Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu diễn biến năng suất mủ theo mùa vụ của một số dòng vô tính cao su tại Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
--------------

NGUYỄN DUY HÀ

NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN NĂNG SUẤT MỦ
THEO MÙA VỤ CỦA MỘT SỐ DỊNG VƠ TÍNH CAO SU
TẠI ĐẮK LẮK

Chun ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN AN

Buôn Ma Thuột, 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ và các thơng tin trích dẫn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hà

i



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Lãnh đạo Trường Đại học Tây Nguyên; Khoa Đào tạo Sau Đại học, Khoa
Nông lâm nghiệp, tập thể và cá nhân những nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh
vực trong và ngồi ngành. Tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
kính trọng đến:
TS. Nguyễn Xn An, Bộ mơn khoa học cây trồng, Khoa Nông Lâm
nghiệp (Trường Đại học Tây Nguyên), người Thầy hướng dẫn hết mực nhiệt
tình, làm việc với tinh thần chu ñáo trách nhiệm cao, ñã chỉ dạy giúp đỡ tơi
trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.
Lãnh đạo và cán bộ, cơng chức Cơng ty TNHH MTV cao su Đắk Lắk,
Lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên các Nông trường cao su trực thuộc Cơng
ty TNHH MTV cao su Đắk Lắk đã tạo ñiều kiện hết sức thuận lợi cho tôi thực
hiện ñề tài nghiên cứu.
Tập thể lãnh đạo và các thầy, cơ của Khoa Nông Lâm nghiệp và Khoa
Đào tạo Sau Đại học thuộc Trường Đại học Đại học Tây Nguyên.
Những người ñã giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận
lợi để tơi hồn thành Luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hà

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài ............................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Giới thiệu về cây cao su...................................................................... 4
1.2. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và Việt
Nam đến năm 2010............................................................................. 4
1.2.1. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới ñến năm
2010 ............................................................................................. 4
1.2.2. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên tại Việt Nam ñến
năm 2010 ...................................................................................... 8
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây cao su ........ 10
1.3.1. Khí hậu ....................................................................................... 11
2.1.2. Đất đai ........................................................................................ 14
1.4. Đặc ñiểm sinh lý khai thác mủ cao su ............................................... 16
1.4.1. Sinh lý quá trình chảy mủ và ngưng chảy mủ ............................. 16

iii


1.4.2. Sinh lý của cây cao su trong thời gian khai thác mủ ................... 18
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả việc cạo mủ ........................ 21
1.5. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật khai thác mủ cao su ............. 23
1.5.1. Điều chỉnh cường ñộ cạo ............................................................ 23

1.5.2. Sử dụng chất kích thích chảy mủ ................................................ 26
1.5.3. Trang bị tấm che mưa ................................................................. 28
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 30
2.2. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu..................................................... 30
2.3. Nội dung........................................................................................... 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 30
2.4.1. Chọn lơ chọn điểm...................................................................... 30
2.4.2. Điều thu thập số liệu ................................................................... 30
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 32
3.1. Đánh giá một số yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến sinh trưởng phát
triển cây cao su ở các vùng trồng cao su tại Đắk Lắk........................ 32
3.1.1. Các vùng trồng cao su chính của Cơng ty TNHH MTV cao su
Đắk Lắk ...................................................................................... 32
3.1.2. Đánh giá một số yếu tố khí hậu ảnh hưởng ñến sinh trưởng,
phát triển của cây cao su tại tỉnh Đắk Lắk................................... 34
3.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu đến năng suất mủ cao su ....... 38
3.2.1. Ảnh hưởng của lượng mưa và số ngày mưa ñến năng suất
mủ cao su ................................................................................... 38
3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ và ẩm ñộ ñến năng suất mủ cao su. ...... 40
3.2.3. Ảnh hưởng của gió và lượng bốc hơi ñến năng suất mủ
cao su ......................................................................................... 42

iv


3.2.4. Quan hệ giữa các yếu tố khí hậu với năng suất mủ cao su .......... 44
3.3. Diễn biến năng suất mủ của một số dịng vơ tính cao su ở các
vùng trồng cao su tại Đắk Lắk. ......................................................... 49

3.3.1. Năng suất mủ cao su từ mùa rụng lá ñến hết mùa khô hạn. ......... 50
3.3.2. Năng suất mủ cao su trong mùa mưa. ......................................... 51
3.3.3. Năng suất mủ cao su từ cuối mùa mưa đến giữa mùa khơ........... 51
3.4. Phân bố năng suất mủ trong năm của một số DVT cao su tại
Đắk Lắk............................................................................................ 52
3.4.1. Phân bố năng suất mủ của dịng vơ tính tại Nơng trường cao
su Cư M’gar ............................................................................... 52
2.4.2. Phân bố năng suất mủ của dòng vơ tính GT1 tại Nơng trường
cao su 30/4 .................................................................................. 54
3.4.3. Phân bố năng suất mủ theo quý của một số DVT cao su tại
Đắk Lắk ...................................................................................... 55
3.5. Xây dưng mô hình dự đốn năng suất mủ cao su trên dịng vơ
tính GT1 tại Đắk Lắk ........................................................................ 56
3.5.1. Xây dựng mơ hình diễn tả mối quan hệ giữa tuổi cạo và
năng suất mủ cá thể (kg/cây/năm) ............................................... 57
3.5.2. Xây dưng mô hình diễn tả mối quan hệ giữa tuổi cạo và mật
độ cây cạo/ha .............................................................................. 59
3.5.3. Xây dưng mơ hình diễn tả mối quan hệ giữa tuổi cạo, mật
ñộ cây cạo và năng suất vườn cây ............................................... 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHI .......................................................................... 63
1. KẾT LUẬN .......................................................................................... 63
2. ĐỀ NGHỊ ............................................................................................. 64

