trong quý I/2019 là minh chứng cụ thể. Theo đó, tổng
vốn đăng ký 3 tháng đầu năm 2019 đạt 10,8 tỷ USD, tăng 86,2% so với cùng kỳ quý
I/2018. Trong đó, 785 dự án đăng ký mới đạt tổng vốn 3,8 tỷ USD (tăng 80%); vốn
góp, mua cổ phần đạt gần 5,7 tỷ USD (tăng hơn 200%); Giải ngân vốn FDI đạt 4,12
tỷ USD (tăng 6,2%) so với cùng kỳ năm 2018.
NĐT nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh
tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất
với gần 201,2 tỷ USD (chiếm 58% tổng vốn đầu tư). Tiếp đến là các lĩnh vực kinh
doanh bất động sản (BĐS) với 58,2 tỷ USD (chiếm 16,8% tổng vốn đầu tư); sản
xuất, phân phối điện, khí nước với 23 tỷ USD (chiếm 6,6% tổng vốn đầu tư).
13


Về kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI ở nước ta ln có tốc độ tăng cao và
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Năm
1991, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 2 tỷ USD, trong đó khu vực FDI chiếm

tỷ trọng 4%, năm 2004 con số này là 26,5 tỷ USD khu vực FDI chiếm 54,6%. Thành
tích xuất khẩu ấn tượng của Việt Nam nhiều năm qua ghi dấu ấn đậm nét của các
DN FDI. Tỷ trọng đóng góp vào xuất khẩu của khối này đã tăng mạnh từ dưới 50%
tổng kim ngạch trước năm 2003 lên trên 60% và 2012 và tiếp tục tăng vượt 70% từ
2015 trở lại đây.
1.2.2.2. Cải thiện hạ tầng cơ sở công nghệ
Một đặc điểm tương đối phổ biến ở các nước đang phát triển là sự lạc hậu và
thiếu thốn về công nghệ và kỹ thuật. Theo quy luật và sức ép thay thế kỹ thuật thì
một kỹ thuật nào đó đã đến lúc cần thay thế ở các nước phát triển, nhưng nó có thể
cịn hiện đại và phù hợp với trình độ của các nước đang phát triển. Về bản chất, các
nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bao giờ cũng đặt vấn đề lợi nhuận cao và thu hồi
vốn nhanh làm mục tiêu hàng đầu. Những công nghệ, những kỹ thuật mà nhà đầu tư
đưa vào thực hiện dự án đầu tư có thể đã đến lúc cần thay thế ở nước họ. Nhưng vì
đi cùng với nó thường là một số lượng nhất định tiền vốn phải bỏ ra, có nghĩa là kỹ
thuật đó sẽ là nhân tố trực tiếp chi phối lợi ích của nhà đầu tư nên khi đưa kỹ thuật
vào thực hiện dự án, họ buộc phải cân nhắc, lựa chọn những kỹ thuật còn có khả
năng phát huy hiệu quả cho tới khi họ thu hồi đủ vốn và có lãi. Để thực hiện một số
dự án đầu tư có khả năng sinh lời lớn, thu hồi vốn nhanh, nhiều nhà đầu tư đã chọn
một số lĩnh vực như giao thông vận tải, viễn thông, tin học… như là điều kiện cho
việc thực hiện các dự án đầu tư của mình. Bên cạnh đó, chính phủ các nước nhận
đầu tư cũng thường có nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn
đầu tư vào một số lĩnh vực công nghiệp, cơ sở hạ tầng quan trọng hy vọng thúc đẩy
nhanh sự phát triển của các lĩnh vực này. Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo
ra điều kiện để góp phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng của nước nhận đầu tư.
1.2.3. Gia tăng cơ hội việc làm và thu nhập, nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của các nước có nhiều mục tiêu, trong
đó có mục tiêu giải quyết việc làm và phát triển nguồn nhân lực. Tác động của đầu
tư trực tiếp nước ngoài tới vấn đề việc làm có thể xem xét trên hai phương diện: trực
tiếp và gián tiếp. Theo phương diện tác động trực tiếp, đầu tư trực tiếp nước ngoài
tạo ra hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp từ đó thu hút sức lao động vào

các doanh nghiệp đó.
Theo phương diện gián tiếp, đầu tư trực tiếp nước ngoài gián tiếp tạo thêm việc
làm trong lĩnh vực dịch vụ và có thể tạo thêm lao động trong các ngành công nghiệp
phụ trợ trong nước với điều kiện tồn tại mối quan hệ mua bán nguyên vật liệu hoặc
14


×