Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài Thu hoạch thực tế Trung cấp Chính trị - Bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của người dân tộc tại Sa Pa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.45 KB, 15 trang )

1

A- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập, nền kinh tế ngày càng có nhiều
khởi sắc và liên tục tăng trưởng. Đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện
cả về vật chất và tinh thần. Những luồng văn hóa hiện đại đã được du nhập vào
hòa nhập với nền văn hóa truyền thống của dân tộc. Giữ gìn bản sắc văn hóa của
dân tộc là một nội dung đã được Đảng và nhà nước ta rất quan tâm. Đã có nhiều
chính sách để bảo tồn và phát huy các văn hóa truyền thống của dân tộc. Trong
giai đoạn hiện nay, nhiều địa phương đã có những chính sách để giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán đó.
Văn hóa, phong tục tập quán Tây Bắc nói chung và Sa Pa của tỉnh Lào Cai
nói riêng có rất nhiều nết độc đáo. Trong chuyến đi thực tế tại Sa Pa tơi đã được
nghiên cứu và tìm hiểu về văn hóa, phong tục tập quán của người dân nơi đây, tơi
thấy nó đã đem lại cho mình thêm nhiều hiểu biết và nhiều điều thú vị đo đó tơi
chọn đề tài “ Bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của người dân tộc tại Sa Pa” để
viết nội dung thu hoạch của chuyến nghiên cứu thực tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về các nét đặc trưng văn hóa, phong tục, tập quán của người dân
tộc tại Sa Pa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phong tục tập quán và những lưu ý khi đến và giao tiếp
với đồng bào dân tộc tại Sa Pa.
- Phạm vi nghiên cứu: Đồng bào dân tộc thiểu số tại Thị xã Sa Pa – Lào Cai.


2

B- PHẦN NỘI DUNG
Chương I. Quan niệm về bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới


1. Khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng năm đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Đó là lịng u nước nồng nền, ý chí tự cường dân tộc,
tinh thần đoàn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lịng nhân ái, khoan
dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế
trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc văn hóa dân tộc cịn đậm đà
trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
2. Vị trí của bản sắc văn hóa dân tộc.
Bản sắc văn hóa dân tộc giữ vị trí rất quan trọng. Chính bản sắc văn hóa dân
tộc đảm bảo cho dân tộc tồn tại, đứng vững và phát triển qua các biến động của
lịch sử. Nhờ bản sắc văn hoa dân tộc, chúng ta biểu lộ được trọn vẹn sự hiện diện
của một bản sắc trong giao lưu với quốc tế. Mục tiêu của giao lưu là thơng qua
giao lưu với nền văn hóa mới, ta hội nhập với văn hóa thế giới. Chỉ giữ được bản
sắc văn hóa dân tộc thì ta mới có điều kiện giao lưu bình đẳng với các nền văn
hóa thế giới. Cịn sao chép, trở thành "cái bóng", "cái đi" của người ta thì
khơng cịn có gì mà hội nhập bình đẳng.
Trước yêu cầu của thời kỳ phát triển mới, trước nguy cơ "đồng nhật" về văn
hóa thực chất là sự thống trị của văn hóa nước lớn, nước giàu thì bản sắc văn hóa
dân tộc có ý nghĩa cực kỳ lớn.
3. Bản sắc dân tộc - hệ giá trị
Văn hóa, theo UNESCO, là tổng thể những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của
một xã hội thể hiện trên mặt vật chất và tinh thần, tri thức và tình cảm, văn hóa
mang bản sắc dân tộc.
Bản sắc dân tộc đó giữ được tính duy nhất (tính độc đáo), tính thơng nhất,
tính nhất qn so với bản thân mình. Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống - ý thức thuộc về một dân tộc (cội nguồi), cách tư duy, cách
sống, cách dựng nước, giữ nước, cách sáng tạo văn hóa, khoa học, văn nghệ.
Bản sắc dân tộc thể hiện trong giá trị của dân tộc, nó là cốt lõi của một văn
hóa. Hệ giá trị là những gì nhân dân quan tâm, tin tưởng thuộc phạm vi tốt và

xấu, mong muốn hoặc không đáng tin tưởng thuộc phạm vi tốt và xấu, mong
muốn hoặc khơng đáng mong muốn. Nó là những giá trị và những niềm tin, mà
nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Hệ giá trị biểu hiện trong tư tưởng triết học (thế giới quan) chính trị, văn học
nghệ thuật, đạo đức, lối sống (phong tục, tập quán).


