Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ SINH học (FULL) nghiên cứu đặc điểm một số thảm thực vật thứ sinh phục hồi sau nương rẫy tại thị trấn việt lâm huyện vị xuyên tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.22 KB, 142 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.
TS. Lê Ngọc Công – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Hoàng Chung đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình điều tra, khảo sát ngồi thực địa.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo, Ban Chủ nhiệm Khoa Sinh
- KTNN, các cán bộ Khoa Sau đại học trường Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi trong q trình học tập tại trường.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài
ngun Mơi trường tỉnh Hà Giang,Trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Hà Giang,
Phòng thống kê huyện Vị Xun, Phịng địa chính huyện Vị Xun, Trạm kiểm
lâm huyện Vị Xuyên, Trường THPT Ðồng Văn đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Tơi xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành của mình tới bạn bè đồng
nghiệp, tới những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi về mọi
mặt để tơi có thể hồn thành khóa học và thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 02 năm
Tác giả

ii


Luận văn đã được chỉnh sửa theo góp ý của Hội đồng bảo vệ luận văn ngày
16/06/ năm 2012 tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Trưởng khoa Sinh – KTNN

2



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sĩ: “Nghiên cứu đặc điểm
một số thảm thực vật thứ sinh phục hồi sau nương rẫy ở Thị trấn Việt
Lâm - huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang” là hoàn tồn của riêng tơi. Nếu
sai tơi chịu hồn tồn trách nhiệm.
Tác giả

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn

2.

KVNC

:

Khu vực nghiên cứu

3.

ODB


:

Ô dạng bản

4.

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

5.

TĐT

:

Tuyến điều tra

6.

TTV

:

Thảm thực vật



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mơ tả trên tồn thế giới
Bảng 2.1. Số liệu các yếu tố khí tượng thuỷ văn Hà Giang năm 2011
Bảng 4.1. Số lượng và sự phân bố các taxon thực vật ở KVNC
Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các trạng thái thảm
thực vật ở KVNC
Bảng 4.3. Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu
Bảng 4.4. Sự phân bố dạng sống thực vật trong các trạng thái TTV
Bảng 4.5. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ở KVNC
Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh ở hai TTV
Bảng 4.7. Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai trạng thái TTV
Bảng 4.8. Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở hai TTV
Bảng 4.9. Chất lượng và nguồn gốc cấy tái sinh ở KVNC


DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ trí OTC và ODB ở rừng thứ sinh và thảm cây bụi
Hình 4.1. Phân bố của các bậc taxon ở KVNC
Hình 4.3. Thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu
Hình 4.4. Sự phân bố dạng sống thực vật trong các trạng thái TTV
Hình 4.5. Phổ dạng sống thực vật trong các kiểu thảm.
Hình 4.6. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai trạng thái TTV

vii


Mục lục
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 3

3. Giới hạn nghiên cứu.................................................................................. 3
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu................................................................ 3
3.2 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu....................................................... 3
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu....................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn...................................................................... 3
Chương I............................................................................................................4
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................ 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.............................. 4
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật.............................................................4
1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh....................................................................4
1.1.3. Khái niệm về rừng...........................................................................4
1.1.4. Tái sinh rừng....................................................................................5
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.................................................................6
1.2.1. Trên thế giới.................................................................................... 6
1.2.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật......................................... 6
1.2.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật............................................. 7
1.2.1.3. Những nghiên cứu về thành phần loài......................................9
1.2.1.4. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống......................... 10
1.2.1.5. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng....................................... 12
1.2.1.6. Những nghiên cứu về tái sinh rừng....................................... 15
1.2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam......................................................20
1.2.2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật .............................................................. 20
1.2.2.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật...........................................22

viii


1.2.2.3. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống..........................26
1.2.2.4. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng....................................... 28
1.2.2.5. Những nghiên cứu về tái sinh rừng........................................ 30

