Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thuc hien tuich hop noi dung hoc tap va lam theotam guong dao duc HCM trong chuong trinh HDGDNGLL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.26 KB, 63 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bộ giáo dục và đào tạo</b>
<b>_______________________________</b>


<b>Tµi liƯu</b>



<b>tËp huấn giáo viên</b>



<b>Thc hin tớch hp ni dung hc tp và</b>


<b>làm theo tấm gơng đạo đức hồ chí minh</b>



<b> trong chơng trình</b>



<b>Hot ng </b>

<b>giỏo dc ngoi gi lờn</b>



<b>lớp</b>



<b> Biên soạn : ThS. Lê Thanh Sư</b>



Hµ Néi - 2010


<b>Lêi giíi thiƯu</b>


Để đáp ứng yêu cầu tập huấn giáo viên về triển khai, thực hiện tích hợp nội dung
học tập và làm theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh trong chơng trình Hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp (HĐGD NGLL) cấp THCS và THPT, cuốn Tài liệu này
nhằm giúp cho giáo viên cốt cán các cơ sở, giáo viên chủ nhiệm và cán bộ quản lí
giáo dục nắm đợc :


- Khái quát những vấn đề chung về t tởng Hồ Chí Minh đối với vấn đề đạo đức và
gơng sáng đạo đức Bác Hồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Những nội dung cơ bản về tích hợp gơng đạo đức Hồ chí Minh trong chơng trình


HĐGD NGLL.


- Một số vấn đề về phơng pháp, hình thức tích hợp giáo dục gơng đạo đức Hồ Chí
Minh trong tổ chức các HĐGD NGLL .


Tài liệu đợc trình bày với bốn phần :


1. Những vấn đề chung về t tởng đạo đức Hồ Chí Minh và gơng đạo đức của Bác.
2. Một số vấn đề về nội dung và phơng pháp tích hợp giáo dục gơng đạo đức Hồ


ChÝ Minh trong Ch¬ng trình HĐGD NGLL.


3. Gi ý ni dung v địa chỉ tích hợp học tập và làm theo gơng đạo đức Hồ Chí
Minh trong Chơng trình HĐGD NGLL.


4. Một số bài soạn minh họa về tích hợp học tập và làm theo gơng đạo đức Hồ
Chí Minh trong Chơng trình HĐGD NGLL.


Trong quá trình sử dụng tài liệu, mong các nhà quản lí giáo dục và các thầy, cơ
giáo góp thêm ý kiến để tài liệu đợc hoàn thiện tốt hơn.




</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Mở đầu</b>
<b> I. Mơc tiªu</b>


Tài liệu này giúp ngời học đạt đợc những mục tiêu sau :
<i> 1. Về kiến thức :</i>


- Hiểu đợc những vấn đề chung về t tờng đạo đức Hồ Chí Minh và gơng đạo đức


của Bác.


- Trình bày đợc các nội dung, phơng pháp tổ chức HĐGD NGLL theo định hớng
tích hợp giáo dục cho học sinh theo tấm gơng đạo đức Bác Hồ.


<i> 2. Về kỹ năng :</i>


- Biết vận dụng các phơng pháp đổi mới tổ chức HĐGD NGLL theo định hớng
tích hợp giáo dục cho học sinh theo tấm gơng đạo đức Bác Hồ vào thực tiễn giáo dục
nhà trờng.


- Biết thiết kế một HĐGD NGLL có tích hợp nội dung giáo dục gơng đạo đức Hồ
Chí Minh .


- Biết cách tổ chức một HĐGD NGLL có tích hợp nội dung giáo dục gơng đạo đức
Hồ Chí Minh phù hợp với đối tợng học sinh.


3. Về thái độ :


- Có thái độ tích cực trong việc triển khai, thực hiện chơng trình HĐGD NGLL
theo định hớng tích hợp giáo dục cho học sinh theo tấm gơng đạo đức Bác Hồ.


- Có ý thức tham gia và hợp tác tích cực trong học tập để đạt đợc yêu cầu và mong
muốn giáo dục học sinh có hiệu quả học tập và làm theo gơng đạo đức Bác Hồ qua
việc tổ chức HĐGD NGLL .


<b>II. VỊ ph¬ng thøc tỉ chøc tËp huấn giáo viên</b>


1. T chc tp hun giỏo viờn theo quan điểm phát huy tính tích cực của học viên
2. Hạn chế sử dụng các phơng pháp cổ truyền nh thuyết trình, giảng giải; tăng cờng


làm việc theo nhóm nhỏ nhằm tạo mơi trờng học tập tích cực, phát huy tính chủ động
cho học viên. Báo cáo viên đóng vai trò là ngời hớng dẫn, điều phối trong hoạt ng
tp hun.


3. Phát huy vốn kinh nghiệm của học viên nhằm kích thích học tập và nâng cao lòng
tự tin cho hä.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>PhÇn thø nhÊt</b>


<b>Những vấn đề chung về t tởng dạo đức hồ chí minh</b>
<b>I. Nhận thức về t tởng đạo đức Hồ Chí Minh.</b>


Trong t tởng Hồ Chí Minh một nội dung quan trọng đợc đặc biệt quan tâm là
<i>t tởng về đạo đức; bởi vì, đạo đức là nền tảng của cách mạng: “Cũng nh sơng thì có</i>
nguồn mới có nớc, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì
cây héo. Ngời cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi đến
mấy cũng khơng lãnh đạo đợc nhân dân”.


Đạo đức của Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng, song có tiếp nhận truyền
thống dân tộc và tinh hoa đạo đức nhân loại, đợc hình thành và phát triển trong
những điều kiện lịch sử nhất định, có ý nghĩa và tác dụng trong ngày mai và mãi
mãi sau này. “T tởng của Ngời đã và đang soi đờng cho cuộc đấu tranh của nhân
dân ta giành thắng lợi, trở thành những giá trị bền vững của dân tộc Việt Nam và
lan toả ra thế giới”.


<b>1. Nguồn gốc, quá trình hình thành t tởng và đạo đức Hồ Chí Minh</b>
Thời cổ đại, từ nguồn gốc, con ngời đã mang tính chất của con ngời lao động
- sáng tạo, linh hoạt, hợp quần, tơng thân tơng ái, trung thực. Song điều kiện tự
nhiên, lao động và nhất là trong xã hội phân chia thành giai cấp mà con ng ời cũng
biến đổi các mặt tình cảm, t tuởng, phẩm chất, đạo đức: “Cách sản xuất và sức sản


xuất phát triển và biến đổi mãi, do đó mà t tởng của con ngời, chế độ xã hội cũng
phát triển và biến đổi”.


Quan điểm Nho giáo khẳng định “ nhân chi sơ tính bản thiện”, song các nhà
t tởng thời ấy khơng nhìn thấy, hay khơng muốn thừa nhận, bản tính con ngời vốn
thiện, song trong xã hội có giai cấp tính tình con ngời sẽ thay đổi, mang tính giai
cấp và việc giáo dục có ý nghĩa, tác động đến bồi dỡng, rèn luyện đạo đức của mỗi
ngời trong xã hội có giai cấp. Nhận thức điều này, Hồ Chí Minh ở bài thơ “Dạ bán”
(Nửa đêm), trong tập “Ngục trung nhật kí” (Nhật kí trong tù) đã khái qt thành
một ngun tắc về đạo đức học:


<i>Ngđ th× ai cũng nh</i>


<i> lơng thiện,</i>
<i>Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền;</i>
<i>Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn,</i>
<i>Phần nhiều do giáo dục mà nên .</i>


<i>(Bản dịch của Nam Trân).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

đ-ờng Vinh. Ngạc nhiên vì sự khác biệt giữa cuộc sống của quan lại, ngời giàu có với
ngời dân nghèo. ở độ tuổi 5, 6, Nguyễn Sinh Cung cha thể lí giải đợc nguyên nhân
nào dẫn đến những nghịch cảnh nh vậy; hỏi mẹ, bà Hoàng Thị Loan, cậu chỉ nhận
đợc câu trả lời: “Lớn lên rồi con sẽ hiểu!”.


Trong cuộc sống, Nguyễn Tất Thành, vốn đợc nuôi dỡng trong truyền thống
yêu nớc, thơng ngời của gia đình, quê hơng, đã dần tìm đợc câu trả lời về nguyên
nhân sự cách biệt giữa bọn thực dân, vua quan với ngời dân mất nớc.


Khi tìm đợc con đờng cứu nớc đúng cho dân tộc, trở thành ngời cộng sản,


Nguyễn ái Quốc đã từ lịng u nớc chân chính, lịng thơng yêu đồng bào, những
ngời lao khổ thành tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung. ở Ngời, “đoàn kết dân
tộc, gắn với đồn kết giai cấp vơ sản và nhân dân lao động thế giới” Dù màu da có
khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống ngời: giống ngời bóc lột và giống ngời bị
bóc lột. Mà chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thơi: tình hữu ái vơ sản”.„


Nh vậy, trong nguồn gốc chung của t tởng Hồ Chí Minh, t tởng đạo đức của
ngời có nguồn gốc thực tiễn, lí luận trong những điều kiện lịch sử - xã hội Việt
Nam từ cuối thể kỉ XIX - đầu thể kỉ XX trở đi.


Trớc hết, đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ đạo đức truyền thống Việt
<i>Nam, đợc thể hiện ở lịng u nớc, ý chí bất khuất trong cuộc đấu tranh vì độc lập,</i>
tự do, cơng bằng và tiến bộ xã hội, ở tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết,
t-ơng thân, tt-ơng ái, “lá lành đùm lá rách” trong cảnh nghèo khổ, ở sự say mê lao
động , sáng tạo, ham học, hiếu khách.


Cùng với đạo đức truyền thống của dân tộc, Hồ Chí Minh còn tiếp thu một
cách chủ động, biết lựa chọn tinh hoa văn hố đạo đức nhân loại ở phơng Đơng
<i>cũng nh phơng Tây. Đó là t tởng thơng ngời, lịng vị tha, từ bi, bác ái, bình đẳng.</i>
Hồ Chí Minh đã sử dụng những khái niệm cũ “cần, kiệm, liêm, chính”, “tự do, bình
đẳng, bác ái”, “từ bi”, “chủ nghĩa tam dân”. Ngời khai thác những nét đặc trng, tiến
bộ, tích cực của nội hàm các khái niệm này và đa vào những nội dung mới để diễn
đạt những ý tởng, yêu cầu của đời sống, cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.


Trong việc tiếp nhận tinh hoa văn hoá đạo đức của dân tộc và nhân loại,
Nguyễn ái Quốc - Hồ Chí Minh đã lấy những quan điểm, nguyên tắc của chủ
nghĩa Mác - Lê Nin về đạo đức làm cơ sở lí luận cho đạo đức cách mạng, phù hợp
với tình hình, nhiệm vụ của nhân dân Việt Nam, cũng nh nhân dân thế giới trong
thời đại ngày nay.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có u điểm của nó là phơng pháp làm việc biện
chứng. Chủ nghĩa Tơn Dật Tiên có u điểm là chính sách của nó thích hợp với điều
kiện nớc ta. Khổng Tử, Jêsu, Mác, Tơn Dật Tiên chẳng đã có những điểm chung đó
sao? Họ đều mu cầu hạnh phúc cho mọi ngời, nếu hơm nay họ cịn sống trên đời
này, nếu họ họp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định chung sống với nhau rất hoàn
mĩ nh những ngời bạn thân thiết. Tơi cố gắng làm ngời học trị nhỏ của các vị ấy”.


Nh vậy, từ việc tìm hiểu sâu sắc về lí luận và tác động của các học thuyết,
quan điểm lớn trong lịch sử văn hoá, t tởng của dân tộc và nhân loại, Hồ Chí Minh
nêu lên những điểm chung có ý nghĩa và có giá trị đối với cuộc đấu tranh không
những đối với nhân dân Việt Nam mà cả loài ngời tiến bộ hiện nay và tơng lai. Đối
với học thuyết, quan điểm không phải mác xít, Ngời đã phát hiện, tiếp nhận những
gì tích cực nhất để phục vụ cho cuộc đấu tranh của nhân dân lao động nớc mình và
thế giới. Qua đó, đã phê phán, bác bỏ những điều xuyên tạc, lợi dụng học thuyết,
quan điểm (những mặt hạn chế, tiêu cực không tránh khỏi trong giới hạn lịch sử xã
hội tạo nên) để củng cố địa vị, quyền lực, lợi ích của giai cấp thống trị.


Đối với quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Nguyễn ái Quốc tin theo, tìm
thấy ở đây cơ sở lí luận khoa học, sự định hớng đúng đắn cho cuộc đấu tranh vì lý
tởng độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội. Song với t duy biện chứng, sự am hiểu thực
tiễn sâu sắc, Ngời đã tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin nói chung, quan
điểm, nguyên tắc về đạo đức nói riêng, một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện
của Việt Nam và các nớc khác ngoài châu Âu. Bởi vì, ở Việt Nam cũng nh nhiều
n-ớc thuộc địa, phụ thuộc khác lúc bấy giờ “Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra
giống nh ở phơng Tây”. Cho nên cần “Xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử
của nó, củng cố nó bằng dân tộc học phơng Đơng”. Bởi vì, “Mác đã xây dựng học
thuyết của mình trên một triết lí nhất định của lịch sử, nhng lịch sử nào? Lịch sử
châu Âu. Mà châu Âu là gì? Đó cha phải là tồn thể”.



Việc tiếp thu đạo đức truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hố đạo đức của
nhân loại đợc chọn lọc, có định hớng, phù hợp với mục tiêu, lý tởng cuộc đấu tranh
theo định hớng đã đợc xác định.


