Lời cảm ơn
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS.
Lê Ngọc Công - người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức
và kinh nghiệm q báu để tơi có thể hồn thành được luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa
Sinh -KTNN, Khoa Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
hai
.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể gia đình và bạn bè
đã ln cổ vũ, động viên tơi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do cịn hạn chế về thời gian, kinh
phí cũng như trình độ chun mơn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà
khoa học, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm
2014
Tác giả luận văn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.
Thái Ngun, tháng 8 năm
2014
Tác giả luận văn
MỤC
LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn..................................................................................................... i
Lời cam đoan.................................................................................................ii
Mục lục........................................................................................................ iii
Danh mục bảng biểu.....................................................................................iv
Danh mục các hình........................................................................................v
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................3
1.1. Nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống và cấu trúc rừng...............3
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài............................................. 3
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống................................... 6
1.1.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng...............................................10
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thực vật và đất..........12
......... 12
1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất..........14
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật.......16
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI CỦA VÙNG
NGHIÊN CỨU......................................................................19
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên.............................................................. 19
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính..................................................19
2.1.2. Đị:a hình........................................................................................ 21
2.1.3. Khí hậu...........................................................................................22
2.1.
........................................................................................... 23
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................... 25
iii
2.2.1.
........................................................................... 25
............................................................................ 25
Chương 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........30
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................30
3.2
địa điểm nghiên cứu.....................................................30
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................30
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa........................................30
3.3.2. Phương pháp phân tích mẫu...........................................................31
3.3.3. Phương pháp điều tra trong nhân dân............................................33
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................34
4.1. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc các quần xã thực vật..............34
4.1.1. Thành phần loài của các quần xã...................................................34
4.1.2. Thành phần dạng sống tại các quần xã nghiên cứu........................42
4.1.3 Đặc điểm cấu trúc các quần xã thực vật.........................................44
4.2. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật...........47
4.2.1. Phẫu diện đất đặc trưng ở rừng Thông 40 tuổi..............................48
4.2.2. Phẫu diện đất đặc trưng ở rừng Keo 7 tuổi....................................48
4.2.3. Phẫu diện đất đặc trưng ở của rừng Mỡ 10 tuổi.............................48
4.3. Ảnh hưởng của quần xã rừng đến một số tính chất lý, hóa học của đất
49
4.3.1. Ảnh hưởng của quần xã rừng đến một số tính chất lý học của đất...49
4.3.2. Hiệu quả về môi trường đất dưới các quần xã rừng trồng ở KVNC...
53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................63
DANH MỤC BẢNG
BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Phân loại mức độ xói mịn đất....................................................32
Bảng 4.1. Thành phần dạng sống thực vật tại các quần xã nghiên cứu.......42
Bảng 4.2. Đặc điểm cấu trúc hình thái của các quần xã tại các điểm
nghiên cứu
....................45
Bảng 4.3.Tổng hợp về thành phần loài, dạng sống, cấu trúc tầng và độ
che phủ của các quần xã nghiên cứu..........................................47
Bảng 4.4. Một số tính chất lý học của đất trong các quần xã nghiên cứu ..
50 Bảng 4.5. Thành phần cơ giới đất ở các quần xã nghiên cứu................52
Bảng 4.6. Một số tính chất hóa học của đất dưới các quần xã rừng trồng . 53
DANH MỤC CÁC
HÌNH
Trang
un..........................................20
Hình 4.1. Sự biến đổi độ chua pH(KCl) ở các quần xã nghiên cứu............54
Hình 4.2. Sự biến đổi của hàm lượng mùn ở các quần xã nghiên cứu.........55
Hình 4.3. Hàm lượng đạm tổng số (%) ở các quần xã nghiên cứu..............56
Hình 4.4. Hàm lượng P2O5 tổng số ở các quần xã nghiên cứu..................57
Hình 4.5. Hàm lượng K2O tổng số ở các quần xã nghiên cứu....................58
2+
Hình 4.6. Hàm lượng Ca tổng số ở các quần xã nghiên cứu....................59
2+
Hình 4.7. Hàm lượng Mg tổng số ở các quần xã nghiên cứu...................59
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái. Nó có ý nghĩa rất
lớn tới khả năng cung cấp nước, muối khoáng, chất dinh dưỡng cho cây. Do
đó nó có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của thảm thực vật.