3

Hệ giá trị chuyển thành các chuẩn mực xã hội, nói định hướng cho sự lựa
chọn trong hành động của con người, cá nhân và cộng đồng.
Hệ giá trị có tính ổn định rất lớn và có tính bền vững tương đối, có sức mạnh
to lớn đối với cộng đồng. Trong sự tiến bộ và phát triển của xã hội, các giá trị này
thường khơng biến mất mà hóa thân vào các giá trị của thời sau, theo quy luật kế
thừa và tái tạo.
Di sản văn hóa là các giá trị văn hóa do lịch sử để lại. Các giá trị này sẽ trở
thành truyền thống khi được thế hệ sau lựa chọn, tiếp nhận, mơ phỏng, làm sống
lại.
Đó là quan hệ giữa truyền thống và hiện đại. Sự thích nghi của các giá trị cũ
đối với sự thay đổi của thời đại, là biểu hiện của tính liên tục văn hóa.
Chương II: Thực trạng bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của người dân
tộc tại Thị xã Sa Pa tỉnh Lào Cai
1. Khái quát chung về Thị xã Sa Pa
Thị xã Sa Pa nhìn từ trên cao nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, Sa Pa là một
huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, nằm ở độ cao trung bình 1500m - 1800m, nên
khí hậu Sa Pa ít nhiều lại mang sắc thái của xứ ôn đới, với nhiệt độ trung bình 15180C. Từ tháng 5 đến tháng 8 có mưa nhiều. Là một vùng đất khiêm nhường, lặng
lẽ nhưng ẩn chứa bao điều kỳ diệu của cảnh sắc thiên nhiên. Phong cảnh thiên
thiên của Sa Pa được kết hợp với sức sáng tạo của con người cùng với địa hình
của núi đồi, màu xanh của rừng, như bức tranh có sự sắp xếp theo một bố cục hài
hịa tạo nên một vùng có nhiều cảnh sắc thơ mộng hấp dẫn.

Sa Pa tên gọi này từ tiếng quan thoại. Tiếng quan thoại gọi Sa - Pả, "Sa" là
cát, "Pả" là bãi. Địa danh của "bãi cát" này ở bên phải cầu km 32 từ Lài Cai vào
Sa Pa. Ngày xưa chưa có thị trấn Sa Pa, cư dân ở vùng đất này đều họp chợ ở
"bãi cát" đó. Do vậy, dân địa phương ai cũng nói là "đi chợ Sa Pả". Từ hai chữ
"Sa Pả", người Phương Tây phát âm khơng có dấu, nên thành Sa Pa và họ đã viết
bằng chữ Pháp hai chữ đó là "Cha Pa" và một thời gian rất lâu người ta đều gọi
"Cha Pa" theo nghĩa của từ tiếng Việt. Còn thị trấn Sa Pa ngày nay, trước có một
mạch nước đùn lên đục đỏ, nên dân địa phương gọi là "Hùng Hồ", "Hùng" là đỏ,
"Hồ" là hà, là suối, suối đỏ.
Sa Pa có đỉnh Phan Si Păng cao 3.143m trên dãy Hoàng Liên Sơn. Gọi
Hoàng Liên Sơn, bởi duy nhất trên dãy núi này có cây Hồng Liên, một loại dược
liệu q, hiếm. Ngồi ra dãy Hồng Liên cịn là "mỏ" của lồi gỗ q như thơng
dầu, của bao chim thú, như gà gô, gấu khỉ, sơn dương và của hàng ngàn loại
thuốc. Khu rừng quốc gia Hoàng Liên SƠn có 136 lồi chim, có 56 lồi thú, 553


4

lồi cơn trùng. Có 37 lồi thú được ghi trong "sách đỏ Việt Nam. Rừng Hồng
Liên Sơn có 864 lồi thực vật, trong đó có 173 lồi cây thuốc.
Ruộng bậc thang Sa Pa có núi Hàm Rồng ở sát ngay thị trấn, bất kỳ du
khách nào cũng có thể lên đó để ngắm tồn cảnh thị trấn, thung lũng Mường Hoa,
Sa Pa, Tả Phìn ẩn hiện trong sương khói. Hiện nay, với bàn tay tôn tạo của con
người, Hàm Rồng thực sự là một thắng cảnh đầy hoa trái của Sa Pa. Và nếu ai đã
đến Thạch Lâm (Vân Nam, Trung Quốc) thì Hàm Rồng cũng có thể giúp các bạn
tưởng tượng là Thạch Lâm được. Lên Hàm Rồng, du khách như lạc vào vườn
tiên, mây ùa kín thân người, hoa rực rỡ mặt đất.
Sa Pa cịn có nhà thờ cổ ở ngay thị trấn và từ thị trấn đi ngược về hướng
đông bắc trên đường đi tới động Tả Phìn có một tu viện được xây gần tồn như
bằng đá tại một sườn đồi quang đãng, thoáng mát. Qua tu viện đi bộ ba cây số

