Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.94 KB, 24 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LỜI NÓI ĐẦU</b>
<b>A. XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI:</b>
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng đã quyết định đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất nước với
quan điểm Giáo dục- Đào tạo và khoa học công nghệ phải là quốc sách hàng đầu.
Đến Đại hội IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm này, trong đó giải pháp tạo
bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ được xem là một trong ba khâu đột phá để làm chuyển động
toàn bộ nền kinh tế- xã hội, để đến thập niên thứ hai của Thế kỷ 21, cơ bản nước ta
trở thành một nước Công nghiệp.
Mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông là nhằm xây dựng và đào tạo thế
hệ trẻ Việt Nam thành những cơng dân phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, có tư duy
sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức kỷ
<i>luật cao, thật sự là con người vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Chủ</i>
tịch Hồ Chí Minh.
Việc giáo dục, đào tạo và hình thành nhân cách con người là một nhiệm vụ
lâu dài, gian khó, nhiệm vụ cao cả đó được xã hội giao cho ngành giáo dục và đào
tạo, “Sự nghiệp trồng người” trong nhà trường ở tất cả các cấp học gồm có hoạt
động giáo dục kiến thức khoa học, tự nhiên, xã hội, giao tiếp và giáo dục đạo đức,
nhân cách, lối sống cho người học.
những điều kiện cơ bản để ngành giáo dục và đào tạo đổi mới, hoàn thiện dần để
nâng cao hiệu quả đào tạo các cấp học.
Bản thân là một cán bộ quản lý trường học được phân công về phụ trách quản
lý cơng tác chun mơn ở Phịng Giáo dục và Đào tạo, trong bốn năm học qua tơi
<b>đạo đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục ở Phòng Giáo dục</b>
<b>và Đào tạo thị xã Hà Tiên” cho bài viết của mình.</b>
<b>B. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:</b>
<b>I. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:</b>
Công tác quản lý của các đơn vị trường Tiểu học, Trung học cơ sở và chất
lượng giáo dục trên địa bàn thị xã Hà Tiên với thời gian nghiên cứu được giới hạn
trong 4 năm học, từ 2006 - 2007 đến 2009 - 2010.
<b>II. Mục tiêu của đề tài :</b>
- Đánh giá, khảo sát thực trạng công tác giáo dục trên địa bàn, phân tích
nguyên nhân.
- Nêu ra một số giải pháp đối với từng nhóm đối tượng trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục.
<b>PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>A. KHÁI QT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:</b>
<b>I. Khái qt tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội địa phương:</b>
Thị xã Hà Tiên là vùng đất nằm ở tận cùng phía Tây Nam của Tổ quốc Việt
Nam thân yêu, được thành lập theo Nghị định 47/1998/NĐ-CP ngày 8/07/1998 của
Chính phủ (trên cơ sở chia tách Huyện Hà Tiên thành lập Thị xã Hà Tiên và Huyện
Kiên Lương) và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/1998.
dân số 45.431 người, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 85,1%, dân tộc Khmer
chiếm tỷ lệ 10,75%, dân tộc Hoa chiếm tỷ lệ 3,7%.
Cơ cấu kinh tế của thị xã được xác định trọng tâm là Thương mại Dịch vụ
-Du lịch, Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Nông lâm ngư nghiệp. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của thị xã năm 2009 đạt 17,24%, thu nhập bình quân đầu người đạt
13,878 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo là 3,01% so với dân số toàn thị xã.
Trong những năm qua, kinh tế thị xã Hà Tiên tiếp tục được tăng trưởng, cơ sở
hạ tầng được quan tâm đầu tư phát triển, quốc phòng anh ninh được giữ vững, văn
hóa- xã hội được nâng lên, các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, cơng tác
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm thực hiện khá tốt, đời sống nhân dân được
cải thiện.
Hà Tiên là vùng đất được thiên nhiên ưu đãi với nhiều danh lam thắng cảnh
và di tích lịch sử – văn hố từ lâu đời gắn liền với dòng học Mạc. Truyền thống hiếu
học của người dân Hà Tiên cũng được hình thành và phát triển theo thời gian, với
Tao Đàn Chiêu Anh Các của Mạc Thiên Tích, Trí Đức học xá của Đông Hồ Lâm
Tấn Phác… như những nét son chấm phá cho sự nghiệp giáo dục của Hà Tiên có
tiếng vang trong sự nghiệp giáo dục của nước nhà.
<b>II. Tình hình của ngành Giáo dục và Đào tạo:</b>
Công tác xã hội hóa giáo dục được chú trọng và phát huy, ngành giáo dục và
đào tạo đã thực hiện tốt sự phối kết hợp với địa phương, các ban ngành đoàn thể,
Hội Khuyến học các cấp trong việc huy động tối đa trẻ đến trường, duy trì sĩ số học
sinh và công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS.
Từ đó góp phần nâng cao trình độ dân trí của nhân dân, thu ngắn dần sự chênh lệch
giữa các vùng đô thị và nông thôn trên địa bàn thị xã.
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, ngành cịn có những khó khăn nhất định.
Đó là đầu tư cho giáo dục tuy có tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp với yêu cầu phát
triển, nhất là về giáo viên và về cơ sở vật chất, mạng lưới trường lớp Mầm non và
Trung học cơ sở còn thiếu; một số xã, phường chưa có trường Mầm non và Trung
học cơ sở làm ảnh hưởng đến việc phát triển bậc học và công tác Phổ cập Giáo dục
Trung học cơ sở; một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên còn hạn chế về trình độ
chun mơn, nghiệp vụ và tay nghề. Một bộ phận học sinh phổ cập còn yếu, học
sinh vùng dân tộc tiếp thu tiếng Việt phổ thông và kiến thức mới cịn chậm.
