Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học Kinh tế: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.44 KB, 25 trang )

Đại học Kinh tế Huế

Phần I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy, những cơ quan hoạt động hiệu quả, vững mạnh là do có đội ngũ
CBCC mạnh, chất lượng cao và những cơ quan yếu kém thì cũng do yếu kém từ khâu
CBCC. Trong những năm gần đây, đội ngũ CBCC của các cơ quan nhà nước trong cả nước
nói chung và UBND huyện Quảng Ninh nói riêng đã có những mặt tiến bộ rõ nét. Tuy nhiên,
một bộ phận CBCC chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, năng lực còn nhiều mặt hạn chế, làm
việc thiếu tích cực, kém hiệu quả; cách làm việc còn bảo thủ, quan liêu, thiếu năng động, sáng
tạo; thiếu chuyên nghiệp, không thạo việc, tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ, thiếu
trách nhiệm... dẫn đến sự trì trệ về phương thức hoạt động và giảm hiệu lực, hiệu quả của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh.

Đ

Trong bối cảnh trên, cần có sự nghiên cứu toàn diện để đưa ra những giải pháp hữu

ại

hiệu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UNND huyện

ho

Quảng Ninh trong thời gian tới. Từ thực trạng nêu trên tác giả lựa chọn vấn đề: "Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

̣c k

huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình" làm đề tài luận văn Thạc sĩ. Đây là vấn đề cấp bách


2. Mục tiêu nghiên cứu

h

thực tiễn của địa phương.

in

xuất phát từ yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay và phù hợp với nhu cầu



2.1. Mục tiêu chung

́H

Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực trạng, đề tài hướng vào việc tìm kiếm các

́


giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ CBCC cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong những năm vừa qua, qua đó chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
1


Đại học Kinh tế Huế

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ
CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình.
Đối tượng khảo sát của đề tài là cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân huyện Quảng Ninh, người dân với tư cách là đối tượng phục vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ, chất lượng đội ngũ và các biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2014 – 2016; các thơng tin số liệu sơ cấp thu

Đ

thập trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 12 năm 2017 và các giải pháp

ại

đề xuất áp dụng cho giai đoạn 2018-2022.

ho

4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

̣c k

- Thông tin thứ cấp: Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài gồm các văn bản

in

quy phạm pháp luật, các cơng trình nghiên cứu về vấn đề nhân lực của nền hành chính cơng,

h

các luận án tiến sĩ, giáo trình, bài báo, tạp chí chun ngành, cơng trình khoa học, sách tham
khảo, các thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng; Các báo cáo, kế hoạch nhân sự



hàng năm của các đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh.

́H

- Thông tin sơ cấp: Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra khảo sát đối với các

́


đối tượng sau:

+ Đội ngũ là CBCC làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình. Địa điểm phỏng vấn là tại văn phịng của các cơ quan chun mơn

thuộc UBND huyện Quảng Ninh gồm toàn thể CBCC với 94 người.
+ Người dân đến giao dịch tại bộ phận một cửa liên thông của UBND huyện với số
phiếu phát ra gồm 90 phiếu.
4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý
Những dữ liệu thứ cấp thu được được phân loại, tổng hợp theo các nội dung và mục
đích nghiên cứu. Những dữ liệu thu được trong q trình nghiên cứu lí luận khoa học, tiến
hành phân loại tổng hợp, đối chiếu, phân tích các thông tin để đưa ra được những nhận định,
quy luật thơng tin có được; hiểu được ý nghĩa của các con số, dữ liệu, từ đó xây dựng cơ sở
2


Đại học Kinh tế Huế

lý luận, rút ra những bài học kinh nghiệm và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC trong tương lai.
4.3. Phương pháp phân tích
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích- tổng hợp, so
sánh, đối chiếu, thống kê, hệ thống hóa.
- Phương pháp hệ thống hóa được sử dụng trong Chương 1 nhằm khái quát cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng CBCC nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho
vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức, tĩ số bình qn; thống kê mơ tả,
tổng hợp, so sánh đối chiếu được sử dụng chủ yếu ở Chương 2 nhằm khái quát tình hình
kinh tế xã hội huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, qua đó phân tích tổng hợp thực trạng và

Đ

các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCC, thống kê số liệu các năm, so sánh, đối chiếu,

ại


đánh giá thực trạng CBCC của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình những mặt mạnh, mặt

ho

tồn tại hiện nay và so với các địa phương khác để đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các
biện pháp nâng cao chất lượng CBCC để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương trong

̣c k

giai đoạn mới hiện nay và những năm tiếp theo.

in

- Phương pháp suy luận logic được sử dụng ở Chương 3 để xây dựng phương hướng,

h

giải pháp cho việc nâng cao chất lượng CBCC của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới qua kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực trạng vấn đề ở Chương 2.



5. Bố cục của đề tài

́H

Ngoài phần các phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,

́



Phụ lục, nội dung chính của đề tài được thiết kế gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cấp huyện
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

3


Đại học Kinh tế Huế

Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cán bộ, công chức cấp huyện
1.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức
1.1.1.1. Khái niệm về cán bộ
Tại Điều 4, Khoản 1 và Khoản 3, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Cán
bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo
nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội

Đ

ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố


ại

thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[21].

ho

Vậy cán bộ theo nghĩa cơ bản nhất, đó là những người lãnh đạo, dẫn dắt quần chúng,
tổ chức điều hành công việc, là hạt nhân của một tổ chức, là nòng cốt của một phong trào.

̣c k

Cán bộ không chỉ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng mà cịn là mắt xích trọng
yếu trong tồn bộ hoạt động của Đảng ta, là nhân tố quyết định sự thành cơng của cách

in

mạng. Vì: “Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân

h

chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho



Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho Đảng. Cán bộ là cái gốc của mọi công việc nên

́H

huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của Đảng” [16, Hồ Chí Minh tồn tập, tập 5, tr.269].


́


1.1.1.2. Khái niệm về cơng chức

Khái niệm công chức trên thế giới xuất hiện cùng với sự ra đời của chế độ công chức ở
các nước tư bản phương Tây từ nửa cuối thế kỷ XIX, đánh dấu bước phát triển quan trọng
của lịch sử các tổ chức nhà nước. Tuy vậy, mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau về khái
niệm này.
Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, Kỳ họp thứ 4, ngày
13/11/2008 đã thông qua Luật cán bộ, cơng chức.
Tóm lại, cơng chức là cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội và bộ máy lãnh đạo,
4


Đại học Kinh tế Huế

quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.2. Đặc điểm của CBCC các cơ quan chuyên môn cấp huyện
Thứ nhất, CBCC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện là những người
làm việc trong cơ quan HCNN, không những là người chấp hành luật và các văn bản quy
phạm pháp luật (QPPL) của cơ quan nhà nước cấp trên mà còn là người thực thi và bảo vệ
pháp luật.
Thứ hai, địa bàn hoạt động của CBCC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện khơng rộng nhưng thường rất phức tạp, địi hỏi sự sâu sát của CBCC.
Thứ ba, CBCC của các cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện có mối quan hệ

cơng tác phức tạp với các cơ quan nhà nước cấp trên, với các lãnh đạo UBND huyện, các cơ
quan thuộc UBND huyện.