Một nhân tố quan trọng khác góp phần quyết định vào việc hình thành t tởng
đạo đức Hồ Chí Minh là phẩm chất, đạo đức của bản thân Hồ Chí Minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

ở Hồ Chí Minh, trớc khi nêu những nguyên tắc, t tởng, lời khuyên về đạo
đức, Ngời đã sớm hình thành những phẩm chất tốt đẹp trong cuộc sống của bản
thân. Đó là lịng hiếu thảo với ơng bà, cha mẹ, tình thơng u anh em trong gia
đình, lịng thơng ngời. Cùng với sự trởng thành về nhận thức xã hội, chính trị, nội
dung những phẩm chất, đạo đức của Hồ Chí Minh cũng mở rộng, phát triển và trở
thành hành động cụ thể. Thủa nhỏ, do cảm thơng những ngời nghèo khổ ở quê nhà,
những ngời phu làm đờng Vinh - Cửa Rào đói rét, nhọc nhằn, cậu Nguyễn Sinh
Cung, đợc cha mẹ cho phép, đã đem tiền, gạo biếu. Lớn lên, khi hiểu ngời dân Việt
Nam rên xiết dới ách thống trị của bọn thực dân và tay sai phong kiến thì lịng
th-ơng ngời đã dần nâng lên thành lòng yêu nớc, thth-ơng đồng bào và thể hiện ở quyết
tâm đi tìm đờng cứu nớc, thơng đồng bào. Khi trở thành ngời cộng sản, ngời chiến
sĩ quốc tế, Nguyễn ái Quốc là tợng trng cho sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa lòng
yêu nớc và tinh thần quốc tế chân chính.


Điều nổi bật ở đạo đức Hồ Chí Minh là những biểu hiện về đạo đức của bản
thân luôn gắn liền với t tởng, nguyên tắc về đạo đức học. Vì vậy, học tập đạo đức
Hồ Chí Minh phải học tập t tởng và làm theo tấm gơng đạo đức của Ngời.


Một cách khái quát có thể chia quá trình biểu hiện đạo đức bản thân và hình
thành t tởng đạo đức của Hồ Chí Minh qua mấy giai đoạn lớn nh sau:


- <i><b>Giai đoạn thứ nhất, </b></i>từ thuở niên thiếu đến lúc ra đi tìm đờng cứu nớc
(1911). Do ảnh hởng sự giáo dục của gia đình, đặc biệt là bố mẹ, thầy giáo và tác


động của điều kiện xã hội ở quê hơng, lúc nhỏ Nguyễn Sinh Cung - Nguyễn Tất
Thành đã biểu hiện những phẩm chất đạo đức của một ngời con ngoan, trị giỏi.
Đây là thời kì tiếp nhận một cách tự nhiên đối với bản thân theo sự định h ớng giáo
dục của gia đình và thầy giáo những điều cơ bản về đạo đức truyền thống của dân
tộc và những nguyên tắc đạo đức Khổng giáo. Lớn lên, tác động của xã hội làm
phát triển mạnh mẽ hơn ở Nguyễn Tất Thành lòng yêu nớc, nghĩa đồng bào.


Đây là những biểu hiện đầu tiên các phẩm chất đạo đức của bản thân Nguyễn
Sinh Cung - Nguyễn Tất Thành và cũng là nguồn gốc đầu tiên của quá trình hình
thành t tởng Hồ Chí Minh, trong đó có t tởng đạo đức.


<i><b>- Giai đoạn thứ hai (1911 </b></i>–<i><b> 1941)</b></i> từ lúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đờng
cứu nớc, trở thành ngời cộng sản Nguyễn ái Quốc và trở về nớc trực tiếp lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

cả t tởng đạo đức tiến bộ của phơng Tây nói chung, của giai cấp t sản nói riêng.
Trên cơ sở lí luận, quan điểm về đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lê nin, kết hợp với
tinh hoa văn hoá đạo đức nhân loại và truyền thống dân tộc, Nguyễn ái Quốc đã
<i>xây dựng đạo đức cách mạng Việt Nam. Đạo đức cách mạng Việt Nam đã thể hiện</i>
ở cuộc đấu tranh của Nguyễn ái Quốc trong phong trào cách mạng thế giới, găn
với cách mạng trong nớc, trên các diễn đàn quốc tế, trong hồn cảnh ngục tù và
trong “tình trạng khơng hoạt động”. Đạo đức cách mạng này đã tôi luyện nhân dân,
các chiến sĩ cách mạng trong cuộc đấu tranh bất khuất chống kẻ thù, trong cảnh lao
tù tàn khốc.


T tởng và tấm gơng đạo đức của Nguyễn ái Quốc đã là một nguồn sức mạnh
để bảo vệ và phát triển cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi trong sự phát triển của
cách mạng thế giới.


<i><b>- Giai đoạn thứ ba (1941 </b></i>–<i><b> 1969)</b></i> từ khi Nguyễn ái Quốc trực tiếp về lãnh


đạo cách mạng Việt Nam đến khi phải “từ biệt thế giới này” và “để lại mn vàn
tình thân u cho nhân dân, toàn Đảng, cho toàn thể bộ đội, cho các cháu thanh
niên và nhi đồng”.


Đây là thời kỳ thể hiện một cách tổng hợp đạo đức của một chiến sĩ cách
mạng lỗi lạc, một nhà lãnh đạo kiệt xuất, một ngời sống gần gũi nhân dân, đợc
nhân dân kính u và khơng màng danh lợi, điều này đợc Ngời nêu rõ: “Tơi chỉ có
một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nớc ta đợc hoàn toàn độc lập,
dân ta đợc hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đợc học
hành. Riêng phần tơi thì làm một cái nhà nho nhỏ, nơi có non xanh, nớc biếc để
câu cá, trồng hoa, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, em trẻ chăn trâu,
khơng dính líu gì với vịng danh lợi”. Những lời giản dị, sâu sắc trên đây là biểu
hiện của một tấm gơng sáng về đạo đức cách mạng của Hồ Chí Minh.


Đồng thời, t tởng đạo đức của Hồ Chí Minh trong giai đoạn này đợc phát
triển và hoàn chỉnh, với hệ thống những quan điểm về Cần, kiệm, liêm, chính, chi
<i>công vô t, về trung với nớc, hiếu với dân.</i>


Nh vậy, qúa trình hình thành t tởng đạo đức Hồ Chí Minh gắn liền với cuộc
đời, hoạt động yêu nớc, cách mạng của Ngời. Đạo đức Hồ Chí Minh đợc tơi luyện
trong thực tiễn đấu tranh cách mạng, Hồ Chí Minh đã kết hợp truyền thống dân tộc,
tinh hoa đạo đức nhân loại, đặc biệt những quan điểm, nguyên tắc đạo đức của chủ
nghĩa Mác - Lênin để xây dựng hệ thống t tởng đạo đức của mình.


<b>2. Nội dung cơ bản của t tởng đạo đức Hồ Chí Minh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

động, lỗi thời của các giai cấp thống trị, song biết tiếp nhận có chọn lọc những yếu
tố tích cực, tiến bộ của đạo đức cũ.


Bản chất đạo đức của Hồ Chí Minh là đạo đức của giai cấp công nhân, song


<i>đồng thời là đạo đức của dân tộc, bởi vì đạo đức của Ngời đợc hình thành trên cơ</i>
sở đạo đức của dân tộc kết hợp với quan điểm lí luận đạo đức của chủ nghĩa
Mác-Lênin và tinh hoa văn hoá, đạo đức nhân loại. Đồng thời, Hồ Chí Minh cũng nêu
tấm gơng sáng về đạo đức cho nhân dân noi theo.


Nội dung cơ bản của t tởng đạo đức Hồ Chí Minh gồm các điểm sau:


<i><b>Thứ nhất, </b>đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức mới, đối lập với đạo đức cá</i>
<i>nhân chủ nghĩa, ích kỉ. Đạo đức cách mạng này nhằm trớc hết phục vụ lợi ích dân</i>
tộc, của Đảng, của lồi ngời, chứ không phải là công cụ để thống trị nhân dân, góp
phần xố bỏ chế độ áp bức bốc lột. Vì vậy, nội dung đầu tiên của đạo đức Hồ Chí
Minh là đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.


<i><b>Thứ hai, </b></i>đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng. Đạo đức cách mạng
thể hiện ở mặt trung với nớc, hiếu với dân, dũng cảm, khơng sợ khó khăn gian khổ
trong đấu tranh và lao động; khiêm tốn, không kiêu căng, tự phụ , công thần; giữ
vũng cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ t, bảo đảm tinh thần đoàn kết dân tộc, hữu
nghị với nhân dân các nớc. Những điều này đợc Hồ Chí Minh xem là “T cách của
<i>ngời cách mệnh”mà Ngời đã nêu trong tác phẩm “Đờng cách mệnh”. Trong trang</i>
đầu cuốn Đ„ ờng cách mệnh” Ngời đã ghi 23 nét t cách của một ngời cách mạng
trong ứng xử với mình, với ngi, vi i, vi vic.


Đó là những chuẩn mực :
<b>Tự mình phải:</b>


Cần kiệm.
Hoà mà không t


Cả quyết sửa lỗi mình.



Cẩn thận mà không nhút nhát.
Hay hỏi.


Nhẫn nại (chịu khó).
Hay nghiên cứu, xem xét.
Vị công vong t


Không hiếu danh, không kiêu ngạo.
Nói thì phải làm.


Giữ chủ nghĩa cho vững.
Hy sinh


ít lòng tham mn vỊ vËt chÊt.
BÝ mËt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Víi tõng ngời thì khoan thứ.
Với đoàn thể thì nghiêm.
Có lòng bày vẽ cho ngời.
Trực mà không táo bạo
Hay xem xét ngời.
<b>Làm việc phải:</b>


Xem xét hoàn cảnh kỹ càng
Quyết đoán.


Dũng cảm.


Phục tùng đoàn thể.



Nhng ni dung nờu trờn vo nhng năm cuối thập kỷ 20 của thể kỉ XX đợc
Hồ Chí Minh phát triển ngày càng sâu sắc hơn, trở thành cơ sở khoa học của đạo
đức Hồ Chí Minh. Các nội dung này quan hệ với nhau, tạo thành một chỉnh thể,
bao gồm việc tu dỡng của bản thân, mối quan hệ giữa ngời với ngời, giữa ngời với
công việc.


Trung với nớc, hiếu với dân gắn bó chặt chẽ với nhau; vì nớc là nớc của dân,
dân là chủ nhân của đất nớc. Giữ nớc gắn bó với dựng nớc.


Trung với nớc, hiếu với dân thể hiện ở việc suốt đời phấn đấu, hi sinh vì độc
lập tự do của tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó
khăn nào cũng vợt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.


Những nội dung của đạo đức cách mạng nêu trên đợc Hồ Chí Minh giáo dục
nhân dân, chủ yếu với cán bộ, Đảng viên.Ngời nhấn mạnh: “điều chủ chốt nhất”
của đạo đức cách mạng là “quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách
mạng”, là “tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân”, là “tận trung, trọng dân
và học tập dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc; phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân
tâm, cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí”.


Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ t, tuy là những phạm trù đạo đức cũ,
nh-ng đợc Hồ Chí Minh tiếp nhận mặt tích cực và cải biến thành nhữnh-ng phẩm chất
<i>trung tâm của đạo đức cách mạng. Đó là phẩm chất đạo đức cần thiết, gắn liền với</i>
hoạt động hằng ngày của mỗi ngời. Nó là một biểu hiện sinh động của phẩm chất
“trung với nớc, hiếu với dân”.


Theo Hồ Chí Minh, cần, kiệm, liêm, chính thể hiện những yếu tố cơ bản của
đức cách mạng đó l:



<i>Cần là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai.</i>


<i>Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bÃi, nhng không</i>
phải là bủn xỉn.


<i>Liêm là trong sạch, không tham lam.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Làm việc chính là ngời thiện, làm việc tà là ngời ác.


Cn, kim, liờm, chính cần thiết cho mọi ngời. Bởi vì: “Cần, kiệm, liêm,
chính là nền tảng của đời sống mới”. Những đức tính này khơng thể thiếu đợc đối
với mỗi con ngời, cũng nh:


“Trời có bốn mùa: Xn, Hạ, Thu, Đơng.
Đất có bốn phơng: Đơng, Tây, Nam, Bắc.
Ngời có bốn đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính.
Thiếu một mùa, thì khơng thành trời.


Thiếu một phơng, thì khơng thành đất.
Thiếu một đức, thì khơng thành ngời”.


Quan hệ này thể hiện tính biện chứng giữa các yếu tố chủ yếu của đạo đức
cách mạng.


<i>Chí cơng vơ t, theo t tởng Hồ Chí Minh, là biết đặt lợi ích dân tộc, cách</i>
mạng lên trên hết. Nghĩa là chỉ làm những việc ích nớc lợi dân, không ham địa vị,
không màng công danh, vinh hoa, phú q; lịng dạ có thảnh thơi thì đầu óc mới
tỉnh táo, sáng suốt. Việc thực hành chí cơng vơ t đòi hỏi phải nêu cao chủ nghĩa tập
thể, trừ bỏ đợc chủ nghĩa cá nhân, chỉ biết lo cho lợi ích riêng mình mà khơng quan
tâm, thậm chí bán rẻ lợi ích của dân tộc, cách mạng.