<b>1. Quy mơ trường lớp, học sinh:</b>
Thị xã Hà Tiên hiện có 16 trường, trong đó có 04 trường THCS, 01 trường PT
<i>DTNT (Sở GD-ĐT quản lý), 01 Trung tâm KTTH-HN, 01 trường Mầm non và 09</i>
trường Tiểu học (trong đó có 04 trường có lớp THCS). Cơ sở vật chất cơ bản đảm
bảo đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của học sinh.
Tổng số học sinh và số lớp tiểu học và THCS đầu năm học 2009 - 2010 toàn
thị xã là 6.464 em/ 209 lớp. Trong đó: Tiểu học 4.044 em/ 133 lớp, THCS 2.420
em/ 76 lớp.
Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100% (637/ 637), tuyển sinh vào lớp 6
THCS đạt 98,9% (672/ 682); tỉ lệ huy động học sinh trong độ tuổi 6 - 10 tuổi là
98.22%; học sinh trong độ tuổi 11 - 14 là 93.29%.
<b>2. Tình hình nhân sự:</b>
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên tồn ngành là 461 đồng chí, Đảng viên có
140 đồng chí (chiếm tỉ lệ 30,37%). Chia ra: CBQL: 46/ 17 nữ. Giáo viên 347/ 233
nữ. Trong đó: Mầm non: 25/ 25 nữ, Tiểu học : 164/ 114 nữ, THCS: 151/ 89 nữ, Dạy
Đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị trường học được thị xã quan tâm bổ nhiệm
hàng năm, nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành hoạt động của các
đơn vị trường học. Tình hình thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý cơ bản thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, được bồi
dưỡng kiến thức quản lý giáo dục và phần lớn được bổ nhiệm từ đội ngũ giáo viên
có năng lực. Tuy nhiên hiệu quả quản lý và kết quả cơng tác khơng đồng đều, cịn
một số hạn chế nhất định.
<i><b>2.2. Về đội ngũ giáo viên: </b></i>
Tổng số giáo viên đang giảng dạy ở các đơn vị trường Tiểu học, Trung học
cơ sở toàn thị xã là 312 đồng chí. Trong đó giáo viên Tiểu học là 163, giáo viên
THCS là 149.
Giáo viên được đào tạo từ nhiều hệ, nhiều nguồn khác nhau: chính quy, tại
chức, cơng đoạn, từ xa… nên trình độ kiến thức chun mơn cũng như nghiệp vụ
giáo viên không đồng đều. Nhiều giáo viên mặc dù có đầy đủ bằng cấp chun mơn
theo quy định nhưng năng lực chun mơn thì chưa đáp ứng được yêu cầu.
<i><b>a. Về trình độ đào tạo: </b></i>
Số giáo viên đạt chuẩn đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: khối Tiểu học đạt
chuẩn 99,38% (162/163), trên chuẩn 60,73% (99/163); THCS đạt chuẩn 96,64%
(144/149), trên chuẩn 53,02% (79/149). Chia ra:
- Khối Tiểu học: ĐH: 99, CĐSP: 29, THSP: 34, khác: 01.
- Khối THCS: ĐH: 79, CĐSP: 65, THSP: 03, khác: 02.
<i><b>b. Về trình độ năng lực thực chất của giáo viên: </b></i>
viên đào tạo hệ chính quy. Có trường thì thừa giáo viên cục bộ nên bố trí giảng dạy
chéo mơn.
Qua tự đánh giá của Ban Giám hiệu, Cơng Đồn, Tổ trưởng tổ khối chun
mơn cùng với kết quả thanh, kiểm tra nghiệp vụ sư phạm hàng năm của các đơn vị
trường học, kết quả như sau:
- Khối Tiểu học: Giỏi: 82, Khá: 55, Đạt yêu cầu: 14, yếu - kém: 04, không
đánh giá: 05 (GV mới).
- Khối THCS: Giỏi: 58, Khá: 78, Đạt yêu cầu: 13, yếu - kém: 0.
<b>3. Về cơ sở vật chất:</b>
Hầu hết các phịng học đều được kiên cố hóa, đảm bảo cho các hoạt động
giảng dạy bình thường ở các đơn vị. Tất cả các trường học đều được trang bị máy vi
tính phục vụ cho cơng tác quản lý nhà trường và hành chánh. Có 5/5 trường Trung
học cơ sở đã được trang bị máy vi tính để giảng dạy cho học sinh. 100% thư viện
các trường đảm bảo đáp ứng nhu cầu của giáo viên và học sinh, phấn đấu đạt chuẩn
01 của Bộ giáo dục - đào tạo.
Tuy nhiên so với yêu cầu giảng dạy 2 buổi/ ngày ở khối Tiểu học và đặc biệt
là yêu cầu đạt chuẩn quốc gia thì nhiều đơn vị cịn thiếu tiêu chí như Nhà hiệu bộ,
phịng chức năng, hội trường, phịng học, phịng bộ mơn và phịng thiết bị. Trang
thiết bị khối Trung học cơ sở ở các trường có lớp nhơ Trung học cơ sở cịn thiếu.
Tồn thị xã hiện có 2 trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia, chưa có trường Trung
học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Việc phát triển số trường đạt chuẩn Quốc gia gặp
nhiều khó khăn do thiếu diện tích, thiếu phịng chức năng, thiếu khn viên và cịn
<b>III. Tình hình chất lượng giáo dục:</b>
<b>1. Về đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng</b>
<b>cao chất lượng giáo dục:</b>
đạo học sinh có học lực yếu kém, tăng cường kỷ cương, nề nếp dạy và học trong
nhà trường, tổ chức giảng dạy 2 buổi/ ngày cho học sinh ở các trường Tiểu học có
điều kiện và trường Phổ thơng dân tộc nội trú.