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự

Chữ viết tắt Nghĩa của các từ viết tắt


1

DVT

Dịng vơ tính

2

MTV

Một thành viên

3

NTCS

Nơng trường cao su

4

TB

Trung bình

5

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


6

g/c/c

Gram/cây/lần cạo

7

SCC

Số cây cạo

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su của những
nước dẫn ñầu trên thế giới (2010) ................................................. 5
Bảng 1.2: Diễn biến diện tích, sản lượng và năng suất cao su Việt Nam ....... 8
Bảng 3.1: Phân bố diện tích cao su ở thời kỳ kinh doanh của Công ty
TNHH MTV cao su Đắk Lắk...................................................... 32
Bảng 3.2: Đánh giá một số yếu tố khí hậu ảnh hưởng ñến cây cao su ở
tỉnh Đắk Lắk ............................................................................... 35
Bảng 3.3: Hệ số tương quan và phương trình hồi quy giữa các yếu tố
khí hậu và năng suất mủ cao su tại nông trường Cư M'gar .......... 45
Bảng 3.4: Phân bố trung bình năng suất mủ của một số DVT cao su tại
Đắk Lắk ...................................................................................... 56
Bảng 3.5: Năng suất cá thể của dịng vơ tính GT1 qua các tuổi cạo ............ 57

Bảng 3.6: Hệ số tương quan và mơ hình diễn tả mối quan hệ giữa tuổi
cạo và năng suất cá thể (kg/cây/năm).......................................... 58
Bảng 3.7: Hệ số tương quan và mơ hình diễn tả mối quan hệ giữa tuổi
cạo và mật ñộ cây cạo /ha ........................................................... 59
Bảng 3.8: Hệ số tương quan và mơ hình diễn tả mối quan hệ giữa tuổi
cạo, mật ñộ cây cạo và năng suất vườn cây................................. 61
Bảng 3.9: Dự đốn năng suất mủ vườn cao su dịng vơ tính GT1 tại
Đắk Lắk ...................................................................................... 61

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Phân bố các vùng cao su ở thời kỳ kinh doanh của Công ty
TNHH MTV cao su Đắk Lắk...................................................... 33
Hình 3.2: Ảnh hưởng của lượng mưa và số ngày mưa ñến năng suất mủ
cao su.......................................................................................... 39
Hình 3.3: Ảnh hưởng của Nhiệt độ và ẩm độ ñến năng suất mủ cao su ...... 41
Hình 3.4: Ảnh hưởng của lượng bốc hơi và vận tốc gió đến năng suất
mủ cao su .................................................................................... 43
Hình 3.5: Diễn biến năng suất mủ của dịng vơ tính GT1 tại Nơng
tường Cao su Cư M'gar............................................................... 50
Hình 3.6: Phân bố năng suất mủ của DVT GT1 tại Nông trường cao
su Cư M'gar ................................................................................ 52
Hình 3.7: Phân bố năng suất mủ của DVT PB235 tại Nơng trường cao
su Cư'Mgar ................................................................................. 52
Hình 3.8: Phân bố năng suất mủ cao su của DVT RRIM600 tại Nông
trường cao su CưM'gar ............................................................... 53
Hình 3.9: Phân bố năng suất mủ của DVT GT1 tại Nông trường cao

su 30/4 ........................................................................................ 54
Hình 3.10: Phân bố năng suất mủ của DVT GT1 tại Nông trường cao
su Cư Kpô .................................................................................. 55

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cao su có tên khoa học là Heavea Brasiliensis thuộc Họ
Euphorbiaceae, Bộ Euphorbiales. Cây cao su được tìm thấy tại vùng châu thổ
sơng Amazone (Nam Mỹ), được trồng phổ biến trên quy mơ lớn tại vùng
Đông Nam châu Á từ năm 1876 và ñược trồng ở Việt Nam từ năm 1897.
Cây cao su là một cây cơng nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế cao,
mang lại sản phẩm kinh tế trong nhiều năm, sản phẩm chính là mủ cao su là
một nguyên liệu cần thiết trong nhiều ngành công nghiệp hiện nay. Ngồi ra
cây cao su cịn có các sản phẩm khác cũng có cơng dụng khơng kém phần
quan trọng như gỗ, dầu hạt. Cây cao su cịn được xem là cây Nơng - Lâm kết
hợp có khả năng trồng trên đất kém, đất dốc giúp phủ xanh đất địi trọc góp
phần bảo vệ đất, tăng thu nhập và cân bằng mơi trường sinh thái ...
Diện tích trồng cao su ở nước ta ñến năm 2010 ñạt 740.000 ha với sản
lượng ñạt khoảng 754.500 tấn mủ khơ. Để phát triển diện tích trồng cao su
ñáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, Chính phủ có
quyết định phát triển cây cao su lên 800.000 ha vào năm 2015 và ñạt sản
lượng từ 1,1 – 1,2 triệu tấn vào năm 2020, ñồng thời hỗ trợ các dự án phát
triển cây cao su ở nước ngoài của các doanh nghiệp (200.000 ha tại Lào và
Campuchia…) (Trần Thị Thúy Hoa, 2010, 2011) [10, 7].
Khí hậu Đắk Lắk phân làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa kéo dài từ tháng 5
ñến tháng 11, lượng mưa khá lớn (khoảng 300mm/tháng), mưa nhiều ngày
(22-25 ngày/tháng) ảnh hưởng rất lớn ñến việc cạo mủ và thu gom mủ. Đây là

nguyên nhân chính làm giảm năng suất mủ trong mùa mưa. Mùa khơ từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ thấp (20-210C), gió mạnh (4-5 m/s), ẩm độ
khơng khí và ẩm độ đất rất thấp. Các tháng này hầu như không mưa gây nên
hiện tượng khơ hạn khắc nghiệt, chính khơ hạn và gió mạnh là hai yếu tố hạn