Đ

Thứ tư, về trình độ, năng lực và kỹ năng làm việc của CBCC của các cơ quan chuyên

ại

môn thuộc UBND huyện.

ho

Thứ năm, về tính chất cơng việc của CBCC các cơ quan chun mơn thuộc UBND
huyện, địi hỏi phải đề cao đạo đức công vụ. Do yêu cầu đặc thù của công việc, CBCC của

̣c k

UBND huyện phải là người trung thực, liêm chính, chí cơng vơ tư.

h

1.1.3.1. Vai trị của cán bộ, cơng chức

in

1.1.3. Vai trị, nghĩa vụ và quyền hạn của CBCC các cơ quan chuyên môn cấp huyện

- CBCC của UBND huyện có vai trị quyết định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả




hoạt động của bộ máy HCNN trên địa bàn huyện; đưa đường lối của Đảng, chính sách, pháp

́H

luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.

́


- CBCC của UBND huyện là nhân tố quyết định nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu và hiệu quả lãnh đạo, quản lý của Đảng ủy và UBND huyện, là lực lượng quyết định
thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, KT-XH, văn hóa, QP-AN; là người quyết định
xây dựng hệ thống chính trị và phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân.
- CBCC của UBND huyện có vai trị rất quan trọng trong phát huy vai trị của các tổ
chức, các đồn thể, đảm bảo và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, thắt chặt mối quan
hệ giữa chính quyền với nhân dân.
1.1.3.2. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ công chức
- Nghĩa vụ của CBCC được quy định tại Chương II, Mục 1, Điều 8, Điều 9, Điều 10
trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [21].
- Quyền của CBCC được quy định tại Chương II, Mục 2, Điều 11, Điều 12, Điều 13,
5


Đại học Kinh tế Huế

Điều 14 trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [21].
1.2. Chất lượng CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
1.2.1. Khái niệm chất lượng CBCC

Một là, phẩm chất, giá trị của đội ngũ CBCC của UBND huyện bao gồm: kiến thức,
năng lực, các kỹ năng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe. Đó là tổng hợp các yếu tố chuyên môn
được đào tạo, kinh nghiệm làm việc, năng khiếu cá nhân, yếu tố tiềm năng hoặc thiên bẩm
để nâng cao khả năng làm việc.
Hai là, khả năng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở khía cạnh này, đó
là sự đánh giá của cơ quan quản lý và đối tượng được phục vụ nơi CBCC của UBND huyện
cơng tác.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ CBCC của UBND huyện

Đ

là tổng hợp các tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hóa, chính trị,

ại

chun mơn, nghiệp vụ, tác phong làm việc, lối sống, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, khả năng

ho

thích ứng.

1.2.2. Tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC các cơ quan chuyên môn cấp

1.2.2.1. Tiêu chuẩn cán bộ công chức

in

̣c k

huyện


h

Tiêu chuẩn CBCC là những quy định cụ thể các yêu cầu về trình độ, năng lực, phẩm
chất đạo đức của những người CBCC theo từng ngành nghề riêng biệt.



Tiêu chuẩn CBCC do Nhà nước ban hành, được áp dụng thống nhất trong nền công vụ.

́H

Tiêu chuẩn cơng chức có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ CBCC chính quy

́


hiện đại, là địi hỏi bức bách của cơng cuộc cải cách nền hành chính nhà nước.
Cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức gồm:

Thứ nhất: Tiêu chuẩn chung của đội ngũ CBCC là phẩm chất và năng lực, hay đức và
tài. Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng khơng thể thiếu mặt nào hoặc tuyệt đối hóa mặt
nào, trong đó đức là cái gốc.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ từng thời kỳ và từ thực tiễn kinh tế, chính trị,
xã hội, con người Việt nam để xác định tiêu chuẩn CBCC. Tiêu chuẩn CBCC phải bám sát
và nắm bắt thực tiễn của cả nước và từng ngành, từng cấp.
Thứ ba, căn cứ vào vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng loại CBCC, từng chức danh
để xác định tiêu chuẩn. Căn cứ này là căn cứ pháp lý, để xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công
chức
6



Đại học Kinh tế Huế

1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức
- Về kiến thức chuyên môn.
- Về phẩm chất đạo đức.
- Về phẩm chất và trình độ lý luận chính trị
- Về trình độ quản lý nhà nước.
- Về trình độ tin học, ngoại ngữ.
- Về tình trạng sức khỏe và thái độ trong công việc.
- Về kỹ năng giải quyết công việc và năng lực tổ chức.
- Sự hài lòng của đối tượng được phục vụ
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCC các cơ quan chuyên môn cấp huyện
Thứ nhất, thể chế quản lý cán bộ, công chức.

Đ

Thứ hai, cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc.

ại

Thứ ba, tuyển dụng và sử dụng công chức.

ho

Thứ tư, phân tích cơng việc.

Thứ năm, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.


̣c k

Thứ sáu, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ bảy, đánh giá cán bộ, công chức và thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công

in

chức.

h

1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn



cấp huyện

́H

- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.

- Đáp ứng yêu cầu của việc mở cửa hội nhập

́


- Đáp ứng sự đòi hỏi của q trình cải cách - hiện đại hóa nền hành chính nhà nước

- Những hạn chế, bất cập của bản thân đội ngũ CBCC của UBND huyện.
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng CBCC cơ quan chuyên môn cấp huyện

1.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện được xác
định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc
nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của
CBCC; hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên
môn [6].
1.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ công chức
7


Đại học Kinh tế Huế

Tuyển dụng công chức là một hoạt động công, do cơ quan, tổ chức và người có thẩm
quyền thực hiện và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật thuộc ngành. Thông qua
tuyển dụng để tạo nguồn công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức
“Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu
biên chế”. Tuyển dụng công chức là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất
lượng của đội ngũ CBCC hiện tại cũng như tương lai.
1.3.3. Cơng tác phân cơng, bố trí và sử dụng cán bộ, cơng chức
Trong q trình xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chun
mơn thuộc UBND huyện việc bố trí, sử dụng đúng CBCC luôn là vấn đề được đặc biệt quan
tâm và có thể nói đây là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC huyện.

Đ

1.3.4.Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức

ại


Đánh giá CBCC là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan, đơn vị, tổ chức,

ho

người sử dụng CBCC, tập thể lao động nhằm xem xét chất lượng CBCC dựa trên cơ sở thực
tiễn công tác của người công chức và yêu cầu nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra

̣c k

đối với công chức.

in

1.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

h

Kiểm tra, giám sát CBCC nhằm nắm chắc thông tin diễn biến tư tưởng, tiến trình tiến
hành cơng việc của CBCC, giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị phát hiện những vấn đề nảy



sinh, kịp thời uốn nắn sửa chữa những sai sót của CBCC, hạn chế sự lãng phí nguồn nhân

́H

lực trong đội ngũ CBCC, kiểm tra giám sát để đánh giá năng lực của từng CBCC, từ đó có

́



hướng bố trí cơng việc phù hợp hơn hoặc xắp xếp, đề bạt CBCC hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng
CBCC có năng lực kém, kịp thời đáp ứng công việc.