Hầu hết giáo viên đã được tập huấn chun mơn, nghiệp vụ để nắm được
mục đích, u cầu và vận dụng phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm.
<b>2. Chất lượng giáo dục hai mặt:</b>
<b>2.1. Khối Tiểu học:</b>
Năm học
Học lực
Mơn Tốn Mơn Tiếng Việt
Giỏi Khá Tr.bình Yếu Kém Giỏi Khá Tr.bình Yếu Kém
2006-2007 28,2 40,7 25,7 5,34 0 37,2 35,1 22,2 5,5 0
2007-2008 34,2 38,9 21,4 5,5 0 31,3 36,2 26,2 6,3 0
2008-2009 39,9 36,6 18,8 5,0 0 27,2 40,8 26,0 6,0 0
Giỏi Khá Tr.bình Yếu Kém
2009-2010 29,0% 35,0% 30,8% 5,2% 0%
Năm học Hoàn thành chương
trình Tiểu học
Hạnh kiểm
Hồn thành Chưa hồn thành
2006-2007 94,74% 99,8% 0,2%
2007-2008 97,24% 99,9% 0,1%
2008-2009 97,17% 99,9% 0,1%
2009-2010 98,7% 99,95% 0,05%
<b>2.2. Khối Trung học cơ sở:</b>
Năm học Học lực TN
THCS
Hạnh kiểm
Giỏi Khá TrB Yếu Kém Tốt Khá Tr.B Yếu
2006-2007 8,1 26,9 53,5 10,6 0,9 97,97 73,5 21,5 5,0 0
2007-2008 7,5 26,2 5,4 12,1 0,8 95,52 71,7 24,0 4,3 0
2008-2009 8,9 26,8 52,3 10,8 1,2 97,55 72,6 23,2 4,2 0
2009-2010 9,2 25,9 50,5 13,0 1,4 98,54 74,8 21,4 3,8 0
<b>3. Những tồn tại – hạn chế:</b>
<i>3.1. Công tác quản lý trường học:</i>
- Công tác quản lý chuyên môn ở một số đơn vị còn lỏng lẽo, còn thờ ơ với
công tác nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị. Việc xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện kế hoạch chưa được quan tâm. Một số hiệu trưởng chỉ xử lý cơng
việc theo cảm tính, theo “thời vụ”, chưa tìm tịi, nghiên cứu những giải pháp quản lý
ở đơn vị để đạt hiệu quả cao.
- Chưa hình thành được quy chế hoạt động của nhà trường để gắn trách
nhiệm cho từng thành viên. Chưa phát huy tốt vai trò trách nhiệm của tổ - khối
trưởng trong việc quản lý, theo dõi hoạt động chuyên môn của giáo viên.
- Công tác huy động học sinh yếu kém để phụ đạo nâng cao kiến thức ở các
trường còn nhiều hạn chế do cán bộ quản lý nhà trường chưa quyết tâm, chưa phối
hợp đồng bộ với chính quyền và phụ huynh học sinh. Chất lượng phụ đạo học sinh
yếu kém chuyển biến còn chậm, học sinh yếu kém phần lớn bị hụt hẫng kiến thức
cơ bản.
<i>3.2. Công tác giảng dạy của giáo viên:</i>
- Một số giáo viên chưa đầu tư nhiều cho tiết dạy, còn giảng dạy qua loa, đại
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học, cho học sinh thực hành, thực nghiệm mặc dù
có nhiều cố gắng, song so với u cầu thì cũng cịn nhiều hạn chế. Học sinh chủ yếu
được tiếp thu qua lý thuyết, thiếu tính thực tiễn nên hạn chế khả năng tư duy, tìm tịi
học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo.
- So với quy định thì vẫn cịn thiếu giáo viên một số bộ môn nghệ thuật như
Nhạc, Mỹ thuật nên cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
<i>2.3. Ý thức học tập của học sinh và sự quan tâm của gia đình:</i>
- Một số học sinh chưa có động cơ thái độ học tập đúng đắn, còn ham chơi,
lười học, lười suy nghĩ. Do đó tỉ lệ học sinh yếu kém còn cao.
- Một số học sinh là người Khmer do bất đồng ngôn ngữ nên tiếp thu kiến
thức chậm, gây khó khăn khơng ít trong việc truyền thụ kiến thức của giáo viên.
- Một số phụ huynh chưa có phương pháp giáo dục phù hợp với tâm lý lứa
tuổi các em học sinh, chỉ áp dụng hình phạt là chính, cịn một số khác thì đặt kỳ
vọng quá lớn ở con mình nên tạo áp lực và ức chế ở các em.
- Một số gia đình có quan tâm đến việc cung cấp yếu tố vật chất, phương tiện
cho con cái nhưng chủ yếu là để vui chơi, chưa hướng các em đến những hoạt động
học tập, không chú trọng đến việc theo dõi, hướng dẫn học tập ở nhà cho các em.
- Một số gia đình do mưu sinh nên chưa chú trọng đến việc học tập của các
em, bắt các em phải làm việc nhà nhiều, khơng có thời gian học tập và thư giãn.