1


chế thời gian chảy mủ làm giảm năng suất mủ trong mùa khơ.
Cơng việc khai thác mủ được tiến hành ñều ñặn quanh năm. Do ñặc
ñiểm khí hậu của vùng Đắk Lắk có mùa khơ hạn kéo dài nên thời gian khai
thác mủ ñược tiến hành từ cuối tháng 3 ñến ñầu tháng 2 năm sau và nghỉ cạo
khi cây rụng lá hoàn toàn. Cây cao su sinh trưởng và phát triển phụ thuộc
nhiều vào yếu tố tự nhiên. Trong ñó lượng mưa, số ngày mưa và sự phân bố
mưa ñã ảnh hưởng rất lớn ñến công tác khai thác mủ của cơng nhân và việc
hồn thành chỉ tiêu năng suất của các nông trường cao su.
Trong những năm qua, việc giao khốn sản lượng vườn cây ở các nơng
trường cao su tại Đắk Lắk còn nhiều bất cập, chưa dựa trên cơ sở sinh lý sản
xuất mủ của từng giống, từng tuổi cây trên những vùng sinh thái khác nhau.
Những nghiên cứu về diễn biến năng suất mủ theo mùa vụ của cây cao su có
thể giúp các nơng trường cao su lên kế hoạch quản lý sản phẩm cũng như có
quyết định áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất.
Xuất phát từ thực tế trên và yêu cầu của sản xuất, chúng tơi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu diễn biến năng suất mủ theo mùa vụ của một số dịng vơ tính cao
su tại Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
Xác ñịnh diễn biến năng suất mủ của một số dịng vơ tính cao su làm cơ
sở định mức khoán sản lượng vườn cây theo từng tháng, từng quý, từng năm
đồng thời có biện pháp tác động nhằm nâng cao năng suất mủ góp phần tạo nền

sản xuất ổn ñịnh, bền vững và tăng hiệu quả sản xuất cây cao su tại Đắk Lắk.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài ñóng góp cơ sở khoa học cho việc xác ñịnh quy luật sản xuất mủ
của một số dịng vơ tính cao su theo mùa vụ và theo tuổi cây tại Đắk Lắk.

2


3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài giúp cho các đơn vị sản xuất cao su có cơ sở định mức
khốn sản lượng vườn cây theo từng tháng, từng q, từng năm đồng thời có
biện pháp tác động nhằm nâng cao năng suất mủ cao su tại Đắk Lắk.
4. Giới hạn ñề tài
Đề tài triển khai nghiên cứu trên vườn cao su kinh doanh nhóm I và
nhóm II tại các nông trường cao su thuộc Công ty TNHH MTV cao su Đắk
Lắk. Địa ñiểm nghiên cứu tập trung tại huyện Cư M’Gar, huyện Krông Búk
và Thành phố Buôn Ma Thuột.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây cao su
- Nguồn gốc: Cây cao su được tìm thấy tại vùng châu thổ sông Amazon
(Nam Mỹ) bao gồm các nước: Brazil, Bolivia, Peru, Colombia, Ecuador,
Venezuela, Guiyane thuộc Pháp...ở khu vực 50 vĩ Bắc và Nam. Đây là một
vùng nhiệt ñới ẩm ướt, lượng mưa trên 2.000mm, nhiệt ñộ cao và đều quanh
năm, có mùa khơ kéo dài 3 - 4 tháng, ñất thuộc loại ñất sét tương ñối giàu
chất dinh dưỡng, có độ pH= 4,5 - 5,5, tầng đất canh tác sâu, thốt nước trung

bình. Cây cao su trong tình trạng hoang dại là một cây rừng lớn, thân thẳng,
cao 30 - 50m, chu vi thân ñạt 5 - 7m, tán lá rộng và sống trên 100 năm. Cây
lưỡng bội (2n) có số nhiễm sắc thể là 2n = 36, hoa đơn tính đồng chu (Nguyễn
Khoa Chi, 1996) [2], (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [13].
- Giá trị của cây cao su: Cây cao su được trồng với quy mơ lớn trên thế
giới là nhờ vào sản phẩm ñặc biệt của cây là mủ cao su, đó là một ngun liệu
cần thiết trong nhiều ngành cơng nghiệp hiện nay. Ngồi ra, cây cao su cịn cho
các sản phẩm khác cũng có công dụng không kém phần quan trọng như gỗ, dầu
hạt... Cây cao su cịn có tác dụng bảo vệ mơi trường sinh thái, cải thiện vấn ñề
kinh tế xã hội nhất là ở các vùng trung du, miền núi, góp phần bảo vệ an ninh
quốc phòng tại các vùng biên giới (Nguyễn Thị Huệ, 2007) [13].
1.2. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới và Việt Nam ñến
năm 2010
1.2.1. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên trên thế giới đến năm 2010
1.2.1.1. Tình hình sản xuất cao su thiên nhiên trên thế giới ñến năm 2010
Mức sản xuất cao su thiên nhiên trên thế giới tăng dần từ năm 2006 ñến
năm 2010, trừ năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu. Năm 2010, ngành cao su trên thế giới ñược phục hồi, nhu cầu cao su
thiên nhiên tăng mạnh và giá cao ñã khuyến khích nhiều nước ñầu tư mở rộng
4


diện tích cây cao su để tăng sản lượng. Năm 2010, tuy có một số yếu tố thời
tiết bất thuận làm hạn chế sản lượng của cây cao su, nhưng mức ñộ tăng sản
lượng vẫn ñạt khá, khoảng 7,3 % so năm 2009 và tổng sản lượng ñạt khoảng
10,4 triệu tấn (IRSG, Rubber statistical Bulletin, 2011) (trích theo Trần Thị
Thúy Hoa, 2011) [11].
Thái Lan là nước có sản lượng cao su thiên nhiên cao nhất, ñạt 3.252
ngàn tấn, chiếm 31,3% tổng lượng cao su thiên nhiên trên thế giới. Kế tiếp là
Indonesia, ñạt 2.736 ngàn tấn, chiếm 26,3%. Thứ ba là Malaysia, ñạt 939

ngàn tấn, chiếm 9%. Thứ tư là Ấn Độ, ñạt 850,8 ngàn tấn, chiếm 8,2%. Việt
Nam xếp thứ 5 về sản lượng cao su thiên trên thế giới, đạt 755 ngàn tấn,
chiếm 7,3%.
Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su của những nước
dẫn ñầu trên thế giới (2010)
Nước

