Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ SINH học (FULL) nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiện của một số quần xã thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã bạch đằng, hòa an, cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 143 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái hoc, khoa Sinh –KTNN Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, chúng tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ
giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình !
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Ngọc
Cơng – người thầy đã tận tình giúp đỡ truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm q báu để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo khoa Sinh
trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, khoa Sau đại học – Đại học Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy trong suốt q trình tơi học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Bạch Đằng, Chi cục Kiểm
lâm tỉnh Cao bằng , phòng thống kê huyện Hịa An, Cơng ty Lâm Nghiệp Cao
Bằng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này .
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể gia đình, bạn bè đã
ln cổ vũ đơng viên tơi trong st thời gian qua
Trong q trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về mặt thời gian,
kinh phí cũng như trình độ chun mơn nên khơng tránh khỏi những sai sót.
Rất mong nhận được những ý kiến nhận xét quý báu của các thầy cô giáo, các


nhà khoa học, cùng bạn bè, đồng nghiệp!
Xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên ngày 25 tháng 3 năm
2012
Tác giả


ii


3

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan.....................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các bảng.........................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Giới hạn nghiên cứu................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu................................ 4
1.1.1. Khái niệm rừng................................................................................. 4
1.1.2. Tái sinh rừng..................................................................................... 4
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu........................................................... 6
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 6

1.2.2. Ở Việt Nam..................................................................................... 14
1.2.3. Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương rẫy ở Việt Nam .. 20
Chương 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU...........................................................................26
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu..................................................... 26
2.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................26
2.1.2. Địa hình...........................................................................................26
2.1.3. Khí hậu............................................................................................27
2.1.4. Sơng suối- thủy văn.........................................................................27
2.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng.......................................................................28
2.1.6. Tài nguyên rừng.............................................................................. 29
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu...........................................29
2.2.1. Nguồn nhân lực............................................................................... 29
2.2.2. Thực trạng về kinh tế...................................................................... 30


4
2.3. Cơ sở hạ tầng.........................................................................................30
2.3.1. Giao thông, thủy lợi.........................................................................30
2.3.2. Điện, nước sạch...............................................................................31
2.4. Thực trạng về văn hóa - xã hội..............................................................31
2.4.1. Y tế..................................................................................................31
2.4.2. Giáo dục..........................................................................................31
2.4.3. Văn hóa thơng tin............................................................................31
Chương 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..32 3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu.................................................32
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................32
3.1.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................32
3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................32
3.2.1. Phương pháp tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn...................................33

3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................35
3.2.3. Phương pháp phân tích mẫu vật......................................................37
3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................38
3.2.5. Phương pháp điều tra trong nhân dân..............................................38
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................39
4.1. Đặc điểm các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.............39
4.1.1. Sự phân bố các taxon thực vật trong các trạng thái nghiên cứu......39
4.1.2. Thành phần thực vật trong các trạng thái nghiên cứu.....................41
4.1.3. Thành phần dạng sống tại các điểm nghiên cứu.............................53
4.1.4. Cấu trúc phân tầng theo chiều thẳng đứng của quần xã..................63
4.1.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các trạng thái thảm thực vật........69
4.1.6. Một số tính chất hóa học của đất trong các trạng thái TTV khu vực
nghiên cứu.....................................................................................78
4.2. Đánh giá khả năng tái sinh và đề xuất biện pháp phục hồi rừng...........86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Hvn

: chiều cao vút ngọn

2. KVNC

: khu vực nghiên cứu

3. ODB

: Ô dạng bản


4. OTC

: Ô tiêu chuẩn

5. TĐT

: Tuyến điề tra

6. TTV

: Thảm thực vật


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi theo Drude................37
Bảng 4.1: Số lượng và sự phân bố các taxon thực vật tại KVNC...............39
Bảng 4.2: Số lượng và tỷ lệ (%) các loài, chi, họ trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC.......................................................................52
Bảng 4.3: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu......................53
Bảng 4.4: Tỷ lệ (%) của các dạng sống trong các trạng thái thảm thực
vật…………………………………………………………….55
Bảng 4.5: Cấu trúc thẳng đứng của các quần xã trong khu vực nghiên cứu
63
Bảng 4.6: Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu .. 70
Bảng 4.7: Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở ba trạng thái TTV .. 73
Bảng 4.8: Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở ba trạng thái TTV . 75
Bảng 4.9: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở KVNC..........................77
Bảng 4.10: Một số tính chất hóa học của đất dưới các quần xã nghiên cứu
79