theo hướng bắc ta đến hang động Tả Phìn với độ rộng có thể đủ chứa một số
lượng người cỡ trung đoàn của quân đội. Trong hang nhiều ngũ đá tạo nên những
hình thù kỳ thú như hình tiên múa, đồn tiên ngồi, cánh đồng xa, ràng cây lấp
lánh.
Từ thị trấn Sa Pa, đi về phía tây khoảng 12km trên đường đi Lai Châu, ta sẽ
gặp Thác Bạc với những dòng nước đổ ào ào từ độ cao trên 200m tạo thành âm
thanh núi rừng đầy ấn tượng.
Sa Pa là "vương quốc" của hoa trái, như đào hoa, đào vàng to, đào vàng nhỏ,
mậu hậu, mận tím, mận tam hoa, hoa lay dơn, hoa mận, hoa lê, hoa đào, hoa cúc,
hoa hồng... đặc biệt là hoa bất tử sống mãi với thời gian.
Chợ Sa Pa Chợ phiên của Sa Pa họp vào ngày chủ nhật tại huyện lỵ (thị trấn
Sa Pa). Người dân ở vùng xa phải đi từ ngày thứ bẩy. Vào tối thứ bảy mọi người
cùng thức vui với nhau bằng những bài hát dân ca của trai gái người Mông, người
Dao, bằng những âm thanh của đàn môi, của sáo, của khèn Mông, bằng những
hát rượu tràn đầy của những người có tuổi... và người ta đã đặt cho nó là "Chợ
Tình".
Sa Pa nằm cách thành phố Lào Cai 35Km và cách Hà Nội 376km. Có:
Diện tích: 678,6 km2.
Dân số: 38.200 người.
Dân tộc: Kinh, Mơng, Dao, Xá Phó, Tày, Giáy
2. Bản sắc phong tục tập quán, văn hóa dân tộc của Sa Pa:
2.1 Phong tục tập quán
2.1.1 Lễ hội
Kho tàng di sản văn hoá dân gian giàu bản sắc và khá phong phú gồm
nhiều loại hình khác nhau. Lễ hội của các dân tộc ở Sa Pa rất đặc sắc, còn in đậm


5

nhiều yếu tố tín ngưỡng cổ. Lễ hội diễn ra trong những tháng đầu xuân và chủ

yếu trong phạm vi một làng. Tuy nhiên ở Mường Hoa, một số lễ hội có phạm vi
mở rộng cả một vùng, một mường xưa. Người Mơng có lễ ”Nào Sồng” (ăn thề
đầu năm) được tổ chức vào ngày thìn tháng giêng tại khu rừng cấm của cả làng.
Sau khi cúng thần, mọi người trong làng đều bàn bạc xây dựng hương ước. Một
năm người Mơng có tới l1 lễ, trong đó có lễ ”Tu su” cúng rồng xanh rất hấp dẫn.
Lễ ”Nhặn Sồng” của người Dao tổ chức vào ngày mùng một hoặc mùng hai tết
với tổng hợp các loại hình nghệ thuật dân gian, đó là: nghệ thuật múa nhảy đan
xen với nghệ thuật âm nhạc (các bài thiên binh, hành quân, trừ tà…), nghệ thuật
ngơn từ kể về sự tích của dịng họ Bàn, Triệu, Đặng…, kể về cơng lao tổ tiên, về
sự tích một số thần thánh trong miếu vạn thần của người Dao. Trong số lễ hội của
của các dân tộc ở Sa Pa, lễ hội ”Gioóng boọc” của người Giáy có quy mơ lớn, thu
hút hàng nghìn người Giáy, Mông, Dao ở thung lũng Mường Hoa tham gia.
Người Xá Phó ở Nậm Sang lại tố chức lễ hội ”quét làng” vào ngày 2/2 âm lịch
với nhiều nghi thức nhằm trừ tà, cầu an. Hiện nay, quy mô lễ hội truyền thống
của các dân tộc càng được mở rộng để thu hút được nhiều khách du lịch.

Lễ hội đón xuân vào đầu năm mới
2.1.2. Phong tục
Phong tục các dân tộc ở Sa Pa có nhiều điểm độc đáo, gắn liền với chu kỳ
đời người, chu kỳ cây trồng, vật nuôi. Cùng một lễ đặt tên cho đứa trẻ sơ sinh
nhưng mỗi dân tộc có nghi thức khác nhau. Ở người Tày chỉ có bà ngoại mới có


6

quyền đặt tên cho cháu. Ở người Xá Phó, chỉ có thầy cúng hoặc em vợ, anh vợ
(ơng cậu) mới có quyền đặt tên cho đứa trẻ. Người Mơng đặt tên cho trẻ sơ sinh
trong tiếng nhạc rung, tiếng hát ru con của bà nội. Tục cưới xin của các dân tộc
cũng rất khác nhau. Nghi lễ cưới của người Mơng là một sinh hoạt văn hố dân
gian đặc sắc. Trong lễ cưới của họ có tục ”Kéo vợ”,có các nghi thức hát của ông