<b>B. CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC:</b>
<b>I. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC:</b>
<b>1. Đổi mới công tác quản lý của Ban Giám hiệu:</b>
<b>1.1. Công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện:</b>
Công tác hoạch định, xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các hoạt
động trong đơn vị là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của người cán bộ quản lý,
trong trường phổ thông, trách nhiệm này thuộc về người Hiệu trưởng, trong đó có
vai trị tham mưu tích cực của đội ngũ cán bộ cốt cán của đơn vị (Phó Hiệu trưởng,
Chủ tịch Cơng đồn cơ sở, Bí thư đồn thanh niên, Tổng phụ trách Đội, tổ khối
trưởng chuyên môn... ). Để công tác này đạt hiệu quả cao, tôi đề xuất một số giải
pháp sau:
- Đầu năm học, Hiệu trưởng xây dựng quy chế làm việc của đơn vị, phân
công rõ trách nhiệm từng thành viên, đặc biệt là giao trách nhiệm cụ thể cho tổ
trưởng chuyên môn và các ban bệ trong nhà trường; hàng tháng có kiểm tra, đánh
giá tình hình thực hiện quy chế, thực hiện nhiệm vụ, trong đó đặc biệt chú ý đến
cơng tác kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành, tiến độ thực hiện công việc được
giao của từng thành viên theo yêu cầu của từng công việc, kịp thời chấn chỉnh, rút
kinh nghiệm.
- Tất cả mọi hoạt động của đơn vị đều phải thực hiện theo kế hoạch, vì có
như thế hoạt động của nhà trường mới nề nếp, không bị động và lúng túng.
thực hiện. Tránh lập kế hoạch theo hình thức áp đặt, thiếu tính khả thi sẽ tạo tâm lý
phản ứng trong nội bộ nhà trường dẫn đến hiệu quả đạt được không cao.
- Kế hoạch của nhà trường phải được soạn thảo đúng nguyên tắc văn bản
- Sau khi thực hiện hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, từng thành viên
phải có báo cáo tóm tắt, trong đó thể hiện cơ bản việc tổ chức thực hiện, số liệu và
<i>kết quả đạt được. Đây chính là một trong những minh chứng quan trọng của đơn vị</i>
trong việc tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch của nhà trường, đồng thời là
cơ sở để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên.
<b>1.2. Quản lý tài chính:</b>
Đây là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản lý của người Hiệu
trưởng. Hiệu trưởng phải quản lý đảm bảo sử dụng nguồn ngân sách, tài chính của
đơn vị đúng theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Hiệu trưởng phải xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, trên cơ sở
đó đảm bảo cân đối nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị.
- Hàng tháng phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của đơn vị
để có định hướng xử lý kịp thời những yếu tố phát sinh.
- Đưa công nghệ thông tin vào việc quản lý tài chính nhằm đảm bảo tính
chính xác, khoa học.
- Cơng khai tài chính hàng tháng trong tập thể để cùng giám sát, theo dõi
cộng đồng.
<b>1.3. Quản lý công tác chuyên môn :</b>
<b>1.3.1. Quản lý việc thực hiện chương trình :</b>
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phải nắm vững chương trình và tổ chức thực
hiện tốt các nội dung sau:
- Thường xuyên tổ chức các hình thức tổ chức kiểm tra việc thực hiện chương
trình, tổ chức các chuyên đề hoặc tìm biện pháp thực hiện các chương khó, bài khó
của chương trình.
- Chỉ đạo các Tổ trưởng chun mơn theo dõi tình hình thực hiện chương
trình của giáo viên thơng qua việc soạn giảng, sổ ghi đầu bài. Hàng tháng báo cáo
chi tiết cho Ban Giám hiệu nắm.
<b>1.3.2. Quản lý việc soạn giảng và chuẩn bị lên lớp :</b>
Khâu quan trọng nhất của việc chuẩn bị lên lớp của giáo viên là soạn giảng.
Nó là lao động sáng tạo thể hiện sự nhận thức, suy nghĩ, lựa chọn của giáo viên về
các vấn đề: nội dung phương pháp giảng dạy và hình thức tiến hành giờ lên lớp cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh. Giáo án được thiết kế kỹ lưỡng, khoa học bao
nhiêu thì tiết dạy sẽ đạt hiệu quả bấy nhiêu. Giáo án được soạn đúng quy chế,
nghiêm túc và có chất lượng, thể hiện rõ tính tích cực, tự giác và sáng tạo của người
soạn. Do đó trong việc chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường cần thực hiện:
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài đúng theo chỉ đạo của ngành để
đảm bảo tính thống nhất.
- Trang bị đầy đủ tài liệu, sách tham khảo nghiệp vụ chuyên môn, đồ dùng
dạy học, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy, các vật liệu thí nghiệm, vật
mẫu...
- Giúp giáo viên thực hiện soạn bài có sự trao đổi thống nhất trong tổ - khối
bộ mơn về mục đích u cầu từng bài và trao đổi kinh nghiệm việc xây dựng các
tình huống sư phạm trong từng bài học.
Cần chú ý là không yêu cầu rập khn máy móc làm mất tính sáng tạo, thiết
thực của việc soạn bài.
- Ban Giám hiệu kiểm tra, ký duyệt giáo án của giáo viên hàng tháng, qua đó
đánh giá, nhận xét chất lượng soạn giảng của giáo viên mà đề ra những điều chỉnh
phù hợp.
<b>1.3.3. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên :</b>
trong việc hiểu rõ tầm quan trọng, yêu cầu và các thao tác cơ bản của công việc
soạn bài để chuẩn bị cho giờ lên lớp.
- Quy định rõ chế độ kiểm tra bài soạn giảng và các loại hồ sơ sổ sách có liên
quan đến giờ lên lớp.
- Khi kiểm tra công tác soạn giảng của giáo viên, Ban Giám hiệu có trao đổi
rút kinh nghiệm với giáo viên, đồng thời có đối chiếu chất lượng, hiệu quả khi tham
gia dự giờ giáo viên.
- Hiệu trưởng phân công, phân nhiệm, tổ chức các chuyên đề nâng cao chất
lượng soạn giảng, phân tích đánh giá tình hình theo từng tháng, từng học kỳ và cả
năm học. Rút kinh nghiệm và đề ra các biện pháp ứng phó kịp thời.