Mỗi loại đất sẽ có một kiểu thảm thực vật riêng. Ngược lại mỗi kiểu
thực vật này sẽ đặc trưng cho một kiểu đất xác định. Các kiểu đất này khác
nhau bởi hàng loạt chỉ tiêu như : màu sắc, tính chất lí học, hóa học, hệ vi sinh
vật và động vật đất.
Đặc tính cơ bản của đất được thể hiện qua độ phì. Độ phì là nhân tố
tổng hợp được quy định bởi nhiều yếu tố : Đá mẹ, thành phần cơ giới , cấu
tượng đất, đặc điểm hóa tính. Do đó độ phì ảnh hưởng đến nhiều mặt của hệ
sinh thái cũng như của quần xã thực vật nói riêng. Đất tốt hay khơng được
đánh giá qua độ phì của đất. Độ phì càng cao thì đất càng tốt. Ngược lại thảm
thực vật cũng có tác động trở lại với đất một cách rất tích cực, nó thúc đẩy
cho đất nhanh chóng tăng độ phì nhiêu.
Trong thời gian gần đây do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người cũng như những biến đổi của thiên nhiên đã làm cho đất rừng ngày
càng bị suy thoái. Từ đó đã làm giảm diện tích rừng một cách nhanh chóng.
Nếu trước kia trên Trái Đất diện tích rừng chiếm khoảng 6 tỉ ha thì đã giảm
xuống cịn 4,4 tỉ ha vào năm 1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện
tích rừng chỉ cịn 2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng hàng năm thế
giới sẽ mất đi trung bình 16,7 triệu ha rừng, nếu tiếp tục như vậy thì trong
vịng 166 năm tới trên Trái Đất sẽ khơng cịn rừng.
Ở Việt Nam, trong những năm qua, do quá trình khai thác quá mức tài
nguyên rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của các địa phương: du
canh du cư, đốt nương làm rẫy, sự phát triển của ngành chăn nuôi gia súc làm
cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu thống kê năm
1943, độ che phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%. Mặc dù
7
năm 1999, con số này đã tăng lên 33,2% nhưng vẫn chưa đảm bảo mức an
toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước. Chính vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta đã hết sức chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi rừng nói riêng
và thảm thực vật nói chung.
Xuất phát từ ý tưởng cho rằng cần có những nghiên cứu sâu hơn về tính
chất của đất để thấy được ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất rừng, nhằm
mục đích phục hồi lại hệ sinh thái rừng và sử dụng đất hợp lí trên quan điểm
sinh thái và phát triển bền vững, đồng thời đề xuất biện pháp cải tạo đất bị xói
mịn, bạc màu để nhanh chóng phủ nhanh đất trống, đồi trọc. Với lí do trên,
tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số quần xã thực vật đến
tính chất lí- hóa học cơ bản của đất rừng trồng tại hai xã Khe Mo và Văn
Hán huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống,
cấu trúc tầng tán, độ che phủ của các quần xã thực vật nghiên cứu.
- Xác định được những tính chất vật lí, hóa học cơ bản của đất dưới các
quần xã thực vật nghiên cứu, trên cơ sở đó bước đầu đánh giá được tác dụng
bảo vệ đất, chống xói mịn và rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất, nâng cao
độ phì của từng kiểu quần xã thực vật.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2014 tại hai
xã Khe Mo và Văn Hán (Đồng Hỷ, Thái Nguyên). Do điều kiện hạn chế về
thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số tính chất lí hóa
học cơ bản của đất trong mối quan hệ với một số quần xã thực vật chọn
nghiên cứu.
Các khu vực chọn nghiên cứu thuộc hai xã Khe Mo và Văn Hán đều có
những đặc điểm tương đối đồng nhất như: đá mẹ, địa hình, hướng phơi, sự tác
động của con người và động vật...
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về thành phần loài, dạng sống và cấu trúc rừng
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
1.1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài trên thế giới
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nội dung được
tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xô (cũ) có nhiều cơng trình nghiên cứu
của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978)... Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình
thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác
biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của
nó. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu
quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật (Hoàng Chung)[12].
Long chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi
nương rẫy bỏ hố được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi; bỏ hố 19 năm thì
có 60 họ, 134 chi và 167 lồi [54].