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở rừng thứ sinh và thảm cây bụi......34
Hình 4.1: Sự phân bố các taxon ở KVNC....................................................40
Hình 4.2: Tỷ lệ các loài, chi, họ trong các trạng thái thảm thực vật ở KVNC...52
Hình 4.3: Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu.......................54
Hình 4.4: Sự phân bố dạng sống thực vật trong các trạng thái TTV..........56
Hình 4.5: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở ba trạng thái TTV .. 75
Hình 4.6: Sự biến đổi độ chua pH(KCl).......................................................80
Hình 4.7: Hàm lượng đạm tổng số (%) ở các trạng thái TTV.....................81
Hình 4.8: Sự biến đổi của hàm lượng mùn...................................................82
Hình 4.9: Hàm lượng kali dễ tiêu tại các điểm nghiên cứu.........................83
Hình 4.10: Hàm lượng lân dễ tiêu tại các điểm nghiên cứu........................84
Hình 4.11: Hàm lượng Ca

2+

Hình 4.12: Hàm lượng Mg

trong các trạng thái TTV nghiên cứu.............85

++

trong các trạng thái TTV nghiên cứu...........85


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Rừng được coi là tài sản quý báu bậc nhất mà thiên nhiên ban tặng cho
con người. Trong thực tế rừng đã đem lại lợi ích vơ cùng to lớn, rừng có vai
trị điều hịa khí hậu, cung cấp O2 cho sự sống, điều hịa lượng CO2 trong khí
quyển và độ ẩm khơng khí, điều hịa dịng chảy, làm giảm những tai họa về lũ
lụt và dâng nước biển trong tương lai. Không những thế, rừng cịn cung cấp
những sản phẩm có giá trị trực tiếp cho con người như gỗ và lâm sản ngồi
gỗ, cung cấp ngun liệu cho cơng nghiệp và xây dựng cơ bản, cung cấp
nguyên liệu chế biến thực phẩm cho con người, rừng còn là nơi lưu giữ nguồn
dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh cho con người và nâng cao sức
khỏe cho con người v.v…
Tuy nhiên trong vài thập kỷ gần đây diện tích rừng đã bị thu hẹp một
cách đáng kể do sự tàn phá của hai cuộc chiến tranh và do hoạt động của con
người như: Khai thác rừng lấy củi, khai thác gỗ, mở rộng đất nông nghiệp đã
làm cho rừng của nước ta suy thoái nặng nề, tỷ lệ che phủ rừng giảm (năm
1993, độ che phủ của cả nước chỉ còn 28%) dưới ngưỡng cho phép về mặt
sinh thái, chất lượng rừng cũng bị suy giảm quá mức.
Nhận thức về việc mất rừng là rất nghiêm trọng, trong hơn 10 năm trở
lại đây nhà nước ta đã thực hiện chủ trương giao đất giao rừng cho các hộ
nông dân để trồng, khoanh ni và bảo vệ rừng đã có những tác động rất tích
cực. Rừng được bảo vệ và phục hồi trở lại, diện tích ngày càng tăng, đất trống
đồi núi trọc giảm, các giải pháp kỹ thuật dựa trên cơ sở lợi dụng triệt để khả
năng tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực vật cùng với các giải pháp đúng
đắn về chính sách đất đai, vốn, lao động đã góp phần nâng cao độ che phủ
rừng của cả nước.Theo số liệu của Bộ NN và PTNT năm 2011 độ che phủ
rừng của cả nước đạt gần 40%.



