Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.26 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------

NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY
TNHH KỸ THUẬT QUẢN LÝ BAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PGS.TS TỪ SỸ SÙA

Hµ Néi - 2013


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

LỜ I C AM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Hà Nội, ngày

tháng 01 năm 2013

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Anh Đào

-1-


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 4
DANH SÁCH BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ............................................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................ 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 7
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 7
5. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 7
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG............................................................................................ 8
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư ............................................................................. 8
1.1.1 Khái niệm đầu tư ..................................................................................... 8
1.1.2 Dự án đầu tư ............................................................................................ 9
1.2. Quản lý dự án đầu tư ................................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án ............................................ 13
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án .................................................................. 16
1.2.3. Q trình quản lý dự án ........................................................................ 17
1.2.4.Các hình thức quản lý dự án đầu tư ........................................................ 38
CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT QUẢN LÝ BAY .... 41

2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay.................... 41
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ......................................... 41
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty ................................................................... 43
2.1.3 Kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian qua................................ 44
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH
Kỹ thuật quản lý bay .......................................................................................... 47
2.2.1 Giới thiệu các loại Dự án đầu tư xây dựng tại Công ty ........................... 47

-2-


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

2.2.2. Hình thức tổ chức quản lý dự án tại Công ty ......................................... 50
2.2.3 Kết quả thực hiện các dự án đầu tư của công ty trong thời gian qua ....... 51
2.2.4 Đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư .......................................... 53
2.3. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty
TNHH Kỹ thuật quản lý bay .............................................................................. 55
2.3.1 Phân tích cơng tác quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư ................... 55
2.3.2 Phân tích cơng tác quản lý dự án giai đoạn thực hiện đầu tư .................. 60
2.3.3 Phân tích cơng tác quản lý dự án giai đoạn kết thúc đầu tư .................... 70
CHƯƠNG III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT QUẢN LÝ BAY
.............................................................................................................................. 77
3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay giai
đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020. .................................................. 77
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh:....................... 77
3.1.2. Kế hoạch đầu tư xây dựng giai đoạn 2012-2015 ................................... 79
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư ................ 83
3.2.1 Hoàn thiện và nâng cao năng lực Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án ....... 84

3.2.2. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ..................... 86
3.2.3. Hoàn thiện quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư ......... 91
3.2.4. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư...................... 95
3.3. Một số kiến nghị ......................................................................................... 98
3.3.1. Về hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ........................... 98
3.3.2. Đối với Tổng công ty quản lý bay Việt Nam....................................... 100
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 103
PHỤ LỤC............................................................................................................ 104

-3-


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

DAN H MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công ty

: Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay

ATTECH

: Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay

HKVN

: Hàng không Việt Nam

XDCB


: Xây dựng cơ bản

XDCT

: Xây dựng cơng trình

CTXD

: Cơng trình xây dựng

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân

QLDA

: Quản lý dự án

QLĐT

: Quản lý đầu tư

TMĐT

: Tổng mức đầu tư


GPMB

: Giải phóng mặt bằng

DVOR

: Dẫn đường vơ hướng sử dụng hiệu ứng Doppler

DME

: Thiết bị đo khoảng cách

DVOR/DME : Đài dẫn đường
NDB

: Thiết bị dẫn đường vơ tuyến sóng dài vơ hướng

ILS

: Hệ thống hạ cánh chính xác

AMSC

: Trung tâm chuyển điện văn tự động

ACC/HCM : Trung tâm điều hành bay đường dài
CNTT

: Công nghệ thông tin


GPS

: Đồng hồ thời gian chuẩn

VSAT

: Trạm thông tin vệ tinh mặt đất

ADS-B

: Hệ thống thiết bị giám sát tự động phụ thuộc

VHF

: Trạm thu phát sóng có tần số rất cao

ICAO

: Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

TK BVTC

:Thiết kế bản vẽ thi công

CNS


: Thông tin, dẫn đường, giám sát

VATM

: Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam

-4-


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

DANH SÁCH BẢN G B IỂU VÀ HÌNH VẼ
STT
I

II

NỘI DUNG

TÊN

TRANG

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1

Sơ đồ vòng đời một dự án đầu tư

13


Sơ đồ 1.2

Quá trình phát triển các mục tiêu quản lý dự
án

17

Sơ đồ 1.3

Quá trình quản lý d ự án

18

Sơ đồ 2.1

Mơ hình tổ chức hoạt động của Cơng ty

43

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ tổ chức quản lý dự án của Công ty