1.2.2.6. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở tỉnh Hà
Giang.. 34 Chương 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
VÙNG NGHIÊN CỨU ... 35 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên
vùng nghiên cứu..................................................................35
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính..................................................35
2.1.2. Địa hình......................................................................................... 35
2.1.3.Đất đai............................................................................................ 36
2.1.4. Khí hậu, thuỷ văn.......................................................................... 37
2.1.5. Thảm thực vật................................................................................39
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng nghiên cứu................................... 40
2.2.1. Dân số, dân tộc.............................................................................. 40
2.2.2.Hoạt động nông lâm nghiệp.......................................................41
2.2.3. Giao thơng, thuỷ lợi...................................................................42
2.2.4. Giáo dục, văn hố, y tế.............................................................. 42
2.2.5. Trên lĩnh vực lao động và xã hội...............................................43
Chương 3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................43
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................43
3.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................43
3.2.1. Xác định các trạng thái TTV thứ sinh tự nhiên trong khu vực nghiên cứu
43
3.2.2. Nghiên cứu các đặc điểm chính của các trạng thái TTV thứ sinh trong
khu vực nghiên cứu..................................................................................43
3.2.3 Xác định chiều hướng biến đổi của các trạng thái TTV và đề xuất
một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phát triển nhanh TTV rừng
trong KVNC.............................................................................................44

viii


3.3. Địa điểm nghiên cứu.................................................................... 44


viii


3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................44
3.4.1. Phương pháp tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn.................................44
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................46
3.4.2.1. Trên tuyến điều tra: Quan sát thống kê tất cả các loài đã gặp như tên
loài (tê khoa học hay tên địa phương). Thống kê thành phần dạng sống
theo Raunkiaer (1934).........................................................................46
3.4.2.2. Trong ơ tiêu chuẩn (OTC)......................................................46
3.4.2.3. .3. Ơ dạng bản (ODB).............................................................48
3.4.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật..............................................................48
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu…………………………………….48
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................50
4.1. Các trạng thái đặc trưng của thảm thực vật thứ sinh phục hồi sau nương rãy
tại KVNC.....................................................................................................50
4.2. Đặc điểm các trạng thái thảm thực vật thứ sinh tại KVNC..................50
4.2.1.

Sự phân bố các taxon thực vật trong các trạng thái nghiên cứu .. 50

4.2.2. Thành phần loài thực vật ở các trạng thái thảm thực vật nghiên cứu.....54
4.2.2.1. Trạng thái thảm cỏ...............................................................................................54
4.2.2.2. Trạng thái thảm cây bụi.......................................................................................55
4.2.2.3. Trạng thái rừng thứ sinh......................................................................................59
4.2.3. Thành phần dạng sống tại các điểm nghiên cứu...........................62
4.2.3.1. Trạng thái thảm cỏ...............................................................................................68
4.2.3.2. Trạng thái thảm cây bụi.......................................................................................69
4.2.3.3. Trạng thái rừng thứ sinh......................................................................................70

4.2.4. Đặc điểm cấu trúc hình thái thảm thực vật...............................72
4.2.4.1. Trạng thái thảm cỏ...............................................................................................74
4.2.4.2. Trạng thái thảm cây bụi.......................................................................................74
4.2.4.3. Trạng thái rừng thứ sinh......................................................................................75

1
0


4.2.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên trong các trạng thái thảm thực vật............76
4.2.5.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh...............................................77
4.2.5.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao..............................................................80
4.2.5.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh....................................84
4.3. Chiều hướng biến đổi của các trạng thái TTV và đề xuất một số biện pháp
kỹ thuật lâm sinh nhằm phát triển nhanh thảm thực vật rừng trong KVNC
86
4.3.1.