Cao Bằng là một tỉnh nằm ở phía Đơng Bắc Việt Nam. Hai mặt Bắc và
Đông Bắc giáp với tỉnh Quảng Tây Trung Quốc, phía Tây giáp tỉnh Tuyên
Quang và Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Khí hậu Cao
Bằng mang tính chất đặc thù của dạng khí hậu miền núi cao và có đặc trưng
khí hậu á nhiệt đới thể hiện 4 mùa trong năm. Cao Bằng có 291.340 ha rừng
và độ che phủ 60% với nhiều loài động thực vật quý hiếm. Tuy nhiên hiện
nay hầu như rừng đã bị khai thác kiệt quệ, một số lồi đang có nguy cơ tuyệt
chủng như Hồng Đàn, Du Sam…
Xã Bạch Đằng thuộc huyện Hòa An là một xã nằm ở phía Nam của tỉnh
Cao Bằng với diện tích 6091 ha trong đó diện tích đất có rừng là 4539,6 ha
chủ yếu là rừng phục hồi sau nương rẫy. Nhìn chung rừng ở đây vẫn trong
tình trạng suy thối, rừng ngun sinh hầu như khơng cịn mà thay vào đó là
các trạng thái thảm thực vật thứ sinh như trảng cỏ, trảng cây bụi, rừng thứ
sinh phục hồi tự nhiên và rừng trồng nhân tạo. Nguyên nhân chính của sự tàn
phá là do chặt rừng làm nương, khai thác củi và khai thác gỗ rừng quá mức,
ngoài ra nạn cháy rừng hàng năm đã làm cho môi trường sinh thái trong một
số vùng ngày càng xấu đi.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của một số quần xã
thực vật phục hồi sau nương rẫy tại xã Bạch Đằng, huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm cấu trúc và đánh giá được khả năng tái sinh
tự nhiên của một số quần xã thực vật phục hồi sau nương rẫy ở xã Bạch Đằng,
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình diễn thế phục hồi
rừng ở địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu là xã Bạch Đằng, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng,
đây là một xã nằm ở phía Nam của tỉnh Cao Bằng.
3.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Là các trạng thái thảm thực vật phục hồi tự nhiên sau nương rẫy bao
gồm: rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ cao, thảm cỏ thấp.
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu một số đặc điểm thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật,
đặc điểm về cấu trúc hình thái và đặc điểm tái sinh tự nhiên trong 4 trạng thái
thảm thực vật tại xã Bạch Đằng (thảm cỏ cao, thảm cỏ thấp, thảm cây bụi,
rừng thứ sinh). Trên cơ sở đó đề xuất một bố biện pháp phục hồi rừng có hiệu
quả ở địa phương.


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm rừng
Đã có rất nhiều tác giả đưa ra những định nghĩa khác nhau về rừng.
Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi
không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển (Morozov 1930). Rừng
chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong
đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật.
Trong q trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh
hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài (M.E. Tcachenco 1952).
Năm 1944, V.N. Sukasốp đã phát triển học thuyết về rừng của

G.F. Môrôđốp đề xướng học thuyết sinh địa quần lạc. Theo ông “Rừng là một
quần lạc sinh địa”. Quần lạc sinh địa là tổng hợp các thành phần thiên nhiên
đồng nhất (khí quyển, đá mẹ, thảm thực vật, thế giới động vật, thế giới vi
sinh vật, đất và điều kiện thuỷ văn), trong một khu vực xác định của bề mặt
Trái Đất, có tác động tương hỗ đặc trưng cùng có kiểu trao đổi vât chất và
năng lượng giữa các thành viên với nhau nằm trong sự vận động và phát triển
lien tục (V.N. Sukasốp, 1964). Như vậy, quần lạc sinh địa là một khái niệm
rộng bao gồm quần lạc sinh địa hoang mạc, quần lạc sinh địa rừng...)
Theo Trần Đình Lý (1992) cho rằng, rừng là sự có mặt của các lồi cây
gỗ có chiều cao và độ lớn nhất định. Các thông số này được xác định bằng tỷ
lệ độ tàn che của cây gỗ có chiều cao từ 3m trở lên và độ tàn che (k), khi k <
0,3 đất chưa có rừng, k= 0,3 – 0,6 rừng thưa, k > 0,6 rừng kín.
1.1.2. Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái
tạo, hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và thậm


chí cả một quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, cịn có
nhiều thuật ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Jordan, Peter và
Allan (1998) sử dụng thuật ngữ “Restoration” để diễn tả sự hoàn trả, sự lặp lại
của toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) sử dụng thuật ngữ: “Rehabitilation”
để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái...
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán
rừng. Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt

cho quá trình tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo
Phùng Ngọc Lan (1986)[26], tái sinh được coi là một q trình sinh học mang
tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những lồi cây gỗ ở nơi cịn hồn cảnh rừng.
Theo ơng vai trị lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi.
Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần
cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ông cũng khằng định tái sinh rừng
có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Như vậy, tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang đặc thù của
hệ sinh thái rừng. Đó là sự xuất hiện các thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi cịn hồn cảnh rừng như dưới tán rừng, khoảng trống trong rừng,
các cây con sẽ thay thế các cây già cỗi. Theo nghĩa hep, tái sinh rừng là quá
trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.