Diện tích

Sản lượng

Năng suất

(ngàn ha)

(ngàn tấn)

(kg/ha)

Indonesia

3445

2735

986

Thái Lan

2735


3252

1711

Malaysia

1020

939

1480

Trung Quốc

1020

665

1143

Việt Nam

740

755

1720

Ấn Độ


712

851

1784

Philippines

139

99

1420

Cambodia

166

42

1099

Sri Lanka

126

153

1683


Nguồn: ANRPC, Natural Rubber Trends & Statitics, 2011 (trích theo Trần Thị
Thúy Hoa, 2011) [11].

Về diện tích cây cao su, đến năm 2010, tổng diện tích cây cao su toàn

5


thế giới, ñạt khoảng 10,4 triệu ha (bảng 1.2). Indonesia là nước dẫn ñầu với
3.445 ngàn ha. Thứ hai là Thái Lan, ñạt 2.735 ngàn ha. Malaysia và Trung
Quốc cùng xếp vị trí thứ ba, đạt 1.020 ngàn ha. Việt Nam xếp thứ năm với
740 ngàn ha.
Về năng suất, Ấn Độ là nước ñạt năng suất cao nhất với 1.784 kg/ha.
Việt Nam xếp thứ hai, ñạt 1.720 kg/ha (ANRPC, Natural Rubber Trends &
Statitics, 2011) (trích theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [11].
1.2.1.2. Tình hình tiêu thụ cao su thiên nhiên ñến năm 2010
Tương tự mức sản xuất, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên (NR) trên thế
giới tăng dần từ năm 2006 ñến năm 2010, trừ năm 2009 do ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế thế giới, mức tiêu thụ ñã sụt giảm nhưng tăng nhanh
ngay khi nền kinh tế thế giới vừa phục hồi. Đến năm 2010, tổng mức tiêu thụ
cao su thiên nhiên trên thế giới ñạt khoảng 10,8 triệu tấn (bảng 1.3).
Trung Quốc là nước có mức tiêu thụ cao su thiên nhiên nhiều nhất, ñạt
3.646 ngàn tấn, chiếm tỷ lệ 33,8% tổng lượng cao su thiên nhiên được tiêu thụ
tồn cầu. Ấn Độ trở thành nước tiêu thụ cao su thiên nhiên thứ hai trên thế
giới, vượt qua Hoa Kỳ kể từ năm 2009 và ñạt mức 944 ngàn tấn, chiếm 8,8%.
Hai nước này ñã tăng lượng cao su thiên nhiên tiêu thụ trong năm 2009 trong
khi hầu hết các nước khác ñều sụt giảm. Hoa Kỳ xếp thứ ba và Nhật Bản xếp
thứ tư về tiêu thụ cao su thiên nhiên, một phần do nhiều doanh nghiệp của 2
nước này ñã chuyển nhà máy sản xuất lốp xe sang Trung Quốc và Ấn Độ.

Thái Lan, Malaysia và Indonesia là những nước sản xuất nhiều cao su thiên
nhiên nhưng đã thuộc nhóm 10 nước dẫn đầu về tiêu thụ cao su thiên nhiên,
nhờ nhiều doanh nghiệp lớn sản xuất lốp xe ñã chuyển nhà máy ñến vùng
nguyên liệu tại ba nước này (IRSG, Rubber Statistical Bulletin, 2011) (trích
theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [11].

6


1.2.1.3. Giá cao su
Kể từ năm 2000 ñến nay, nhu cầu cao su thiên nhiên liên tục gia tăng
với tốc độ tăng bình qn khoảng 2,10%/năm. Tuy nhiên, có thời ñiểm giá
cao su thiên nhiên giảm bất thường, ñặc biệt vào giữa năm 2001, giá giảm
xuống mức thấp kỷ lục (545,7 USD/tấn) và 7 năm sau, trong thời gian từ
tháng 9/2008 ñến tháng 11/2009 giá cao su cũng bị giảm (chủ yếu do cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu). Mặc dù có nhiều ý kiến cho rằng yếu tố sản
xuất, tiêu thụ, dự trữ cao su thiên nhiên và tỷ giá hối đối (đồng USD) đã làm
ảnh hưởng đến giá cao su thiên nhiên. Tuy nhiên, Don Tham và Sivakumaran
(2010) [5] cho rằng đây là những yếu tố khơng phải quyết định mà chính là
dầu thơ, khủng hoảng tài chính, ñầu cơ và cả yếu tố tâm lý của người sản xuất
và kinh doanh là những nguyên nhân thúc ñẩy sự biến ñộng giá cả của cao su
thiên nhiên trong thời gian qua.
Năm 2009, giá cao su thiên nhiên chủng loại SMR 20 của Malaysia chỉ
đạt bình qn 1.833 USD/tấn, giảm 27,6% so với năm 2008. Đến năm, 2010,
khi nền kinh tế thế giới vừa phục hồi, nhu cầu cao su của các ngành cơng
nghiệp đã tăng nhanh, nhất là ngành sản xuất lốp xe, vượt hơn nguồn cung
trong năm, ngành phải sử dụng nguồn cao su dự trữ của năm trước, và tạo áp
lực ñẩy giá lên cao. SMR 20 của Malaysia ñạt mức 3.332 USD/tấn, tăng
81,8% so năm 2009 và là mức cao nhất kể từ năm 1910 ñến 2010 (IRSG,
Rubber Statistical Bulletin, 2011) (trích theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [11].