Chiều hướng biến đổi của các trạng thái TTV trong KVNC..........86

4.3.2. Đề xuất một số biện pháp lâm sinh nhằm phát triển nhanh thảm thực vật
rừng trong KVNC....................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................88
Kết luận...................................................................................................88
Kiến nghị ………………………………………………………………87
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................90


MỞ ĐẦU
Rừng đem lại cho con người những


1.Lý do chọn đề tài

nguồn lợi vô cùng quý giá, cung cấp gỗ và
nhiều sản phẩm có giá trị. Rừng có vai trị
to lớn trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ
đất, giữ cân bằng sinh thái và sự phát triển
bền vững của sự sống trên trái đất. Ngồi
ra, rừng cịn là nơi bảo tồn cung cấp
nguyên liệu về mặt di truyền cho sự tiến
hoá của sinh giới, đây là kho phát triển
biến dị cho sự phát triển của sinh vật.
Trong thời gian gần đây do tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp của con người
cũng như biến đổi của thiên nhiên làm cho
rừng ngày càng bị suy thối. Từ đó làm
giảm diện tích rừng một cách nhanh chóng.
Nếu trước kia trên trái đất diện tích rừng
chiếm khoảng 6 tỷ ha thì nay đã giảm
xuống còn 4.4 tỷ ha vào năm 1958 và 3.8
tỷ ha vào năm 1973. Hiện nay diện tích
rừng chỉ cịn khoảng 2.9 tỷ ha. Các nhà
khoa học đã cảnh báo rằng hàng năm thế
giới sẽ mất đi trung bình 16.7 triệu ha
rừng nếu tiếp tục đà này thì trong vịng
166 năm tới trên trái đất sẽ khơng cịn rừng
nữa.
Ở Việt Nam trong những năm qua do
quá trình khai thác quá mức tài nguyên


1
2


rừng

cùng

với

Hà Giang là tỉnh miền núi cao nằm ở cực

tục

tập

Bắc Tổ quốc, phía Bắc giáp với các tỉnh Vân

quán lạc hậu của

Nam và Quảng Tây – Trung Quốc, phía

địa phương như:

nam giáp tỉnh Tun Quang, phía Đơng giáp

Du canh du cư, đốt

tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái và


rừng làm nương

Lào Cai.

phong

rẫy và sự phát triển
của

ngành

chăn

nuôi gia súc đã
làm cho diện tích
rừng nước ta ngày
càng bị thu hẹp.
Theo

số

liệu

thống kê năm 1943
độ che phủ rừng ở
nước ta là 43%,
đến năm 1993 chỉ
còn 26%. Mặc dù
năm 1999 con số
này đã tăng lên

33.2% nhưng vẫn
chưa đảm bảo mức
an toàn sinh thái
cho sự phát triển
bền vững của đất
nước. Chính vì vậy
Đảng và Nhà nước
đã hết sức chú
trọng tới vấn đề
1
3


Hà Giang có diện tích rừng tương đối lớn, trong đó có diện tích rừng tự
nhiên là 262.957 ha, với nhiều sản vật quý hiếm. Động vật có: Gấu, Ngựa,
Sơn dương, Voọc bạc má, Gà lôi, Đại bàng... Cây dược liệu có: Sa nhân,
Thảo quả, Quế, Huyền sâm, Đỗ trọng... Gỗ quý có: Ngọc am, Pơ mu, Lát hoa,
Lát chun, Đinh, Nghiến, Chị chỉ, ... Rừng Hà Giang khơng những giữ vai trị
bảo vệ mơi trường sinh thái đầu nguồn cho vùng Đồng bằng Bắc Bộ mà còn
cung cấp những nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp, xây dựng, y tế
và sẽ là những điểm du lịch sinh thái lý tưởng của tỉnh.
Hà Giang vẫn còn rừng nguyên sinh ít bị tác động bởi con người, mơi
trường sinh thái trong lành và chứa đựng nhiều tiềm ẩn kỳ thú. Các rừng đá
trập trùng, nhấp nhô ẩn hiện trong mây bạc, nhiều đỉnh núi cao trên 2000m
như Pu Ta Kha, Tây Cơn Lĩnh; nhiều hang động đầy bí ẩn như Tùng Bá,
Lùng Má (Huyện Vị Xuyên), Tùng Vài (Quản Bạ), Hang Mây (Đồng Văn);
các danh thắng như núi Cô tiên, Cổng trời (Quản Bạ).
Vị Xuyên là Huyện vùng thấp của tỉnh Hà Giang, với tổng diện tích tự
2