<i><b>Thứ ba,</b></i> yêu thơng con ngời, sống có tình, có nghĩa là một trong những phẩm
chất đạo đức cao đẹp nhất. Đây là những phẩm chất thể hiện mối quan hệ giữa con
ngời trong cuộc sống đời thờng: u cha mẹ, kính trọng ơng bà, ngời già, thơng yêu
ngời nghèo khổ, thân thiết với bạn bè. Yêu thơng quý trọng con ngời, sống có tình,
có nghĩa, nâng đỡ con ngời là đạo lí truyền thống của nhân loại, dân tộc, là đạo đức
của ngời cộng sản, mà lí tởng đấu tranh là giải phóng con ngời. Theo Hồ Chí Minh,
phải yêu thơng những ngời cùng khổ, ngời lao động , ngời nô lệ; phải gìn giữ phát
triển mối quan hệ tốt với bạn bè đồng chí, với tất cả mọi ngời trong gia đình dịng
họ, những ngời có sai lầm, khuyết điểm mà đã nhận rõ sai lầm, khuyết điểm, cả
những ngời lầm đờng, lạc lối đã hối cải, tình yêu thơng những ngời trong gia đình,
anh em, họ hàng, bầu bạn, đồng bào cả nớc đợc nâng lên, mở rộng thành tình yêu
nhân loại. Tình thơng của ngời bao la, vì Ngời chỉ có mong muốn cho dân giàu, nớc
mạnh mà khơng có ham muốn gì cho cá nhân. Đây là biểu hiện của chủ nghĩa nhân
văn cao cả - thơng ngời, tôn trọng và chăm lo cho con ngời.


<i><b>Thứ t, </b></i>tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung là một trong những đặc điểm
quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Nội dung của tinh thần quốc tế
đ-ợc Hồ Chớ Minh din t trong hai cõu th:


<i>Quan sơn muôn dặm một nhà,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Vi ni dung o c nêu trên, Hồ Chí Minh xác định những nguyên tắc,
ph-ơng pháp tu dỡng và giáo dục đạo đức cách mạng.


- Phải tiến hành thờng xuyên, tiến hành một cách tích cực, tự giác việc rèn
luyện đạo đức. Bởi vì: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do
đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng nh ngọc càng
mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”.



- Nói đi đơi với làm, vừa học tập lí luận vừa thể hiện trong hành động; vừa
học tập quần chúng vừa làm gơng cho ngời khác noi theo.


- Xây dựng, giáo dục phải đi đôi với đấu tranh, tức là phải xây dựng những
mặt tốt, mặt tích cực và chống những biểu hiện sai trỏi, khuyt im.


- Gắn lí luận với thực tiễn cách m¹ng.


<i>- Tiến hành đồng bộ giữa các mặt giáo dục (đạo đức của bản thân mỗi ngời</i>
với đạo đức của cộng đồng, toàn dân, trên các lĩnh vực của đời sống xã hội).


- Phát huy dân chủ để mỗi ngời tự nguyện, tự giác thực hiện đạo đức và giúp
đỡ nhau tu dỡng, phấn đấu.


Nh vậy, nội dung t tởng đạo đức Hồ Chí Minh bao gồm nhiều mặt: đạo đức
của mỗi con ngời trong cộng đồng xã hội, trong đời sống bình thờng; đạo đức của
một cơng dân đối với dân tộc, cách mạng; đạo đức của một Đảng viên cộng sản;
đạo đức của một cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên, quân nhân trong nhiệm vụ
cụ thể của mình. ở mỗi một lĩnh vực, Hồ Chí Minh xác định những chuẩn mực
phẩm chất cụ thể trên cơ sở đạo đức chung về yêu, ghét, trung thành, chân thành,
hết lịng vì dân tộc, cách mạng.


Ngời cũng xác định những nguyên tắc, biện pháp, yêu cầu đối với việc thể
hiện một cách cụ thể.


Do việc trình bày t tởng, lí luận về đạo đức đơn giản, dễ hiểu, song sâu sắc,
do nêu gơng trong cuộc sống, nên t tởng và tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh và của
nhân dân, cán bộ, Đảng viên theo gơng Ngời đã trở thành sức mạnh to lớn, đem lại
những thắng lợi huy hồng trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.



<b>Tãm l¹i viƯc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cũng đồng nghĩa</b>
<b>với việc rÌn lun những phẩm chất chung, cơ bản nhất của đạo đức cách</b>


<b>mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; yêu thương con người; cần, kiệm,</b>
<b>liêm, chính, chí công vô tư, là phẩm chất thường trực trong cuộc sống hằng</b>
<b>ngày, phải trở thành giá trị bất biến trong mọi mơi trường, mọi hồn cảnh,</b>
<b>mọi cơ chế kinh tế của người cán bộ, đảng viên. Điều đó cũng lý giải vì sao sự</b>
<b>suy thối chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng</b>
<b>viên hiện nay có nguyên nhân chủ yếu từ sự suy thoái ở phẩm chất này. Do</b>
<b>vậy, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, mỗi cán bộ, đảng</b>
<b>viên của Đảng phải khơng ngừng tu dưỡng đạo đức suốt đời; phải nêu gương</b>
<b>về đạo đức, trở thành tấm gương sáng để quần chúng noi theo, để quần chúng</b>
<b>tin yêu, mến phục.</b>


<b>3. Học tập và làm theo gơng đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện</b>
<b>nay.</b>


Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; cán bộ, Đảng viên vừa là ngời lãnh
đạo, ngời đầy tớ của quần chúng. Đây là lời dạy đợc Hồ Chí Minh ln căn dặn,
nhắc nhở. Bởi vì, cán bộ, Đảng viên từ quần chúng mà ra, trởng thành và thành đạt
đợc thắng lợi trong phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân. Mỗi một giai
đoạn, thời kỳ cách mạng lại đặt ra những nhiệm vụ mới, yêu cầu mới đòi hỏi mỗi
ngời phải nhận thức đúng để khắc phục những thiếu sót, phát huy những u điểm
tích cực để hồn thành cơng việc đợc giao trong điều kiện, hoàn cảnh lịch sử. Điều
này càng trở nên quan trọng trong lúc Đảng ta đã trở thành cầm quyền. Sự thắng lợi
của cách mạng lại làm cho một số ngời muốn hởng thụ, tự cao, tự đại, công thần
chủ nghĩa, quan liêu, xa rời quần chúng. Điều này chủ yếu do những nguyên nhân


chủ quan của cá nhân thiếu tu dỡng về mặt đạo đức phẩm chất, nhng còn chịu ảnh
hởng nặng những tàn d của chế độ thống trị cũ về t tởng quan tớc, h danh, thói cửa
quyền, hách dịch. Thêm vào đó, những mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng, chiến lợc
“diễn biến hồ bình” của mọi kẻ thù trong và ngoài nớc cũng tác động khơng nhỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

có thể xem bài “T cách một ngời cách mệnh” nh một phác thảo đầu tiên về mục
“Đảng viên” trong “Điều lệ Đảng” sau này. Đây không chỉ là nghĩa vụ, quyền lợi
của ngời Đảng viên cộng sản tơng lai mà còn là đạo lí, phẩm chất của một con ngời
bình thờng trong các mối quan hệ với quần chúng nhân dân, với dân tộc, với cách
mạng.


Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, khi Đảng ta đã là Đảng cầm quyền,
Chủ tịch Hồ Chí Minh thờng xuyên nhắc nhở phải loại bỏ ngay, loại bỏ triệt để
những thói h tật xấu của các “quan cách mạng”. Trong “Th gửi Uỷ ban nhân dân
các kỳ, tỉnh, huyện và làng” ngày 17.10.1945 (một tháng rỡi sau ngày Tuyên ngôn
độc lập 2.9.1945), Ngời chỉ rõ nghĩa vụ của chính quyền đối với nhân dân lao động
và cảnh báo, phê phán những sai lầm, khuyết điểm của cán bộ lãnh đạo chính
quyền các cấp, kỳ, tỉnh, huyện, xã.


Đề phòng việc rời xa quần chúng nhân dân, lên mặt “quan cách mạng”, Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Nếu khơng có nhân dân thì Chính phủ khơng đủ lực
lợng. Nếu khơng có Chính phủ, thì nhân dân khơng có ai dẫn đờng”. Từ quan điểm
này, Ngời phê phán một số cán bộ đã phạm những lầm lỗi rất nặng nề”. Làm việc
“trái phép”, “cậy thế”, “hủ hoá”, “t túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngão” và căn dặn phải
nhanh chóng khắc phục.


Đọc những lời dạy bảo chí tình, việc đấu tranh, phê phán nghiêm khắc đối
với “những lỗi lầm chính” của cán bộ, Đảng viên trong những ngày đầu sau khi
cách mạng thành cơng thì lại thấy một số khơng ít cán bộ, Đảng viên từ quần
chúng mà ra, song khi đã có địa vị ở cơ quan, Đảng, chính quyền thì “khệnh


khạng”, “xa rời nhân dân”, trở thành “những phụ mẫu” của thời hiện nay. Đây là
những hiện tợng mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thấy và vạch rõ hơn 60 năm tr
-ớc; song vẫn cha xố bỏ mà cịn diễn ra dới hình thức “thái độ ngang tàng, phóng
túng, muốn sao đợc vậy, coi khinh d luận, không nghĩ đến dân”, “việc ăn chơi xa
xỉ, càng ngày càng lãng mạn, hành động lấy của công dùng vào việc t, quên cả
thanh liêm, đạo đức”, việc dùng ô tô công bừa bãi “ông uỷ viên đi xe hơi, rồi bà uỷ
viên, cho đến cá cô cậu uỷ viên cũng dùng xe hơi của cơng”, tình trạng “kéo bè,
kéo cánh, bà con bạn hữu khơng có tài năng gì cũng kéo vào chức này, chức nọ,
ng-ời có tài đức, nhng khơng vừa lịng mình thì đẩy ra ngồi”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

l¹i cho là bình thuờng, hoặc lánh mặt, kiêng nể, không muốn, không dám phê phán,
tố giác. Một thứ quán tính, một loại lì lợm, nhờn luật pháp, kỉ luật.


Cỏc li lm nh vậy nếu khơng đợc nhanh chóng khắc phục, xố bỏ triệt để
thì những ngời này khơng đủ t cách của một ngời bình thờng thì nói gì đến phẩm
chất đạo đức của một Đảng viên, cán bộ. Đã sống khơng có thuỷ chung, đạo lí,
khơng biết tơn trọng luật pháp, khơng u nớc, thơng đồng bào thì làm sao lại trở
thành ngời có đạo đức cách mạng, nh Bác Hồ dạy. Cơn bão táp về những mặt tiêu
cực của cơ chế thị trờng, sự tấn công quyết liệt của những kẻ thực thi chiến lợc
“diễn biến hồ bình” đang quật ngã nhiều cán bộ, Đảng viên từ cấp thấp đến cấp
cao. Những ngời này đang dần rời xa tấm gơng và lời dạy về đạo đức của Hồ Chí
Minh. Đạo đức Hồ Chí Minh nh đã nói là mối tổng hồ giữa phẩm chất, đạo lí của
con ngời nói chung, con ngời Việt Nam nói riêng với tinh thần u nớc và ý thức
giai cấp vơ sản, tính Đảng cộng sản.


Nhân cách của con ngời phải đợc thể hiện ở phẩm chất, tài năng, đức độ của
ngời yêu nớc chân chính, có đầy đủ đức tính của một ngời cách mạng, ngời cộng
sản. Điều này là cơ sở lí luận và thực tiễn để Hồ Chí Minh và Đảng ta khẳng định
“Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của dân tộc”, “những ngời cộng sản Việt Nam
là những ngời yêu nớc nhất của dân tộc”. Khái niệm “yêu nớc” và “Tổ quốc” ngày


nay có một nội hàm mới: “yêu nớc xã hội chủ nghĩa”, “Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.
Sự kết hợp giữa lòng yêu nớc với ý thức giác ngộ giai cấp vơ sản, lí tởng cộng sản
chủ nghĩa, trên cơ sở phát huy truyền thống dân tộc, học tập và làm theo tấm gơng
đạo đức cảu Chủ tịch Hồ Chí Minh là yêu cầu cấp thiết trong hội nhập quốc tế, kiên
trì con đờng xã hội chủ nghĩa đã đợc lựa chọn.


Khái niệm “yêu nớc”, “tính Đảng” ngày nay ở Việt Nam về cơ bản khơng có
gì đổi thay, không mâu thuẫn với đạo đức truyền thống của dân tộc. Là ngời u
n-ớc chân chính khơng vì lo làm giàu cho bản thân mà cịn bịn rút của dân, của n n-ớc.
Tính Đảng của ngời Đảng viên cộng sản không ngăn cấm việc kinh doanh làm giàu
cho đất nớc, cá nhân, nhng tuyệt đối phải xoá bỏ việc làm ăn gian dối vi phạm pháp
luật, “rút ruột” của dân, của nớc để làm giàu bất chính.


Hành động của một ngời yêu nớc chân chính, một ngời cộng sản có đủ t cách
Đảng viên trong một chừng mực đáng kể đã thể hiện những nội dung của đạo đức
cách mạng Hồ Chí Minh, trong đố có những nhân tố của đạo đức truyền thống dân
tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

ngời tin vào Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa. Một con ngời nh vậy là con ngời có
đạo đức cách mạng.


Cán bộ, Đảng viên phải phát huy đợc vai trò tiên phong, gơng mẫu của mình
để “làng nớc đi theo”. Nhng số cơ sở Đảng, Đảng viên yếu kém cịn nhiều. Đại hội
đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng (2006) đã nghiêm khắc nhận định rằng:
“Một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp,
yếu kém cả về phẩm chất và năng lực; thiếu tính chiến đấu và tinh thần bảo vệ quan
điểm, đờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc, giảm sút lịng tin, phai
nhạt lí tởng; một số ít có biểu hiện bất mãn, mất lịng tin, nói và làm trái với quan
điểm, đờng lối của Đảng, vi phạm nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, vi
phạm pháp luật của Nhà nớc. Bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân trong một bộ phận


cán bộ, Đảng viên có chiều gia tăng; vẫn cịn tình trạng “chạy chức”, “chạy
quyền”, “chạy tội”, “chạy bằng cấp”. Thối hố biến chất về chính trị, t tởng, về
đạo đức, lối sống; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu dân trong bộ phận
khơng nhỏ cán bộ, Đảng viên diễn ra nghiêm trọng, kéo dài cha đợc ngăn chặn, đẩy
lùi, nhất là trong các cơ quan công quyền, các lĩnh vực xây dựng cơ bản, quản lí đất
đai, quản lí doanh nghiệp Nhà nớc và quản lí tài chính, làm giảm lịng tin của nhân
dân đối với Đảng. Đó là một nguy cơ lớn liên quan đến sự sống còn của Đảng, của
chế độ”.