1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện và bài học
đối với huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cấp huyện của một số địa
phương
1.4.1.1. Kinh nghiệm của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Các biện pháp được UBND huyện đặt ra nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
được tổng kết lại như sau:
- Thực hiện đung nguyên tắc các cấp ủy Đảng thống nhất lãnh đạo và quản lý đội ngũ
cán bộ, hoàn thiện khâu nhận xét đánh giá mở rộng theo hướng dân chủ, thông tin đa chiều,
8


Đại học Kinh tế Huế

khách quan, công khai minh bạch ,
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ chủ chốt theo chuẩn hóa cán bộ.
- Tăng cường kiểm tra của các cấp ủy, chính quyền các cấp đối với hệ thống chính trị
cơ sở trong đó chu trọng đội ngu cán bộ chủ chốt.
- Đội ngu CBCC và tương đương phải được ,xây dựng và kiện toàn, đảm bảo chất
lượng, từng Dước chuẩn hóa về ngun mơn nghiệp vụ và có tinh ,rnan trách nhiệm cao.
- Thực hiện chính sách đầy đủ với đội ngu CBCC đảm bảo đời sống sinh hoạt và các
nhu cầu cá nhân của cán bộ, giúp đội ngu CBCC có thể chun tâm cơng tác, nhất là các
vung núi, vung sâu vùng xa.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng


Đ

Năm 2004, thành phố bắt đầu triển khai công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

ại

chất lượng cao bằng việc cấp học bổng ngay từ bậc đại học.

ho

Thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều chính sách thu hút nguồn nhân lực trẻ trong đó
Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng quy

̣c k

định về việc tiếp nhận, bố trí cơng tác và chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện

in

đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố Đà Nẵng và gần đây nhất là

h

Nghị quyết 107/2017/NQ-HĐND ngày 07/7/2017 được HĐND thành phố Đà Nẵng thơng
qua về việc ban hành quy định chính sách phát triển nguồn lực chất lượng cao khu vực công



thành phố Đà Nẵng đã đề ra hàng loạt cơ chế đãi ngộ cao nhằm trải thảm đỏ đón nhân tài.


́H

Có thể nói thành phố Đà Nẵng là thành phố đi đầu cả nước về chú trọng công tác

́


đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, cũng vì
lý do đó mà trong những năm gần đây thành phố Đà Nẵng có những bước đột phá mạnh
mẽ trong phát triển kinh tế, xã hội và trở thành “thành phố đáng sống”.
1.4.2. Bài học đối với huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC, có thể rút ra một số kinh nghiệm có thể áp dụng đối huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình như sau:
Một là, Nhà nước phải ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy để thống nhất việc xây
dựng, quản lý, sử dụng đội ngũ CBCC nói chung, đội ngũ CBCC HCNN nói riêng.
Hai là, đội ngũ CBCC phải là những người được qua đào tạo cơ bản trong các trường
đại học và được đào tạo bồi dưỡng liên tục sau khi tuyển dụng.
9


Đại học Kinh tế Huế

Ba là, nhà nước xây dựng vị trí việc làm, tiêu chuẩn các chức danh cụ thể cho từng loại
công việc của CBCC.
Bốn là, thực hiện tốt việc tuyển chọn công chức thông qua thi tuyển công khai, nghiêm
túc, công bằng, tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội thi tuyển.
Năm là, cần bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ CBCC nhà nước.
Sáu là, thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát, thưởng phạt nghiêm minh đối với CBCC;
kiểm tra, đánh giá CBCC một cách công bằng, theo các tiêu chuẩn cụ thể để đề bạt, khen

thưởng, kỷ luật.
Bảy là, xây dựng bộ máy nhà nước gọn nhẹ, tinh giảm số lượng đồng thời nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC; làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, chú ý trẻ hố, chun mơn
hố đội ngũ cán bộ quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu hội

ại

Đ

nhập kinh tế quốc tế và đổi mới cơ chế quản lý của Đảng và Nhà nước.

ho

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong Chương 1 tác giải đã nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng

̣c k

CBCC của UBND huyện. Kết quả nghiên cứu Chương 1 làm căn cứ khoa học để tác giả
nghiên cứu, khảo sát và phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC của UBND huyện ở

h

in

Chương 2.

Chương 2




THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC

́H

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN

́


HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Ninh và UBND huyện Quảng Ninh
2.1.1. Đặc điểm cơ bản về huyện Quảng Ninh
Huyện Quảng Ninh có vị trí địa lí phía Bắc giáp huyện Bố Trạch và thành phố Đồng
Hới; Phía Nam giáp huyện Lệ Thủy; Phía Đơng giáp biển Đơng; Phía Tây giáp nước Cộng
hịa Dân chủ nhân dân Lào. Tổng diện tích tự nhiên tồn huyện 1.191 km2. Dân số trung
bình năm 2016 là: 87.869 người; mật độ dân số: 74 người/km2; dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ
khoảng 96%, phân bổ tập trung ở đồng bằng và vùng đồi; dân tộc Vân Kiều chiếm tỷ lệ
khoảng 4%, tập trung ở 2 xã Trường Sơn và Trường Xuân. Toàn huyện được tổ chức thành
15 đơn vị hành chính, gồm 14 xã và 1 thị trấn. Huyện có những thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế, thương mại, du lịch - dịch vụ. Mặt khác cung đạt ra cho UBND huyện những trọng
10


Đại học Kinh tế Huế

trách lớn trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm ổn định chính trị và phát triển KT-XH
của huyện.

2.1.2. Khái quát về UBND huyện Quảng Ninh và các cơ quan chuyên môn trực thuộc
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của UBND huyện
UBND huyện Quảng Ninh thực hiện chức năng, nhiệm vụ như sau:
+ Xây dựng, trình HĐND cấp huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c
và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của HĐND cấp huyện.
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

ại

Đ

hội.

+ Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp

ho

luật, bổ trợ tư pháp, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật.

̣c k

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.

h

vụ, quyền hạn của UBND huyện.


in

+ Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Quảng Ninh



Thực hiện quyết định của UBND tỉnh, UBND huyện Quảng Ninh đã tổ chức sắp xếp

́H

lại các cơ quan chun mơn trực thuộc UBND huyện có chức năng quản lý nhà nước gồm

́


13 cơ quan chuyên môn với biên chế hiện tại là 94 người: Gồm Văn phòng HĐND và
UBND; Phịng Dân tộc; Phịng Tài chính – Kế hoạch; Phòng Nội vụ; Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội; Phịng Tài ngun và Mơi trường; Phịng Nơng nghiệp & PTNT;
Thanh tra huyện; Phòng Tư pháp; Phòng Kinh tế-Hạ tầng; Phịng Văn hố và Thơng tin;
Phịng Giáo dục và đào tạo; Phòng Y tế.
2.1.2.3. Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện làm chức năng tham mưu, giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy
định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan
11



Đại học Kinh tế Huế

quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Quảng Ninh
2.2.1. Về trình độ chun mơn
Trong những năm qua, UBND huyện Quảng Ninh thường xuyên quan tâm thực hiện
công tác ĐTBD nâng cao trình độ năng lực và kiến thức chuyên môn cho đội ngũ CBCC
của UBND huyện. UBND huyện đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện cho CBCC của UBND huyện tự nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Đến
nay, có 20 người có trình độ sau đại học (chiếm 21,3%); 74 người có trình độ đào tạo đại
học (chiếm 78,7%).
Như vậy, có thể kết luận trình độ CBCC tăng nên chât lượng CBCC có tăng trong

Đ

những năm qua. Tuy nhiên, cơ câu các kiến thức chuyên môn chưa thực sự hợp lý nên có
ứng u cầu.