mối (hát xin mở cửa, hát xin chỗ treo ô, hát xin mời thuốc, mời rượu…). Lễ cưới
của người Dao đỏ sử dụng dàn nhạc khá sôi động gồm kèn, trống, chiêng, thanh
la. Riêng nhạc kèn có tới 72 bài thổi trong lễ cưới gồm các bài mời tổ tiên, lập
bàn kèn, báo tin, chào chủ hơn, chào ơng bà mối…đến các bài đón dâu, qy
thơng gia, trừ tà, chúc rượu… Lễ đón dâu của người Tày rất trang trọng, cơ dâu
phải cưỡi ngựa hồng, có em chồng dắt dây ngựa đi theo…
2.1.3. Trang phục
Nổi bật trong nghệ thuật tạo hình dân gian của các dân tộc ở Sa Pa là nghệ
thuật trang trí trên trang phục.Vì Sa Pa có khí hậu nhiệt đới, mùa đơng lạnh và
kéo dài nên trang phục của bà con nơi đây cũng mang những nét đặc trưng riêng.
Người Dao, Xá Phó ưa trang phục có gam màu nóng nổi trội. Các băng thêu dải
dày được làm bằng màu đỏ, kết hợp với màu vàng, trắng nổi bật trên nền chàm
tạo nên vẻ đẹp rực rỡ.
Trang phục ngày thường của người Mông chủ yếu là màu chàm sẫm. Các
hoa văn ở thắt lưng, cổ áo là màu xanh lục, màu vàng. Bộ trang phục người Mơng
(dù là Mơng hoa) có sắc thái riêng, không rực rỡ như ở vùng biên giới. Nhưng
trang phục mặc trong ngày cưới, hoặc mặc trước khi sang thế giới bên kia của
người phụ nữ Mông lại rực rỡ sắc màu bởi các băng dải hoa văn màu đỏ, màu
vàng ở bả vai, ống tay, thân váy.
Nghệ thuật trang trí được thể hiện đậm nét ở nghệ thuật tranh cắt giấy của
người Mông trên bàn thờ thầy cúng. Bàn thờ thầy cúng phản ánh cả thế giới âm
binh thu nhỏ của người Mông gồm 3 tầng : Tầng trên trời có hình mặt trăng, mặt
trời, các vì tinh tú và các hình chim mầu trắng đang bay. Tầng giữa là thế giới
mặt đất có con người, ngựa, gà cặp đơi. Thế giới dưới nước là hình các âm binh
tượng trưng bằng hình các con cá cặp đơi. Tranh cắt giấy của người Mông sinh
động và tả thực.
2.1.4. Văn học
Văn học dân gian của người Mông, Dao, Tày, Giáy có đầy đủ, các loại hình
từ thần thoại, truyện cổ tích, đến tục ngữ, câu đố, thơ ca… Trong đó nổi bật là
kho tàng dân ca người Dao, người Giáy với hàng trăm bài và nhiều thể loại khác

nhau. Riêng dân ca đám cưới người Dao đỏ có tới 204 bài. Nghệ thuật nhẩy múa
ở Sa Pa có tới 70 điệu khác nhau. Riêng Tết nhảy của người Dao đỏ ở Tả Phìn có


7

54 điệu múa nhảy (từ các điệu nhảy nghi lễ đón chào các vị thần đến các điệu
nhảy xuất binh, ra tướng, múa còn, múa gà, múa cờ…)
2.1.5. Nghề chuyền thống
Di sản văn hoá các dân tộc ở Sa Pa cịn được thể hiện trong một số nghề
thủ cơng tiêu biểu. Người Xá Phó có nghề dệt vải, thêu trang phục, đan lát. Người
Dao có nghề thêu hoa văn thổ cẩm, nấu rượu, làm giấy. Người Tày có nghề làm
chăn đệm. Người Mơng có nghề rèn đúc. Khảo sát 1 làng Cát Cát cịn có 54 gia
đình trồng lanh, dệt vải in sáp ong, 3 lò rèn hành nghề, 1 lò chạm khắc bạc, 5
người làm đồ mộc, 2 người làm đồ đá và một số nghệ nhân làm tranh cắt giấy,
đan lát giỏi. Các nghề thủ công với những bí quyết mang dấu ấn tộc người thực
sự là di sản văn hoá dân gian đặc sắc.
2.1.6. Cưới hỏi ma chay
Người Dao nam nữ tìm hiểu, tình u đơi lứa là một phần rất quan trọng
trong đời sống của làng bản, được mọi người trân trọng. Thanh niên tìm bạn tại
các phiên chợ, đi đến các bản xa vào các đêm trăng sáng để hát hò, thổi kèn, sáo,
ca múa. Đám cưới được mọi người tham dự như một ngày hội. Ma chay của mỗi
dân tộc có quy cách riêng đã có từ lâu đời. tùy thuộc vào văn hóa phong tục của
từng dân tộc
a. Người H’mong
Vào mỗi mùa xuân trên khắp các cung đường phía Tây bắc Việt Nam đều
sặc sỡ sắc mầu cảu những trang phục thổ cẩm của các thiếu nữ dủ nhau xuống
chơn. Hoặc tham da lễ cưới của những đôi trong bản. Người H’mong thường tổ
chức hộn lễ vào mùa xuân bởi với họ quan niệm mùa xuân là mùa của vạn vật
sinh sôi nảy nở, là lúc thời tiết đẹp nhất trong năm.Để có những cuộc gặp gỡ,