1.2.1.4. Triển vọng nhu cầu và sản lượng cao su thiên nhiên ñến 2020
Theo IRSG, WRIO (2010) (trích theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [9], nhu
cầu cao su thiên nhiên được dự đốn sẽ tăng đến 15,3 triệu tấn vào năm 2020. So
với năm 2010, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên nhiều hơn 4,5 triệu tấn. Nhu cầu
tiêu thụ cao su thiên nhiên chủ yếu tăng mạnh ở các nước châu Á khoảng 11,8 %
so với năm 2010, cịn Bắc Mỹ và châu Âu tăng ít khoảng 1,1-1,5%.

7


Căn cứ vào diện tích cây cao su đã được trồng và kế hoạch phát triển
của các nước sản xuất cao su thiên nhiên, IRSG dự đốn sản lượng cao su
thiên nhiên sẽ tăng ñến 15,3 triệu tấn năm 2020, nhiều hơn năm 2010 khoảng
4,5 triệu tấn và ñáp ứng ñược nhu cầu. Sản lượng cao su thiên nhiên vẫn tập
trung chủ yếu ở châu Á, kế ñến là châu Phi. Thái Lan và Indonesia vẫn là 2
nước dẫn ñầu về sản lượng. Việt Nam có triển vọng đạt sản lượng thứ ba,
vượt hơn Ấn Độ và Malaysia sau năm 2015. Trung Quốc cũng gia tăng sản
lượng đáng kể, có thể vượt hơn Ấn Độ và Malaysia, tương ñương với Việt
Nam (IRSG, WRIO, 2010) (trích theo Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [9].
1.2.2. Tình hình phát triển cao su thiên nhiên tại Việt Nam đến năm 2010
1.2.2.1. Tình hình sản xuất cao su thiên nhiên tại Việt Nam ñến năm 2010
Năm 2006, tổng diện tích cây cao su đạt 552.000 ha, diện tích khai thác
khoảng 356.400 ha, sản lượng đạt được 555.400 tấn và năng suất bình qn đạt
1.558 kg/ha. Qua 5 năm từ 2006 ñến 2010, các chỉ tiêu trên ñều gia tăng một
cách ñáng kể. Đến năm 2010, tổng diện tích cây cao su đạt 740.000 ha, tăng
217,8 ha tương ñương 41,7% so với năm 2006. Sản lượng ñạt ñược 754.500
tấn, tăng 34,2 %. Diện tích khai thác ñạt 438.500 ha, tăng 23,0 % và năng suất
bình qn đạt 1.721 kg/ha, tăng 10,5 % (Niên giám cao su Việt Nam 20102011, 2010) [7], (Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [8], [12].
Bảng 1.2: Diễn biến diện tích, sản lượng và năng suất cao su Việt Nam
(2006-2010)

Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2010 so với 2006 (% tăng)

Tổng diện DT khai thác Sản lượng
Năng suất
tích
(ha)
(ha)
(tấn)
(kg/ha)
522.200
356.400
555.400
1.558
556.300
377.800
605.800
1.603
631.500
399.100
660.000
1.654
677.700
418.900
711.300

1.698
740.000
438.500
745.500
1.721
41,7
23,0
34,2
10,5

Nguồn: Niên giám cao su Việt Nam 2010-2011, 2010 [7].

8


Theo Trần Thị Thúy Hoa (2011) [8], [12], diện tích cao su tập trung chủ
yếu ở Đông Nam bộ khoảng 439.920 ha, chiếm 64,9% tổng diện tích cao su
cả nước; kế ñến là Tây Nguyên ñạt khoảng 159.740 ha, chiếm 23,6%; miền
Trung khoảng 67.310 ha, chiếm 9,9%; vùng Tây Bắc khoảng 9.820 ha,
chiếm 1,6% .
Nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới tiếp tục tăng ñến năm 2020 và giá
cả thuận lợi cho người trồng ñã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia phát
triển diện tích và sản lượng cao su ở quy mơ đại điền và tiểu điền.
Năm 2009, diện tích cao su đại điền chỉ ñạt 333.900 ha, chiếm 49,3% tổng
diện tích cao su cả nước; sản lượng ñạt 431.700 tấn, chiếm 60,7% tổng lượng
cao su cả nước; năng suất bình quân 1.759 kg/ha.
Cao su tiểu điền có tốc độ phát triển nhanh từ năm 2006 đến nay. Năm
2009, diện tích cao su tiểu điền ñạt 343.800 ha, chiếm 50,7% tổng diện tích
cao su cả nước; sản lượng ñạt 279.600 tấn, chiếm 39,3% tổng lượng cao su cả
nước; năng suất bình quân 1.613 kg/ha (Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [8], [12].

1.2.2.2. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cao su
Năm 2010, mức tiêu thụ cao su thiên nhiên trong nước ñể chế biến sản
phẩm ước khoảng 140 ngàn tấn, chiếm 18% tổng sản lượng cao su thiên
nhiên của cả nước, tăng hơn năm trước 16,7%, cho thấy có sự tăng trưởng
khích lệ trong lĩnh vực chế biến sản phẩm cao su, nhất là từ khi có nhà máy
sản xuất lốp xe của Kumho (Hàn Quốc) tại tỉnh Bình Dương với cơng suất 3
triệu lốp xe tải hạng nhẹ và ñã xuất khẩu ñược trên 2,5 triệu lốp hàng năm.
Sản lượng của nhiều doanh nghiệp lốp xe cũng gia tăng đáng kể như
Casumina, Cơng ty CP Cao su Đà Nẵng…giá trị của săm lốp chiếm khoảng
70% tổng giá trị sản phẩm cao su. Những sản phẩm khác là găng tay, ñế giày,
phụ kiện cao su kỹ thuật, băng tải, chỉ thun, nệm gối cao su…
Giá trị xuất khẩu sản phẩm cơng nghiệp cao su đạt 255 triệu USD năm