Trong việc xác định phơng hớng, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng Đảng
trong tình hình hiện nay, Đại hội X đã đề ra nhiều biện pháp quan trọng, trong đó
có việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng cho cán bộ và Đảng viên, theo
h-ớng “Học tập, quán triệt, làm theo t tởng và tấm gơng đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí
Minh”.


Để việc học tập và noi gơng đạo đức Hồ Chí Minh có kết quả thực tế, cần
Phải đảm bảo những nguyên tắc giáo dục đạo đức mà Ngời đã đề ra mà chúng tôi
nêu trên. Cần đợc nhấn mạnh các yêu cầu chủ yếu của việc làm theo tấm gơng đạo
đức của Hồ Chí Minh nh sau:


- Tự nguyện, tự giác trên cơ sở giác ngộ lí tởng cách mạng, nung nấu lịng
u nớc, giữ vững t cách đạo lí Việt Nam.


- Qut t©m sửa chữa khuyết điểm với tinh thần tấn công kẻ thï “néi x©m”
cùc kú nguy hiĨm.


- Xây dựng những phẩm chất tốt đẹp đi đôi với đấu tranh chống những sai
lầm, khuyết điểm, trái với đạo đức cách mạng.


- Nói đi đôi với làm, rèn luyện đạo đức, phẩm chất trong học tập lí luận, tu


d-ỡng giác ngộ t tởng và hành động thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Giữ vững, phát huy đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, kết hợp với
việc tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại, tiếp nhận có lựa chọn cái mới, tiến bộ,
chống những điều lai căng, lố bịch.


- Tu dỡng đạo đức cách mạng phải đi đôi với việc đấu tranh với bản thân, với
những âm mu “diễn biến hoà bình”. Đây là cuộc đấu tranh khơng kém phần gay go,
gian khổ, so với cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, xây dựng đất nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Phần thứ hai</b>
<b>Một số vấn đề về </b>


<b> tích hợp giáo dục gơng đạo đức Hồ Chí Minh </b>
<b>trong Chơng trình HĐGD NGLL</b>


<b>I. Khả năng tích hợp nội dung giáo dục gơng đạo đức Hồ Chí Minh trong </b>
<b>ch-ơng trình HĐGD NGLL</b>


Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD NGLL) là một bộ phận của q
trình giáo dục ở nhà trường phổ thơng. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài
giờ học các mơn học văn hố ở trên lớp. HĐGD NGLL là sự tiếp nối hoạt động
dạy học trên lớp, là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn và đời sống xã hội, tạo
nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm,
niềm tin đúng đắn ở học sinh.


HĐGD NGLL là điều kiện thuận lợi để học sinh phát huy vai trò chủ thể ,
nâng cao tính tích cực chủ động, năng động, sáng tạo trong hoạt động. HĐGD
NGLL góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển dạo đức, nhân cách
cho các em.



Với ý nghĩa và định hướng đó, mục tiêu của HĐGD NGLL nhằm :


- Củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn học; mở rộng và nâng
cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú
thêm vốn tri thức, kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh.


- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi như : kỹ
năng giao tiếp ứng xử có văn hố; kỹ năng tổ chức quản lý và tham gia các hoạt
động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập,
lao động và công tác xã hội.


- Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt
động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống,
với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã
hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

rèn luyện. HĐGD NGLL vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa
phát triển các kĩ năng cơ bản của học sinh phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của giáo
dục và đòi hỏi của xã hội.


<i><b> Với vị trí và vai trị tiếp cận xã hội và giáo dục đạo đức nhân cách rất đặc</b></i>
<i><b>trưng của HĐGD NGLL. Như vậy, HĐGD NGLL thực sự cần thiết và có nhiều</b></i>
<i><b>khả năng giáo dục, tích hợp các nội dung giáo dục đạo đức nói chung và các</b></i>
<i><b>nội dung giáo dục học sinh học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức Bác</b></i>
<i><b>Hồ sẽ rất có hiệu quả trong thực tiễn giáo dục ở nhà trường. </b></i>


<b>2. Về nội dung và mức độ tích hợp giáo dục gơng đạo đức Hồ Chí Minh trong</b>
<b>chơng trình HĐGD NGLL</b>



<i>2.1. Néi dung giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh cần tập</i>
<i>trung vào các điểm chủ yếu sau :</i>


- Tấm gương trọn đời phấn đấu, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người.


- Tấm gương của ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, vượt qua mọi thử thách,
khó khăn để đạt mục đích.


- Tấm gương tuyệt đối tin tưởng vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng
nhân dân, hết lịng, hết sức phục vụ nhân dân.


- Tấm gương của một con người nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu hết
mực vì con người.


- Tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư, đời riêng trong sáng,
nếp sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường.


Tuy nhiên, tuỳ theo từng lứa tuổi học sinh các lớp, các cấp, bậc học mà các
nội dung ny c tích hợp giáo dục cho hc sinh cỏc mc khỏc nhau trong
chơng trình HĐGD NGLL.


<i>2.2. Mc độ tích hợp giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>bộ phận</i> (chỉ một phần của hoạt động thực hiện nội dung giáo dục về tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, mức độ trung bình) đến tích hợp <i>tồn phần</i> (cả một hoạt
động có nội dung trùng khớp với nội dung giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh, mức độ cao nhất<i>).</i>



<b>3. Về mốt số phương pháp tổ chức HĐGD NGLL</b>


Phơng pháp tổ chức HĐGD NGLL rất đa dạng và phong phú. ở đây có sự
phối hợp giữa phơng pháp giáo dục với phơng pháp dạy học, trên cơ sở đó giáo viên
vận dụng cho phù hợp với nội dung và hình thức hoạt động đã lựa chọn. Có thể giới
thiệu một vài phơng pháp cơ bản sau đây :


<b>3.1. Một số vấn đề về phơng pháp s phạm tích cực và tơng tác</b>


Các phơng pháp tổ chức HĐGDNGLL có thể rất khác nhau, đều cùng dựa
trên một hệ thống t tởng và quan điểm chủ đạo là: Lấy học sinh và hoạt động tích
cực của học sinh làm trung tâm. Giáo viên là ngời tổ chức, thiết kế; học sinh là ngời
thực hiện hoạt động trong sự tơng tác tích cực, phối hợp chặt chẽ với nhau để đạt
đ-ợc các mục tiêu hoạt động. Phơng pháp s phạm tơng tác khác biệt so với phơng
pháp s phạm truyền thống về mặt bản chất và có thể tạo ra những hiệu quả của giáo
dục cao. Do đó, nó trở thành một kiểu phơng pháp đặc trng cho việc tổ chc
HGDNGLL trng THCS.


<i>3.1.1. Phơng pháp s phạm tích cực và tơng tác </i>


Cú th cn c vo một số yếu tố sau đây để nhận diện phơng pháp s phạm
(PPSP) tích cực và tơng tác:


- Vai trị của học sinh trong hoạt động: chủ thể hay khách thể? Chủ động hay
bị động?


- Tính tích cực, tự giác, sự năng động, sáng tạo của học sinh trong việc tổ
chức hay tham gia vào hoạt động.


- Sự hợp tác của học sinh trong hoạt động.



- Mức độ hứng thú của học sinh đối với hoạt động.


Từ đó, chúng ta có thể hiểu: PPSP tích cực và tơng tác là các PPSP tập trung
căn bản vào hoạt động của học sinh và đảm bảo các yêu cầu sau:


- Học sinh là chủ thể trong suốt quá trình hoạt động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Hoạt động luôn tạo ra sức hấp dẫn và sự hứng khởi cho học sinh, lôi cuốn
và phát huy đợc sức mạnh tinh thần của mọi học sinh.


<i>3.1.2. Tác dụng của phơng pháp s phạm tích cực và tơng tác</i>


S dng PPSP tớch cc v tng tỏc cú nhiều tác dụng trong việc đạt đợc các
mục tiêu giáo dục. Có thể so sánh với các PPSP truyền thống để thấy rõ các tác
dụng này.


- Giúp học sinh thực hiện tốt các yêu cầu đề ra.


- Thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục (mục tiêu hoạt động)
- Phát huy tốt vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động.
- Học sinh tham gia với hứng thú cao, có nhiều niềm vui.


- Tính tự quản của học sinh và tập thể học sinh đợc hình thành và phát triển
tốt.


- Phát huy đợc tính tích cực, sáng tạo của chủ thể học sinh trong hoạt động.
- Nội dung và hình thức hoạt động đáp ứng tốt nhu cầu và lợi ích của học
sinh.



- Tính hợp tác cao trong hoạt động.


- Đạt đợc chất lợng giáo dục cao. (tính có hiệu quả của giáo dục)


- Tạo ra nhiều cơ hội để học sinh thực hiện quyền đợc tham gia của mình.
- Phát triển đợc năng lực tự đánh giá, tự điều chỉnh, tự khẳng định.


- Tạo ra nhiều cơ hội để học sinh thể hiện, trải nghiệm, kiểm nghiệm bản
thân.


- Phát triển tốt tình cảm lành mạnh trong học sinh, thái độ đúng đắn đối với
hoạt động, đối với tp th., vv...


<i>3.1.3. Vai trò của ngời giáo viên trong phơng pháp s phạm tích cực và tơng</i>
<i>tác</i>


Trong cỏc PPSP truyền thống, ngời giáo viên đóng vai trị là trung tâm, trực
tiếp thực hiện tất cả các bớc trong tiến trình tổ chức s phạm; giáo viên bao biện, áp
đặt các u cầu, mệnh lệnh, cịn học sinh thì thụ động, tuân thủ, chấp hành hoạt
động một cách máy móc, thiếu tính tự chủ, sáng tạo, hứng thú. Đối với các PPSP
tích cực và tơng tác thì ngợc lại. Có thể điểm qua những vai trị cơ bản của ngời
giáo viên nh sau:


- Giáo viên đóng vai trò là ngời thiết kế các hoạt động cho học sinh (mục
tiêu, nội dung, hình thức, phơng pháp, các phơng tiện hoạt động, tiến trình hoạt
động...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Giáo viên ln là ngời tìm kiếm, tạo ra mọi điều kiện thuận lợi cho các em
tham gia vào hoạt động chung một cách tích cực và có hiệu quả. Khuyến khích và
tạo cơ hội để các em phát huy vai trò tự quản, tự giác, hợp tác, phối hợp chặt chẽ để


thực hiện tốt các hoạt động. Chính sự hợp tác chặt chẽ giữa giáo viên với học sinh,
giữa học sinh với học sinh là cơ sở cơ bản để nâng cao chất lợng HĐGDNGLL,
đồng thời thúc đẩy sự năng động, sáng tạo trong hoạt động của học sinh, khơi dậy
và phát huy những tiềm năng của mỗi học sinh.


- Giáo viên ln dự đốn những khó khăn, những tình huống có thể xảy ra
trong q trình hoạt động và xác định những phơng án giải quyết để có thể giúp
học sinh giải quyết các vấn đề nảy sinh một cách có hiệu quả.


- Giáo viên là ngời giám sát từng bớc hoạt động của học sinh, vừa nhằm mục
đích thu thập thông tin để làm cơ sở cho đánh giá kết quả hoạt động, vừa để kịp
thời phát hiện ra những lệch lạc, sai sót và cả những khó khăn trong quá trình thực
hiên.


- Giáo viên là ngời đánh giá, nhận xét, đa ra những kết luận cuối cùng về kết
quả hoạt động và đề xuất những định hớng mới cho hoạt động của học sinh.


<b>KÕt luËn</b>


PPSP tích cực và tơng tác là một PPSP mới đợc xây dựng trên cơ sở lấy học
sinh và hoạt động của học sinh làm trung tâm, nó hớng vào phát huy tinh thần trách
nhiệm và tự chủ của học sinh, khơi dậy tiềm năng và tạo cơ hội cho học sinh phát
huy tối đa nội lực của bản thân để tham gia hoạt động. Trên cơ sở đó, giúp học sinh
từng bớc hình thành và phát triển các năng lực tự hoạt động, tự giáo dục, hoàn thiện
nhân cách.


Bằng các hoạt động tự chủ mà học sinh tự thể nghiệm, tự khẳng định mình,
chủ động, tích cực trong các mối quan hệ giao tiếp, biết làm việc một cách độc lập
và hợp tác với ngời khác. Trên cơ sở đó để phát triển nhân cách con ngời lao động
sáng tạo, tự chủ, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nớc.



PPSP tích cực và tơng tác là những phơng pháp chủ đạo trong nhà trờng Việt
Nam hiện đại nói chung và trong việc tổ chức HĐGDNGLL nói riêng. Các phơng
pháp tổ chức hoạt động sẽ đợc giới thiệu sau đây cũng đợc xây dựng chủ yếu dựa
trên cơ sở của PPSP tích cực và tơng tác.


<b>3.2. Phơng pháp thảo luận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

hot ng c th, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hiện thảo luận theo
nhóm lớn (cả lớp) hoặc nhóm nhỏ (tổ hoặc nhỏ hơn).