giao duyên nên vợn chồng như vậy thì cứ mỗi dịp chợ phiên nhất là dịp tết của
người H’mong con gai con gái ở độ tuổi 13-15 lại dủ nhau xuống chợ. các thiếu
nữ mặc trên người những bộ quan áo mới và sược sỡ nhất rồi hịa mình vào
khơng khí tấp nập cảu phiên chợ để hẹn hị. Các trang trai H’mong thường chọn
cho mình 1 cô gái to khỏe, bắp chân bắp tay vạm vỡ, cặp mông mảy. Bởi quan
niệm của họ những người phụ nữ như vậy vừa biết làm nương, se sơi dẹt vải, lại
đẻ mắn và khéo nuôi con. Những vật dụng cần có của người con trai H’mong khi
đi hỏi vợ cần có đó là thịt lợn, thịt gà, tiền mặt và một số vật dụng, thuốc lào và
rượu ngô là hai thứ không thể thiếu khi mở đầu câu chuyện. Mâm cỗ cúng gia
tiên không thể thiếu xôi ngũ sắc và thịt lợn, thường được chính mẹ chú rể hoặc
một người phụ nữ lớn tuổi trong gia đình chuẩn bị. Theo phong tục của người
H’Mông, hôn nhân phải đủ nghi lễ như dạm hỏi, ăn hỏi và lễ đón dâu, tất cả đều
được tổ chức vào ngày lành tháng tốt. Lễ dạm hỏi bắt buộc phải có hai ơng mối


8

thông thuộc các bài hát nghi lễ cưới xin, kết nối hai nhà để làm thủ tục dạm hỏi
và hẹn ngày đón dâu.Vào ngày cưới, người thân và những người tham dự lễ cưới
thường mặc trang phục truyền thống đẹp nhất do chính người phụ nữ H’Mơng
thêu và may. Khi họ hàng chú rể đã tụ tập đông đủ, trưởng họ bàn giao đồ lễ cho
ông mối và cùng nhau kiểm tra đồ lễ thật chu đáo, phân công công việc, họ cùng
nhau uống rượu.

Đám cưới tại Sapa
Đám cưới người H’Mơng bao giờ cũng có phù rể. Sau khi trưởng họ thắp
hương trên bàn thờ tổ tiên, trưởng đoàn sẽ hướng dẫn chú rể cùng phù rể vái lạy
tổ tiên trời đất rồi đi một vòng quanh bàn để xin phép. Sau đó, họ chuẩn bị lên
đường đi đón dâu. Sau khi trưởng đồn hát bài “Xin chiếc ơ đen” và nhận từ tay
trưởng họ túi vải, ơ, đồn đón dâu sẽ đến cửa nhà gái. Người ta quan niệm ô để

che mưa nắng trên đường rước râu, còn túi để dựng những vật dụng cần thiết của
cô dâu khi về nhà chồng. Khi đến nhà gái, nếu thấy cửa đóng, ơng mối sẽ phải hát
bài “Xin mở cửa”. Thường thì gia đình cơ dâu đã mở cửa sẵn sàng đón khách.
Sau đó, họ mời nhau hút thuốc. Lời hát bài “Xin bàn ghế” của ơng mối vừa dứt
thì bàn rượu được bày ra và gia đình 2 bên cùng nhau uống rượu. Ông mối bàn
giao đồ lễ cho nhà gái gồm thịt lợn, thịt gà, rượu ngô, cơm xôi, tiền mặt… Cô dâu
lúc này cũng đã chuẩn bị xong bộ trang phục truyền thống do chính tay mình
may, ở trong phòng riêng, được mẹ đẻ căn dặn kỹ càng trước khi về nhà chồng.
Sau khi nhà trai xin phép, phù dâu sẽ vào buồng và dắt cô dâu ra ngồi.
Theo phong tục, khi cơ dâu, chú rể đã ra khỏi cửa thì khơng được quay đầu nhìn
lại nhà cha mẹ cơ dâu nữa. Đồn đón dâu đi đến nửa đường phải dừng chân nghỉ


9

lại, bày đồ ăn thức uống ra để ông mối làm lễ mời các vị thần. Phù rể sẽ cùng chú
rể quỳ lạy tổ tiên, vái lạy cha mẹ nhà gái trước khi rước dâu đi. Sau khi hoàn tất
các thủ tục, cô dâu được 2 anh em trong gia đình dắt tay ra cửa trao cho người
đón đâu. Đồn rước dâu sẽ phải đi khắp bản làng để mọi người cùng chứng kiến.
Trước khi vào nhà trai, cả đoàn phải dừng lại trước cửa để bố của chú rể đón cặp
vợ chồng. Trên tay ơng cầm sẵn một con gà trống để làm phép, đưa sang trái và
phải 3 cái để xua đuổi những điềm khơng may, đón những điều may mắn và làm
lễ nhập gia cho cô dâu mới. Lúc này, người làm mối sẽ trao cô dâu cho họ nhà
trai. Sau khi báo cáo việc đưa đoàn dẫn dâu thành công, họ lại cùng nhau nâng
những chén rượu ngô nồng ấm, chúc tụng những lời tốt đẹp, cầu chúc cho đôi trẻ
hạnh phúc bền lâu. Cỗ tiệc ở nhà trai lúc này cũng đã được bày sẵn, trưởng họ
nhà trai mời tất cả mọi người trong bản, gia đình nhà gái ở lại phá cỗ mừng dâu
mới.
b. Đám ma của người H’mong
Theo phong tục truyền thống, lễ tang của người Mông bao gồm rất nhiều