50

Bảng 2.1

Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH kỹ thuật Quản lý bay giai đoạn 2008 2011


46

Bảng 2.2

Các loại dự án Công ty đã thực hiện trong các
năm gần đây

47-49

Bảng 2.3

Danh mục các dự án đầu tư XD giai đoạn
2007-2012

51-52

Bảng 2.4

Đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi
phí

55

Bảng 2.5

Bảng kế hoạch đấu thầu 01 dự án điển hình

63-65

Bảng 2.6


Tổn g hợp d ự án hồn th ành đã phê du yệt
qu yết toán n ăm 2008-2011

73-74

Bảng 3.1

Danh mụ c các d ự án đ ầu tư giai đoạn 20122015

80-82

BẢNG BIỀU

-5-


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

PHẦN MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tà i
Tổng Công ty Quản lý bay Việt Nam - Trước đây là Trung tâm Quản lý bay
Dân dụng Việt Nam - là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm dịch vụ cơng ích trong lĩnh vực hướng dẫn, điều hành bay cho tất cả các máy
bay dân dụng và vận tải quân sự (khi được uỷ quyền) hoạt động tại các Cảng hàng
khơng trên tồn quốc, trên vùng trời thuộc chủ quyền Việt Nam và vùng thông báo
bay (FIR) trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý và các vùng không phận được uỷ
quyền hợp pháp khác. Là một đơn vị thành viên, Công ty TNHH Kỹ thuật quản lý
bay được thành lập để thực hiện cung ứng dịch vụ dẫn đường, cung ứng các dịch vụ
kỹ thuật bảo đảm hoạt động bay và các dịch vụ khác theo yêu cầu của Tổng Công ty

và các thành viên khác thuộc Tổng công ty nhằm đảm bảo kỹ thuật cho việc cung
ứng dịch vụ hướng dẫn, điều hành bay được hiệu quả, thông suốt 24/24 giờ.
Nhận thức được những vấn đề trên, Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay đã
có những bước chuyển mạnh mẽ trong sang lĩnh vực đầu tư xây dựng, từ một nhà
thầu xây lắp thuần túy và chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ chuyên ngành
quản lý bay chuyển sang vị thế là Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng. Những
bước đi đầu tiên tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã đạt được những kết quả
quan trọng. Những cơng trình tiêu biểu gắn với thời kỳ mới này là: Dự án xây dựng
đài dẫn đường DVOR/DME Phú Quốc, Liên Khương, Đầu Tây Nội Bài, Cần Thơ,
Pleiku...; Đài kiểm sốt khơng lưu Cảng hàng khơng quốc tế Phú Quốc. Trong thời
gian tới ngoài cung cấp dịch vụ dẫn đường vơ tuyến hàng khơng thì lĩnh vực đầu tư
xây dựng tiếp tục được xác định là lĩnh vực mũi nhọn ảnh hưởng đến sự phát triển
của Công ty.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu
Luận văn cao học là “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện
công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay”.
2. Mục đích nghiên cứu

-6-


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng
nhằm định hướng cho việc hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty
TNHH Kỹ thuật Quản lý bay.
Phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH Kỹ
thuật Quản lý bay, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thực trạng
này.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng tại

Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay.
3 . Đối tượng và phạm vi ng hiên cứu
Luận văn nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại các dự án do doanh nghiệp (Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay) làm
Chủ đầu tư.
Luận văn nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH
Kỹ thuật Quản lý bay trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và
giai đoạn kết thúc đầu tư đối với các dự án thực hiện từ năm 2008-2012. Phân tích
các kết quả đạt được, các hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay.
4 . Phương pháp ng hiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và
tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở Công ty để
nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5 . Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chương II: Phân tích thực trạng cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Công ty TNHH Kỹ thuật Quản lý bay