nhiên là 1.479km . Là huyện miền núi biên giới nằm bao quanh thị xã Hà
Giang, phía Bắc giáp với huyện Quản Bạ, phía Nam giáp huyện Bắc Quang,
phía đơng nam giáp với huyện Na hang của tỉnh Tun Quang, phía đơng giáp
với huyện Bắc Mê, phía tây giáp với huyện MaLiPho của tỉnh Vân nam –
Trung Quốc, phía tây nam giáp với huyện Hồng su phì, Thị trấn Việt Lâm
cách thành phố Hà Giang 30 km. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau
như: Khai thác gỗ, săn bắt thú rừng, phá rừng làm rẫy… đã làm cho diện tích
và chất lượng rừng ở tỉnh Hà Giang nói chung và huyện Vị Xuyên nói riêng
ngày càng giảm sút.
Trước thực tế đó, chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm một
số thảm thực vật thứ sinh phục hồi sau nương rẫy tại Thị trấn Việt Lâm,
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.


2.Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các trạng thái đặc trưng của thảm thực vật tự nhiên tại khu
vực nghiên cứu.
- Xác định được đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống thực
vật, đặc điểm về cấu trúc hình thái và tái sinh tự nhiên trong các kiểu thảm
thực vật được chọn nghiên cứu. Từ đó xác định chiều hướng biến đổi của các
trạng thái thảm thực vật và đề xuất các biện pháp tác động thích hợp
nhằm từng bước phục hồi thảm thực vật rừng.
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang đây là một xã vùng thấp nằm ở phía nam huyện Vị Xuyên.
3.2 Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Với ba trạng thái thảm thực vật phục hồi tự nhiên sau nương rãy: Rừng thứ
sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ ở thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang.

3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Vì điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu một số đặc điểm thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật, đặc
điểm về cấu trúc hình thái và đặc điểm tái sinh tự nhiên trong 3 trạng thái
thảm thực vật tại thị trấn Việt Lâm (Rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ).
4. Đóng góp mới của luận văn
- Là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng
sống, cấu trúc hình thái và đặc điểm tái sinh tự nhiên của ba trạng thái thảm
thực vật ở thị trấn Việt Lâm, Huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Qua đó thấy
được quy luật diễn thế của thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh phục hồi
rừng ở địa phương.


Chương I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo
J.Schmithusen (1976) thì thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và các bộ
phận cấu thành khác nhau của nó. Thái văn Trừng (1978) [56] cho rằng thảm
thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh.
Trần Đình Lý (1998) [38] cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật
ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất.
Như vậy thảm thực vật là một khái niệm chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể
nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như: Thảm
thực vật rừng ngập mặn, thảm thực vật cây bụi …
1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh
Thảm thực vật thứ sinh là các trạng thái thái thảm thực vật xuất hiện sau

khi thảm thực vật nguyên sinh bị tác động làm thay đổi hoặc bị phá hoại.
Thảm thực vật thứ sinh bao gồm các trạng thái sau: Thảm cỏ, thảm cây bụi,
rừng tái sinh tự nhiên ở các giai đoạn khác nhau (rừng già, rừng trưởng thành,
rừng non …). Nếu so sánh ta sẽ thấy thảm thực vật nguyên sinh sẽ khác biệt
so với thảm thực vật thứ sinh ở thành phần thực vật, năng lực phát triển, cấu
trúc tầng tán, sinh khối, hoàn cảnh rừng và nhiều yếu tố khác.
1.1.3. Khái niệm về rừng
Năm 1944, VN. Sukasốp đã phát triển học thuyết về rừng của G.F.
Môrôđốp đề xướng học thuyết sinh địa quần lạc. Theo ông “Rừng là một quần
lạc sinh địa”. Quần lạc sinh địa là tổng hợp trên bề mặt nhất định các hiện
tượng tự nhiên đồng nhất (khí quyển, thảm thực vật, đá mẹ, thế giới vi sinh