Sự xuất hiện lớp cây con mới làm phong phú thêm số lượng và thành
phần loài trong quần thể sinh vật, động vật, thực vật, vi sinh vật đóng góp vào
việc làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật chất và năng lượng trong hệ sinh
thái. Do đó theo nghĩa rộng tái sinh rừng là sự tái sinh nhằm đảm bảo cho sự
tồn tại liên tục của một hệ sinh thái rừng.
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều những cơng trình
nghiên cứu về cấu trúc rừng và tái sinh rừng, nhằm xây dựng cơ sở khoa học
phục vụ kinh doanh rừng hợp lý, có hiệu quả, đạt yêu cầu về kinh tế lẫn môi
trường sinh thái.
1.2.1. Trên thế giới
Đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học
trên thế giới tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học và lí luận
phục vụ cho cơng tác kinh doanh rừng.

1.2.1.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm chung để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp
của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời
gian (Phùng Ngọc Lan, 1986) [26]. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái,
cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi
- Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái
học, sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mơ hình lâm sinh cho
hiệu quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3
dạng cấu trúc là: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.
Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa
thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm
sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên


trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo
trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt
đới đã được P. W. Richards (1952)[56], G. N. Baur (1964)[2], E. P. Odum
(1971)… tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái
niệm và mơ tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. G. N.
Baur (1964) [2] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về
cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên
cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự
nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện
rừng. P. Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965)[4], J. Plaudy
(1987) [37] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái

niệm dạng sống, tầng phiến.
- Mơ tả về hình thái cấu trúc rừng
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều thẳng đứng. Phương pháp
vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do P.W. Richards (1952) [56] đề xướng và
sử dụng lần đầu tiên ở Guam đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả để
nghiên cứu cấu trúc tầng thứ của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược
điểm là chỉ minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài
cây gỗ trong diện tích có hạn. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một
số giải kề bên nhau và đưa lại một hình tượng về khơng gian ba chiều. P. W.
Richards (1959, 1968, 1970) [56] đã phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới
làm hai loại là rừng mưa hỗn hợp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành lồi cây


đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các lồi thân thảo cịn có nhiều loại dây leo cùng nhiều lồi
thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại
thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trưng như cấu trúc và dạng sống, độ
ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất thảm thực vật. Ngay từ đầu thế kỷ
19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng sinh trưởng của các loài cây ưu
thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật.
Phương pháp của Humboldt và Grinsebach được các nhà sinh thái học Đan
Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển.
Raunkiaer (1934) đã phân chia các lồi cây hình thành thảm thực vật
thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các
lồi cây trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà
sinh thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer
kém ý nghĩa hơn các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grinsebach. Trong
các loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp

dựa vào hình thái bên ngồi của thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất. Kraft
(1884) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia cây
rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng cây
rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hố cây rừng, tiêu
chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt
đới là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra
phương án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên được chấp nhận
rộng rãi. Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa
ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng của rừng tự nhiên
nhiệt đới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Tóm lại, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, có nhiều cơng trình
nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong bảo vệ rừng.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mơ
tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học,
trong đó việc mơ hình hóa cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân
tố cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu
trúc không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu
nhiều nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollbet B (1971),
Brung (1970), Loeth et al (1967)… rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu
trúc không gian và thời gian của rừng theo định hướng và dùng các mơ hình
tốn để mơ phỏng các quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001).

Rollet B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các
hàm hồi qui, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác
giả còn sử dụng hàm Weibull để mơ hình hóa cấu trúc đường kính lồi theo
mơ hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các dạng hàm
Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson... cũng được nhiều tác giả sử
dụng để mô hình hóa cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại
rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại
rừng theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng
thứ và một số đặc điểm hình thái của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hệ
thống phân loại rừng này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville
(1949), UNESCO (1973)…Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu
hướng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần xã thực vật đã khơng tách rời
khỏi hồn cảnh của nó và do vậy hình thành một hướng phân loại theo ngoại
mạo sinh thái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu
mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động
Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự
biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua giai đoạn khác nhau trong
q trình phát sinh và phất triển của rừng
Tóm lại, trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều
cơng trình nghiên cứu công phu và đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự
nhiên phục hồi sau nương rẫy cịn rất ít.