9


2009 và ñạt 380 triệu USD năm 2010.
1.2.2.3. Hướng phát triển diện tích cây cao su Việt Nam đến năm 2020
Trước nhu cầu cao su thiên nhiên của thế giới cịn tăng và ích lợi nhiều
mặt của cây cao su (kinh tế, xã hội, mơi trường), Chính phủ Việt Nam ñã ban
hành quyết ñịnh Phê duyệt Quy hoạch phát triển cao su đến năm 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020 (750/QĐ-TTg ngày 03/6/2009) ñưa ra mục tiêu 800 ngàn
ha vào năm 2015 và sản lượng 1,2 triệu tấn năm 2020 với kim ngạch xuất
khẩu ñạt 2 tỷ USD hàng năm.
Đáp ứng mục tiêu này, từ năm 2011 ñến 2015, ngành cao su sẽ phát
triển thêm 60.000 ha ñể ñạt tổng diện tích 800.000 ha. Diện tích trồng mới
chủ yếu ở vùng Tây Nguyên, miền Trung và miền Bắc. Diện tích tái canh
ước lượng khoảng 10.000 - 12.000 ha hàng năm.
Trong chiến lược phát triển ngành cao su thiên nhiên thời kỳ Việt Nam
hội nhập kinh tế thế giới, bên cạnh mục tiêu sản lượng nguyên liệu 1,2 - 1,4

triệu tấn/năm và kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD hàng năm, Việt Nam cần
tiếp tục phát triển thị trường cao su thiên nhiên theo chiều sâu, nâng cao
chuỗi giá trị gia tăng cho ngành, một phần thông qua thị trường xuất khẩu
nguyên liệu với những chủng loại ñạt tiêu chuẩn chất lượng và giá trị cao,
phù hợp với thị trường, ñồng thời tăng tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp chế
biến sản phẩm nhằm ñáp ứng nhu cầu trong nước, giảm nhập siêu và tiến ñến
mở rộng thị trường sản phẩm cao su Việt Nam phục vụ xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước (Trần Thị Thúy Hoa, 2011) [8], [12].
1.3. Một số kết quả nghiên cứu về yêu cầu sinh thái của cây cao su
Trong đời sống cây cao su nói riêng và cây trồng nói chung, các yếu tố
sinh thái chi phối các quá trình sinh trưởng, phát triển... quyết ñịnh tới năng
suất, chất lượng sản phẩm. Do ñó cần thiết phải nghiên cứu các yêu cầu sinh
thái của cây cao su, ñặc ñiểm sinh thái từng vùng, xác ñịnh những yếu tố hạn

10


chế và biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của cây cao su.
1.3.1. Khí hậu
1.3.1.1. Nhiệt ñộ
Trong các yếu tố thời tiết có ảnh hưởng ñến cây cao su, nhiệt ñộ là yếu
tố chủ yếu tác ñộng ñến sinh trưởng và sản lượng. Cây cao su cần nhiệt độ
cao và đều với nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25 - 30oC, trên 40oC cây khô héo,
dưới 10oC cây có thể chịu đựng được trong một thời gian ngắn, nếu kéo dài
cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị héo, rụng, chồi non ngừng tăng trưởng, thân
cây cao su KTCB bị nứt nẻ, xì mủ… Nhiệt ñộ thấp 5oC kéo dài sẽ dẫn ñến
chết cây (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [13].
Các vùng trồng cao su trên thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu
nhiệt đới có nhiệt độ bình qn năm 28oC + 2oC và biên ñộ nhiệt trong ngày
là 7 - 8oC. Theo (Dijikman, 1951) [34], Sanjeeva R. P. và Cs (1990) [55] nhiệt

độ trung bình lý tưởng cho cây cao su sinh trưởng, phát triển là 25 - 28°C.
Zongdao và Xueqin (1983) [64], Jiang (1988) [46] xác ñịnh cây cao su sinh
trưởng chậm lại khi nhiệt ñộ xuống dưới 200C và ngưng quang hợp khi nhiệt
ñộ thấp hơn 100C.
Cao su trồng ở khu vực Tây Bắc Việt Nam thường bị giới hạn chủ yếu
là nhiệt độ thấp. Vào mùa đơng, khối khơng khí lạnh từ phía Bắc tràn về với
cường độ mạnh làm cho nhiệt ñộ giảm ñột ngột. Tác hại do lạnh trên cây cao su
là do sự giảm ñột ngột nhiệt ñộ hoặc do nhiệt ñộ thấp kéo dài. Đỗ Kim Thành
(2009) [23] phân biệt hai kiểu lạnh thường thấy tại vùng Tây Bắc:
+ Lạnh ñột ngột: Khi ñới lạnh từ phía Bắc tràn về kết hợp với thời tiết
ảm đạm do ít nắng kết hợp với gió sẽ gây ra sự tổn thương do giá rét cho cây
cao su. Nếu nhiệt ñộ thấp hơn 10°C kéo dài trong 20 ngày sẽ gây ra tác hại do
lạnh cấp 4 ñến cấp 6 cho khoảng 30 % số cây.
+ Lạnh phát tán: Khi trời trong xanh và có gió nhẹ vào mùa lạnh thì

11


nhiệt ñộ ban ñêm xuống thấp (≤ 5°C) trong khi nhiệt độ ban ngày thì cao, biên
độ nhiệt có thể trong khoảng 15 - 20°C. Do vậy, cây cao su phải chịu ñựng
nhiệt ñộ lúc quá lạnh vào ban ñêm và q nóng vào ban ngày dẫn đến sự tổn
thương nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu biên độ nhiệt khơng q lớn và nhiệt độ
ban đêm khơng q thấp thì tác hại do lạnh chỉ nặng ở những vùng sườn đồi
phía Bắc hoặc sườn đồi nằm ở phía ít nắng; vùng thung lũng nhiều sương mù
và những vườn cây ñã giao tán.
1.3.1.2. Lượng mưa
Cây cao su có thể trồng ở các vùng có lượng mưa từ 1500 - 2.000
mm/năm. Tuy vậy, ñối với các vùng có lượng mưa thấp dưới 1.500 mm/năm
thì lượng mưa cần phải phân bố đều trong năm, ñất phải có thành phần sét
khoảng 25%. Ở những nơi khơng có điều kiện thuận lợi, cây cao su cần lượng