-7-


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰ NG

1 .1 Tổng quan về dự án đầu tư
1 .1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với phạm trù kinh tế, xã hội của đất
nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là
q trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục
tiêu nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh
tế, đó là q trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
và các quy định khác của pháp luật có liên quan (Luật đầu tư số 59/2005/QH11,
ngày 29/11/2005).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
hoạt động quản lý của chủ đầu tư, có hai loại: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn khơng trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn: Trong trường
hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái
phiếu…nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu
tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo

-8-



Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát và quy hoạch,
thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất,
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế quốc
dân.
Như vậy, đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc chủ thể kinh tế bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định, phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội.
Đầu tư XDCB có tác động rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, đảm bảo hoạt
động sản xuất và đời sống xã hội không ngừng phát triển. Thực tế lịch sử đã cho
thấy bất cứ một phương thức sản xuất xã hội nào cũng đều phải có sơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một
dự án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào.
1 .1.2 Dự án đầu tư
1.1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3 - Luật đấu thầu ), hay nói cách khác dự án
đầu tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một
thể thực mới.
“Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây

dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm

-9-


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

hoặc dịch vụ trong khoản thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực
tiếp). (Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/07/1999).
1.1.2.2 Sự cần thiết của dự án đầu tư
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở thẩm định và ra
quyết định đầu tư.
Trên góc độ chủ đầu tư: Dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản
ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngồi nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu…
Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những kết quả kinh tế và xã hội
to lớn:
Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao
thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác
khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có cơng trình thay đổi.
Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh
trong khu vực có cơng trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự án
đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tịa nhà, một con
đường, một dây chuyền sản xuất….Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ
cần thực hiện. Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực hiện. Mỗi nhiệm

vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình
thành nên kết quả chung của dự án.
Dự án chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự
sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung
cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà tư vấn. Nhà

- 10 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của
chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có
tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại duy nhất.
Môi trường hoạt động “ va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản
lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên
khơng biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu
thuẫn nhau…do đó, mơi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng
năng động.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án địi hỏi quy mơ tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đều tư thường có độ rủi ro cao.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT

Theo nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009, nghị định
này của Chính phủ quy định các dự án đầu tư xây dựng cơng trình (sau đây gọi
chung là dự án) được phân loại như sau:
a/ Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông
qua chủ trương và cho phép đầu tư ; các dự án còn lại được phân thành 3 Nhóm A,
Nhóm B, Nhóm C (Phụ lục I);
Việc phân loại dự án theo quy mơ và tính chất của dự án nhằm giúp ta quản
lý dự án được tốt và nhằm mục đích:
- Phân cấp quản lý: Thủ tướng chính phủ, các Bộ, ngành, UBND các tỉnh,
thành phố.
- Lựa chọn chủ đầu tư.
- Lựa chọn hình thức quản lý dự án.
- Quyết định trình tự đầu tư và xây dựng.
- Quyết định trình tự thiết kế (thiết kế 1 bước, 2 bước, 3 bước).

- 11 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

- Quyết định thời hạn cấp vốn nếu là vốn ngân sách.
- Quyết định điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức tham gia dự án.
- Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.
- Quyết định thời hạn bảo hành cơng trình.
- Quyết định hình thức quản lý và sử dụng cơng trình.
b/ Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà cước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;

- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn nhân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư.
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ
ràng nên dự án có một vịng đời. Vịng đời của dự án (Project lifi cycle) bao gồm
nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và
đến khi kết thúc dự án. Thơng thường, các dự án đều có vịng đời bốn giai đoạn, bao
gồm: Giai đoạn hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát
triển (lập dự án); giai đoạn thực hiện & quản lý; giai đoạn kết thúc.
Tiến trình cơng việc chính: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định quy mô và
mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ
sở thực hiện dự án.

- 12 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau:
1
Hình
thành

Nghiệm thu
& bàn giao
Vịng đời
Dự án


Kết
thúc

4

Lập
dự án

2
Phát
triển

Triển khai
chi tiết

Điều hành
& kiểm soát

Thực
hiện

3

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vịng đời của dự án đầu tư
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề
và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay khơng chính là nhờ vào việc xác
định mục tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc xây
dựng dự án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả

nghiên cứu tính tốn và dự án là quan trọng nhất.
Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vần đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn
vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời
cơ cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng thì việc tổ chức quản lý và phát huy tác dụng các kết quả của dự án là
quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại của dự án.
1 .2. Q uản lý dự án đầu tư
1 .2.1 . Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án

- 13 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management – PM) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách được được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng
thực hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và
hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án hay nói cách khác QLDA là việc
huy động các nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện được mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một q trình phức tạp nó mang tính duy nhất
khơng có sự lặp lại, khơng xác định rõ ràng và khơng có dự án nào giống dự án nào.
Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, khơng gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số
lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác
nhau,…thậm chí trong q trình thực hiện dự án cịn có sự thay đổi mục tiêu, ý
tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt,
khơng có cơng thức nhất định.

QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án. QLDA là sự
vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có
hiệu quả tồn bộ cơng việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về
nguồn lực có hạn.
Theo Viện quản lý dự án (PMI): “Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ
năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự
án”.
Theo Giáo trình quản lý dự án của tác giả PGS.TS. Từ Quang Phương:
“Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát
quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép”.

- 14 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

Dù tiếp cận theo góc độ nào thì quản lý dự án cũng bao gồm ba giai đoạn chủ
yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện và giám sát.
+ Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định cơng việc, dự
tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
+ Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc và
tồn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân
lực và thiết bị cho phù hợp.

+ Giám sát. Đây là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự
án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến
nghị các pha của dự án.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
2. Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi cơng việc của dự án (tức là tồn
bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận
động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự
án.
3. Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm cuối
cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý khơng phải
mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
4. Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án khơng
thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng khơng được thực hiện. Q trình
thực hiện mỗi dự án cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự
án là quản lý sáng tạo.

- 15 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

1.2.2. Mục đích của quả n lý dự án
QLDA địi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, u
cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích chủ
yếu như sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự án được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hồn thành các cơng việc dự
án theo đúng u cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt
và theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt
chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo cơng thức sau:
C = f (P,T,S)
Trong đó:

C: Chi phí
P: Mức độ hồn thành cơng việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án

Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý dự
án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về lượng và
thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu (hay tam giác mục tiêu) với sự tham gia
của chủ thể gồm chủ đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn đã được phát triển thành tứ
giác, ngũ giác mục tiêu với dự tham gia quản lý của nhà nước. Quá trình phát triển
của các mục tiêu của dự án từ ba mục tiêu đến bốn mục tiêu, năm mục tiêu thể hiện
như hình sau:

- 16 -



Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

Chất lượng

Chi phí

Kết quả
Kết quả
mong muốn

Chủ đầu tư
Nhà thầu
Nhà tư vấn
Nhà nước
Thời gian

Chi phí

An tồn

Chất lượng
Chi phí
cho phép

Thời gian
cho phép

Thời gian


Chi phí
*/Chủ đầu tư
*/ Nhà thầu

Thời gian
An tồn

*/ Nhà tư vấn
*/ Nhà nước

Vệ sinh

Sơ đồ 1.2: Quá trình phát triển các mục tiêu quản lý dự án

1 .2.3 . Quá trình quản lý dự án
Cơng tác QLDA các dự án có một q trình bao gồm nhiều cơng việc. Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác
sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử
dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải
làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự
án nhóm quan trọng Quốc gia), lập Dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu; chỉ
định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản lý
chất lượng cơng trình; thanh tốn vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối
với mỗi Dự án có quy mơ, tính chất khác nhau nên cơng tác QLDA cũng khác nhau,
có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.

- 17 -



Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
Chuẩn bị đầu tư; kết thúc đầu tư; kết thúc xây dựng đưa cơng trình vào quản lý khai
thác sử dụng.
Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Xác định
Chủ đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Dự án được
phê duyệt
Thực hiện đầu tư

Kết thúc đầu tư

Dự án được
nghiệm thu

Sơ đồ 1.3: Quá trình quản lý dự án
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng chi phối, cho nên hoạt động đầu tư xây
dựng địi hỏi phải tn thủ trình tự các bước theo từng giai đoạn của dự án. Vi phạm
trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra lãng phí, thất thốt và tạo sơ hở cho tham
nhũng trong hoạt động đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt,
trình tự thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các bước trong từng giai đoạn
như sau.
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư.
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh

của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng:
+ Tờ trình phê duyệt đề cương – dự tốn chi phí khảo sát lập báo cáo nghiên
cứu khả thi.
+ Thông báo cho lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