Từ những dẫn liệu trên ta thấy những nghiên cứu về thành phần loài của
các tác giả trên thế giới đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài
ở một vùng và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trung trong mối
tương quan với điều kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy, số lượng các cơng
trình nghiên cứu cịn chưa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể hơn rộng rãi
hơn nhằm mục đích có thể đánh giá chính xác thành phần lồi thực vật đặc
trưng của một khu vực hoặc một quốc gia
1.1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Phan Kế Lộc (1978)[32], đã xác định hệ thực vật miền bắc
Việt Nam có 5609 lồi thuộc 1660 chi và 240 họ,
cơng thức đánh giá tổ thành lồi rừng nhiệt đới.
đã đề nghị áp dụng
Thái Văn Trừng (1970), thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 lồi thực
vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [45].
Phan Kế Lộc (1998) điều tra phát hiện 20 lồi cây có tannin thuộc họ Trinh
nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin [32].
Hồng Chung (1980), khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã
công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ. Trong
cơng trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ miền bắc Việt Nam,
Dương Hữu Thời (1981) đã cơng bố thành phần lồi thuộc 5 vùng miền bắc
Việt Nam gồm 213 loài[11].
Nguyễn Tiến Bân (1983)[5], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã
thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đơng Dương.
Phạm Hồng Hộ (1991 - 1993), trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số
lồi hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [23].
Phan Nguyên Hồng (1991)[25], lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu
khác (dạng sống, mơi trường, khu phân bố) của 75 lồi thuộc 2 nhóm lồi cây
ngập mặn điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn.
Lê Mộng Chân (1994), điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba
Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch
trong đó gặp 7 lồi được mơ tả lần đầu tiên [9].
Trần Đình Đại (2001), căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật lưu
giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng Tây
bắc bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 lồi thuộc
6 ngành thực vật bậc cao có mạch [19].
Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1995), nghiên cứu thành phần loài, dạng
sống của sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123
loài thuộc 47 họ khác nhau [16].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), đã thống kê thành phần lồi của Vườn quốc
giaTam Đảo có khoảng 2.000 lồi thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc
478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín. Các lồi này
được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Năm 1998, khi nghiên cứu về họ
Thầu Dầu (Euphorbiaceae) ở Việt Nam, ơng thu được 156 lồi trong tổng số
425 loài của họ Thầu dầu ở Việt Nam chia làm 7 nhóm theo cách sử dụng [40].
Lê Ngọc Cơng (1998), khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của
một số mơ hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi phía bắc đã cơng bố thành
phần lồi gồm 211 loài thuộc 64 họ [14].
Thái Văn Trừng (1998) [46], khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau: trong các trạng
thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây
bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta
(họ Cà phê - Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi
Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae).
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) [40], khi tổng kết các cơng trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 lồi thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.
Phạm Hồng Ban vs cs (2000)[4], nghiên cứu sự biến động thành phần
loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do
ảnh hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ
trên một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định.
Lê Đồng Tấn (2000), khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên
sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ
cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hố đất ảnh hưởng đến mật độ,
số lượng lồi cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 lồi;
tuổi 10 có 56 lồi; tuổi 14 có 53 lồi [39].
Nguyễn Thế Hưng (2003), đã thống kê trong các trạng thái thảm thực
vật nghiên cứu ở huyện Hồnh Bồ, Thị xã cẩm Phả (Quảng Ninh) có 324
loài thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch
[27].Phạm Ngọc Thường (2003), khi nghiên cứu đặc điểm quá trình tái
sinh tự nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau
nương rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như
nguồn giống, địa hình, thối hoá đất, con người. Mật độ cây giảm dần
theo thời gian phục hồi của thảm thực vật cây gỗ, trên đất tốt nhiều nhất
11 - 25 loài, trên đất xấu 8 - 12 lồi [27].
Lê Ngọc Cơng (2004) [15], nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các lồi thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây
gỗ quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến...
Vũ Thị Liên (2005), khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn La
đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ [31].
Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005), nghiên cứu về thảm thực
vật Vườn quốc gia Ba Vì đã xác định ở đây có 11 kiểu quần xã thực vật khác
nhau. Trong quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh, lá rộng thành phần chủ
yếu là cây gỗ dạng bụi cao từ 2 - 5m [44].