ại

thể nhận định chât lượng CBCC thơng qua trình độ chun mơn chưa cao, vẫn chưa đáp

ho

2.2.2.Về phẩm chất đạo đức

̣c k


CBCC có năng lực khơng là chưa đủ. Để trở thành “công bộc” của nhân dân, đối với
các CBCC, năng lực mới chỉ là điều kiện cần. Điều kiện đủ đối với họ phải là đạo đức, là

in

cái tâm trong sáng khi thi hành cơng vụ. Có thể nói, đội ngũ CBCC các cơ quan chun

h

mơn thuộc UBND huyện Quảng Ninh hiện nay hầu hết đã “đáp ứng” được điều kiện cần là



các loại bằng cấp. Tuy nhiên, cịn nhiều CBCC lại chưa có điều kiện đủ nêu trên.

́H

2.2.3.Về phẩm chất chẩm và trình độ lý luận chính trị

́


Phân tích thực trạng trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC của UBND huyện
Quảng Ninh cho thấy, CBCC của UBND huyện có trình độ lý luận chính trị Trung cấp
chiếm tỷ lệ lớn. Vẫn cịn hơn 9,6% CBCC của UBND huyện chưa qua trình độ đào tạo lý
luận chính trị. Vì vậy, trong những năm tới UBND huyện cần có kế hoạch bồi dưỡng lý luận
chính trị cho số CBCC này của UBND huyện để không ngừng nâng cao trình độ và bản lĩnh
chính trị cho đội ngũ CBCC của UBND huyện.
2.2.4. Trình độ quản lý nhà nước, ngoại ngữ và tin học

- Trình độ quản lý nhà nước
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, số lượng CBCC của UBND huyện Quảng Ninh chưa
được đào tạo về kiến thức quản lý nhà nước vẫn còn, còn nhiều CBCC chun mơn của các
phịng ban thuộc UBND huyện chưa được đào tạo các kiến thức và kỹ năng quản lý hành
chính nhà nước. Do một số CBCC mới tuyển dụng nên chưa bố trí kịp theo các khóa đào tạo
12


Đại học Kinh tế Huế

được và những năm qua việc cử CBCC tham gia các khóa ĐTBD kiến thức quản lý nhà
nước của UBND huyện gặp một số khó khăn, việc cử CBCC tham gia các khóa học thường
ảnh hưởng đến kế hoạch cơng tác của CBCC.
- Trình độ tin học, Ngoại Ngữ
Số lượng CBCC của UBND huyện có trình độ ngoại ngữ không ngừng đước nâng cao
trong những qua, nhưng so với u cầu cơng tác cịn nhiều bất cập. Qua khảo sát, đánh giá
thực tế của đơn vị trong những năm qua, số CBCC tuy có chứng chỉ ngoại ngữ nhưng khả
năng sử dụng trong công việc chỉ đạt thấp. Nguyên nhân là do đa số CBCC ít có có điều
kiện giao tiếp với người nước ngồi nên những kiến thức đã học được bị mai một
Trình độ tin học và CNTT của đội ngũ CBCC của UBND huyện Quảng Ninh đã được
nâng cao trong những năm gần đây. Để đáp ứng yêu cầu công việc, việc cập nhật kiến thức

Đ

về tin học thường xuyên cho CBCC của UBND huyện Quảng Ninh trong thời gian tới là cần

ại

thiết, đặc biệt là tin học văn phịng phục vụ cơng tác quản lý HCNN, đáp ứng với yêu cầu


ho

của công tác CCHC và hiện đại hóa nền HCNN.
2.2.5. Độ tuổi và thâm niên công tác của cán bộ, công chức

̣c k

Chất lượng hoạt động của CBCC phụ thuộc rất nhiều vào độ tuổi của bản thân CBCC

in

đó. Nó thể hiện sức khỏe, độ bền, sự trải nghiệm, khả năng dành thời gian cho công

h

việc...Thâm niên công tác là tổng số năm làm việc của một CBCC hay tổng thời gian làm
việc tại đơn vị. Tuy nhiên, trong thực tế thì thâm niên công tác tùy thuộc vào từng đơn vị



mà CBCC đó làm việc.

́H

2.2.6. Khả năng chịu áp lực cơng việc

́


Q trình làm việc ln có áp lực từ nhiều phía, đó có thể áp lực từ cấp trên, áp lực từ

công dân, cơ quan tổ chức. Khả năng vượt qua áp lực cơng việc khơng phải tự nhiên có mà
trải qua quá trình rèn luyện lâu dài. Cá nhân nào có được khả năng này sẽ tự chủ được q
trình giải quyết cơng việc.
2.2.7. Sức khỏe cán bộ cơng chức
Con người là vị trí trung tâm của mọi hoạt động và quyền được sống là quyền cao nhất
của con người. Khi được sống thì sức khỏe là yếu tố quan trọng nhất, nếu khơng có sức
khỏe thì chẳng làm được gì. Sức khỏe là vốn quý, là tài sản riêng của mỗi con người; sức
khỏe là gồm có sự thoải mái cả về thể xác lẫn tâm hồn. Môi trường và điều kiện làm việc có
thể là nguyên nhân trực tiếp tạo nên sức ì, thói quen và tác phong làm việc của CBCC.
2.2.8. Kỷ luật đối với cán bộ công chức
13


Đại học Kinh tế Huế

Đảng, Nhà nước sẵn sàng biểu dương, khen thưởng đối với những CBCC có thành
tích, cống hiến cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước nhằm đưa đất nước ta trở thành
một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2020. Tuy nhiên, trong tiến trình đó cũng
có khơng ít CBCC vi phạm pháp luật làm thiệt hại về kinh tế cho đất nước, mà quan trọng
hơn đó là làm mất niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Vì vậy, những CBCC
đó phải bị xử lý với hình thức kỷ luật thích đáng nhằm thể hiện tính nghiêm minh của pháp
luật. Từ năm 2014 đến năm 2016, có 10 trường hợp CBCC vi phạm và bị xử lý các hình
thức kỷ luật khác nhau tùy vào lỗi vi phạm của cá nhân đó.
2.2.9. Về các kỹ năng giải quyết cơng việc và mức độ hồn thành cơng việc
Các kỹ năng làm việc là rất cần thiết để CBCC áp dụng những kiến thức, kinh nghiệm
vào thực tiễn nhằm đem lại hiệu quả thực thi nhiệm vụ. Trong thực tế tại UBND huyện

Đ

Quảng Ninh cho thấy, các CBCC có tinh thần làm việc chăm chỉ, chịu khó học hỏi, hồn


ại

thiện bản thân, do vậy kỹ năng tham gia xử lý các cơng việc phát sinh trong q trình hoạt

ho

động tương đối tốt. Thời gian giải quyết công việc nhanh, đem lại sự hài lòng đối với người
dân, phối hợp tốt với các cơ quan chuyên môn, các cơ quan liên ngành trong quá trình quản

̣c k

lý KT - XH trên địa bàn huyện Quảng Ninh.

in

Về mức độ hồn thành cơng việc

h

Kết quả thực hiện công việc được giao là một trong những thước đo quan trọng và cơ
bản nhất để đánh giá chất lượng của đội ngũ CBCC. Kết quả hoàn thành công việc của



CBCC của UBND huyện Quảng Ninh được thể hiện qua 02 nội dung chính: kết quả hoạt

́H

động chuyên môn và kết quả đánh giá, phân loại CBCC.