<b>1.3.4. Chỉ đạo quản lý việc dự giờ - đánh giá tiết dạy :</b>
Dự giờ, đánh giá tiết dạy để chỉ đạo hoạt động dạy học là chức năng quan
- Ban Giám hiệu và tổ - khối trưởng lập kế hoạch dự giờ thăm lớp toàn
trường hàng tháng và từng học kỳ.
- Tổ - khối trưởng tổ chức nghiên cứu thống nhất mục đích u cầu bài học
trong tồn tổ - khối, phân tích trọng tâm bài học để thống nhất cách đánh giá.
- Giáo viên nghiên cứu về lý thuyết dự giờ và bài học để tham gia đánh giá
chất lượng giờ dạy. Rút kinh nhiệm cho bản thân qua mỗi tiết dự giờ.
<b>1.3.5. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập:</b>
Trong hoạt động của đơn vị trường học, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh là một khâu đặc biệt quan trọng, nó quyết định đến cơng tác giáo
dục của đơn vị. Để quản lý tốt công tác này, cần thực hiện một số định hướng sau:
- Nhà trường cần xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra tập trung. Ra đề
kiểm tra, đánh giá thống nhất cho từng khối lớp.
- Thực hiện kiểm tra cuối học kỳ theo đề chung của Phòng Giáo dục và Đào
tạo ở một số bộ môn chủ đạo.
- Phân công giáo viên coi, chấm bài chéo giữa các lớp một cách nghiêm túc,
đảm bảo công bằng, khách quan. Tránh thực hiện qua loa, hình thức và thiếu kiểm
sốt.
- Theo dõi kết quả học tập của học sinh qua đánh giá của giáo viên để có
hướng chỉ đạo kịp thời.
<b>1.3.6. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu</b>
<b>kém:</b>
Việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đòi hỏi phải tập trung chú
ý phát huy năng lực của các em học sinh giỏi và nâng cao chất lượng học tập của
đối tượng học sinh có học lực cịn yếu kém. Trong q trình tổ chức thực hiện, Ban
Giám hiện nhà trường cần:
- Triển khai quán triệt trong hội đồng sư phạm các văn bản chỉ đạo của các
cấp về yêu cầu, nhiệm vụ của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém và cụ thể bằng các kế hoạch của trường tùy tình hình thực tiễn của mình.
- Giao cho các tổ- khối lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phân cơng giáo
viên có nhiều kinh nghiệm và năng lực phụ trách, thường xuyên theo dõi, kiểm tra
hiệu quả giảng dạy, bồi dưỡng.
- Tiến hành tổ chức khảo sát chất lượng học sinh, lập danh sách học sinh có
học lực yếu kém cần phụ đạo và lên kế hoạch tổ chức, phân công giáo viên phụ đạo
học sinh yếu kém.
- Tổ chức phụ đạo học sinh có học lực yếu kém trong giờ chính khóa và
ngoại khóa để giúp các em có đủ khả năng theo kịp chương trình.
- Giáo viên được phân cơng phụ đạo phải có năng lực chun mơn tốt, nhiệt
tình và có trách nhiện trong cơng việc.
- Chương trình phụ đạo học sinh tập trung vào nội dung khắc phục tình trạng
- Các trường giao cho phó Hiệu trưởng chỉ đạo thành lập tổ để kiểm tra khảo
sát chất lượng hằng tháng, có đánh giá, rút kinh nghiệm và đề ra các giải pháp thực
hiện.
- Tổ trưởng tổ chuyên môn chịu trách nhiệm ra đề kiểm tra, đánh giá việc
chuyển biến về kiến thức của học sinh được phụ đạo. Từ đó chỉ đạo chuyên môn đối
với các thành viên được phân công vận dụng phương pháp giảng dạy phù hợp.
- Giáo dục cho các em có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, học tập vì ngày
mai lập nghiệp, học để làm người, học để có nghề chun mơn mai sau. Thường
xuyên tuyên truyền sinh hoạt các tấm gương hiếu học, thành đạt để các em có ý chí
noi theo.
- Học sinh nghỉ không lý do phải được giáo viên chủ nhiệm đến tận gia đình
để tìm hiểu nguyên nhân, vận động các em trở lại lớp. Ban Giám hiệu kết hợp với
chính quyền địa phương, đồn thể đến tận nhà các em để vận động gia đình cho con
em trở lại lớp.
- Tạo mọi điều kiện cho các em có hồn cảnh khó khăn như miễn giảm học
phí, hỗ trợ tập viết, cho mượn sách giáo khoa .v.v..
- Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên liên hệ với gia đình học sinh để trao đổi
về tình hình học sinh yếu, không thuộc bài, chưa chuẩn bị bài khi đến lớp, không
mang theo dụng cụ học tập, không tập trung trong giờ học … để gia đình giành thời
gian quan tâm nhắc nhở các em nhiều hơn.
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt, vui chơi lành mạnh, giao lưu, tham quan
dã ngoại thơng qua các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, sinh hoạt Đoàn-Đội
<b>1.4. Thực hiện công tác phối hợp:</b>
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan, ban ngành và phụ huynh học
sinh, có phân công trách nhiệm của các thành viên phù hợp :
- Phối hợp với phụ huynh học sinh quan tâm chăm lo đến việc học tập và rèn
luyện đạo đức, tác phong của con em.