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
1.1.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện mơi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm Patsoxki.K (1915), chia thảm thực vật
thành 6 nhóm: thực vật thường xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong
năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi
vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực
vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm.
Vưxôxki.G.N (1915), chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều
năm và lớp cây hàng năm . Braun - Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của
thực vật dựa vào tính liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc
lẻ; mọc thành vạt; mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm
lớn (Hồng Chung)[12].
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là
hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer
(1934) [12] để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các
dạng sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ơng là sự khác nhau về khả
năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm.
Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị
trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất
3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn
5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm
Ơng đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB):SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên
những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo,
phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu
tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngồi của
thực vật, đặc điểm qua đơng, sinh sản... Vì lẽ đó, trong nghiên cứu của mình,
tơi cũng chọn lựa cách phân chia dạng sống này của Raunkiaer. Xêrêbriacốp
(1964), đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh thái học hơn của
Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngồi những dấu hiệu hình thái sinh
thái, Xêrêbriacốp sử dụng c những dấu hiệu như ra quả nhiều lần hay một
lần trong cả đời của cá thể bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.
Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh. Trong đó
ơng cịn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm, nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù.
Bàng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi
Canon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm
phần dưới đất đóng vai trị rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu
thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm
của cây. Vì thế việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng
sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng
của môi trường [12].
1.1.2.2. Những nghiên cứu
về thành phần dạng sống
Ở Việt Nam có một số cơng trình nghiên cứu về dạng sống như:Doãn
Ngọc Chất (1969), nghiên cứu dạng sống của một số loài thực vật thuộc họ
Hoà thảo.
Hoàng Chung (1980), thống kê thành phần dạng sống cho loại hình đồng
cỏ miền bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại
kiểu đồng cỏ sa van, thảo nguyên [12].
Thái Văn Trừng (1978)[45], cũng áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer khi
phân chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam.
Lê Trần Chấn (1990), khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn tỉnh Hồ
Bình cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương
pháp của Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dùng thêm ký hiệu để chi tiết hoá
một số dạng sống (a: ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. cây chồi trên thân thảo).
Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ b n
mà ch coi đây là những dạng phụ [10].
Hoàng Chung (2008), khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi
bắc Việt Nam, đã phân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây gỗ, kiểu cây
bụi, kiểu cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi,
kiều thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống
lâu năm [11].
Phan Nguyên Hồng (1991) [4], khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật
rừng ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây
bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B),
ký sinh (K), bì sinh (B).
Áp dụng theo nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Bá Thụ, Phùng Ngọc
Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [40] đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực
vật Vườn quốc gia Cúc Phương là:
SB = 57,8Ph +10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 1 l,0Th
Phạm Hồng Ban (1999) [4], nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái sau nương rẫy vùng Tây Nam Nghệ An, áp dụng khung phân loại
của Raunkiaer để phân chia dạng sống, phổ dạng sống là:
SB = 67,40Ph + 7,3 3 Ch + 12,62H e + 8,53Cr + 4,09Th
Nguyễn Thế Hưng (2003), khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong các
trạng thái thảm thực vật tại Hồnh Bồ (Quảng Ninh) đà kết luận: nhóm cây
chồi trên đất có 196 lồi chiếm 60,49% tồng số lồi của tồn hệ thực vật;
nhóm cây chồi sát đất có 26 lồi chiếm 8,02%; nhóm cây chồi nửa ẩn có 43
lồi chiếm 13,27%; nhóm cây chồi ẩn có 24 lồi chiếm 7,47%; nhóm cây 1
năm có 35 lồi chiếm 10,80% [27].
Phạm Ngọc Thường (2003)[51], khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương
rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ thực vật :
SB = 56,37Ph +12,73Ch +14,23He +8,80Cr + 7,87Th
Lê Ngọc Cơng (2004) [15], khi nghiên cứu q trình phục hồi rừng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã phân chia thực vật
thành các nhóm dạng sống sau: cây gỗ; cây bụi; cây cỏ và dây leo.
Vũ Thị Liên (2005), [31] phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
vật sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết
dạng sống như sau:
SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
1.1.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.1.3.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards.P.W (1952), Baur.G.N (1964), Odum.Ẹ. P (1971)... tiến hành.
Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mơ tả định
tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. Baur (1964), đã nghiên
cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong
kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu
xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra
các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng. Odum.P (1971), đã hoàn
chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem)
của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái học được làm sáng tỏ là cơ sở để
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học[38].
Cơng trình nghiên cứu của Catinot.R (1965), Plaudy.J (1987), đã biểu
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc
sinh thái thông qua mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
1.1.3.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ở Việt Nam
Ở Việt Nam có nhiều cơng trình khoa học của nhiều tác giả tập trung vào
các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục vụ
cho việc kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả đi sâu vào mô
phỏng các cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp bằng các mơ hình. Phạm
Minh Nguyệt (1994), đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu trúc rừng cần được
quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ, cấu trúc thích hợp tức là mọi tầng cây đều
phát triển tốt. Tầng cây trên cùng cung cấp nguyên vật liệu cho kinh doanh
nhưng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp
nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi
cho cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu. Tầng cây tái sinh mọc xen giữa
thảm tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện tái sinh lâu dài.
Đặng Kim Vui (2002), [52] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giầu rừng ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1-2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 lồi thuộc 36 họ
và họ Hịa thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 lồi), sau đó đến họ Thầu
dầu (Euphorbiaceae) 6 lồi, họ Trinh nữ (Mimosaceace) và họ Cà phê
(Rubiaceae) mỗi họ có 4 lồi. Bốn họ có 3 lồi là họ Long não (Lauraceae),
họ Cam (Rutaceae), họ Khúc khắc (Smilacaceae) và họ cỏ roi ngựa
(Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số
cá thể trong ơ tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ
che phủ thấp nhất 75 - 80 %, chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi.
Nguyễn Hải Tuất (1991), [49] nghiên cứu quy luật cấu trúc quần thể cây
rừng (Ba Vì) cho rằng, điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của
một hệ sinh thái núi cao thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng .
Trần Văn Con (1992), [13] ứng dụng mô phỏng toán học trong nghiên
cứu động thái rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai Kon
Tum) đã cho rằng, sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng
hợp của ba quá trình: tái sinh, sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa
thưa). Mơ phỏng tốn học có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự
thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và các tương quan nhất định.
Võ Đại Hải (1996), [22] đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn
nước của thảm thực vật. Theo tác giả mơ hình cấu trúc hợp lý của rừng phịng
hộ đầu nguồn là mơ hình cấu trúc rừng đáp ứng được u cầu phịng hộ về
điều tiết nước và xói mịn. Trong mơ hình cấu trúc, ơng đề cập tổ thành loài
cây và điều kiện sinh trưởng phát triển của chúng.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mơ hình hố các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái
nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề
xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải nghiên cứu
cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh
thái học, lâm học và sản lượng.
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thực vật và đất
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới
thực vật
Đất được hình thành từ đá do sự biến đổi của nó theo thời gian dưới tác
động của thực vật, động vật, vi sinh vật trong các điều kiện khác nhau của địa
hình và khí hậu [21]. Tính chất quan trọng của đất chính là độ phì vì độ phì có
ảnh hưởng tới sự phân bố, sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng và hệ
sinh thái rừng.
1.2.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới về ảnh hưởng của hệ sinh thái đất
đến sự phát triển của
thực vật
Trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới
thảm thực vật được hình thành từ rất sớm. Các tác giả Alekhin (1904), Graxits
(1927), Sennhicop (1938) đã thống nhất và đưa ra kết luận mỗi vùng sinh thái
xác định sẽ hình thành một kiểu thảm thực vật đặc trưng khi các tác giả này
nghiên cứu trên loại hình đồng cỏ và thảo ngun ở Liên Xơ (Hồng Chung,
1980 [12])
Khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Hađi (1936), Baur (1946),
Richards P. W (1952) cho rằng các đặc tính lí hóa của đất ảnh hưởng đến khả
năng cung cấp nước, tình hình thơng khí và độ sâu tầng đất có tác dụng tạo ra
sự phân hóa trong thành phần của hệ sinh thái rừng mưa hơn tính chất hóa học
của đất (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004 [41]).