́


2.2.9. Thực trạng chất lượng CBCC thông qua đánh giá của người dân

Học viên đã tiến hành lấy phiếu đối với 90 người dân sống trên địa bàn huyện đến giao
dịch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của liên thông tại UBND huyện.
- Đánh giá của người dân về tinh thần trách nhiệm đối với công việc của CBCC Ủy
ban nhân dân huyện. Người dân trên địa bàn huyện Quảng Ninh đánh giá cao về tinh thần
trách nhiệm đối với công việc của đội ngũ CBCC của UBND huyện, tương ứng với 74,4% ý
kiến được hỏi tốt và Rất tốt. Tuy nhiên vẫn còn 14,5% ý kiến người dân được hỏi cho là yếu
kếm về tiêu chí này.
- Đánh giá của người dân về phẩm chất đạo đức và thái độ phục vụ của CBCC Ủy ban
nhân dân huyện Quảng Ninh. Kết quả khảo sát cho thấy, có 87,8% ý kiến của người dân cho
rằng tốt và Rất tốt về phẩm chất đạo đức và thái độ phục vụ của đội ngũ CBCC của UBND
14


Đại học Kinh tế Huế

huyện trong việc hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn cịn 12,2% ý kiến của người dân cho rằng tiêu chí này CBCC của
UBND huyện Quảng Ninh chỉ đạt được ở mức Bình thường.
- Đánh giá của người dân về tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm công tác của CBCC Ủy
ban nhân dân huyện. Về tính chun nghiệp và kinh nghiệm cơng tác của đội ngũ CBCC của
UBND huyện được người dân đánh giá cao, thể hiện qua kết quả đánh giá của nhân dân 82,3%
ý kiến đánh gia tốt và Rất tốt với tiêu chí này. Tuy nhiên, vẫn cịn 13,3% ý kiến đánh giá mức
độ thực hiện tiêu chí này là Bình thường và 4,4% ý kiến yếu.
- Đánh giá của người dân về thực hiện nội quy, quy chế làm việc của CBCC Ủy ban

nhân dân huyện: về việc thực hiện nội quy, quy chế làm việc của CBCC Ủy ban nhân dân
huyện Quảng Ninh được người dân đánh giá cao. CBCC của UBND huyện nghiêm túc thực

Đ

hiện thời gian làm việc, trang phục gọn gàng, lịch sự, với 83,4% ý kiến của người dân đánh

ại

giá tốt và Rất tốt. Bên cạnh đó vẫn cịn 12,2% ý kiến cho rằng, CBCC của UBND huyện

ho

thực hiện tiêu chí này ở mức Bình thường và 4,4% nhận xét yếu.
- Đánh giá của người dân về hiệu quả công việc: kết quả khảo sát cho thấy, có 84,5% ý

̣c k

kiến của người dân đánh giá tốt và Rất tốt về phẩm chất đạo đức và thái độ phục vụ của đội

in

ngũ CBCC của UBND huyện trong việc hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục hành

h

chính có liên quan. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn 13,3% ý kiến của người dân cho rằng
tiêu chí này CBCC của UBND huyện Quảng Ninh chỉ đạt được ở mức Bình thường và 2,2%




ý kiến đánh giá yếu.

́H

2.3. Thực trạng các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên

́


môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh

2.3.1. Công tác quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, cơng chức.

Có thể nói rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Quảng Ninh trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực và từng
bước đi vào nền nếp, ổn định. Trên cơ sở Quyết định số 2809/QĐ-UBND ngày 28/10/2011
của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 – 2015 và Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày
03/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020, hàng năm
UBND huyện Quảng Ninh đã cử CBCC các phòng ban tham gia các lớp tập huấn, bồi
15


Đại học Kinh tế Huế

dưỡng kiến thức về nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ cho CBCC.
- Về công tác quy hoạch cán bộ

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác tham gia đào tạo, bồi dưỡng
CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh còn những hạn chế cần
khắc phục đó là:
+ Cơng tác quy hoạch đào tạo để đảm bảo cơ cấu, chức danh đồng bộ, hợp lý chưa
được định hướng rõ; đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự gắn với sử dụng.
+ Nhiều nơi cịn mang tính hình thức, phiến diện, chưa gắn việc đào tạo, bồi dưỡng với
bố trí, sắp xếp.
+ Nội dung chương trình bồi dưỡng cịn nhiều trùng lặp; cịn mang nặng tính khái qt,
chung chung, chưa đạt được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho từng loại công chức;

Đ

2.3.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ, công chức

ại

Tuyển dụng đội ngũ CBCC là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất

ho

lượng của đội ngũ CBCC hiện tại cũng như tương lai. Nói đến cơ chế tuyển dụng là nói đến
cách thức, phương pháp để lựa chọn cán bộ sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy

̣c k

năng lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác.

in

2.3.3. Công tác sử dụng, phân công cán bộ, công chức


h

Theo thống kê năm 2016 tổng số CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Quảng Ninh là 94 người. Phần lớn CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện



Quảng Ninh đều được bố trí cơ bản đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường, năng

́H

lực, phẩm chất, nguyện vọng.

́


Vì vậy, để đảm bảo phù hợp với cơng việc, ngồi nỗ lực học hỏi tự nâng cao trình độ
của CBCC, cần thiết phải có kế hoạch đào tạo bổ sung kiến thức chuyên môn cho một số
cơng chức, từ đó đáp ứng tốt hơn u cầu của công việc.
2.3.4. Công tác đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức
Thời gian qua, công tác đánh giá CBCC có những mặt tiến bộ về nhận thức và cách
làm. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 nhằm cụ thể hố
Luật Cán bộ, cơng chức, trong đó có những quy định về trình tự thủ tục đánh giá công chức.
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng CBCC chính quyền hiện theo quy định của Luật cán bộ,
công chức và Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về việc đánh giá
phân loại cán bộ, cơng chức, viên chức.
2.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ
16



Đại học Kinh tế Huế

Trong những năm qua, lãnh đạo huyện Quảng Ninh đã tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của các phịng chun mơn nhất là người đứng
đầu đơn vị và CBCC của các cơ quan chuyên môn. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát
chưa được thực hiện thường xuyên, chưa nắm bắt được tình hình thực tế tại địa phương, vẫn
cịn tình trạng nể nang trong q trình kiểm tra. Tình trạng CBCC sách nhiễu, phiền hà nhân
dân vẫn còn, thái độ phục vụ nhân dân chưa đúng mực, thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu
công việc chưa đảm bảo chất lượng theo u cầu...Do đó, cơng tác kiểm tra, giám sát cần
thực hiện khách quan, trên tinh thần trách nhiệm, góp ý để đội ngũ CBCC ngày càng hoàn
thiện hơn nữa.
2.4. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Quảng Ninh

Đ

2.4.1. Những kết quả đạt được

ại

Trong thời gian vừa qua, đội ngũ CBCC ở UBND huyện Quảng Ninh đã từng bước

ho

trưởng thành và có nhiều đóng góp cho sự ổn định hoạt động của cơ quan và góp phần phát
triển kinh tế - xã hội nói chung của địa phương.