- 18 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

- Lập dự án đầu tư;
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có
thẩm quyền quyết định dự án bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án;
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
- Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp
thuận về quy hoạch ngành đối dự án nhóm A khơng có trong quy hoạch ngành; văn
bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối với dự án khơng có trong quy hoạch xây
dựng;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
b) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của
chủ đầu tư và gửi tới cơ quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ để lấy ý kiến thẩm
định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền quyết định dự án.
Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi

kết quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.
Để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể ủy quyền cho
chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền quyết
định thiết kế cơ sở.
Giai đoạn này có ý nghĩa thật sự quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu
tư đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay khơng chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó cơng việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng. Lập và
trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư,dự án đầu tư.

- 19 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng
được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu qủa tài chính, hiệu quả kinh tế - xã
hội do dự án đem lại.
Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt
Về nguyên tắc trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một
bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì
ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm thỏa đáng đến công tác quy hoạch.
Các dự án có yêu cầu phải duyệt quy hoạch thì trước tiên Chủ đầu tư thuê tổ
chức Tư vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố,
định hướng sự phát triển các vùng, các nghành cho phù hợp tránh sự chồng chéo,
đầu tư khơng có hiệu quả về sau. Do đó Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống nhất

của quy hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ, quy
hoạch phát triển ngành. Ngồi ra cịn phải thể kiện được tính khả thi của quy hoạch
và biện pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
Dự án phải đạt được yêu cầu về mặt kỹ thuật
Lập báo cáo đầu tư :
Các Dự án Quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội trước
khi lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, các dự án quan trọng Quốc gia các Chủ
đầu tư phải lập báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình để trình Chính phủ để xem xét
trình Quốc hội thơng qua chủ trương và cho phép đầu tư.
Nội dung của Báo cáo đầu tư:
- Nếu được sự cần thiết đầu tư xây dựng cơng trình, các điều kiện thuận lợi
và khó khăn, chế độ khai thác tài nguyên Quốc gia nếu có.
- Dự kiến quy mơ đầu tư, diện tích xây dựng, các điều kiện, cung cấp vật tư
thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường,
sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng.
- Nêu rõ hình thức đầu tư.

- 20 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

- Xác định sơ bộ TMĐT, thời gian thực hiện dự án, phương án huy động vốn
theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.
Trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình được lập, Chủ dự án có trách
nhiệm gửi tới Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ
tướng Chính phủ lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp
đề xuất ý kiến Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thơng qua chủ trương và cho
phép đầu tư.

Thời gian lấy ý kiến:
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đầu tư xây dựng cơng
trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương
liên quan.
- Thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến phải có Văn bản trả
lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Trong vịng 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản trả lời theo thời hạn nêu trên, Bộ quản lý ngành phải
lập báo cáo để trình.
Lập dự án đầu tư:
Chủ đầu tư lập dự án xây dựng cơng trình nếu có năng lực hoặc thuê tổ chức
tư vấn có năng lực lập khi Báo cáo đầu tư (đối với dự án quan trọng Quốc gia) được
duyệt. Sau khi Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đầu tư xây dựng cơng trình tới
khi người quyết định đầu tư để phê duyệt.
Nội dung của dự án đầu tư XDCT bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Phần thuyết minh của dự án: Xác định được sự cần thiết phải đầu tư, địa
điểm xây dựng. Mơ tả quy mơ và diện tích cơng trình, các hạng mục cơng trình bao
gồm cơng trình chính, phụ; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, cơng nghệ. Các
giải pháp thực hiện: Phương án GPMB, tái định cư nếu có; các phương án thiết kế
kiến trúc đối với cơng trình trong đơ thị và cơng trình có u cầu kiến trúc, phân
đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh giá tác động mơi
trường, các giải pháp phịng chống cháy nổ và các yêu cầu về an ninh quốc phòng.
Tổng mức đầu tư dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.