nghi lễ khác nhau. Khi gia đình có người thân qua đời, việc đầu tiên là con cháu
sẽ mang súng kíp ra ngồi nhà bắn ba phát để báo hiệu với bà con trong bản biết
là gia đình có người qua đời. Con cháu, bà con thôn, bản nghe thấy tiếng súng ở
khu vực nào sẽ đổ về gia đình đó để chia buồn, đồng thời xem có việc gì cùng
giúp đỡ. Người chết được con cháu lau mặt, mũi, chân tay, thay quần áo mới cho
sạch sẽ trước khi về với tổ tiên. Theo tập tục của người Mông, khi rửa mặt xong,
nước rửa mặt cho người chết được đem đổ vào gầm giường nằm của người chết,
còn mảnh vải rửa mặt được đem phơi khô để đốt. Sau khi tắm rửa cho người chết
xong, họ dùng một chiếc ván gỗ đem thi thể người chết đặt giữa nhà rồi người
con trai trưởng nhanh chóng đi mời Dở mủ (thầy cúng chỉ đường) về làm lễ “khai
kế” đưa đường chỉ lối cho linh hồn người chết về với tổ tiên. Đây là nghi lễ
không thể thiếu được trong bất cứ đám tang nào của người Mơng. Gia đình sẽ
chuẩn bị một cây nỏ “nỉnh”, một con dao và một con gà để làm lễ với ý nghĩa con
dao là dụng cụ phát đường, cây nỏ là vũ khí để bảo người chết trên đường đi, con
gà là người chỉ đường. Thầy Dờ mủ làm lễ xong, tiếng trống, tiếng khèn lại tiếp
tục thổi các bài khèn “khai kế” (chỉ đường) để chỉ đường đưa người chết về với tổ
tiên.
2.2. Một số điều cần lưu ý về phong tục của đồng bào các dân tộc
Khi đến bản làng Trên đường vào nhà người Hà Nhì, khi thấy một cánh
cổng chào dựng tạm phía trên buộc tua tủa những dao gỗ, kiếm gỗ , đầu cánh
gà… đó là lúc trong làng đang tổ chức lễ cúng xua đuổi tà ma. Tương tự như vậy
hàng năm các nghi lễ chung cúng thần làng, xua đuổi ma ác của đồng bào Tày,


10

Thái, Giáy, Lào, Bố y, Xá Phó… thường được tổ chức vào tháng 2 hoặc tháng 6 ,
tháng 7 âm lịch. Khi cúng đồng bào đặt các dấu hiệu kiêng kỵ cấm người lạ vào
làng như buộc chùm lá xanh ở cột cao trên đường vào làng hoặc đan phên mắt
cáo, buộc vào đó xương hàm lợn, trâu, bị. Cả làng không ai đi làm, không cho

người lạ vào làng. Nếu người lạ vơ tình gồng gánh, đội nón, che ô, đeo gùi, ba
lô… vào làng sẽ bị phạt bằng cách nộp đủ số lễ vật để làm lại lễ cúng làng.
Trường hợp có việc khẩn cấp , muốn vào làng ngay, khách lạ phải bỏ mũ, ba lô,
gồng gánh… tất cả đồ đạc đều phải xách tay. Như vậy mới mong được giảm hoặc
miễn phạt.
Khi vào thăm nhà. Trước khi vào thăm nhà đồng bào các dân tộc, du
khách cần quan sát kỹ, nếu thấy ở trước cửa nhà, ở đầu cầu thang cắm hoặc treo
một cành lá xanh, một cành gai hoặc cắm một tấm phên đan hình mắt cáo… Đó
là những dấu hiệu kiêng cấm, gia đình khơng muốn người lạ vào nhà. Nhà người
Hà Nhì Đen có hai lớp cửa, khách xa tới chỉ nên vào cửa thứ nhất. Nếu muốn vào
cửa thứ hai thì phải được gia đình chủ đồng ý. Nhà người Thái có đầu cầu thang,
phụ nữ chỉ được lên cầu thang có sân phải (bên trái), không được lên cầu thang
bên phải. Ở vị trí quan trọng nhất trong nhà (vách nhà ở gian giữa hoặc góc đầu
nhà sàn, là nơi thờ tổ tiên. Trang trí nơi thờ tổ tiên mỗi dân tộc có khác nhau,
nhưng đều chung một quan niệm: Nơi thờ tổ tiên là chốn linh thiêng nhất. Khách
không được đặt mũ, nón, tư trang và đồ dùng khác ở nơi đó, khơng được sờ tay
lên các đồ thờ cúng. Khi ngồi không được quay lưng vào nơi thờ. Ở vùng người
Thái Đen, phụ nữ không được đến gian đầu hồi nhà sàn – nơi thờ tổ tiên. Bếp lửa
vừa là nơi nấu nướng vừa là nơi tiếp khách của đồng bào các dân tộc, đồng thời
là nơi thiêng liêng thờ vua bếp, thần lửa. Do đó có nhiều kiêng kị liên quan đến
bếp lửa, ngồi cạnh bếp lửa sưởi khơng đặt chân lên hoặc làm xê địch hịn đá kê
làm kiềng , vì theo quan niện của một số dân tộc thì các hịn đá này là nơi trú ngụ
của thần lửa . Khi đun nấu đồng bào Tày, Thái, Nùng, Giáy, Bố Y, Lào, Lự… đều
chú ý đặt chảo, nồi lên bếp không được để hai quay nồi , chảo theo hương cây xà
ngang (vì đó là hướng nằm của người chết) mà phải đặt theo hướng đòn nóc nhà.
Ở vùng đồng bào Mơng, Dao, Hà Nhì… khi đưa củi vào bếp, khơng đưa ngọn
vào trước, vì quan niện sợ con gái gia chủ sau này sẽ sinh ngược. Khi ngồi gần
bếp, du khách không quay lưng và giẫm chân vào bếp. Đồng bào dân tộc kiêng
không huýt sáo ở trong nhà. Trong ngôi nhà đồng bào các dân tộc cửa và cây cột
chính cũng là vị trí linh thiêng thờ thần cửa, thần cột cái. Vì vậy khơng nên ngồi