̣c k


Thứ nhất, về trình độ chun mơn nghiệp vụ

in

Thứ hai, về cơng tác quản lý hành chính hầu hết CBCC của UBND huyện Quảng Ninh

h

đều được tiếp cận với hình thức quản lý nhà nước hiện đại, được trang bị những kiến thức,
kỹ năng nghiệp vụ đầy đủ đáp ứng yêu cầu của thời cuộc và vận hành một cách trơn tru bộ



máy nhà nước.

́H

Thứ ba, về công tác quy hoạch CBCC ở UBND huyện Quảng Ninh được quy hoạch theo

́


sự chỉ đạo chung của UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Huyện ủy huyện Quảng Ninh. Thực hiện tốt
các văn bản chỉ đạo về chế độ biên chế, công tác cán bộ, UBND huyện Quảng Ninh có kế
hoạch quy hoạch cán bộ khoa học, hợp lý và kịp thời.
Thứ tư, về cơng tác đào tạo nâng cao trình độ chun mơn cho cán bộ của UBND
huyện Quảng Ninh. Các cán bộ quản lý trung ương cũng như địa phương, lãnh đạo cơ quan
đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho CBCC.
Thứ năm, về đạo đức công vụ. Đội ngũ CBCC của UBND huyện Quảng Ninh có tinh
thần trách nhiệm, có ý thức phấn đấu, rèn luyện, chấp hành tốt các chủ trương, chính sách,

pháp luật của Đảng và Nhà nước;...
Thứ sáu, việc thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ ở UBND huyện Quảng Ninh
được thực hiện theo đúng quy định của cơ quan quản lý cấp trên, các quy định rõ ràng trong
17


Đại học Kinh tế Huế

Bộ luật lao động, Luật cán bộ công chức, các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động...
Những kết quả trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quảng Ninh trong những
năm qua có phần đóng góp rất quan trọng của đội ngũ CBCC của UBND huyện Quảng
Ninh.
2.4.2. Những hạn chế
Thứ nhất, về chất lượng đội ngũ CBCC ở UBND huyện Quảng Ninh mới đáp ứng
được những yêu cầu cơ bản, chưa có nhiều điểm nổi trội về chun mơn, nghiệp vụ.
Thứ hai, trong cơng tác quy hoạch cán bộ cịn chưa hợp lý tại một số bộ phận.
Thứ ba, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: UBND huyện Quảng Ninh đã đưa
ra kế hoạch đào tạo cho đội ngũ CBCC hàng năm vẫn chưa hợp lý so với tình hình và nhu
cầu của đội ngũ CBCC.

Đ

Thứ tư, cơng tác đánh giá cán bộ về chất lượng chưa cao, chưa coi trọng quy trình, vẫn

ại

cịn tình trạng né tránh, mang tính hình thức, chưa kết hợp nhiều nguồn thơng tin trong đánh

ho


giá cán bộ.

Thứ năm, chế độ chính sách cho cán bộ trong giai đoạn hiện nay còn thấp, chưa tạo

̣c k

điều kiện cho CBCC yên tâm công tác.

in

Thứ sáu, công tác đánh giá cán bộ thông qua việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động

h

liên quan, hiệu quả xử lý công việc cán bộ chưa được thực hiện tốt và mang lại kết quả thiếu
chính xác.



Thứ bảy, mơi trường làm việc còn thiếu một số cơ sở vật chất hỗ trợ các CBCC tham

́H

gia xử lý nghiệp vụ, không gian làm việc chưa thực sự rộng rãi, thiếu cây xanh. Bên cạnh đó

́


yếu tố về con người cũng gây ra những ảnh hưởng như: một số ít cán bộ cịn chưa thực sự
thân thiện, nóng tính dễ bất đồng quan điểm...

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan:
- Do hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý CBCC thiếu đồng bộ, có nhiều điểm
bất hợp lý.
- Mơi trường làm việc cịn thiếu thốn về vật chất chưa đầy đủ các thiết bị hiện đại,
chuyên nghiệp, đầy đủ tiện nghi do thiếu kinh phí, hỗ trợ từ ngân sách cịn q ít so với nhu
cầu thực tế để tạo điều kiện để CBCC được phát triển tồn diện về chun mơn nghiệp vụ,
thành thạo trong cơng tác xử lý các hoạt động, ảnh hưởng đến các quyết định đưa ra.
* Nguyên nhân chủ quan
18


Đại học Kinh tế Huế

- Việc quy hoạch cán bộ thực hiện chưa tốt nguyên nhân do công tác chỉ đạo lên kế
hoạch quy hoạch cán bộ tại địa phương chưa thực hiện tốt, từ bộ phận quản lý đến tổ công
tác thực hiện do chưa được chỉ đạo sát sao, hướng dẫn chi tiết.
- Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ cơng chức của UBND huyện Quảng Ninh
chưa thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, cịn thiếu hợp lý trong việc bố trí sử dụng cán bộ.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chưa tốt, chưa được coi trọng do nhận
thức của các lãnh đạo, các CBCC trong UBND huyện Quảng Ninh về tầm quan trọng của
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa cao.
- Công tác đánh giá cán bộ, giám sát quá trình hoạt động và làm việc chưa sát sao do
các cán bộ phụ trách thanh tra, kiểm tra chủ yếu cịn mang tính chất kiêm nghiệm, cơng việc
nhiều nên tần suất kiểm tra trong năm cịn ít.
- Nguồn ngân sách nhà nước chi cho lương, thưởng, phụ cấp, các hoạt động hỗ trợ cho

ại

Đ


CBCC có hạn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

ho

Trong chương 2, tác giả đã phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng CBCC của UBND
huyện Quảng Ninh từ năm 2014 đến năm 2016. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC của

̣c k

UBND huyện Quảng Ninh được đánh giá theo các nội dung: phẩm chất chính trị, đạo đức,

in

trình độ đào tạo, kỹ năng, kết quả hồn thành cơng việc, sự hài lịng của người dân.

h

Từ những hạn chế, nguyên nhân hạn chế về chất lượng đội ngũ CBCC của UBND



huyện Quảng Ninh, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CBCC của

́H

UBND huyện Quảng Ninh ở chương 3.