Khi nghiên cứu về vai trò của mùn trong đất đối với cây Giacốp (1956)
đã kết luận: Ngoài khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cải tạo đất nâng cao
độ phì, trong mùn cịn có chất quynon có tác dụng kích thích sự tăng trưởng
của rễ, do đó ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển cây rừng .
Khi phân chia các kiểu rừng trong mối quan hệ với thổ nhưỡng ở
Inđônêxia và Malaixia, Richards P.W và Braming đã cho rằng: Trong vùng
nhiệt đới dù chỉ khác biệt rất ít về đất đai cũng dẫn đến sự khác nhau về thành
phần thực vật [38].
Như vậy cho thấy thảm thực vật có ảnh hưởng rất lớn đến các tính chất
lí hóa học của đất cũng như độ ẩm và độ xốp của đất.
1.2.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam về ảnh hưởng của hệ sinh thái đất đến
sự phát triển của thảm thực vật
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
đất đến thảm thực vật. Chavalier. A (1918) là người đầu tiên đưa ra bảng
phân loại rừng Bắc Bộ ở Việt Nam với 10 kiểu thảm khác nhau và cho rằng
đất là yếu tố hình thành các kiểu thảm [53].
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu của Maurand.P (1943), Dương Hàm
Hy (1956) cũng đưa ra bảng phân loại các kiểu rừng Việt Nam dựa trên nhiều
yếu tố trong đó thổ nhưỡng là yếu tố phát sinh ra các kiểu thảm thực vật (Theo
Thái Văn Trừng, 1978 [45]). Nhiều tác giả như: Trần Ngũ Phương (1970) [37],
Vũ Tự Lập (1995) [30] cũng có nhận xét tương tự.
Nguyễn Hữu Thoan (1986) [42] cho rằng đá mẹ và thế nằm của đá, độ
dày tầng đất cũng như độ ẩm, độ cứng của đất là yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển hình thái của rễ cây rừng, độ ẩm của đất và chất dinh dưỡng trong
đất ảnh hưởng đến sự phát triển của những bộ phận trên mặt đất.
Đặng Ngọc Anh (1993) [1] đã có nhận xét là hàm lượng chất dinh
dưỡng trong đất, độ sâu tầng đất đã ảnh hưởng tới khả năng tái sinh rừng Dẻ ở
Hà Bắc. Như vậy điều kiện đất và loại đất có ảnh hưởng lớn tới khả năng tái
sinh của cây rừng. Đặc điểm lí, hóa học của đất (đặc biệt là thành phần dinh
dưỡng, độ pH, thành phần cơ giới và độ ẩm của đất) có ảnh hưởng rất lớn đến
tổ thành rừng. Đất phát triển trên loại đá mẹ nào thì sẽ có loại đất ấy tương
ứng phù hợp với thành phần khoáng của loại đá mẹ đó.
Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995) [35], khi nghiên cứu
quá trình tái sinh phục hồi thảm thực vật sau nương rẫy tại Sapa đã nhận định:
đất thối hóa nhẹ thì q trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm thực vật diễn ra
nhanh, nếu đất xấu (đất thối hóa trung bình, nặng và rất nặng) thì quá trình
diễn ra ngược lại.
1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất
Thảm thực vật có tác dụng mạnh mẽ tới đất. Chúng làm thay đổi tính
chất lí, hóa học của đất từ đó có tác dụng cải tạo đất.
Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
thảm thực vật tới đất.
1.2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất
Trên thế giới, khi nghiên cứu trên các kiểu rừng khác nhau thì
Monin (1937) đã đưa ra kết luận: rừng mưa nhiệt đới, chất rơi rụng hàng
năm là 10 - 20 tấn/ha, rừng ôn đới là 5 - 7 tấn/ha , thảm cỏ và thảo nguyên
là 1-3tấn/ha. Vậy mỗi kiểu thảm thực vật khác nhau thì lượng vật chất rơi
rụng trả lại cho đất cũng khác nhau. Trong đó kiểu rừng mưa nhiệt đới có
lượng vật chất cung cấp cho đất là lớn nhất [38].
Theo Kononove.M.M (1951) bộ rễ của các loài cây thuộc thảo là
nguồn bổ sung các chất hữu cơ cho đất, có thể đạt tới 8 - 25 tấn/ha, cịn theo
L.P.Beliakova
(1953) thì lượng
cây
Medicago
sativa
cung
cấp
khoảng 40 tấn/ha/năm (TDL)[35].