- Tăng cường thơng tin phối hợp hai chiều, phía nhà trường lập danh sách học
sinh bỏ học hằng tháng báo cáo cho UBND xã, phường để hỗ trợ vận động học sinh
trở lại lớp. Phía chính quyền có biện pháp chỉ đạo cho lãnh đạo các khu phố, ấp và
các tổ chức đồn thể tích cực tham gia tạo sự thống nhất, đồng bộ của các lực lượng
xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
<b>2. Đổi mới công tác quản lý của Tổ - khối chuyên môn: </b>
<b>2.1. Xác định nhiệm vụ của Tổ - khối chuyên môn:</b>
Tổ - khối trưởng quản lý tổ - khối và chịu trách nhiệm trước Ban Giám hiệu
về hoạt động chun mơn có liên quan; giúp Ban giám hiệu lập kế hoạch tổ chức
việc dạy và học bộ môn. Dự kiến phân công giáo viên giảng dạy. Tham gia ra đề
kiểm tra. Xác nhận tiết dạy dư của các thành viên trong tổ - khối. Dự giờ, đánh giá
tiết dạy của giáo viên, đề xuất tổ chức các biện pháp thực hiện nâng cao chất lượng
giáo dục. Đánh giá xếp loại giáo viên vào cuối năm học (đối với khối Tiểu học). Ký
duyệt kế hoạch giảng dạy hàng tuần của các thành viên trong tổ - khối.
Ban giám hiệu trường phải làm tốt công tác tổ chức, phân công bổ nhiệm tổ
-khối trưởng chun mơn có uy tín, có năng lực tổ chức, điều hành, quản lý và có
chun mơn tốt. Hàng năm, tổ - khối trưởng phải nắm được quá trình soạn giảng,
<b>2.2. Nội dung sinh hoạt của tổ - khối chuyên môn:</b>
Tổ chuyên môn sinh hoạt 2 lần trong 1 tháng. Để việc họp tổ-khối có chất
lượng, đạt được yêu cầu đề ra. Có thể tổ chức theo những nội dung cơ bản sau:
<i>2.2.1. Nội dung sinh hoạt lần một:</i>
a. Triển khai kế hoạch của nhà trường liên quan đến công tác chuyên môn của
tổ-khối.
- Tổ trưởng triển khai kế hoạch của tổ, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên trong tổ: Dự giờ, thao giảng, báo cáo chuyên đề, ra đề kiểm tra, dạy thay ...
c. Triển khai các nội dung khác cần thiết của tổ-khối
<i>2.2.2. Nội dung sinh hoạt lần hai:</i>
a. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên trong tháng qua, ghi biên bản người
kiểm tra.
b. Kiểm điểm công tác tháng qua, đặc biệt là việc thực hiện nề nếp chuyên
môn của mỗi người.
c. Bàn biện pháp thực hiện tháng tới.
d. Giải quyết những vấn đề chun mơn.
e. Góp ý và nêu những kiến nghị cho Ban giám hiệu trường và các bộ phận
khác (nếu có)
f. Bình xét thi đua.
Sau khi dự giờ hoặc có những vấn đề chun mơn cần thiết, tổ trưởng có thể
triệu tập tổ-khối hội ý bất thường.
Các nhóm chun mơn cần tăng cường hội ý, trao đổi các vấn đề chuyên môn
cần thiết, đảm bảo sự thống nhất trong giảng dạy của nhà trường.
<b>3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh:</b>
Học tập là quá trình nhận thức, lĩnh hội những tri thức đã có và biến chúng
thành những vốn tri thức của riêng mình. Do đó, phải làm cho học sinh có động cơ
học tập đúng đắn, cụ thể và mạnh mẽ. Việc quản lý học tập của học sinh được thực
hiện ở hai cấp độ: Giờ chính khóa và giờ ngoại khóa đảm bảo cho học sinh xây
dựng ý thức chuyên cần và tích cực học tập.
<b>3.1. Quản lý việc học tập ở trường:</b>
- Đề ra nội quy học sinh của trường theo đúng các văn bản hướng dẫn pháp
quy.
- Xây dựng các quy định riêng cho công tác thi đua của học sinh phù hợp với
tình hình thực tế của đơn vị.
- Cuối tuần, Ban Giám hiệu kiểm tra Sổ ghi đầu bài để nắm tình hình học tập
của học sinh và Họp giáo viên chủ nhiệm lớp nghe phản ánh và đề ra biện pháp xử
lý tình huống hỗ trợ giáo viên kịp thời.
- Phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh có học lực yếu kém.
- Tập trung dự giờ, thăm lớp ở các lớp có biểu hiện sa sút về học tập và các
lớp yếu để nắm tình hình.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp cần phát huy tốt vai trò của Ban cán sự trong việc
tổ chức, quản lý lớp học, từ đó nắm thơng tin chính xác việc học tập của lớp qua
báo cáo thường xuyên của đội ngũ này.
<b>3.1. Quản lý việc học tập ở nhà :</b>
- Thông tin với phụ huynh học sinh thời gian biểu hoạt động chính khóa và
ngoại khóa của trường.
- Chỉ đạo tốt cơng tác chuyên môn đối với giáo viên trong khâu giao bài cho
học sinh về nhà thực hiện.
- Chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm xây dựng các hình thức học tập ở nhà cho
học sinh như: xây dựng góc học tập cá nhân, đơi bạn cùng tiến...
<b>II. ĐỐI VỚI PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO:</b>
<b>1. Công tác tham mưu đề xuất:</b>
<b>1.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo:</b>
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên các đơn vị trường học.
- Cung cấp trang thiết bị phục vụ cho hoạt động các đơn vị trường học.
<b>1.2. Với chính quyền các cấp:</b>
- Hàng năm, tiến hành rà soát tham mưu với UBND thị xã bổ sung, kiện toàn
đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị trường học, theo đúng quy hoạch, tổ chức đào
tạo và đào tạo lại nguồn cán bộ quản lý các đơn vị trường học nhằm đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vu.
- Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.
- Tổ chức hội nghị chuyên đề giáo dục nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp,
các ngành, các tổ chức cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
- Tạo điều kiện hỗ trợ cho cán bộ giáo viên có đủ điều kiện nơi ăn, chốn ở để
an tâm công tác.