Thảo luận nhóm nhỏ đợc sử dụng khi cần khuyến khích sự tham gia suy nghĩ
và phát biểu tích cực của mọi thành viên. Trong nhóm nhỏ, mối học sinh có cơ hội
tham gia nhiều hơn. Các thành viên cũng tự nhiên và tự tin hơn khi tham gia bàn
luận trong nhóm nhỏ so với trong nhóm lớn. Nhóm nhỏ đợc sử dụng khi vấn đề đa
ra cần đợc bàn luận sâu sắc và kỹ lỡng, sử dụng nhiều kiến thức và kinh nghiệm để
đánh giá, kết luận về một vấn đề, hay sáng tạo ý tởng mới.


Điều hành hoạt động của các nhóm nhỏ là đảm bảo :


- Mỗi thành viên trong nhóm đều đợc tham gia bàn luận, phát biểu, đợc lắng
nghe và tôn trọng.


- Những băn khoăn về ý nghĩa, kết quả của vấn đề đặt ra đợc giải đáp kịp thời.
- Thời gian thảo luận đợc điều chỉnh phù hợp.


- Mỗi học sinh đều tích cực làm việc.


Trong q trình các nhóm làm việc, ngời điều khiển cần quan sát thờng xuyên
diễn biến làm việc của các nhóm để có những tác ng phự hp.



Một số cách báo cáo kết quả thảo luËn nhãm nhá :


- Mét nhãm b¸o c¸o, c¸c nhãm khác bổ sung : Yêu cầu một nhóm báo cáo lại
toàn bộ kết quả thảo luận của nhóm mình. Những nhóm còn lại bổ sung những
điểm khác biệt của nhóm mình với nhóm vừa báo cáo.


- Tt c cỏc nhúm cùng báo cáo :Từng nhóm một cử ngời báo cáo lại kết quả
làm việc của nhóm mình. Sau đó ngời điều khiển tổng kết lại ý kiến chung của các
nhóm hoặc điều hành để học sinh tổng kết.


- Họp chợ : Các nhóm dán kết quả làm việc của nhóm mình lên tờng và cử
một ngời đứng ở đó để thuyết minh khi cần. Những ngời còn lại đi vòng quanh và
đọc kết quả của mỗi nhóm, đa ra câu hỏi nếu có vấn đề cần làm rõ.


- Quả bóng : Các nhóm thảo luận và ghi kết quả xuống giấy rồi luân chuyển
kết quả đó để các nhóm khác thảo luận và bổ sung. Ví dụ : Lớp đợc chia thành 4
nhóm thảo luận 4 vấn đề. Sau 10 phút : kết quả của nhóm 1 đợc chuyển cho nhóm
2; kết quả của nhóm 2 đợc chuyển cho nhóm 3; kết quả của nhóm 3 đợc chuyển
cho nhóm 4; kết quả của nhóm 4 đợc chuyển cho nhóm 1. Các nhóm đọc kết quả
của nhóm kia và bổ sung thêm ý kiến của nhóm mình. Sau 5 phút lại tiếp tục
chuyển nh vậy cho đến khi mỗi nhóm đều đã đọc đủ cả bốn kết quả.


- Báo cáo tóm tắt : Yêu cầu mỗi nhóm thảo luận xong ghi tóm tắt lại kết quả
của mình (ví dụ trong 3 đến 5 câu) và cử ngời lên trình bày kết quả tóm tắt đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Thi hïng biƯn : C¸c nhãm tham gia mét cc thi hïng biƯn bảo vệ quan
điểm của nhóm mình và giao lu chất vÊn c¸c nhãm kh¸c.


<b>3.3. Phương pháp đóng vai</b>



Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “ làm thử” một số cách
ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp HS
suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các
em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của
phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.


*<i><b> Quy trình thực hiện</b></i>


Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :


- Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, u cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của
mỗi nhóm.


- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.


- Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý
nghĩa của các cách ứng xử.


- GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống
đã cho.


*<i><b> Một số lưu ý</b></i>


- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề hoạt động, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ HS và điều kiện, hồn cảnh lớp học.


- Tình huống không nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép


- Tình huống phải có nhiều cách giải quyết


- Tình huống cần để mở để học sinh tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù
hợp; khơng cho trước “ kịch bản”, lời thoại.


- Mỗi tình huống có thể phân cơng một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
- Phải dành thời gian phù hợp cho học sinh thảo luận xây dựng kịch bản và
chuẩn bị đóng vai


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Trong khi học sinh thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng
nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ học sinh khi cần thiết


- Các vai diễn nên để học sinh xung phong hoặc tự phân cơng nhau đảm
nhận


- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.


- Nên có hố trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm
đóng vai.


<b>3.4. Phơng pháp giải quyết vấn đề </b>


Phơng pháp giải quyết vấn đề (GQVĐ) là con đờng quan trọng để phát huy
tính tích cực của học sinh. Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc
giải quyết chúng cha có quy luật sẵn cũng nh những tri thức, kỹ năng sẵn có cha đủ
giải quyết mà cịn khó khăn, cản trở cần vợt qua. Vấn đề khác nhiệm vụ ở chỗ khi
giải quyết một nhiệm vụ thì đã có sẵn trình tự và cách thức giải quyết, cũng nh
những kiến thức kỹ năng đã có đủ để giải quyết nhiệm vụ đó. Tình huống có vấn đề
xuất hiện khi một cá nhân (hoặc nhóm) đứng trớc một mục đích muốn đạt tới, khi
biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhng cha biết bằng cách nào, cha đủ phơng tiện


(tri thức, kỹ năng ...) để giải quyết. Giải quyết vấn đề thờng đợc vận dụng khi học
sinh phải phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trớc một hiện tợng, sự việc
nảy sinh trong quá trình hoạt động.


Cấu trúc quá trình giải quyết vấn đề gồm các bớc cơ bản sau đây :


<i><b> Bớc 1 : Nhận biết vấn đề</b></i>


Trong bớc này cần phân tích tình huống đặt ra nhằm nhận biết đợc vấn đề,
trong dạy học thì đó là cần đặt học sinh vào tình huống có vấn đề. Trong HĐGD
NGLL thì đó là sự việc nảy sinh ra tình huống có vấn đề, đòi hỏi học sinh phải giải
quyết vấn đề đó để đạt đợc u cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần đợc
trình bày rõ ràng, cịn gọi là phát biểu vấn đề.


<i><b>Bíc 2 : Tìm các phơng án giải quyết</b></i>


Nhim v ca bc ny là tìm các phơng án khác nhau để giải quyết vấn đề. Để
tìm các phơng án giải quyết vấn đề, cần so sánh, liên hệ với những cách giải quyết
các vấn đề tơng tự, những kinh nghiệm đã có cũng nh tìm các phơng án giải quyết
mới. Các phơng án giải quyết đã tìm ra cần đợc sắp xếp, hệ thống hoá để xử lý ở
giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc khơng tìm đợc phơng án giải quyết thì
cần trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại việc nhận biết và hiểu vấn đề.


<i><b>Bớc 3 : Quyết định phơng án giải quyết</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

đánh giá xem có thực hiện đợc việc giải quyết vấn đề hay khơng. Nếu có nhiều
ph-ơng án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phph-ơng án tối u. Nếu việc kiểm
tra các phơng án đã đề xuất đa đến kết quả là không giải quyết đợc vấn đề thì cần
trở lại giai đoạn tìm kiếm phơng án giải quyết. Khi đã quyết định đợc phơng án
thích hợp, giải quyết đợc vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề.



Thực tế có những tài liệu khác nhau về phơng pháp giải quyết vấn đề, ngời ta
cũng đa ra nhiều cấu trúc gồm nhiều bớc khác nhau, nhng nhìn chung, đều có
những định hớng thống nhất. Ví dụ cấu trúc 4 bớc sau :


 Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề)


 Lập kế hoạch giải quyết (tìm phơng án giải quyết)
 Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề)


 Vận dụng (Vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau)


GQVĐ thực chất khơng phải một phơng pháp cụ thể mà là một quan điểm đợc


vận dụng vào các phơng pháp giáo dục khác nhau nhằm khai thác, phát huy tính
tích cực, tính tự lực của học sinh ở các mức độ đa dạng của các hình thức HĐGD
NGLL.


Giải quyết vấn đề giúp học sinh có cách nhìn tồn diện hơn trớc các hiện tợng,
sự việc nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc sống hàng ngày. Nh vậy, để phơng
pháp này thành cơng thì vấn đề đa ra phải sát với mục tiêu của hoạt động, kích
thích học sinh tích cực tìm tịi cách giải quyết. Đối với tập thể lớp, khi giải quyết
vấn đề phải coi trọng ngun tắc tơn trọng và bình đẳng, tránh gây ra căng thẳng
khơng có lợi cho việc giáo dục học sinh.


<b>3.5. Phơng pháp trò chơi (Phơng pháp tổ chức hoạt động vui chơi)</b>


Hoạt động vui chơi có nhiều hình thức rất đa dạng, nhng cốt lõi của nó là các
dạng trị chơi. Hoạt động trị chơi có nguồn gốc từ xã hội. Nó phản ánh các loại
hình hoạt động lao động khác nhau của xã hội và làm thay đổi mục đích của chúng.


Phơng pháp trị chơi có thể sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của
HĐGD NGLL nh làm quen, cung cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn
luyện các kỹ năng và củng cố những tri thức đã đợc tiếp nhận. Phơng pháp trị chơi
có những thuận lợi nh : phát huy tính sáng tạo; hấp dẫn và gây hứng thú cho học
sinh; giúp cho học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của
nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo đợc bầu khơng khí thân thiện; tạo cho học sinh tác
phong nhanh nhẹn ...


V× vËy, tỉ chức cho học sinh vui chơi là một loại hình HĐGDNGLL phổ
biến và có ý nghĩa tích cực.


<i>3.5.1. Phân loại trò chơi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

tổ chức trò chơi một cách thiết thực hơn. Sau đây là một số cách phân lo¹i phỉ
biÕn :


- Phân loại theo sự năng động của ngời tham gia: có 2 loại cơ bản


+ Trị chơi động: Đó là những trị chơi sử dụng nhiều đến cơ bắp, đòi hỏi
ng-ời chơi phải vận động, di chuyển nhiều, thao tác chân tay nhiều (nhanh mắt, nhanh
tay...).


+ Trị chơi tĩnh: Là những trị chơi trí tuệ đòi hỏi ngời chơi phải huy động sức
tập trung cao và chủ yếu các năng lực hoạt động trí tuệ (trò chơi học tập, trò chơi
âm nhạc, điện ảnh. văn học, ngôn ngữ).


- Phân loại theo địa điểm : có 2 loại trị chơi


+ Trị chơi ngồi trời: Hầu hết các loại trị chơi đều có thể diễn ra ngồi trời.
Đặc biệt là các trị chơi động và những trị chơi cần khơng gian rộng.



+ Trị chơi trong nhà: Thờng là những trị chơi tĩnh, khơng địi hỏi phải vận
động nhiều và thay đổi nhiều về vị trí.


- Phân loại theo đối tợng : Theo độ tuổi hay giới tính của ngời tham gia:
+ Trị chơi cho trẻ nh tr


+ Trò chơi cho trẻ mẫu giáo
+ Trò chơi cho tuổi thiếu nhi
+ Trò chơi cho ngời lớn
+ Trò ch¬i cho ngêi cao ti


Mỗi độ tuổi, mỗi giới tính có những trị chơi phù hợp hay có u thế.
- Phõn loi theo ni dung giỏo dc:


+ Trò chơi trí tuệ
+ Trò chơi thể dục
+ Trò chơi ngôn ngữ
+ Trò chơi toán học


+ Trò chơi rèn luyện tính cách
+ Trò chơi âm nhạc


- Phân loại theo quy mô :


+ Trò chơi nhỏ: bao gồm một số lợng ít ngời tham dự, trong vòng tròn hay
trong không gian nhỏ.


+ Trũ chơi lớn: huy động sự tham gia của nhiều ngời, nhiều đối tợng, nhiều
nhóm, thời gian chơi dài , gồm nhiều nội dung chun mơn, có chủ đề, có tính dây


chuyền liên hoàn hay hệ thống.


<i>3.5.2. Các đặc trng của trò chơi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Trò chơi đợc giới hạn bởi không gian và thời gian. Đặc trng này sẽ quy định
quy mô, điều kiện, vật chất, số lợng ngời chơi cho phù hợp.


- Trò chơi là một hoạt động bất định. Đây là một đặc trng tạo nên sự hấp dẫn,
sức hút bởi vì khơng ai dám khẳng định diễn biến và kết quả cuối cùng của mỗi trò
chơi.


- Trị chơi là một hoạt động có quy tắc: Dù trị chơi có đơn giản đến bao
nhiêu cũng phải có quy tắc nhất định và vì vậy sẽ tạo nên khơng khí bình đẳng giữa
ngời tham gia trị chơi. Do vậy ngời ta nói đến các luật chơi.


- Trị chơi là một hoạt động giả định, là tổng hợp những hành vi khơng bình
thờng; nhng ai cũng có thể thực hiện đợc nếu cố gắng hơn, kiên trì hơn, dũng cảm
hơn mức bình thờng một chút.


- Trị chơi là một hoạt động mang tính sáng tạo: Tuy nhiên, hoạt động sáng
tạo phải phù hợp với luật chơi và quy trình chơi. Muốn vậy, học sinh cần phải:


+ BiÕt mét sè dạng trò chơi và biết tổ chức chơi một số trò chơi.


+ Nm c yờu cu, tỏc dng, c trng, luật chơi, nội dung chơi và quy trình
chơi.


+ Nắm đợc cốt của trò chơi: Cốt của trò chơi là "nút", là cái "mâu thuẫn"
chính của một vấn đề cần giải quyết. Vợt qua những khó khăn của những cái nút
này tức là đạt đợc mục đích giáo dục của trị chơi và yêu cầu của sự rèn luyện.