́


Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lương đội ngũ CBCC cấp
huyện huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Quan điểm và định hướng
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh Quảng Bình có đủ phẩm chất
chính trị, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn ngang tầm với yêu cầu mới và
những yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế qc tế là vấn đề quan trọng đang đặt ra đối với
tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Quảng Ninh nói riêng.
19


Đại học Kinh tế Huế

3.1.2 Mục tiêu nâng cao chất lượng CBCC của UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình
Thứ nhất, xây dựng đội ngũ CBCC của quận có tài đức vẹn tồn. Nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ, trình độ quản lý của CBCC qua việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác quy hoạch và đào tạo để có nguồn cán bộ, trong mỗi
nhiệm kỳ có thể thay đổi, bổ sung từ 20 - 25% số cán bộ lãnh đạo Đảng, lãnh đạo trong các
cơ quan HCNN, lãnh đạo các tổ chức xã hội.
Thứ ba, bổ sung, sửa đổi, xây dựng cụ thể hoá các tiêu chuẩn về tuyển dụng, tiếp nhận,
điều động và thuyên chuyển CBCC nhằm lựa chọn được những người có đủ đức, đủ tài
trong số sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học và cán bộ, viên chức các đơn vị sự

nghiệp, lực lượng vũ trang về công tác trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức đảng, đoàn

Đ

thể trên địa bàn huyện.

ại

Thứ tư, đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá CBCC; đảm bảo đánh giá CBCC
cơng khai, minh bạch, khách quan, tồn diện và cơng tâm, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm

ho

vụ làm thước đo năng lực của CBCC.

UBND huyện Quảng Ninh

in

̣c k

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC các cơ quan chuyên môn thuộc

3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch CBCC của UBND huyện Quảng Ninh

h

Cần tạo nguồn CBCC để đưa vào quy hoạch, đây là khâu quan trọng quyết định hiệu quả




của công tác quy hoạch CBCC. UBND huyện cần có cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển chọn,

́H

ĐTBD cán bộ, cơng chức, trọng dụng những người có đức có tài, trong đó tập trung vào hai

và nguồn đảm bảo yêu cầu chuyển tiếp.

́


nguồn chính sau: nguồn cán bộ đủ tiêu chuẩn, được đào tạo cơ bản, đã qua rèn luyện thử thách

3.2.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng CBCC
Tuyển dụng công chức là một khâu rất quan trọng, quyết định chất lượng của đội ngũ
CBCC hiện tại và tương lai. Để nâng cao chất lượng của công tác này khi tuyển dụng công
chức phải xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng, coi trọng cả đức và tài, lấy đức làm gốc. Kết
quả tuyển dụng công chức phụ thuộc nhiều vào quy trình và việc tổ chức thực hiện việc
tuyển dụng.
Thứ nhất, thực hiện một cách công khai, minh bạch và khách quan.
Thứ hai, nghiên cứu thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích tuyển dụng, thu hút
người tài vào làm việc trong các cơ quan nhà nước.
Thứ ba, xác định rõ đối tượng, chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển chọn.
20


Đại học Kinh tế H́

3.2.3. Hồn thiện cơng tác bố trí sử dụng và luân chuyển, điều động CBCC

Sau khi tuyển dụng cần bố trí sử dụng các CBCC ở UBND huyện Quảng Ninh một
cách phù hợp giúp họ phát huy được sở tường, tài năng và nhiệt huyết của mình. Hỗ trợ các
bộ phận trong quá trình thực hiện công việc.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy Đảng và chính quyền cấp trên
trong quy hoạch bố trí sử dụng và điều động luân chuyển CBCC; nhắc nhở những đơn vị
làm chưa tốt, xử lý nghiêm những đơn vị sai phạm.
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC
ĐTBD cán bộ, công chức theo hướng “giỏi một việc, biết nhiều việc” để đáp ứng được
u cầu cơng việc trong tình hình mới và đồng thời phục vụ công tác luân chuyển cán bộ.
Để nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD cán bộ, công chức của UBND huyện Quảng Ninh

Đ

trong thời gian tới, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
UBND huyện;

ại

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ để hoàn thiện quy hoạch về ĐTBD CBCC của

ho

Xác định nhu cầu ĐTBD của CBCC là công việc phải làm để xây dựng kế hoạch

̣c k

ĐTBD sát với yêu cầu.

Nghiên cứu, xây dựng quy trình ĐTBD cán bộ, cơng chức của UBND huyện trong


in

suốt q trình công tác, đồng thời xây dựng kế hoạch ĐTBD đối với từng đối tượng công

h

chức như: công chức lãnh đạo, cơng chức hoạch định chính sách, cơng chức thừa hành, thực



thi chính sách.

́H

Xây dựng quy chế ĐTBD gắn với quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công

́


chức để nâng cao hiệu quả và tiết kiệm kinh phí đào tạo.

Đổi mới hệ thống chương trình, tài liệu ĐTBD nghiệp vụ với nội dung phù hợp với
từng loại CBCC và từng loại hình ĐTBD.
Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong ĐTBD cán bộ, công chức nhằm mục tiêu tiếp
thu kinh nghiệm, tiếp cận các kiến thức khoa học hiện đại của thế giới, nâng cao năng lực quản lý
phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước và của địa phương.
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho công tác
ĐTBD cán bộ, công chức.
3.2.5. Tăng cường công tác đánh giá, thanh tra, kiểm tra đối với CBCC
Đánh giá, thanh tra, kiểm tra CBCC là một trong những biện pháp để quản lý và xây

dựng một đội ngũ CBCC chính quy, chun nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
21


Đại học Kinh tế Huế

của các cơ quan nhà nước.
Để khắc khắc phục các tồn tại, hạn chế UBND huyện Quảng Ninh cần:
Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá CBCC cụ thể, phù hợp với từng đối tượng
CBCC, phù hợp với công chức chuyên môn và công chức lãnh đạo.
Phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 19/3/2014
của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 17/01/2013 của Tỉnh ủy Quảng Bình
về chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, xiết chặt kỷ cương hành chính trong cán bộ, cơng
chức, viên chức, người lao động và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.
Xác định hoạt động trọng tâm, trọng điểm trong công tác đánh giá, thanh tra, kiểm tra,
giám sát.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước

Đ

trên địa bàn huyện trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết

ại

khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Triển khai các hoạt động thanh tra kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ

ho

để chủ động phát hiện, chấn chỉnh và xử lý, ngăn chặn sai phạm, tiêu cực của CBCC Ủy ban


̣c k

nhân dân huyện.

Nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

in

trong việc phân công, theo dõi, kiểm tra nhiệm vụ hàng ngày, tuần, tháng của công chức

h

thừa hành, gắn với việc nâng cao chất lượng công tác đánh giá, phân loại đơn vị, cá nhân



hàng tháng.

́H

3.2.6. Tiếp tục hồn thiện chế độ chính sách đối với đội ngũ CBCC

́


Đổi mới và hồn thiện hệ thống chính sách đãi ngộ đối với CBCC phải quán triệt các
yêu cầu cụ thể.