<b>2. Đề ra các giải pháp chỉ đạo đối với các đơn vị trường học:</b>
<b>2.1. Đối với công tác quản lý:</b>
- Chỉ đạo các đơn vị lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó chú
trọng đến kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị bám sát với sự chỉ đạo
của các cấp. Đặc biệt là kế hoạch thực hiện các cuộc vận động “hai khơng” với bốn
nội dung “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, với
vi phạm đạo đức nhà giáo và với tình trạng học sinh khơng đạt chuẩn lên lớp”, cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và phong trào
”xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Tăng cường cơng tác giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý và
giảng dạy trong các đơn vị trường học. Đánh giá, rút kinh nghiệm, nhân điển hình
những mơ hình thực hiện có hiệu quả, uốn nắn, chấn chỉnh những đơn vị thực hiện
chưa nghiêm túc kế hoạch đề ra.
- Thực hiện cơng tác ln chuyển, bổ nhiệm, bố trí cán bộ quản lý các đơn vị
trường học nhằm đảm bảo mang lại hiệu quả thiết thực, nâng cao hơn nữa chất
lượng hoạt động của từng đơn vị.
<b>2.2. Đối với công tác chuyên môn:</b>
- Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả của công tác giáo dục ở các đơn vị, đặc
biệt chú ý đến việc khảo sát tình hình học sinh yếu kém, qua đó đề ra giải pháp chỉ
đạo trực tiếp các đơn vị khắc phục.
- Chỉ đạo các đơn vị cải tiến phương pháp giảng dạy, đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các đơn vị trường học nhằm làm cho môi trường học đường đủ
sức thu hút các em.
- Chỉ đạo Hiệu trưởng các đơn vị trường học rà sốt chất lượng đội ngũ, phân
cơng, bố trí giáo viên phù hợp với năng lực, phát huy các nhân tố điển hình. Tạo
điều kiện để giáo viên học tập nâng cao trình độ.
năng lực chun mơn cũng như khả năng xử lý tình huống sư phạm trong quá trình
giảng dạy, phát huy trong mỗi giáo viên lịng u nghề, tình thương, trách nhiệm.
- Tổ chức tốt các kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp, các hoạt động hội giảng,
thao giảng để giáo viên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi các cấp, qua đó chỉ đạo các đơn vị trường
học tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; cải tiến, đổi mới phương pháp
giảng dạy tích cực.
- Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác phụ đạo học sinh yếu kém với thời
- Thành lập ngân hàng đề kiểm tra tồn ngành. Ra đề kiểm tra thống nhất
toàn thị xã các bộ môn chủ lực.
<b>2.3. Đối với công tác phối hợp:</b>
- Tuyên truyền trong nhân dân vai trò ý nghĩa của giáo dục, làm thay đổi
quan niệm về việc học hành của con cái đối với mỗi bậc phụ huynh.
- Tăng cường thông tin hai chiều và sự phối kết hợp thường xuyên giữa nhà
trường và chính quyền các cấp trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của địa
phương và duy trì sĩ số học sinh.
- Tham mưu, đề xuất chính quyền địa phương cần có giải pháp quản lý các tụ
điểm vui chơi, giải trí gần khu vực trường học.
<b>C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:</b>
Với các biện pháp chỉ đạo sát sao đã thực hiện ở Phòng giáo dục và Đào tạo
thị xã Hà Tiên trong 4 năm học qua, hiệu quả giáo dục đã từng bước nâng lên một
cách vững chắc.
- Sự quan tâm, chỉ đạo của các ủy Đảng, chính quyền địa phương sát sao và
kịp thời hơn. Nhiều kế hoạch, chủ trương của địa phương hỗ trợ cho hoạt động giáo
dục đã tạo điều kiện tốt để mở rộng phát triển quy mô trường lớp.
kết quả đánh giá cuối năm học 2009 – 2010, sở Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang đã
đánh giá có 04 đơn vị đạt xuất sắc, 08 đơn vị đạt loại tốt, 02 đơn vị đạt loại khá.
- Công tác tổ chức, quản lý ở các đơn vị trường học đã có những chuyển biến
tích cực. Đội ngũ cán bộ quản lý được tăng cường và bồi dưỡng chuyên mơn,
nghiệp vụ đủ sức hồn thành nhiệm vụ.
- Cơng tác quản lý chuyên môn ở các đơn vị trường học được thực hiện
nghiêm túc hơn, khoa học hơn. Nề nếp, kỷ cương trường học được xây dựng và
thực hiện nghiêm túc. Nhiều đơn vị đã có nhiều sáng tạo trong việc tổ chức thực
hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Trong đó nổi bật có các trường
Tiểu học Đông Hồ, Tiểu học Tô Châu, Tiểu học Pháo Đài 1, Trung học cơ sở Mỹ
Đức, Phổ thông Dân tộc nội trú, Trung học cơ sở Đông Hồ 1.
- Đội ngũ giáo viên được tăng cường, ngày càng nâng cao về lượng và chất.
Số lượng giáo viên đăng ký tham gia dự thi và đạt giáo viên dạy giỏi các cấp tăng
lên hàng năm:
+ Tổng số giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi vòng thị xã năm học 2009-2010:
109/348 giáo viên (49 giáo viên THCS, 50 giáo viên tiểu học, 10 giáo viên mầm
non). Trong đó có 25 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi xuất sắc, trong đó khối THCS
có 09 giáo viên, khối tiểu học có 16 giáo viên.
<b>+ Tổng số giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh năm học 20009 - 2010:</b>
15/33 giáo viên trong đó: Khối THCS có 06/17 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên
dạy giỏi cấp tỉnh. Khối Tiểu học: có 09/16 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy
giỏi cấp tỉnh.
- Chất lượng giáo dục của địa phương được giữ vững và ngày càng có bước
phát triển vững chắc. Uy tín của ngành ngày càng nâng cao trong đời sống xã hội.