1.2.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính
đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở những nơi có hồn cảnh rừng. Dưới tán rừng,
chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò
lịch sử của lớp cây con này là thay thế các thế hệ già cỗi. Vì vậy tái sinh rừng
hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu
là tầng cây gỗ
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbread, 1930;
Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,
1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính
chất phức tạp về tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có một số lồi có giá trị nên
trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những lồi cây có ý nghĩa nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vơ cùng phức tạp và cịn ít
được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện
rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van Steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm
tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các
lồi cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Vấn đề tái sinh
rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức xử lý lâm
sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó
các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành cơng nhiều phương thức chặt tái sinh.

Cơng trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961, 1963) với phương
thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc Borneo; Donis và
Maudoux (1951, 1954) với cơng thức đồng nhất hố tầng trên ở Zaia; Taylor
(1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh dưới tán ở Nijêria và
Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở
Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối
với tái sinh đã được Baur (1964) [3] tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái
học của kinh doanh rừng mưa.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận
thấy cây con của các loài cây ưa thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã
khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết
nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó cịn bị
hạn chế. Vì vậy lý luận của ơng cịn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực
tiễn sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục
tiêu kinh doanh đã đề ra.
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W. Richards (1933),
Beard (1946), Sun (1960), Rolle (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác
hẳn với nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




của các lồi cây và tổ thành lồi cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong
một thời gian dài.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ơ
2

đo đếm thơng thường từ 1 đến 4 m . Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi

trong điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình
tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard
(1950) đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn đốn" mà theo đó kích
thước ơ đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở
các trạng thái rừng khác nhau
Những cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt
đới đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của P. W. Richards (1952), Bernard,
Rollet (1974) tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ơ có kích thước nhỏ (1m x 1m; 1m x1,5m) cây
tái sinh có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poison. Ở châu Phi trên cơ
sở các số liệu thu thập Taylo (1954), Barnard (1955) xác định số cây tái sinh
trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng nhân tạo.
Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
Châu Á như Bava (1954), Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới
tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do
vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh
có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995). Tác giả H.
Lamprecht (1969) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các lồi cây trong suốt
q trình sinh sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Đối với rừng nhiệt đới
thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng thông qua độ tàn che của rừng,
độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh


hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Tác giả G.N. Baur (1976) [2] cho
rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với
sự nẩy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng này không rõ ràng và
thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những
quần tụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh

hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây
tái sinh thường khá lớn nhưng số lượng lồi cây có giá trị kinh tế thấp thường
ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi
sau nương rẫy.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy tầng cây cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đó thảm cỏ
và thảm cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái
sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác
thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là
nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973)
(dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hóa, số lượng lồi thực vật tăng dần từ ban
đầu đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thủy mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá
trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh
tác của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000). Kết quả nghiên cứu của
các tác giả Lambertetal (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy


quá trình diễn thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương rẫy được các
loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo
giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo
ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con. Những loài cây
gỗ tiên phong chết đi sau 5-10 năm và được thay thế dần bằng các loài cây
rừng mọc chậm, ước tính cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới
chuyển thành loại hình rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu.

Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1- 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981 – 1992) đã cho
biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha
đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa. Long Chun và
cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hóa được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ hóa 19 năm thì
có 60 họ, 134 chi, 167 lồi. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế
giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm quản lý tài
nguyên rừng một cách bền vững.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Đã có rất nhiều tác giả có những cơng trình khoa học tập trung nghiên
cứu các đặc điểm cấu trúc của các kiểu rừng tự nhiên, rừng trồng nhằm phục
vụ cho việc kinh doanh rừng lâu dài và ổn định, nhiều tác giả có những mơ
hình mơ phỏng các cấu trúc rừng từ đơn giản đến phức tạp


Phạm Minh Nguyệt (1994) [33] đưa ra những tiêu chuẩn về một cấu
trúc rừng cần quan tâm khi tiến hành chặt tu bổ. Cấu trúc thích hợp tức là mọi
tầng cây đều phát triển tốt, tầng cây trên cung cấp nguyên liệu cho kinh doanh
nhưng cũng tạo ra các điều kiện khác cho cây rừng phát triển cân đối nhịp
nhàng. Tầng trung bình bổ sung độ tàn che tạo điều kiện sinh thái thuận lợi
cho cây rừng và cung cấp một số nguyên liệu.Tầng cây tái sinh mọc xen giữa
thảm tươi cây bụi, dây leo là tiềm lực của rừng tạo điều kiện sinh thái lâu dài
Đặng Kim Vui (2002)[50], nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở

huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, đã kết luận đối với giai đoạn phục hồi từ
1-2 tuổi (hiện trạng là thảm cây bụi) thành phần thực vật 72 lồi thuộc 36 họ
và họ Hịa Thảo (Poaceae) có số lượng lớn nhất (10 lồi), sau đó đến họ Thầu
Dầu (Euphorbiaceae) 6 loài, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae). Ngoài ra, cấu trúc trạng thái thảm thực vật cây bụi này có số
cá thể trong ô tiêu chuẩn cao nhất nhưng lại có cấu trúc hình thái đơn giản, độ
che phủ thấp 75-80% chủ yếu tập trung vào các loài cây bụi
Nguyễn Văn Trương (1982) [48] đưa ra một số cấu trúc tiêu chuẩn cần
được đảm bảo điều chế rừng theo phương pháp chặt chọn, ông cho rằng nếu
áp dụng chặt chọn như hiện nay thì khơng thể tạo ra vốn rừng như trước khi
chặt nên dùng thuật ngữ khai thác ni dưỡng rừng.
Vũ Đình Phương (1987) trong vấn đề thâm canh rừng tự nhiên ở nước
ta, ông cho rằng muốn xác định được hướng kỹ thuật thâm canh rừng tự nhiên
cần phải hiểu biết về rừng, nắm bắt được quy luật tự nhiên của rừng. Những
quy luật tự nhiên của rừng có liên quan đến cấu trúc rừng, nghiên cứu về cấu
trúc rừng hỗn loài thường xanh (cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng, cấu trúc theo
thời gian…) là cơ sở cho việc đề xuất biện pháp thâm canh rừng.
Trần Văn Con (1992)[8] ứng dụng mơ phỏng tốn học trong nghiên
cứu động thái rừng tự nhiên tại lâm trường Nam Phú Nhơn (Gia Lai - Kon


Tum) đã cho rằng, sự biến đổi cấu trúc lâm phần (động thái) là kết quả tổng
hợp của ba quá trình: tái sinh, sinh trưởng và đào thải (chết tự nhiên và tỉa
thưa). Mơ phỏng tốn học có thể rút ngắn thời gian nghiên cứu để dự báo sự
thay đổi cấu trúc khi biết hiện trạng rừng và các tương quan nhất định .
Võ Đại Hải (1996)[15], đưa ra khái niệm chức năng phòng hộ nguồn
nước của thảm thực vật.Theo tác giả mơ hình cấu trúc hợp lý của rừng phịng
hộ đầu nguồn là mơ hình cấu trúc rừng đáp ứng được yêu cầu phòng hộ về
điều tiết nước và xói mịn. Trong mơ hình cấu trúc, ơng đề cập tổ thành loài
cây và điều kiện sinh trưởng phát triển của chúng .

Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mơ hình hóa cấu trúc
đường kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng
theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các cơng trình của
các tác giả sau: Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và hệ đường cong
Poison để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự
nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu đồ độ thon cây đứng ở Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1982, 1986) đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh, đồng thời cũng áp dụng quá
trình Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng (Ba Vì) và ông cho rằng,
điều kiện sinh thái ở đây đảm bảo tính ổn định của một hệ sinh thái núi cao
thể hiện qua các quy luật cấu trúc rừng. Lê Sáu (1996) đã sử dụng hàm
Weibull để mô phỏng các quy luật phân bố đường kính, chiều cao tại khu vực
Kon Hà Nừng, Tây Nguyên.
Bùi Văn Chúc (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng phịng hộ đầu nguồn
Lâm trường sơng Đà ở các trạng thái rừng IIA, IIIA1 và rừng trồng, làm cơ sở
cho việc lựa chọn lồi cây,...
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mơ hình hố các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các


biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái
nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề
xuất được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, địi hỏi phải nghiên cứu
cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh
thái học, lâm học và sản lượng
1.2.2.2. Những nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người
nên những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành qui luật tái sinh cho từng

loại rừng thì cịn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề
cập trong các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa
học và một phần cơng bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn
(1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu
(1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái
sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [20] đã phân chia khả
năng tái sinh rừng thành 5 cấp (rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu). Nhìn
chung nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến
chất lượng cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975)
[21] đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam
mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh,
tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn
tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được
thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng


×