vật, thế giới động vật, đất và điều kiện thuỷ văn), có đặc thù riêng về tác động
tương


hỗ của các bộ phận cấu thành và có kiểu trao đổi vật chất và năng lượng xác
định giữa chúng với nhau và với các hiện tượng tự nhiên khác là một thể thống
nhất biện chứng có mâu thuẫn nội tại đang ở trong sự vận động phát triển không
ngừng (V.N. Sukasốp, 1964). Như vậy, quần lạc sinh địa là một khái niệm rộng
bao gồm quần lạc sinh địa hoang mạc, quần lạc sinh địa rừng …).
V.N. Sukasốp (1964) đã định nghĩa: Sinh địa quần lạc rừng nên hiểu là
khoảnh rừng sinh trưởng trên một khoảnh đất đai nhất định, có sự thuần nhất
về tổ thành, cấu trúc và đặc tính của các thành phần hợp thành, cả về mỗi
quan hệ lẫn nhau, nghĩa là thuần nhất về thảm thực vật, thế giới động vật, vi
sinh vật, lớp đá mẹ và điều kiện thuỷ văn, tiểu khí hậu và đất, về sự tác động
lẫn nhau giữa chúng, về kiểu trao đổi vật chất và năng lượng giữa các thành
phần hợp thành và với các hiện tượng tự nhiên khác.
Theo Trần Đình Lý (1992) cho rằng là sự có mặt của các lồi cây gỗ có

chiều cao và độ lớn nhất định. Các thông số này được xác định tỷ lệ độ tàn
che của cây gỗ có chiều cao từ 3m trở lên và độ tàn che (k), khi k < 0,3 đất
chưa có rừng, k = 0,3 – 0,6 rừng thưa, k > 0,6 rừng kín [36].
1.1.4. Tái sinh rừng
Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng tự tái tạo,
hay tự hồi sinh từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể và cả một
quần lạc sinh vật trong tự nhiên. Cùng với thuật ngữ này, cịn có nhiều thuật
ngữ khác đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Các nhà khoa học Rordan,
Peter và Allan (1998) sử rụng thuật ngữ: “Restoration” để diễn tả sự hoàn trả,
sự lặp lại của toàn bộ quần xã sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự
nhiên. Schereckenbeg, Hadley và Dyer (1990) đã sử dụng thuật ngữ:
“Rehadbitilation” để chỉ sự phục hồi lại bằng biện pháp quản lý, điều chế
rừng bị thoái hoá …
Tái sinh rừng (Foresty regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



18


rừng. Căn cứ vào nguồn sống người ta chia 3 mức độ tái sinh như sau:
- Tái sinh nhân tạo: Nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống
trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: Nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng
bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho
quá trình tái sinh.
- Tái sinh tự nhiên: Nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên. Theo
Phùng Ngọc Lan (1986) [29], tái sinh được coi là quá trình sinh học mang

tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự
xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi cịn hồn cảnh rừng.
Theo ơng vai trị lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ già cỗi.
Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần
cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Ơng cũng khảng định tái sinh rừng
có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng.
Như vậy, tái sinh rừng là một khái niệm chỉ khả năng và quá trình thiết
lập lớp cây con dưới tán rừng. Đặc điểm cơ bản của quá trình này là lớp cây
con đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, kể cả trong trường hợp tái sinh
nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo trước đó.
Nó được phân biệt với các khái niệm khác (như trồng rừng) là sự thiết lập lớp
cây con bằng việc trồng cây giống đã được chuẩn bị trong vườn ươm. Vì đặc
trưng đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của các hệ
sinh thái rừng.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật
Trên thế giới, những cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật đã được
công bố nhiều, trong đó tiêu biểu là các tác giả sau đây:


Thái Văn Trừng (1978), cho rằng hệ thống phân loại đầu tiên về thảm thực
vật rừng nhiệt đới là của A.F.Schimper (1898), ông đã chia thảm thực vật thành
3 quần hệ: Quần hệ thổ nhưỡng, quần hệ khí hậu và quần hệ vùng núi [56].
H.G.Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện
đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: Nhiệt đới, á nhiệt
đới, ôn đới và núi cao
J.Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và
loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ
miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm.

Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm thực vật
nói trên là cịn quá sơ lược hoặc là chưa làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa
các nhân tố sinh thái với nhau.
Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế
giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế giới
thành 5 lớp quần hệ (Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần
hệ cây bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo).
1.2.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật
Trên thế giới, việc nghiên cứu về hệ thực vật đã được tiến hành từ rất
sớm. Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa
cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các thực
vật học dự đốn số lồi thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 – 600.000 lồi.
Năm 1965, Al. A. Phêđơrốp đã dự đốn trên thế giới có khoảng: 300.000
lồi thực vật hạt kín; 5000 - 7000 thực vật hạt trần; 6000 - 10.000 loài quyết
thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 – 20.000
loài địa y; 85.000 – 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác.


Năm 1962, G.N. Slucop đã đưa ra số lượng loài thực vật hạt kín phân bố
ở các châu lục như sau:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 lồi trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000
loài; Mêhico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ 56.000 loài; Đất nửa + Nam
cực: 1.000 loài.
Châu Âu có khoảng 15.000 lồi trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài;
Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài.
Châu Phi có khoảng 40.500 lồi trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm:15.500
loài; Madagasca: 7000 loài; Nam phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc
và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abixini: 4.000 loài; Tuynidi và Aicập:
2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 lồi.

Châu Á có khoảng 125.000 lồi trong đó: Đơng Nam Á: 80.000 lồi; các
khu vực nhiệt đới Ấn Độ 26.000 lồi; Tiểu Á: 8.000 lồi; Viễn đơng thuộc
Liên bang Nga, Triều Tiên, Đơng bắc Trung Quốc: 6.000 lồi; Xibêria thuộc
Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5000 lồi.
Châu Úc có khoảng 21.000 lồi trong đó: Đơng Bắc Úc: 6.000 loài; Tây
Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây Nam: 4.500 loài
[19].
Lecointre và Guyader (2001) đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực vật bậc
cao được mơ tả trên tồn thế giới như sau:


Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mơ tả trên tồn thế giới
% số lồi đã được

Bậc phân loại

Tên thường gọi

Số lồi mơ tả

Fungi

Nấm

100.800

5,80

Bryophyta


Ngành Rêu

15.000

0,90

Lycopodiophyta

Ngành Thơng đất

1.275

0,07

polypodiophyta

Ngành Dương Xỉ

9.500

0,50

Pinophyta

Ngành Thông

601

0,03


Magnoliophyta

Ngành Ngọc Lan

233.885

13,40

Mô tả

Qua số liệu ở bảng 1.1. có thể thấy thực vật ngành Ngọc Lan có số lồi được
mơ tả nhiều nhất trên thế giới.
1.2.1.3. Những nghiên cứu về thành phần loài
Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nội dung được
tiến hành từ lâu trên thế giới. Ở Liên Xơ (cũ) có nhiều cơng trrình nghiên cứu
của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1972), Sennhicốp (1933),
Creepva (1978)… Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình
thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác
biểu hiện bởi thành phần loài, thành phần dạng sống đó, là chỉ tiêu quan trọng
trong phân loại loại hình thảm thực vật.
Ramakrishman (1981 – 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở
vùng Tây Bắc Ấn Độ đã khẳng định: Chỉ số đa rạng loài rất thấp, chỉ số loài
ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần qua thời gian bỏ
hoá.
Long Chun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã nhận xét:
Khi nương rẫy bỏ hố được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi; bỏ hố 19
năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài [53].