Số lượng học sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp hàng năm đều tăng và bố trí đều
- Kết quả của phong trào thi đua trong các năm học qua của Phòng Giáo dục
và Đào tạo thị xã Hà Tiên đạt được như sau:
+ Năm học 2007 – 2008: Đạt hạng nhì cụm thi đua 14 Phịng Giáo dục và
Đào tạo, được UBND tỉnh Kiên Giang công nhận tập thể Lao động xuất sắc, được
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
+ Năm học 2008 – 2009: Đạt hạng ba cụm thi đua 15 Phòng Giáo dục và Đào
tạo, được UBND tỉnh Kiên Giang công nhận tập thể Lao động xuất sắc, được Chủ
tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
+ Năm học 2009 -2010: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chỉ tiêu năm học.
<b>PHẦN KẾT LUẬN</b>
Để nâng cao chất lượng giáo dục các cấp địi hỏi người cán bộ quản lý cần
phải có nhiều nỗ lực liên tục, bền bỉ, có những giải pháp chỉ đạo đồng bộ và phù
hợp với tình hình thực tế của mỗi địa phương. Trong quá trình thực hiện cần có sự
phối hợp nhịp nhàng trong chỉ đạo, điều hành của Phòng Giáo dục và đào tạo với
các đơn vị trường học, với chính quyền địa phương các cấp và với các tổ chức xã
hội. Phải phát huy tốt vai trò, ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên hết lịng
hết sức vì tương lai của thế hệ trẻ.
Từ thực tiễn hoạt động của đơn vị Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Hà Tiên
trong thời gian qua. Bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
1. Trong lãnh đạo, tổ chức điều hành, người cán bộ quản lý phải phát huy tính
sáng tạo, tích cực nghiên cứu, đút kết kinh nghiện thực tiễn vào quá trình quản lý
2. Trong xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện phải bám sát sự chỉ
đạo của các cấp, đồng thời phải phát huy dân chủ nhằm đảm bảo tính khả thi của kế
hoạch.
3. Phải coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên để xây dựng
một tập thể vững vàng về chun mơn, nghiệp vụ, đủ sức hồn thành tốt nhiệm vụ.
Kịp thời bổ nhiệm những cán bộ giáo viên có năng lực tốt vào các vị trí thích hợp,
đồng thời thay thế những cán bộ giáo viên cịn nhiều yếu kém trong quản lý, trong
chun mơn nghiệp vụ mà không thể tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo.
5. Từng đơn vị trường học phải tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ cán bộ
giáo viên của đơn vị. Qua đó xây dựng hồn thiện cơ cấu và cơ chế hoạt động của
tập thể sư phạm, xây dựng mối quan hệ hợp tác lành mạnh và tình bạn, tình đồng
chí chân thành giữa các thành viên trong tập thể sư phạm.
<i>Hà Tiên, ngày 25 tháng 05 năm 2010</i>
<b>NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ </b> <b>TÁC GIẢ </b>
<b>Huỳnh Ngọc Q</b>
<i>Trang</i>
<b>LỜI NĨI ĐẦU...1.</b>
<b>A. Xác định đề tài... 1.</b>
<b>B. Đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu... 2.</b>
<b>I. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài...2. </b>
<b>PHẦN NỘI DUNG...2.</b>
<b>A. Khái quát đặc điểm tình hình... 2.</b>
<b>I. Khái quát tình hình địa phương...2.</b>
<b>II. Tình hình của ngành Giáo dục và Đào tạo...3.</b>
1. Quy mơ trường lớp, học sinh...4.
2. Tình hình nhân sự...4.
3. Về cơ sở vật chất...6.
<b>III. Tình hình chất lượng giáo dục...6.</b>
<b>1. Về đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục...6.</b>
<b>2. Chất lượng giáo dục hai mặt...7. </b>
2.1. Khối Tiểu học...7.
2.2. Khối Trung học cơ sở...7.
<b>3. Những tồn tại, hạn chế...7. </b>
3.1. Công tác quản lý trường học...7.
3.2. Công tác giảng dạy của giáo viên...8.
3.3. Ý thức học tập của học sinh và sự quan tâm của gia đình...8.
<b>B. Các giải pháp khắc phục... 9.</b>
<b>I. Đối với các đơn vị trường học...9. </b>
<b>1. Đổi mới công tác quản lý của Ban Giám hiệu...9.</b>
1.1. Công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện...9.
1.2. Quản lý tài chính...10.
1.3. Quản lý công tác chuyên môn...10.
1.3.1. Quản lý việc thực hiện chương trình ...10.
1.3.2. Quản lý việc soạn giảng và chuẩn bị lên lớp ...11.
1.3.3. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên ...12.
1.3.4. Chỉ đạo quản lý việc dự giờ - đánh giá tiết dạy ...12.
1.3.5. Quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập...12.
1.3.6. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh yếu kém13.
2.1 Xác định nhiệm vụ của Tổ – khối chuyên môn:...15.
2.2. Nội dung sinh hoạt của Tổ chuyên môn ...16.
<b>3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh...16.</b>
3.1. Quản lý việc học tập ở trường...16.
3.2. Quản lý việc học tập ở nhà...17.
<b>II. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo...17.</b>
<b>1. Công tác tham mưu, đề xuất...17.</b>
1.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo...17.
1.2. Với chính quyền các cấp...17.
<b>2. Đề ra các giải pháp chỉ đạo các đơn vị...18.</b>
2.1. Đối với công tác quản lý...18.
2.2. Đối vối công tác chuyên môn...19.
2.3. Công tác phối hợp...19.
<b>C. Kết quả thực hiện...19.</b>
<b>PHẦN KẾT LUẬN...21. </b>