bậu cửa hoặc treo mũ nón và tựa lưng vào cột cái. Ở vùng người Thái, Tày,
Kháng, La Ha, Phú Lá kiêng không đem lá xanh, cành cây xanh, rau xanh vào


11

cửa chính. Đồng bào kiêng khơng ht sáo ở trong nhà, vì nó là tín hiệu gọi ma
tà, bão giơng.
Giao tiếp sinh hoạt Chào hỏi Khi đến nhà, đi đường, khách cần chủ động
chào hỏi bằng thái độ chân thành, nụ cười thật thà sẽ xoá đi mặc cảm bất đồng
ngơn ngữ. Khi chia tay có thể bắt tay, khơng cần nói lời tạm biệt, hẹn gặp lại
nhưng ln nở nụ cười. Không xoa tay lên đầu trẻ em người Mơng, Dao, vì theo
quan niện của họ, hồn người trú ngụ ở đầu, người lạ sờ vào, hồn hoảng sợ bỏ trốn
,làm cho trẻ hay bị ốm đau. Không xoa tay lên đầu trẻ em người Mông, Dao
Không xoa tay lên đầu trẻ em người Mông, Dao
Khi ăn uống Mỗi dân tộc có quan niện khác nhau về vị trí chỗ ngồi, vì vậy
cần lưu ý khơng ngồi vào một số vị trí đặc biệt như ở vùng người Giáy, Dao phía
dãy ghế ở gần bàn thờ dành riêng cho người cao tuổi nhất, khách quý nhát. Đồng
bào Mông khi bố mẹ mất, vị trí đầu bàn (gần bàn thờ) ln bỏ trống với ý niệm
nơi đó giành cho hồn bố mẹ. Người Thái, Tày, Mường nơi giáp cửa sổ gia chủ đặt
hai chén con có ý giành cho tổ tiên về tiếp khách, khách khơng ngồi ở vị trí đó.
Trước khi ăn uống cần kiên trì nghe gia chủ tiến hành các nghi lễ mời tổ tiên,
chúc tụng các điều tốt lành. Khách khơng rót rượu trước, khơng gắp thức ăn
trước, khi dùng xong tuyệt đối không úp chén, úp bát xuống mâm.
Khi ngủ Mỗi căn nhà của đồng bào dân tộc ở Lào Cai đều có chỗ ngủ dành
riêng cho khách, nên cần tuân theo sự bố trí của gia chủ, khơng nằm để chân về
phía bàn thờ. ở một số vùng người Mông, Dao,Thái, La Ha, Kháng kiêng không
mắc màn màu trắng trong nhà.



12

C- KẾT LUẬN CHUNG
1. Kết luận
Như vậy, hành trình du lịch Sa Pa giúp chúng ta tìm hiểu về nét đẹp văn hóa
của thiên nhiên và con người nơi đây, những món ăn hấp dẫn mang đậm đặc sản
phẩm của núi rừng. Nói tới Sa Pa người ta thường hay nghĩ đến những vẻ đẹp kỳ
thú của thiên nhiên mà tạo hóa đã ban tặng. Vẻ đẹp thuần khiết của tự nhiên đem
lại như một bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc có sự hịa quyện với con người.
Trong q trình xây dựng và phát triển đất nước với mục tiêu đặt ra là "Dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh", vai trị của văn hóa ngày càng
được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm. Văn hóa dân tộc được xác định trở
thành nội lực bên trong của q trình phát triển. Quan hệ giữa văn hóa và phát
triển được bàn luận sôi nổi cả về phương diện lý luận và thực tiễn trong thời gian
gần đây. Để phát huy tốt nội lực của văn hóa đối với sự phát triển bền vững và lâu
dài của đất nước, cần chú ý đến một số phương diện cơ bản bao gồm? Chưa bao
giờ văn hóa dân tộc ta có những bước chuyển biến tồn diện và sâu sắc như hiện
nay. Đây là thời kỳ chuyển đổi mạnh mẽ cả về quan niệm giá trị, chuẩn mực văn
hóa, chuyển đổi cả công nghệ, kỹ thuật và cơ sở vật chất của văn hóa, chuyển đổi
cả cơng nghệ, kỹ thuật và cơ sở vật chất của văn hóa, chuyển đổi về đội ngũ nhân
sự, bộ máy hoạt động văn hóa, cùng với nó là sự chuyển đổi lối sống, nếp tư duy,
tầm nhìn và cách nhìn của cá nhân và cộng đồng với hàng loạt các nhu cầu văn
hóa phong phú và đa dạng của nhân dân. Sự chuyển đổi này cơ sở khách quang từ
sự đổi mới toàn diện của đất nước mà cốt lõi cơ bản là sự phát triển kinh tế thị
trường đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa các mối
quan hệ quốc tế. Sự chuyển đồi này là kết quả của quá trình vận động đầy mâu
thuẫn, đây xung đột, mang kịch tính cao đến mức khắc nghiệt, nhưng đây chính
là mâu thuẫn trong quá trình vận động phát triển của đất nước. Vì vậy, sự bình
tĩnh và khách quan trong đánh giá các hiện tượng văn hóa - xã hội là một yêu cầu