Thực hiện sắp xếp, hoàn thiện bộ máy và biên chế công chức HCNN, đảm bảo yêu cầu

tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Tập trung xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý đối với những chuyên gia giỏi trong các lĩnh
vực quản lý trên địa bàn huyện.
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC của UBND huyện Quảng Ninh, tác giả
luận văn xác định mục đích, quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của UBND
huyện trong thời gian tới. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của UBND huyện
phải gắn chặt với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, gắn với chính sách mở cửa hội nhập, chuyển
22


Đại học Kinh tế Huế

đổi cơ chế quan lý và đẩy mạnh CNH, HĐH; phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của huyện và tỉnh; nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC của UBND huyện phải
bao gồm cả nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và đạo đức công vụ; phải gắn liền với
việc xây dựng cơ cấu tổ chức và xác định công việc hợp lý và phải được thực hiện đồng bộ
các khâu trong công tác cán bộ.

Phần 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong xu thế mở cửa hội nhập và chuyển đổi cơ chế quản lý, chất lượng của đội ngũ
CBCC quyết định hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước. Cải cách HCNN đặt ra

CBCC cấp huyện.

ại

Đ


mục tiêu phải không ngừng nâng cao chất lượng của độ ngũ CBCC các cấp, trong đó có

Những năm qua, CBCC của UBND huyện Quảng Ninh đã có những bước trưởng

ho

thành đáng kể. Đa số CBCC của UBND huyện được đào tạo cơ bản, được tiếp cận các

̣c k

phương thức quản lý nhà nước hiện đại, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc, việc
tích lũy kinh nghiệm của CBCC của UBND huyện ngày càng được nâng cao.

in

Bên cạnh những ưu điểm, chất lượng đội ngũ CBCC của UBND huyện Quảng Ninh

h

cũng cịn có một số hạn chế, thể hiện ở việc CBCC của UBND huyện có nghiệp vụ chuyên



sâu về các lĩnh vực quản lý còn thiếu, việc nắm vững các quy định pháp luật liên quan của

́H

CBCC của UBND huyện trong thực thi cơng vụ cịn hạn chế. Ở một số vị trí cơng tác địi
hỏi trình độ ngoại ngữ và tin học nhưng CBCC chưa đáp ứng được yêu cầu; một số CBCC


́


áp dụng các kỹ năng nghề nghiệp cịn có những hạn chế.

Có thể nói chất lượng đội ngũ CBCC của UBND huyện Quảng Ninh hiện nay về cơ
bản đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Song, để nâng cao hiệu quả quản lý HCNN
trong các lĩnh vực trong thời gian tới thì địi hỏi chất lượng của đội ngũ CBCC của UBND
huyện phải ngày càng được nâng cao.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC của UBND huyện Quảng Ninh, tác giả
luận văn xác định mục đích, quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của UBND
huyện Quảng Ninh trong thời gian tới. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của
UBND huyện phải gắn chặt với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, gắn với chính sách mở cửa hội
nhập, chuyển đổi cơ chế quan lý và đẩy mạnh CNH, HĐH; phải xuất phát từ chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh; nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC của UBND
23


Đại học Kinh tế Huế

huyện phải bao gồm cả nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và đạo đức công vụ; phải
gắn liền với việc xây dựng cơ cấu tổ chức và xác định công việc hợp lý và phải được thực
hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ.
Từ mục đích và quan điểm chung, tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC của UBND huyện đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và cải cách hành chính nhà
nước trong giai đoạn mới với tính đồng bộ, tồn diện, có trọng tâm, trọng điểm. Hệ thống
giải pháp chung và giải pháp cụ thể này có quan hệ chặt chẽ với nhau: nâng cao chất lượng
quy hoạch CBCC, nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, nâng cao cơng tác thành tra, kiểm tra, giám sát, hồn thiện chế độ chính sách đối với
đội ngũ CBCC ở UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Để các giải pháp đi vào đời

sống và có thể triển khai có hiệu quả, tác giả nêu điều kiện chính để thực hiện các giải pháp.

Đ

Các giải pháp nếu được thực hiện hiệu quả sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng của đội

ại

ngũ CBCC của UBND huyện Quảng Ninh trong thời gian tới. Thực hiện tốt hệ thống giải
pháp này, chắc chắn trong những năm tới UBND huyện Quảng Ninh sẽ có một đội ngũ

ho

CBCC có trình độ, năng lực, thích ứng với mơi trường mới và hồn thành tốt nhiệm vụ được

̣c k

giao, góp phần thúc đẩy KT-XH của huyện phát triển nhanh và bền vững.
3.2. Kiến nghị

in

- Đối với Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương

h

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó có cải cách thủ tục hành chính.




Thay đổi cơ chế trả lương theo thâm niên sang chế độ trả lương theo việc làm và theo

́H

hiệu qủa cơng việc.

́


Bên cạnh đó, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách thể chế, cải cách bộ máy
nhà nước và cải cách công vụ, công chức, tạo ra hàng rào nhằm phòng ngừa và ngăn chặn
những hành vi vi phạm có thể xảy ra của CBCC. Các hàng rào chính có thể tóm tắt trong
mệnh đề: “khơng muốn, không dám và không thể”. Thứ nhất là hàng rào luân lý: cần làm
sao để người ta không muốn vi phạm (vì động cơ luân lý bên trong mỗi người, vì lương tâm
chức nghiệp, vì sợ xấu hổ với chính mình và với người khác). Thứ hai là hàng rào pháp luật:
cần làm sao để người ta dù có muốn thì cũng khơng dám vi phạm (vì sợ sự trừng phạt của
pháp luật của nhà nước hay nội quy của tổ chức). Và thứ ba là hàng rào tổ chức: cần làm sao
để người ta dù có dám thì cũng không thể vi phạm (nhờ vào những kỹ thuật thiết kế bộ máy
tổ chức, làm sao cho các bộ phận có thể kiểm sốt lẫn nhau, tránh tình trạng chun quyền
dễ dẫn tới hành vi lạm quyền và tham ô).
24


Đại học Kinh tế Huế

- Đối với tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Bình
Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong hệ thống chính trị
của thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới, thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. là nhiệm vụ rất quan trọng.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ theo hướng dẫn của Bộ chính trị về

công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; chuẩn bị đội ngũ cán bộ dự bị đủ đáp ứng yêu cầu bố trí, bổ nhiệm cán bộ.
Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ dài hạn, chú trọng quản lý, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ trẻ diện quy hoạch dài hạn, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở cơ sở nhằm tạo bản
lĩnh và khả năng lãnh đạo, quản lý tồn diện đồng thời góp phần nâng cao năng lực, trình độ
cho đội ngũ nguồn cán bộ từ cơ sở đáp ứng đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn ngạch công chức

ại

Đ

theo qui định.

Thực hiện công tác đào tạo theo quy hoạch trước mắt và quy hoạch dài hạn. Tiếp tục

ho

đào tạo, bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC của tỉnh theo
tiêu chuẩn đã quy định, mở rộng nhiều phương thức đào tạo, nhiều ngành nghề đào tạo, đảm

̣c k

bảo yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC ở các cấp, các ngành của thành phố.

in

Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào

h


tạo. CBCC ngồi phần trang bị có hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta cần thường xuyên



được bồi dưỡng những kỹ năng trong thực thi công vụ nhằm đáp ứng được yêu cầu chung

́H

trong tình hình hội nhập quốc tế.

́

25


×