mưa 1.800 - 2.000 mm/năm. Các trận mưa tốt nhất cho cây cao su là 20 - 30
mm và mỗi tháng có khoảng 150 mm. Số ngày mưa tốt là 100 - 150
ngày/năm.
Sanjeeva R. P. và Cs (1990) [55] nghiên cứu một số chỉ tiêu để đánh giá
sự thích nghi với chế ñộ mưa và nhiệt ñộ của các vùng trồng cao su tại Ấn Độ
ñưa ra nhận xét:
+ Lượng mưa phân phối ñều và nhiệt ñộ tối ưu là 2 yếu tố khí hậu
chính yếu cho sự tăng trưởng và sản xuất mủ của cây cao su.
+ Ở những vùng có nhiệt độ trung bình tối thiểu < 100C và nhiệt ñộ
tối ña > 400C ở bất cứ tháng nào, lượng mưa < 1.400 mm/năm và ở ñộ cao >
600m so với mặt nước biển ñược gọi là giới hạn không thể trồng cao su.
Lượng mưa và sự phân bố mưa có ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và
mức độ tác hại của các loại bệnh. Nơi có lượng mưa trong năm lớn nhưng có thời
gian khơ hạn kéo dài thì mức độ bệnh thấp hơn nơi lượng mưa thấp hơn nhưng
khơng có thời gian khơ hạn rõ rệt. Theo Holliday (1970) (trích từ Nguyễn Thị

12


Huệ, 2006) [13] có thể chia vùng bị bệnh rụng lá Nam Mỹ như sau: Vùng bệnh
nặng: lượng mưa > 2.500mm/năm và khơng có tháng khơ hạn; vùng bệnh trung
bình: lượng mưa < 2.000 mm/năm, mưa phân bố đều, khơng có tháng khơ hạn;
vùng bệnh nhẹ: lượng mưa 1.300 - 1.500mm/năm, có ít nhất 4 tháng khơ hạn.
1.3.1.3. Gió
Gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thơng
thống, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Kinh
nghiệm tại Malaysia cho thấy: khi gió có tốc độ 8 - 13,8 m/s (cấp gió Beaufort
5 - 6) làm lá cao su non bị xoắn lại, lá bị rách, phiến lá dầy lên nhỏ lại, có ảnh
hưởng làm chậm tăng trưởng. Khi gió có tốc độ > 17,2 m/s (cấp gió Beaufort
=8) cây cao su gãy cành, thân nặng (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [13].

Trồng cao su ở các nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ
gây hư hại cho cây cao su gãy cành, gãy thân do gỗ cao su giòn dễ gãy và làm
trốc gốc, ñổ cây nhất là ở những vùng ñất cạn. Nói chung, mức độ chịu đựng
gió của cây cao su kém. Phần lớn các vùng trồng cao su ở Đông Nam Á có
tốc độ gió bình qn là 1 - 3m/s, vùng ven biển có tốc độ gió lớn hơn 4m/s.
Cao su cũng như các cây trồng khác phải chịu tác hại do gió. Những phần dễ
bị thiệt hại do gió là cành, nhánh, thân, tán, rễ và hậu quả của những thiệt hại
nghiêm trọng đó là làm giảm sản lượng (Mokwunye và Cs, 2008) [16].
Tại Srilanka, gió làm bật gốc cây cao su ở những vùng ñồi núi. Tuổi cây
càng cao thì mức thiệt hại do gió càng lớn. Hiện tượng gãy ngang thân cây thường
gặp ở cây cao su khai thác ñược vài năm (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [13].
2.1.1.4. Giờ chiếu sáng, sương mù
Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp ñến cường ñộ quang hợp của cây,
mức tăng trưởng và khả năng sản xuất mủ của cây. Ánh sáng ñầy ñủ giúp cây
ít bị bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng ñược ghi nhận
là tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ/năm và tối ưu là khoảng

13


1.600 - 1.700 giờ/năm (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [13].
Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ẩm ướt tạo cơ hội cho các lồi
nấm bệnh phát triển và tấn cơng cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng
do nấm bệnh Oidium gây nên ở mức ñộ nặng tại các vùng trồng cao su Tây
Nguyên.
2.1.2. Đất ñai
2.1.2.1. Độ cao
Cây cao su thích hợp với các vùng đất có độ cao tương ñối thấp dưới
200m. Càng lên cao càng bất lợi do độ cao có tương quan với nhiệt độ thấp và gió
mạnh. Webster, Baulkwill (1989) [62] nghiên cứu các vùng trồng cao su tại

Malaysia cho thấy cứ lên cao thêm 200m thì thời gian kiến thiết cơ bản của
cây cao su kéo dài thêm từ 3 - 6 tháng trong khi đó độ cao đất ít ảnh hưởng
đến sản lượng. Độ cao ñất lý tưởng ñược khuyến cáo ñể trồng cao su là: Ở
vùng xích đạo có thể trồng đến ñộ cao 500 - 600m; ở vị trí 5 - 60 mỗi bên vĩ
tuyến, có thể trồng đến độ cao 400m.
2.1.2.2. Độ dốc
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mịn càng
mạnh, các chất dinh dưỡng trong ñất nhất là trong lớp ñất mặt bị mất đi nhanh
chóng. Khi trồng cao su trên các vùng ñất dốc cần phải thiết lập các hệ thống
bảo vệ đất chống xói mịn rất tốn kém như hệ thống ñê, mương, ñường ñồng
mực… Hơn nữa các diện các diện tích cao su trồng trên đất dốc sẽ gặp khó
khăn lớn trong cơng tác cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ về nhà máy chế
biến. Do vậy, trong ñiều kiện có thể lựa chọn ñược, nên trồng cao su ở đất có
độ dốc dưới 30% (Tổng Cơng ty cao su Việt Nam, 2004) [28].
2.1.2.3. Lý và hố tính ñất
- pH: Theo Edgar (1960) (trích từ Webster, Baulkwill (1989) [62] pH
đất thích hợp cho cây cao su là 4,5 - 5,5; giới hạn pH đất có thể trồng cao su