lớn hiện nay. Do vậy, vấn đề phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Sa Pa là
một động lực lớn cùng với các bản sắc văn hóa dân tộc khác góp phần chung vào
việc xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc Việt
Nam, mang tầm vóc lớn của nhân loại khẳng định những giá trị truyền thống tốt
đẹp của đất nước qua mọi thời đại của lịch sử và sống mãi với thời gian.
2. Kiến nghị
Vẻ đẹp thuần khiết của tự nhiên đem lại như một bức tranh thiên nhiên đầy
màu sắc có sự hịa quyện với con người. Do vậy để bảo vệ và phát triển bản sắc
văn hóa Sa Pa cần có những giải pháp sau:


13

Một là: Tỉnh cần quan tâm xây dựng một Đề án về bảo tồn và phát triển
"Bản sắc văn hóa dân tộc Sa Pa"; trong đó cần xác đinh rõ các mục tiêu cần bảo
tồn, phát triển loại bản sắc văn hóa gì, có cần mở rộng khơng,...;
Hai là: Tỉnh phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực thay thế những
người già khơng cịn khả năng phát triển bản sắc văn hóa dân tộc Sa Pa;
Ba là: Tỉnh cần nghiên cứu đưa ra chính sách ưu đãi, ưu tiên, có lộ trình phù
hợp để kêu gọi các nhà đầu tư trong nước, ngồi nước bỏ kinh phí đầu tư vào
phát triển các bản sắc văn hóa dân tộc Sa Pa, góp phần vào việ bảo tồn và phát
triển, thu hút được nhiều khách du lịch đến thăm quan hơn góp phần nâng cao thu
nhập cho người dân nói riêng và tỉnh nói chung;
Bản sắc văn hố dân gian là vốn quý của Sa Pa cần được bảo tồn và phát
triển. Bởi đây là vốn quý, đồng thời cũng là tiềm năng to lớn cho lĩnh vực du lịch
văn hoá không chỉ của Thị xã Sa Pa tỉnh Lào Cai mà còn là của nước ta.


14


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Những vấn đề văn hóa Việt Nam hiện đại - Nhà xuất bản Giáo dục - Tác
giả: Lê Quang Trang - Nguyễn Trọng Hoàn;
2. Cơ sở văn hóa Việt Nam, nhà xuất bản giáo dục - 1999; tác giả: Trần
Quốc Vượng (chủ biên), Tô Ngọc Thanh, Nguyễn Chí Bền, Lâm Mỹ Dũng, Trần
Thúy Anh;
3.Website : />4.Website :


15

MỤC LỤC

A – PHẦN MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài .....................................................................................Trang 1
2- Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................Trang 1
3- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...............................................................Trang 1
B- PHẦN NỘI DUNG
Chương I. Quan niệm về bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ mới
1. Khái niệm bản sắc văn hóa dân tộc......................................................... Trang 2
2. Vị trí của bản sắc văn hóa dân tộc. ......................................................... Trang 2
3. Bản sắc dân tộc - hệ giá trị ..................................................................... Trang 2
Chương II: Thực trạng bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của người dân tộc tại
huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai
1. Khái quát chung về Sa Pa ....................................................................... Trang 3
2. Bản sắc phong tục tập quán, văn hóa dân tộc của Sa Pa....................... . Trang 4
2.1 Phong tục tập quán .............................................................................. Trang 4
2.1.1 Lễ hội ................................................................................................. Trang 4
2.1.2. Phong tục .......................................................................................... Trang 5

2.1.3. Trang phục ....................................................................................... Trang 6
2.1.4. Văn học ............................................................................................. Trang 6
2.1.5. Nghề chuyền thống .......................................................................... Trang 7
2.1.6. Cưới hỏi ma chay .............................................................................. Trang 7
2.2. Một số điều cần lưu ý về phong tục của đồng bào các dân tộc............ Trang 9
C- KẾT LUẬN CHUNG
1. Kết luận ................................................................................................ Trang 12
2. Kiến nghị .............................................................................................. Trang 12



×