Theo Richards.P.W (1964) [38], đất rừng nhiệt đới càng thành thục thì
hàm lượng chất khống hịa tan càng giảm do q trình rửa trơi và thảm thực
vật rừng nhiệt đới là nhân tố tích cực chống lại q trình đó.
Dokuchaev (1879), người sáng lập ra mơn thổ nhưỡng học đã định
nghĩa đất (hay thổ nhưỡng) là một thể tự nhiên hình thành từ lớp trên của vỏ
trái đất dưới ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và tuổi địa chất của từng đia phương [38]. Như vậy sinh
vật nói chung và thực vật nói riêng là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất
lớn tới sự hình thành của đất.
Theo kết quả nghiên cứu của Zon.S.V cho thấy: đối với từng loại cây
khác nhau, lượng chất trả lại cho đất cũng khác nhau. Ở rừng Thông
là 4,1 tấn/ha , rừng Vân sam là 6,0 tấn/ha , rừng Dẻ là 3,9 tấn/ha. Ngoài ra
tuổi rừng cũng ảnh hưởng tới khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho đất.
Tuổi rừng càng cao thì lượng chất rơi rụng càng nhỏ: rừng 20 tuổi là 2,5
tấn/ha, rừng 40 tuổi là 2,3 tấn/ha, rừng 100 tuổi chỉ có 1,3 tấn/ha [38].
1.2.2.2. Những nghiên cứu Việt Nam về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất
Ở Việt Nam, Nguyễn Vi và Trần Khải (1978) khi nghiên cứu tính
chất hóa học của đất ở miền Bắc Việt Nam đã khẳng định vai trò của thảm
thực vật trong quá trình hình thành đất và nâng cao độ phì của đất [50].
Nguyễn Ngọc Điều (1992) cho biết dưới tán rừng thuần loại 5 - 6 tuổi
lượng chất rơi rụng xuống đất từ 5 - 10 tấn/ha/năm, trong đó chứa
khoảng 80 -90 kg đạm, 8 kg lân, 205 kg kali. Đặc biệt hàng năm lá phân hủy
thành chất mùn ở rừng rậm nhiệt đới gấp 5 lần rừng ơn đới [20].
Nguyễn Thế Hưng, Hồng Chung (1995) khi nghiên cứu về một số
đặc điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mơ hình sử
dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài và đưa ra kết
luận: đa dạng về thành phần loài, dạng sống là yếu tố cải thiện tính chất lí
hóa học của đất [27].
Nguyễn Ngọc Bình (1996) [7] đã có nhận xét là các tính chất và độ
phì của đất có quan hệ đến sự phân bố của các loại thảm thực vật…
Khi nghiên cứu các loại đất rừng Việt Nam trên nhiều kiểu rừng
tự nhiên phân bố theo nhiều độ cao khác nhau, Hoàng Xuân Tý, Nguyễn
Đức Minh (1978) [47] cũng có nhận xét tương tự.
Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1998), [14] khi nghiên cứu vai trò
của độ che phủ ở các trạng thái thảm thực vật có nhận xét: trị số
pH(KCl), hàm lượng mùn và hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất tăng tỉ lệ
thuận với độ che phủ của thảm thực vật.
Lê Ngọc Công (2004) đã nghiên cứu ảnh hưởng một số quần xã
thực vật đến môi trường đất trong các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng sau
nương rẫy ở Thái Nguyên đã khẳng định: độ che phủ của thảm thực vật ảnh
hưởng theo hướng
tới tính chất hóa học của đất, tới lượng vi sinh
vật, thành phần giun đất [15].
Nguyễn Thị Kim Anh (2006) khi nghiên cứu ảnh hưởng của một
số thảm thực vật đến môi trường đất ở vùng đồi tỉnh Thái Nguyên đã đi đến
kết luận: thảm thực vật có vai trị quan trọng trong việc làm biến đổi tính chất
hóa học của đất, từ đó làm tăng độ phì (tăng hàm lượng mùn, đạm, K2O,
2+
P2O5, độ pH, Ca
2+
, Mg trao đổi) [3].
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực
vật đến đất, trong đó tác dụng cải tạo đất được nghiên cứu sâu hơn cả.