14


là 3,5 - 7,0.
- Chiều sâu ñất: Đây là một yếu tố quan trọng. Đất trồng cao su lý
tưởng phải có tầng đất canh tác sâu > 2,0m, trong đó khơng có tầng trở ngại
cho sự tăng trưởng của rễ cao su như lớp thuỷ cấp treo, lớp laterít hố dày
ñặc, lớp ñá tảng…Tuy nhiên, trên thực tế, các loại ñất có chiều sâu tầng ñất
canh tác từ 1,0m trở lên có thể xem là đạt u cầu để trồng cao su.
Rễ cao su rất mẫn cảm với mực nước ngầm trong đất. Khi đất có mực
thuỷ cấp thường xun ở độ sâu khoảng 60cm thì sự phát triển của rễ cao su
sẽ gặp trở ngại: rễ cọc ngưng phát triển, bên trong rễ hình thành các lớp tế bào

xốp khơng phát triển sâu được nên cây dễ đổ gẫy. Trường hợp mưa lớn, mặt
ñất bị ngập nước kéo dài thì cây cao su ở thời kỳ kiến thiết cơ bản bị hư hại
nặng: khảo sát trên cây Tjir 1 ñược 9-10 tuổi khi ñất bị ngập 0,7 - 1,0m kéo
dài 25 ngày thì thân cây bị nứt vỏ, chảy mủ và rụng lá nhưng sau đó khi
khơng cịn bị ngập nữa cây có thể hồi phục. Cây cao su ở thời kỳ kinh doanh
(cây ñang cạo mủ) nếu bị ngập sâu kéo dài 40 ngày thì có khoảng 75% cây bị
chết, số cây cịn lại tăng trưởng chậm, khơ cây và bong vỏ (Webster,
Baulkwill, 1989) [62] .
- Thành phần hạt (sa cấu): đất có thể trồng cao su phải có thành sét ở lớp
đất mặt (0 - 30cm) tối thiểu 20% và lớp ñất sâu hơn (> 30cm) tối thiểu là 25%. Ở
nơi có mùa khơ kéo dài, đất phải có thành phần sét 30 - 40% mới thích hợp cho
cây cao su. Ở các vùng khí hậu khơ hạn, đất có tỉ lệ sét từ 20 - 25% (ñất cát pha
sét) ñược xem là giới hạn cho cây cao su. Đất có thành phần hạt thơ chiếm trên
50% trong 80cm lớp đất mặt là ít thích hợp cho việc trồng cao su. Các thành
phần hạt thô sẽ gây trở ngại cho sự phát triển của rễ cao su và ảnh hưởng bất lợi
ñến khả năng dự trữ nước của ñất (Nguyễn Thị Huệ, 2006) [13].
Ở Sri Lanka, việc mở rộng diện tích cao su ở những vùng truyền thống
khơng khơ hạn đã bị giới hạn do việc đơ thị hóa cơng nghiệp hóa. Vì thế, chỉ

15


có thể thực hiện tại những vùng khơ hạn ở các tỉnh phía Đơng, đất đai chủ yếu
là đất nâu ñỏ và ñất sét. Qua ñánh giá sự sinh trưởng, phát triển và tỷ lệ định
hình của vườn cây đã cho thấy tiềm năng rất triển vọng ñể phát triển của cây
cao su trên vùng ñất này (Iqbal S.M.M. và Rodrigo V.H.L., 2006) [14].
- Chất dinh dưỡng trong ñất: Đối với cây cao su cũng như các loại cây
trồng khác cần ñược cung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng ña lượng như: N,
P, K, Ca, Mg và các chất vi lượng. Đối với cây cao su, các chất dinh dưỡng
trong đất khơng phải là yếu tố giới hạn nghiêm trọng, tuy nhiên nếu trồng cao

su trên các loại ñất nghèo dinh dưỡng, cần đầu tư nhiều phân bón làm tăng chi
phí đầu tư và hiệu quả kinh tế sẽ thấp. Võ Văn An và CS (1990) [1] nghiên
cứu và xây dựng thang ñánh giá hàm lượng dinh dưỡng ñất trồng cao su tại
Việt Nam.
Chan và Pushparajah (1972) [32] nghiên cứu ñất trồng cao su của
Malaysia và chia thành 5 nhóm dựa trên các chỉ tiêu về kinh tế, kỹ thuật của
đất đai và cây trồng. Các yếu tố chính của đất là độ dốc, tầng sâu, lý tính đất
(thành phần cơ giới, nước của đất, kết cấu...) độ phì của ñất.
1.4. Đặc ñiểm sinh lý khai thác mủ cao su
1.4.1. Sinh lý quá trình chảy mủ và ngưng chảy mủ
1.4.1.1. Quá trình chảy mủ
Trước khi cạo mủ: (các ống mủ chưa bị cắt, ở trạng thái kín) mủ cao
su ñược chứa trong các ống mủ với áp suất rất cao khoảng 8 - 10atm, áp suất
này ñược tạo nên do sự chuyển động khơng ngừng của các phần tử và ion
trong thành phần của mủ. Áp suất trong dung dịch mủ thay ñổi tùy theo giống
cây và ñiều kiện thời tiết (khoảng 10 - 15atm vào buổi sáng và 7 - 11atm vào
buổi trưa) trong khi áp suất khí trời bên ngoài là 1atm. Áp suất trong dung dịch
mủ giảm theo thời gian trong ngày tương quan nghịch với nhiệt độ khơng khí, sự
thiếu hụt nước trong cây và độ mở của khí khổng trên lá: nhiệt độ khơng khí

16


×