Chính cái nút này tạo nên sự hấp dẫn của trò chơi, khêu gợi tính tị mị, lịng tự tin
và thúc đẩy các em phối hợp hành động để giải quyết một cách tích cực, thoải mái
và tự nguyện. Cốt trị chính là yếu tố sáng tạo, mỗi trị chơi thờng có một cốt trò.
Các trò chơi khác nhau, nhng cùng một cốt trị thờng có chung một mục tiêu rèn
luyện, luật chơi tơng tự nhng đợc nâng lên, và phức tạp hơn với nhu cầu nguyện
vọng của học sinh.


<i>3.5.3. Quy tr×nh tiến hành tổ chức trò chơi</i>
- Chuẩn bị chơi:


+ Xác định đối tợng và mục đích của trị chơi : Đây là một yêu cầu rất quan
trọng. Xác định đúng đối tợng sẽ giúp học sinh lựa chọn đợc trị chơi phù hợp với
lứa tuổi, giới tính, với nhu cầu thờng đòi hỏi của đối tợng. Xác định rõ mục đích
của mỗi loại trị chơi sẽ giúp học sinh lựa chọn đợc trò chơi đáp ứng đợc mục tiêu,
yêu cầu giáo dục đặt ra.


Thơng thờng, trị chơi nào cũng có tính giáo dục, nó phụ thuộc vào các góc
độ tiếp cận khác nhau đối với loại, dạng trò chơi và đặc biệt phụ thuộc vào ngời sử
dụng, tổ chức trò chơi. Lựa chọn những trò chơi cho phù hợp với đối tợng chơi và
mục đích giáo dục của trị chơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Trong các cuộc vui chơi ngời hớng dẫn có một vai trị trung tâm để điều
khiển, hớng dẫn, thu hút ngời chơi, đồng thời là trọng tài của cuộc chơi. Ngời đó
đ-ợc gọi là quản trị. Ngời quản trị cần có những u cầu sau đây:


- Phẩm chất của ngời quản trò: Kết quả của cuộc chơi liên quan đến phẩm
chất của quản trị. Có thể nêu một số phẩm chất quan trọng nhất sau đây:


+ Có tâm hồn cởi mở, vui vẻ, hịa nhã, dễ gần.
+ Ln ý thức đợc mình nói và hớng dẫn cho ai.



+ Năng động, sáng tạo, có bản lĩnh và biết tự kiềm chế.
+ Biết kết hợp hài hòa giữa nói và thực hiện cơng tác.
+ Có năng khiếu nhất định: Hát, múa, kể chuyện.


- "Vốn liếng của quản trò" là một yếu tố rất quan trọng trong việc tổ chức
trò chơi. Quản trò phải là ngời nắm vững nội dung, quy tắc, quy trình chơi, biết đợc
nhiều trị chơi. Bản thân ngời quản trị phải tự mình học hỏi, tích lũy và sáng tạo
các trị chơi mới.


- Giäng nói và nét mặt quản trò


Nhm em li hiu qu cao trong trị chơi, ngời quản trị phải có giọng nói
to, dõng dạc, truyền cảm, làm rung động tâm hồn các em .


Biết thay đổi và biết kết hợp tốt giữa giọng điệu và ngữ điệu một cách linh
hoạt sẽ tạo nên một cảm giác hồ hởi, phấn khởi.


ThĨ hiƯn nét mặt khi hớng dẫn trò chơi cho các em lµ rÊt quan träng.


Cùng với giọng nói và động tác, nét mặt thể hiện thích hợp sẽ thu hút và hấp
dẫn học sinh. Nét mặt của ngời quản trò phải vui vẻ, thoải mái, hài hớc, dí dỏm,...


- Thơng báo kế hoạch, thời gian, nội dung trò chơi đến học sinh, các lớp.
- Phân công nhiệm vụ cho các lớp, các nhóm tổ, hay các đội chơi, chuẩn bị
về lực lợng, phục trang, phơng tiện vật chất phục vụ cuộc chơi, phân cơng các
nhiệm vụ cho các nhóm hay cá nhân trong cuộc chơi.


Quy trình tiến hành tổ chức trị chơi gồm các bớc cơ bản sau :
 Bớc 1 : ổn định tổ chức, bố trí đội hình



ổn định tổ chức, bố trí đội hình phù hợp với trị chơi theo địa điểm tổ chức và
số lợng ngời tham gia. Chuẩn bị dụng cụ, phơng tiện phục vụ cho trị chơi (trong
nhà, ngồi sân, trên xe hoặc đội hình hàng dọc, chữ U, vòng tròn ...)


 Bớc 2 : Xác định vị trí của ngời quản trị


Xác định vị trí cố định hoặc vị trí di động của ngời hớng dẫn sao cho : mọi
khẩu lệnh ngời chơi đều nghe thấy, các động tác ngời chơi đều quan sát đợc, thực
hiện đợc và ngợc lại, bản thân quản trò có thể quan sát và tìm hiểu đợc đúng, sai
của ngi chi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Giới thiệu trò chơi phải ngắn gän, hÊp dÉn, dƠ hiĨu, dƠ tiÕp thu, dƠ thùc hiƯn
bao gåm c¸c bíc sau :


- Nói tên trị chơi, chủ đề chơi.


- Nêu mục đích và các yêu cầu của trò chơi.
 Bớc 4 : Nêu cách chơi và luật chơi


Nói về cách chơi và luật chơi, cách đánh giá thắng, thua và một số tình huống
có thể xảy ra.


Bớc 5 : chơi nháp


Gii thiu trũ chi ri, cần phải chơi thử 1, 2 lần để ngời chơi nắm vững cách
chơi và hiểu rõ trò chơi. Rút kinh nghiệm và điều chỉnh ngay những sai lệch khi
chơi nháp.


 Bớc 6 : Chơi thật, phạt ngời chơi nào không đúng luật (nếu có)



Dùng lệnh bằng lời, cịi, kẻng, chng, trống. Ngời quản trị hay nhóm trọng
tài cần quan sát, theo dõi kỹ, chính xác để đánh giá thắng, thua v rỳt kinh nghim.


- Động viên, cổ vũ cuộc chơi bằng hò reo, vỗ tay, ...


- Kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm những trờng hợp phạm luật


- Kt thỳc trị chơi theo quy định hay có thể điều chỉnh thời gian sao cho phù
hợp với diễn biến thực tế.


Lu ý : Trong quá trình cuộc chơi, ngời chơi nào phạm luật sẽ bị dừng cuộc
chơi, bị tách đứng riêng chờ bị phạt (phạt theo cách nào do ngời quản trị u cầu,
nói chung hình thức phạt cần nhẹ nhàng, vui vẻ, hấp dẫn ...).


 Bíc 7 : Rót kinh nghiƯm


Trị chơi kết thúc, ngời quản trị nên cơng bố kết quả ngay. Đánh giá kết quả
phải chính xác, vơ t, công bằng, khách quan. Ngời tham gia chơi tự cảm thấy đợc u
điểm, nhợc điểm của cá nhân mình, nhóm mình mà cố gắng điều chỉnh lần sau cho
tốt hơn. Sau khi nhận xét, đánh giá. Cần động viên khích lệ ngời chơi, có thể trao
thởng bằng vật chất (nếu có) ... tạo khơng khí phấn khởi, vui tơi, thoải mái, để lại
những ấn tợng tốt đẹp cho ngời chi.


Những điều cần chú ý khi sử dụng phơng pháp trò chơi :


- La chn cỏc trũ chi cho phự hợp với lứa tuổi và nội dung hoạt động.
- Cần chú ý tới yếu tố thời gian.


- Chó ý tíi điều kiện cơ sở vật chất, hoàn cảnh cụ thể.



- Ngời chủ trị phải có khả năng lơi cuốn đợc những ngời khác (tự tin, mạnh dạn,
linh hoạt ...).


- Trß chơi phải đa dạng, phong phú, dễ chơi, hấp dẫn, mang tính giáo dục.
- Là trò chơi tập thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

1) Hoạt động trị chơi có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức
HĐGDNGLL cho học sinh . Đây là một phơng pháp giáo dục có hiệu quả cao.


2) Để tổ chức hoạt động trị chơi có hiệu quả giáo dục cao, cần nắm vững
mục đích, ý nghĩa, tác dụng của trị chơi, những đặc trng cơ bản của trò chơi, biết
cách phân loại trò chơi và biết vận dụng các trò chơi một cách phù hợp vào đúng
đối tợng, điều kiện cho phép để t chc cho hc sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>3.6. Phơng pháp tæ chøc héi thi </b>


Hội thi là một trong những hình thức tổ chức các HĐGDNGLL hấp dẫn, lơi
cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định
h-ớng phát triển giá trị cho tuổi trẻ. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh trong
trờng học là một yêu cầu mang tính nghiệp vụ s phạm quan trọng, cần thiết đối với
mỗi giáo viên trong quá trình dạy học và tổ chức HĐGDNGLL cho học sinh.


<i>3.6.1. ý nghĩa và mục đích của hoạt động hội thi </i>


Các hoạt động văn hóa với những nội dung, hình thức phong phú và đa
dạng, trong đó hoạt động hội thi thực sự là điểm tụ hội của vẻ đẹp và tài năng của
lớp trẻ trong trờng học. Tổ chức hội thi cho học sinh có những mục đích cơ bản sau
đây:



- Góp phần bồi dỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng
thú trong q trình nhận thức.


- Phát hiện, bồi dỡng các em có năng khiếu, phát huy tính sáng tạo, độc lập suy
nghĩ.


- Bồi dỡng và phát huy tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau vợt qua khó
khăn. Hình thành, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tơng tác của học sinh.


- Góp phần đáp ứng nhu cầu văn hóa mới cho học sinh, lôi cuốn đông đảo
các em tham gia một cách chủ động, tích cực vào các HĐGDNGLL. Trên cơ sở đó
nâng cao một bớc đời sống văn hóa tinh thần, góp phần bồi dỡng, phát triển và
hồn thiện nhân cách của học sinh trong nhà trờng.


- Tổ chức hội thi trong trờng là một hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, sự rèn luyện tu dỡng của học sinh.


- Thông qua tổ chức hội thi, huy động, tập hợp đợc nhiều lực lợng giáo dục
tham gia giáo dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em, góp phần xã hội hóa giáo dục, nâng
cao chất lợng giáo dục v o to.


<i>3.6.2. Cách thức tổ chức và tiến hành héi thi</i>


Thông thờng, một hội thi đợc tổ chức theo quy trình nh sau:


<i>Bớc 1: Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung hội thi và đặt tên cho hội thi</i>
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, nội dung và chơng trình HĐGDNGLL, nhu
cầu và nguyện vọng của đại đa số học sinh, giáo viên để lựa chọn chủ đề hội thi,
đặt tên cho hội thi, xác định mục tiêu, nội dung hội thi.



<i>Bớc 2: Xác định thời gian và địa điểm tổ chức hội thi</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

có ý nghĩa riêng biệt; tháng an tồn giao thơng; tháng vì ngời nghèo; hoạt động đền
ơn đáp nghĩa, tháng giáo dục quyền và bổn phận của trẻ em...


<i>Bớc 3: Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, vận động cho hội thi</i>


Để tổ chức hội thi đạt đợc mục tiêu giáo dục, cần phải làm tốt công tác thông
tin, tuyên truyền. Cần phải thông báo cụ thể chủ đề, nội dung, mục đích và u cầu
của hội thi tới tồn thể giáo viên, học sinh trong lớp, toàn trờng trớc khi tổ chức hội
thi một thời gian thích hợp để các em có thời gian chuẩn bị và luyện tập. Đồng thời
tuyên truyền, động viên, thu hút đông đảo các em học sinh và các lực lợng giáo dục
tham gia vào hội thi.


<i>Bíc 4: Thµnh lËp ban tỉ chøc (BTC) héi thi</i>


Số lợng thành viên BTC tùy thuộc vào quy mô tỉ chøc héi thi. Th«ng thêng
BTC héi thi gåm cã:


- Trởng ban: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ các hoạt động của
hội thi.


- Các phó ban: phụ trách, chuẩn bị cơ sở vật chất, chỉ đạo nghệ thuật (thiết kế
nội dung thi, các mơn thi, màn trình diễn, hệ thống câu hỏi và đáp án...).


Nếu quy mô hội thi lớn (tồn trờng) có thể thành lập các tiểu ban phụ trách
từng vấn đề, từng nội dung.


BTC có trách nhiệm thành lập BGK hội thi. Số lợng thành phần BGK tùy
thuộc vào quy mô hội thi. Thông thờng, thành viên BGK là các chuyên gia trong


lĩnh vực có liên quan đến các nội dung hội thi. Ngoài ra, BTC cũng cần cử th ký hội
thi và ngời dẫn chơng trỡnh.


<i>Bớc 5: Thiết kế nội dung chơng trình hội thi</i>


BTC có trách nhiệm xây dựng kịch bản, nội dung, chơng trình hội thi và các
phơng án (tổ chức hội thi) dự phòng.


<i>Bớc 6: Dự trù kinh phí, chuẩn bị c¬ s¬ vËt chÊt...cho héi thi.</i>


Các nguồn lực cho hội thi có thể rất đa dạng. Trong đó, kinh phí và cơ sở vật
chất là rất quan trọng. BTC cần năng động, sáng tạo trong việc tìm kiếm các nguồn
tài trợ thông qua việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, tổ
chức xã hội, đặc biệt là các đơn vị kinh tế, sự góp phần của cha mẹ học sinh...Tùy
theo quy mô của hội thi để dự trù và chuẩn bị kinh phí, cơ sở vật chất, phơng tiện
và các nguồn lực cho phù hợp.