- 21 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

Phần thiết kế cơ sở

- Thiết kế cơ sở là điều kiện và căn cứ để xác định tổng mức đầu tư thực hiện
các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở là dự án phải thể hiện rõ
được giải pháp chủ yếu, bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên các bản vẽ
để diễn giải thiết kế, gồm những nội dung sau:
+ Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của cơng trình với
quy hoạch xây dựng tại khu vực; đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến cơng
trình với cơng trình xây dựng theo tuyến, phương án kiến trúc với cơng trình có u
cầu về kiến trúc, phương án và sơ đồ cơng nghệ với cơng trình có u cầu cơng
nghệ.
+ Thuyết minh cơng nghệ: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, độ cao
và tọa độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các đặc điểm đầu nối; diện tích sử
dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ thống sử
dụng đất, độ cao sàn nền và các nội dung khác.
+ Đối với cơng trình có u cầu kiến trúc: Giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của
cơng trình với quy hoạch xây dựng lại khu vực và cơng trình lân cận; ý tưởng của
phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc cơng trình; các giải pháp phù hợp với điều
kiện khí hậu, mơi trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất, phương án gia cố nén,
móng, kết cầu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của cơng trình.
+ Giới thiệu tóm tắt phương án phịng, chống cháy, nổ và bảo vệ mơi trường
của dự án;
+ Dự tính khối lượng các cơng trình xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư
và thời gian xây dựng cơng trình.
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện ở các kích thước chủ yếu bao
gồm:
+ Bản vẽ cơng nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ
thuật chủ yếu.

- 22 -



Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

+ Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng kiến trúc, kết cấu,
hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật cơng trình với các kích thước và khối lượng
chủ yếu, các mốc giới, tọa độ và độ cao xây dựng.
Dự án phải đạt được hiệu quả tài chính
- Để dự án đạt được hiệu quả tài chính thì cơng tác lập và thẩm định dự án đầu
tư phải được thực hiện tốt những công việc sau:
- Cơng tác điều tra, khảo sát tìm hiểu các thông tin phải được chuẩn bị và thực
hiện một cách chính xác, khoa học, đầy đủ để cơ sở so sánh lựa chọn các phương án
đầu tư. Từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu tư, tính tốn
các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
- Việc lập dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, tìm ra
được các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn, chỉ ra được quy mơ dự kiến, phân
tích và lựa chọn được địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất, phân tích
và lựa chọn về cơng nghệ, kỹ thuật trên cơ sở đó xác định tổng mức đầu tư, phương
án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ thu lãi.
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp để phân tích được hiệu quả
về mặt tài chính. Có thể tính tốn các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư như
sau:
a. Chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại thuần) NPV là mức lợi nhuận mà cả vòng đời
dự án đem lại:
n

NPV  
i 1

( Bi  C i )

(1  r ) i

Trong đó:
Bi: Tổng thu nhập của dự án năm thứ i.
Ci: Tổng chi phí của dự án năm thứ i.
r: Tỷ lệ chiết khấu được chọn.
Dự án được chấp nhận khi NPV  0, khi đó tổng các khoản thu của dự án 
tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại.

- 23 -


Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLDA tại Cty TNHH KTQLB

b. Chỉ tiêu IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi
suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án
về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại thì tại đó tổng thu bằng tổng chi.
n

( Bi  C i )

 (1  IRR )

i

0

i 1

Kết quả nếu IRR > lãi suất tiền gửi ngân hàng dài hạn cùng thời điểm (chi phí

cơ hội của vốn) thì dự án đầu tư có hiệu quả.
Trường hợp ngược lại, dự án đầu tư khơng có hiệu quả.
c. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt
động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo
tình hình hoạt động từng năm theo công thức:
Ti 

Lvo
(W  D) iPV

Trong đó:
Ti: Thời gian thu hồi vốn.
Chỉ tiêu này (Ti) cho biết thời gian thu hồi vốn nếu chỉ dựa vào khoản thu hồi
lợi nhuận thuần và khấu hao của năm i.
d. Chỉ tiêu số lao động có việc làm: Do thực hiện đầu tư và số lao động có
việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư.
Số lao động có việc làm bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và việc làm
gián tiếp. Hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư được tính bằng
cơng thức:

I

T



LT
I VT


Trong đó:
IT: Là hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư
IVT: Tổng số vốn đầu tư
LT: Tổng số lao động có việc làm.
Dự án đạt được hiệu quả về kinh tế - xã hội:

- 24 -


×