1.2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về tác dụng cải tạo đất của
thảm thực vật
Trên thế giới, việc nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật
đã được rất nhiều nhà khoa học chú ý đến nhằm mục đích sử dụng bền
vững tài ngun đất.
Ở Phillipin có cơng trình nghiên cứu sử dụng cây Keo dậu Ipilipil
(Leuceana leucophata) như là một cây đa tác dụng để phủ xanh trồng lại
rừng cho gỗ củi vì Ipilipil là cây có khả năng cải tạo đất, mọc nhanh, tái sinh
chồi mạnh, chịu được nơi đất xấu (Hồng Xn Tý,1992 [47]).
Ở Indonexia có cơng trình nghiên cứu cây Muồng hoa pháo
(Caliandra calothyrsus) vừa để cải tạo đất vừa làm thức ăn cho gia súc
(Hoàng Xuân Tý,1992 [47]).
Ở Ấn Độ có cơng trình nghiên cứu cây Đậu triều (Cajanus cajan) là
cây cải tạo đất và trồng xen với cây ăn quả (Hoàng Xuân Tý,1992 [47]).
1.2.3.2. Những nghiên cứu
Việt Nam về tác dụng cải tạo đất của thảm thực
vật
Ở Việt Nam, cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về tác dụng cải
tạo đất của thảm thực vật. Bùi Thị Huế (1990-1994), khi nghiên cứu ảnh
hưởng của rừng trồng Bạch đàn đến độ phì của đất và có những đánh giá
rừng Bạch đàn có xu hướng làm khô đất, hàm lượng đạm tổng số và chất dễ
+
tiêu như NH4 , P2O5, K2O ở đất trồng Bạch đàn nghèo hơn so với đất dưới
rừng Keo lá tràm và rừng hỗn giao [26].
Trương Văn Lung (1996) với cơng trình nghiên cứu trồng cây bộ đậu
cải tạo đất và hướng phát triển vườn đồi miền Tây Thừa Thiên Huế và
có những kết luận: Trồng cây bộ đậu cải tạo đất thì mọi thành phần nơng hóa
của đất đều được nâng lên rõ rệt. Sử dụng một số cây bộ đậu làm tiên phong
cải tạo đất và định hướng phát triển theo mơ hình vườn đồi là giải pháp hợp
lý để sử dụng có hiệu quả vùng gị đồi rộng lớn mà hiện nay đang ngày
càng xói mịn, trơ sỏi đá của Thừa Thiên Huế [33].
Hoàng Xuân Tý (1996) với cơng trình nghiên cứu nâng cao cơng nghệ
thâm canh rừng trồng (Bồ đề, Bạch đàn, Keo) sử dụng cây họ đậu để cải
tạo đất và nâng cao chất lượng rừng như sử dụng cây Đậu triều Ấn Độ, cây
Keo dậu, cây Đậu tràm để diệt cỏ, chống cháy mùa khơ, cải thiện độ phì cho
đất [47].
Trần Đình Lý(1997) [35] nghiên cứu trồng cây họ Đậu (Keo hoa
vàng, Keo mỡ), Thông và Bạch đàn trồng xen để cải tạo đất gị đồi ở
Bình Trị Thiên. Sau 10 năm rừng khép tán ông đã thu được kết quả các chỉ
tiêu lý học, hóa học của đất trước và sau khi trồng các cây họ Đậu như sau:
Độ ẩm tăng từ 2% lên 17%, pH tăng từ 4,1% lên 4,3%, mùn tăng từ 0,94%
lên 2,91%, Nitơ tổng số tăng từ 0,039% lên 0,059%.
Giáp Thị Hồng Anh (2007) khi nghiên cứu một số đặc điểm của thảm
thực vật thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu, huyên
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang đã đi đến kết luận: Các chỉ tiêu (độ ẩm, hàm lượng
mùn, hàm lượng N,P,K và các cation Ca
2+
, Mg
2+
trao đổi) trong đất nhìn
chung đều biến đổi theo quy luật tăng dần khi độ che phủ của thảm thực vật
tăng lên [2].
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đã tạo ra nhiều mơ
hình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đã và đang được áp dụng rộng rãi
trên các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu
về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật ở tỉnh Thái Ngun cịn rất ít.
Vì vậy, kết quả đề tài này góp phần nghiên cứu vai trò của thảm thực vật
đối với đất ở địa phương.