<i>Bíc 7: Tæ chøc héi thi</i>


Đây là một bớc rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến chất lợng và sự
thành cơng của hội thi, là sự hiện thực hóa mục tiêu, nội dung, kế hoạch, bản thiết
kế chơng trình hội thi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Tạo khơng khí sơi nổi, phấn khởi cho hội thi thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng và các phơng tiện hỗ trợ khác nh băng rôn, biểu ngữ, cờ, chỉnh
trang trờng lớp và nơi diễn ra hội thi, âm nhạc và các phng tin õm thanh...


- Kiểm tra toàn bộ công tác chuẩn bị của các lớp, các khối tham gia, công tác
chuẩn bị của các tiểu ban, của BGK.



- Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị, loa máy, sân khấu và các phơng tiện
phục vụ hội thi, phần thởng của hội thi.


- Thông báo chơng trình hội thi tới các thành phần tham gia hội thi.


- Hp BGK phổ biến biểu điểm, quy cách chấm và tính điểm, xác định
các yêu cầu đối với BGK và quy trình hoạt động của BGK hội thi.


Sau khi đã hoàn tất các công việc nêu trên, hội thi đợc tiến hành theo chơng
trình đã hoạch định. Thơng thờng, chơng trình hội thi gồm những nội dung sau:


- Khai mạc hội thi: Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu danh sách
các đơn vị, cá nhân, giới thiệu BGK hay Ban cố vấn, thơng báo chơng trình hội thi.


- Phần tự giới thiệu hoặc ra mắt của các đội thi.


- Tiến hành hội thi theo chơng trình đã hoạch định cho đến hết các nội dung
thi.


- Trong quá trình diễn ra hội thi, nếu có những sự cố hay trở ngại đột xuất thì
BTC cần nhanh chóng hội ý để giải quyết kịp thời và triển khai phơng án dự phòng
một cách linh động, tránh gây hoang mang hoặc mất quá nhiều thời gian, ảnh hởng
xấu đến kết quả hội thi.


<i>Bíc 8 : KÕt thóc héi thi </i>


Thơng thờng kết thúc hội thi bằng các nội dung sau đây:
- BTC công bố kết quả, tổng kết, đánh giá hội thi.


- Trao giải thởng hội thi, cám ơn các đại biểu, các nhà tài trợ hội thi...



- Rót kinh nghiƯm, th«ng báo về những công việc sắp tới, dặn dò học sinh...
- Kết thúc hội thi trong không khí hân hoan, phÊn khëi.


<b>4. Một số kĩ thuật dạy học tích cực có thể vận dụng trong HĐGD NGLL</b>
<i><b>4.4.1 Kĩ thuật chia nhóm</b></i>


Khi tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giáo viên nên sử dụng nhiều
cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho học sinh , đồng thời tạo cơ hội cho
các em được học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Dưới đây là một
số cách chia nhóm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- GV yêu cầu HS điểm danh từ 1 đến 4/5/6...(tùy theo số nhóm GV muốn có là
4,5 hay 6 nhóm,...); hoặc điểm danh theo các màu (xanh, đỏ, tím, vàng,...); hoặc
điểm danh theo các loài hoa (hồng, lan, huệ, cúc,...); hay điểm danh theo các mùa
(xuân, hạ, thu, đông,...)


- Yêu cầu các học sinh có cùng một số điểm danh hoặc cùng một mầu/cùng một
lồi hoa/cùng một mùa sẽ vào cùng một nhóm.


* Chia nhóm theo hình ghép


- GV cắt một số bức hình ra thành 3/4/5... mảnh khác nhau, tùy theo số học sinh
muốn có là 3/4/5... HS trong mỗi nhóm. Lưu ý là số bức hình cần tương ứng với số
nhóm mà GV muốn có.


- Học sinh bốc ngẫu nhiên mỗi em một mảnh cắt.


- Học sinh phải tìm các bạn có các mảnh cắt phù hợp để ghép lại thành một tấm
hình hồn chỉnh.



- Những HS có mảnh cắt của cùng một bức hình sẽ tạo thành một nhóm.
* Chia nhóm theo sở thích


GV có thể chia học sinh thành các nhóm có cùng sở thích để các em có thể cùng
thực hiện một cơng việc u thích hoặc biểu đạt kết quả cơng việc của nhóm dưới
các hình thức phù hợp với sở trường của các em. Ví dụ: Nhóm Họa sĩ, Nhóm Nhà
thơ, Nhóm Hùng biện,...


* Chia nhóm theo tháng sinh: Các học sinh có cùng tháng sinh sẽ làm thành một
nhóm.


Ngồi ra cịn có nhiều cách chia nhóm khác như: nhóm cùng trình độ, nhóm hỗn
hợp, nhóm theo giới tính,....


<b>4.2 Kĩ thuật giao nhiệm vụ</b>


- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?


+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?


+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?


- Nhiệm vụ phải phù hợp với: mục tiêu hoạt động, trình độ học sinh , thời gian,
không gian hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị



<b>4.3 Kĩ thuật đặt câu hỏi</b>


Trong dạy học theo PP cùng tham gia, giáo viên thường phải sử dụng câu hỏi để
gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thơng tin, kiến thức, kĩ năng mới, để
đánh giá kết quả học tập của học sinh ; học sinh cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi
lại, hỏi thêm giáo viên và các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng
tỏ.


Sử dụng câu hỏi có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa HS GV và HS
-HS. Kĩ năng đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ tham gia của học sinh càng nhiều;
học sinh sẽ học tập tích cực hơn.


Mục đích sử dụng câu hỏi trong dạy học là để:


- Kích thích, dẫn dắt học sinh suy nghĩ, khám phá tri thức mới, tạo đ/k cho học
sinh tham gia vào quá trình dạy học


- Kiểm tra, đánh giá KT, KN của học sinh và sự quan tâm, hứng thú của các em
đối với nội dung học tập


- Thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:


- Câu hỏi phải liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học
- Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu


- Đúng lúc, đúng chỗ


- Phù hợp với trình độ học sinh
- Kích thích suy nghĩ của học sinh


- Phù hợp với thời gian thực tế


- Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
- Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính


- Khơng hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ
giấy A0 đặt trên bàn, như là một chiếc khăn trải bàn.


- Chia giấy A0 thành phần chính giữa và phần xung quanh, tiếp tục chia phần
xung quanh thành 4 hoặc 6 phần tuỳ theo số thành viên của nhóm ( 4 hoặc 6
người.)


- Mỗi thành viên sẽ suy nghĩ và viết các ý tưởng của mình ( về một vấn đề nào
đó mà giáo viên yêu cầu) vào phần cạnh “khăn trải bàn” trước mặt mình. Sau đó
thảo luận nhóm, tìm ra những ý tưởng chung và viết vào phần chính giữa “khăn
trải bàn”


<b>4.5 Kĩ thuật phòng tranh </b>


Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.


- Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ
những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung
quanh lớp học như một triển lãm tranh.


- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.



- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án
tối ưu.


<b>4.6 Kĩ thuật công đoạn</b>


- HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ
khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm
3-thảo luận câu C, nhóm 4- 3-thảo luận câu D,…


- Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm
sẽ luân chuyển giáy AO ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển
cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4, Nhóm 4
chuyển cho nhóm 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38></div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>4.7 Kĩ thuật các mảnh ghép</b>


<b>- </b>HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân cơng cho mỗi nhóm thảo luận,
tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A,
nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận thảo
luận vấn đề D,….


- HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân cơng


- Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới, như
vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C, D,...và mỗi
“ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả nhóm về vấn đề
mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.


<b>4.8 Kĩ thuật động não </b>



Động não là kĩ thuật giúp cho HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng ( nhằm tạo ra cơn lốc các ý
tưởng).


<i>Động não thường được:</i>


- Dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề
- Sử dụng để tìm các phương án giải quyết vấn đề


- Dùng để thu thập các khả năng lựa chọn và suy nghĩ khác nhau


<i>Động não có thể tiến hành theo các bước sau</i> :


- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm hiểu
trước cả lớp hoặc trước nhóm.


- Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.


- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ
trường hợp trùng lặp.


- Phân loại các ý kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>4.9 Kĩ thuật “ Trình bày một phút” </b>


Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu
hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô
đọng với các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp
củng cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề


như thế nào.


Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:


- Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu
hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em, vấn
đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?...


- HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình thức khác
nhau.


- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã học
được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em
muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.


<b>4.10 Kĩ thuật “Chúng em biết 3”</b>


- GV nêu chủ đề cần thảo luận.


- Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vịng 10 phút về
những gì mà các em biết về chủ đề này.


HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
-Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.


<b>4.11 Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời” </b>


Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học thông
qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.



Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
- GV nêu chủ đề .


- GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS khác
trả lời câu hỏi đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,... Cứ như
vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.


<b>4.12 Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”</b>


- HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm “chuyên
gia” về một chủ đề nhất định.


- Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên quan
đến chủ đề mình được phân cơng.


- Nhóm ”chun gia” lên ngồi phía trên lớp học


- Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”, mời
các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.


<b>4.13 Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy” </b>


Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.


- Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.


- Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính


viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý
tưởng trung tâm nói trên.


- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó.


- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.


<b>4.14 Kĩ thuật ”Hoàn tất một nhiệm vụ”</b>


- GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ
được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hồn tất nốt phần cịn lại.


- HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.


- Gv hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>4.15 Kĩ thuật “Viết tích cực” </b>


- Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do viết
câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết về
chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.


- GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.


Kĩ thuật này cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học, để
phản hồi cho GV về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai.


<b>4.16 Kĩ thuật ”Nói cách khác”</b>



- GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm hãy liệt kê ra giấy khổ lớn 10
điều không hay mà thỉnh thoảng người ta vẫn nói về một ai đó/việc gì đó.


- Tiếp theo, u cầu các nhóm hãy tìm 10 cách hay hơn để diễn đạt cùng những ý
nghĩa đó và tiếp tục ghi ra giấy khổ lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>Phần thứ ba</b>


<b>Gợi ý nội dung và địa chỉ tích hợp</b>


<b> họctập và làm theo gơng đạo đức Hồ Chí Minh trong </b>
<b>Ch-ơng trình HĐGD NGLL</b>


Trên cơ sở bản chất và mục tiêu giáo dục của HĐGD NGLL được nêu ở phần
trên, chúng tơi đã xác định khả năng tích hợp các nội dung giáo dục tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh trong chương trình giúp GV tổ chức thực hiện. Tuy nhiên
cần lưu ý, các chủ đề tích hợp của một hoạt động với các nội dung tích hợp cụ thể
cũng chỉ có tính chất gợi ý. Khi sử dụng triển khai trong thực tiễn ở từng cấp học,
lớp học, GV có thể khai thác thêm, mở rộng thêm và có thể lựa chọn thêm các tư
liệu khác để hoạt động được tổ chức thêm phong phú, hấp dẫn và hiệu quả hơn.
Dưới đây là nội dung và địa chỉ tích hợp đã được rà sốt trong chương trình
HĐGD NGLL cấp THCS và THPT gồm có : Lớp; tên hoạt động; chủ đề tích hợp;
mức độ tích hợp; nội dung tích hợp.


<b>I. NỘI DUNG TÍCH HƠP THCS</b>


<b>ST</b>
<b>T</b>
<b>Lớ</b>


<b>p</b>
<b>Tên hoạt </b>
<b>động</b>


<b>Chủ đề tích hợp Mức </b>
<b>độ </b>
<b>tích </b>
<b>hợp</b>


<b>Nội dung tích hợp </b>


1 6 <i><b>HĐ 1, </b></i>


<i><b>tháng 10 - </b></i>
"Nghe giới
thiệu thư
Bác Hồ"


Gương sáng
học tập và rèn
luyện của Bác


Liên
hệ


- Tinh thần yêu nước, ý thức học
tập, rèn luyện để trở thành người
công dân tốt.


- Tài liệu tham khảo (TLTK): Thư


Bác gửi các HS, 9/1945, Hồ Chí
Minh toàn tập T4, Tr53. Thư Bác
gửi các thày cô giáo ngành giáo
dục, 16/10/1968, HCM TT - T12,
Tr 403.


2 6 <i><b>HĐ 1, </b></i>


<i><b>tháng 4 - </b></i>
"Thiếu nhi
các nước là
bạn của
chúng ta"


Gương sáng về
tình đoàn kết
giữa các dân
tộc, tinh thần
quốc tế của
Bác


Bộ
phận


Tình cảm của Bác với thiếu nhi
quốc tế và thiếu nhi Việt Nam.
TKTK: Những lời dạy của Hồ Chủ
tịch, NXB Thanh niên 1/2008, Tr 92
nói về tình đoàn kết quốc tế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>ST</b>
<b>T</b>
<b>Lớ</b>
<b>p</b>
<b>Tên hoạt </b>
<b>động</b>


<b>Chủ đề tích hợp Mức </b>
<b>độ </b>
<b>tích </b>
<b>hợp</b>


<b>Nội dung tích hợp </b>


<i><b>tháng 5 - " </b></i>
5 điều Bác
Hồ dạy
thiếu niên
nhi đồng"


của Bác với
thiếu niên nhi
đồng về học
tập, rèn luyện
đạo đức


bộ đạo đức của Bác.


- Thực hiện lời dạy của Bác với
thiếu niên, nhi đồng.



TKTK: Thư gửi thiếu niên nhi đồng
toàn quốc nhân dịp kỉ niệm 20 năm
ngày thành lập Đội TNTP, 14-5-1961,
HCM TT - T10, Tr 356.


4 6 <i><b>HĐ 2, </b></i>


<i><b>tháng 5 - </b></i>
"Chúng em
kể chuyện
Bác Hồ"


Hết lòng vì
nước, vì dân;
những đức tính
q báu của
Bác


Toàn
bộ


- Sự hi sinh cả cuộc đời cho độc lập
thống nhất của dân tộc, cho ấm no,
hạnh phúc của nhân dân.


- Đức tính giản dị, trong sáng, u
nước, thương dân, hết lịng vì thanh
thiếu niên nhi đồng của Bác.