Những dẫn liệu trên ta thấy những nghiên cứu về thành phần loài của các
tác giả trên thế giới đều tập trung nghiên cứu và đánh giá thành phần loài ở
một vùng và khu vực cụ thể, phản ánh hệ thực vật đặc trưng trong mối tương
quan với điều kiện địa hình và khí hậu. Tuy vậy, số lượng các cơng trình
nghiên cứu cịn chưa nhiều, cần có những nghiên cứu cụ thể đánh giá chính
xác thành phần lồi thực vật đặc trưng của một khu vực hoặc một quốc gia.
1.2.1.4. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với điều kiện mơi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
I.K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: Thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có
thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát
triển lâu năm. G.N. Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: Lớp
cây nhiều năm và lớp cây hàng năm [42]. Trần Ngũ Phương
Braun – Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: Mọc lẻ; mọc thành vạt;
mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn [1].
Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là
hệ thực vật vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934)
[11] để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng
sống đó. Cơ sở phân chia dạng sống của ơng là sự khác nhau về khả năng
thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp dấu hiệu
thích nghi; Raunkiaer chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên
mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm.
Raunkiaer đã chia ra 5 nhóm dạng sống cơ bản:


1.


Nhóm cây có chồi cao trên mặt đất

: Phanerophytes (Ph)

2. Nhóm cây có chồi sát mặt đất

: Chamactophytes (Ch)

3. Nhóm cây có chồi nửa ẩn

: Hemicryptophytes (He)

4. Nhóm cây có chồi ẩn

: Criptophytes (Cr)

5. Nhóm cây sống một năm

: Theophytes (Th)

Ông đã xây dựng được phổ dạng sống tiêu chuẩn (SB)
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Qua hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng,
đảm bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Phân tích dạng sống của Raunkiaer dựa
trên những đặc điểm cơ bản của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của
các yếu tố môi trường tạo nên. Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng
ngồi của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản … Vì thế, trong nghiên cứu
của mình, tơi cũng chọn lựa phân chia dạng sống này của Raunkiaer.
Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh

thái học hơn của Raunkiaer. Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu
hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như quả nhiều lần
hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm: Ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.
Trong bảng phân loại này ông cũng chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm,
nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù.
Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi
Canon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm
phần dưới đất đóng vai trị rất quan trọng trong phân chia rạng sống, nó biểu
thị mức độ khắc nhiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm
của cây. Vì thế việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng
sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng
của môi trường.


1.2.1.5. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc điểm sinh thái khác nhau có
thể chung sống hài hồ và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn
phát triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc của rừng vừa là kết quả, vừa là sự
thể hiện quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với
mơi trường sinh thái và giữa các sinh vật với nhau. Cấu trúc rừng bao gồm
cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu cấu trúc sinh
thái học, sinh thái rừng và đặc biệt xây dựng những mơ hình lâm sinh cho hiệu
quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 loại
cấu trúc là: Cấu trúc không gian, cấu trúc thời gian và cấu trúc sinh thái. Cấu
trúc thảm thực vật là kết quả quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với
thực vật và giữa thực vật với hồn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu
trúc rừng chính là hình thức bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh

thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
P.W. Richards (1952), G.N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành.
Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm các khái niệm và mơ tả định tính
về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
G. N. Baur (1964) đã nghiên cứu các vẫn đề về cơ sở sinh thái nói chung
và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên
cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự
nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện
rừng.
P.Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái học


×