TLTK: Bác luôn gần gũi với nhân
dân. Học tập tấm gương đạo đức Bác
Hồ, NXB Thanh niên 3/2007, Tr 80.


5 6 <i><b>HĐ 3, </b></i>


<i><b>tháng 5 - </b></i>
"Văn nghệ
mừng sinh
nhật Bác"


Bác Hồ là tấm
gương cao cả
suốt đời vì tự
do, độc lập của
dân tộc, vì hạnh
phúc của nhân
dân


Tồn
bộ


- Những bài hát, bài thơ, chuyện kể
ca ngợi cuộc đời và công lao to lớn
của Bác đối với dân tộc nói chung,
với thiếu niên, nhi đồng nói riêng.
- Đạo đức trong sáng, giản dị của
Bác.


6 7 <i><b>HĐ 1, </b></i>



<i><b>tháng 10 - </b></i>
"Vâng lời
Bác Hồ dạy,
em gắng học
chăm"


Tấm gương cần
cù, chịu khó,
ham học hỏi
của Bác.


Liên
hệ


Bác Hồ là tấm gương của tinh thần
hiếu học và nghị lực kiên cường
vượt qua mọi khó khăn, thử thách
để vươn lên.


TLTK: Một ngày làm việc của Bác.
Học tập tấm gương đạo đức Bác Hồ,
NXB Thanh niên 3/2007, Tr 142.


7 7 <i><b>HĐ 3, </b></i>


<i><b>tháng 12 - </b></i>
"Thi kể
chuyện lịch
sử"



Bác là tấm
gương trọn đời
phấn đấu hi
sinh vì sự
nghiệp giải
phóng dân tộc


Liên
hệ


- Liên hệ kể chuyện Bác Hồ hoạt
động cách mạng, tìm đường cứu
nước.


- Đời riêng trong sáng, nếp sống
giản dị, khiêm tốn của Bác.


8 7 <i><b>HĐ 3, </b></i>


<i><b>tháng 3 - </b></i>
"Gương
sáng đoàn
viên"


Bác là tấm
gương sáng về
ý chí và nghị
lực vươn lên để
đạt được mục


đích.


Liên
hệ


Các gương sáng đoàn viên học tập,
rèn luyện đạo đức theo lời dạy của
Bác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>ST</b>
<b>T</b>
<b>Lớ</b>
<b>p</b>
<b>Tên hoạt </b>
<b>động</b>


<b>Chủ đề tích hợp Mức </b>
<b>độ </b>
<b>tích </b>
<b>hợp</b>


<b>Nội dung tích hợp </b>


9 7 <i><b>HĐ 2, </b></i>


<i><b>tháng 4 - </b></i>
"Tình đồn
kết hữu
nghị"



Nhân ái, khoan
dung, đồn
kết,tơn trọng sự
bình đẳng và


quyền con


người


Bộ
phận


Bác Hồ là tấm gương của tình đồn
kết sắt son, tình hữu nghị giữa các
dân tộc.


TLTK: Đoàn kết toàn dân phụng sự
tổ quốc. Học tập tấm gương đạo đức
Bác Hồ, NXB Thanh niên 3/2007, Tr
136.


10 7 <i><b>HĐ 2, </b></i>


<i><b>tháng 5 - </b></i>
"Bác Hồ với
thiếu nhi,
thiếu nhi với
Bác Hồ"


Tình thương


yêu bao la của
Bác đối với
thiếu niên, nhi
đồng.


Toàn
bộ


- Sự quan tâm của Bác đối với thiếu
niên, nhi đồng.


- Giản dị trong cách ăn mặc, trong
giao tiếp, trong quan hệ với mọi
người.


- Thiếu niên, nhi đồng yêu kính Bác
Hồ, học tập, rèn luyện tốt theo lời
dạy của Bác.


TLTK: Thư gửi thiếu niên nhi đồng
toàn quốc nhân dịp kỉ niệm 20 năm
ngày thành lập Đội TNTP, 14-5-1961,
HCM TT - T10, Tr 356.


11 8 <i><b>HĐ 1, </b></i>


<i><b>tháng 10 - "</b></i>
Làm thế nào
để học tốt
theo lời Bác


Hồ dạy"


Ý thức tổ chức,
kỉ luật, ý thức
trách nhiệm
cao, khiêm tốn,
học hỏi.


Liên
hệ


Phong cách làm việc và ý chí tự
học, tinh thần rèn luyện không biết
mệt mỏi của Bác.


TLTK: Khó khăn phải tìm cách khắc
phục. Học tập tấm gương đạo đức Bác
Hồ, NXB Thanh niên 3/2007, Tr 144.


12 8 <i><b>HĐ 3, </b></i>


<i><b>tháng 10 - </b></i>
"Những tấm
gương học
tập tốt"


Bác Hồ là
gương sáng về
ý chí và nghị
lực, vượt qua


mọi khó khăn
để đạt mục
đích.


Liên


hệ Những gương sáng học sinh noitheo lời dạy của Bác để vươn lên
học tập tốt.


TLTK: Khó khăn phải tìm cách khắc
phục. Học tập tấm gương đạo đức Bác
Hồ, NXB Thanh niên 3/2007, Tr 144.


13 8 <i><b>HĐ 2, </b></i>


<i><b>tháng 1-2 - </b></i>
"Thi viết, vẽ
ca ngợi công
ơn của Đảng
và vẻ đẹp
của quê
hương em"


Bác là tấm
gương tuyệt đối
tin tưởng vào
sức mạnh của
nhân dân, hết
lịng phục vụ
nhân dân.



Liên
hệ


Cơng ơn của Đảng, của Bác với quê
hương đất nước.


TLTK: Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng. Học tập tấm gương đạo
đức Bác Hồ, NXB Thanh niên 3/2007,
Tr 77.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>ST</b>
<b>T</b>
<b>Lớ</b>
<b>p</b>
<b>Tên hoạt </b>
<b>động</b>


<b>Chủ đề tích hợp Mức </b>
<b>độ </b>
<b>tích </b>
<b>hợp</b>


<b>Nội dung tích hợp </b>


<b>tháng 5 - " </b>
Bác Hồ với
thiếu nhi"



nhân ái, khoan
dung, nhân hậu
hết mực vì con
người.


bộ Bác luôn chăm lo đến hạnh phúc,


tương lai của các cháu.


TLTK: Thư Bác Hồ gửi các cháu
thiếu nhi Việt Nam nhân dịp Tết trung
thu, 15-9-1945


15 8 <i><b>HĐ 2, </b></i>


<i><b>tháng 5 - </b></i>
"Thực hiện
5 điều Bác
Hồ dạy"


Bác là gương
sáng về yêu tổ
quốc, yêu đồng
bào, học tập,


lao động,


khiêm tốn,
trung thực, ...
cần, kiệm, liêm


chính, chí cơng,
vơ tư.


Tồn
bộ


- Tình u bao la và sự quan tâm
chăm sóc đối với thế hệ trẻ.


- Những lời dạy của Bác đối với
thiếu niên, nhi đồng luôn thể hiện
sự quan tâm của Bác đồi với mầm
non – tương lai của đất nước.


TLTK: Thư gửi thiếu niên nhi đồng
toàn quốc nhân dịp kỉ niệm 20 năm
ngày thành lập Đội TNTP, 14-5-1961,
HCM TT - T10, Tr 356.


16 9 <i><b>HĐ 2, </b></i>


<i><b>tháng 10 - </b></i>
“Thi tìm
hiểu thư Bác
Hồ”


Tơn trọng


quyền con



người nói


chung, quyền
trẻ em và
quyền học tập
của trẻ em nói
riêng


Bộ


phận Những lời dạy của Bác, tình cảmcủa Bác với học sinh.
TLTK: Thư Bác gửi các HS,
9/1945, HCM TT - T4, Tr53. Thư
Bác gửi các thày cô giáo ngành giáo
dục, 16/10/1968, HCM TT - T12,
Tr 403.


17 9 <i><b>HĐ 1, </b></i>


<i><b>tháng 12 - </b></i>
“Thảo luận
chủ đề
“Thanh niên
phát huy
truyền thống
cách mạng
của dân tộc”


Tinh thần tiến



công cách


mạng, ý chí
vươn lên khơng
ngừng.


Liên


hệ Bác Hồ trọn đời hy sinh cho sựnghiệp cách mạng của dân tộc, làm
rạng danh truyền thống cách mạng
của dân tộc.


TLTK: Nói chuyện với nam nữ
thanh niên học sinh các trường
trung học Nguyễn Trãi, Chu Văn
An và Trưng Vương, Hà Nội,
18-12-1954, HCM TT - T7, Tr 398.


18 9 <i><b>HĐ 3, </b></i>


<i><b>tháng 1,2 - </b></i>
<i><b>“ Giao lưu </b></i>
với đảng
viên tiêu
biểu ở địa
phương”


Tấm gương
trọn đời phấn
đấu, hy sinh vì


tương lai của
đất nước, vì
hạnh phúc của
nhân dân


Liên
hệ


Lối sống cần kiệm, liêm chính, chí
cơng, vơ tư, đời riêng giản dị trong
sáng của Bác mà các đảng viên học
tập và phát huy.


TLTK: Cuộc sống giản dị của Bác
ở Phủ Chủ tịch. Học tập tấm gương
đạo đức Bác Hồ, NXB Thanh niên
3/2007, Tr 207.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>ST</b>
<b>T</b>


<b>Lớ</b>
<b>p</b>


<b>Tên hoạt </b>
<b>động</b>


<b>Chủ đề tích hợp Mức </b>
<b>độ </b>
<b>tích </b>


<b>hợp</b>


<b>Nội dung tích hợp </b>


<i><b>tháng 3 – </b></i>
“Toạ đàm
về vai trị
của Đồn và
lí tưởng của
thanh niên
hiện nay”


của Bác là độc
lập tự do cho
đất nước, là
hạnh phúc của
nhân dân.


hệ luyện, không ngừng phấn đấu cho lí


tưởng “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
TLTK: Bài nói chuyện tại buổi lễ
khai mạc trường Đại học nhân dân Việt
Nam. 21-1-1955, HCM TT - T7, T455.


20 9 <i><b>HĐ 1, </b></i>


<i><b>tháng 5 - </b></i>
Thảo luận


chủ đề “Bác
Hồ với
thanh niên”


Chăm lo bồi
dưỡng thế hệ
trẻ cho sự
nghiệp cách
mạng xây dựng
và bảo vệ Tổ
quốc.


Toàn


bộ Những lời dạy của Bác đối vớithanh niên luôn thể hiện sự chăm lo
bồi dưỡng thế hệ trẻ cho đất nước.
TLTK: Bài nói tại Hội nghị cán bộ
Đoàn TNLĐVN, 19-1-1959, HCM TT
- T9, Tr 310.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>II. NỘI DUNG TÍCH HƠP THPT</b>


<b>T</b>
<b>T</b>


<b>Lớ</b>
<b>p</b>


<b>Tên hoạt động</b> <b>Chủ đề tích hợp </b> <b>Mức </b>
<b>độ </b>


<b>tích </b>
<b>hợp</b>


<b>Nội dung tích hợp </b>


1 10 <i><b>HĐ 1, tháng 12 - </b></i>


"Thảo luận về trách
nhiệm của thanh
niên học sinh trong
việc góp phần xây
dựng đất nước"


Tinh thần yêu nước,


ý thức công dân Bộ phận


- Sớm nhận ra trách nhiệm
của mình là phải tìm con
đường cứu dân tộc.


- Đã bơn ba nước ngồi với
bao khó khăn cần sự nỗ lực ý
chí để vượt qua


- Coi trọng, bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau.
- Sống và làm việc theo lí
tưởng cách mạng, ý thức xây
dựng quê hương, đất nước.


Tài liệu tham khảo (TLTK):
Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng. Học tập tấm gương
đạo đức Bác Hồ, NXB Thanh
niên 3/2007, Tr 77.


2 10 <i><b>HĐ 4, tháng 1 - </b></i>


"Nét đẹp văn hóa
tuổi thanh niên"


Giản dị trong cách


sống Bộ phận


- Nếp sinh hoạt hằng ngày
của Bác.


- Cuộc sống giản dị của Bác
(cách ăn mặc ...).


TLTK: Cuộc sống giản dị của
Bác ở Phủ Chủ tịch. Học tập
tấm gương đạo đức Bác Hồ,
NXB Thanh niên 3/2007, Tr
207.


3 10 <i><b>HĐ 2, tháng 2 - </b></i>


"Tọa đàm Thanh


niên với lí tưởng
cách mạng"


Lí tưởng sống của


Bác Liên hệ


Suốt đời phục vụ cho cách
mạng, cho dân tộc.


TLTK: Nhân cách Bác Hồ.
Học tập tấm gương đạo đức Bác
Hồ, NXB Thanh niên 3/2007, Tr
178.


4 10 <i><b>HĐ 1, tháng 5 - </b></i>


"Công lao của Bác
Hồ đối với dân tộc"


Hết lịng vì nước vì
dân


Bộ
phận


Suốt đời hi sinh cho độc lập
thống nhất của dân tộc, cho
hạnh phúc, ấm no của nhân
dân.



TLTK: Bác luôn gần gũi với
nhân dân. Bác Hồ giữa lòng
dân. Học tập tấm gương đạo đức
Bác Hồ, NXB Thanh niên
3/2007, Tr 80, Tr 205..


5 10 <i><b>HĐ 3, tháng 5 - </b></i> - Tinh thần tiến


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>T</b>
<b>T</b>


<b>Lớ</b>
<b>p</b>


<b>Tên hoạt động</b> <b>Chủ đề tích hợp </b> <b>Mức </b>
<b>độ </b>
<b>tích </b>
<b>hợp</b>


<b>Nội dung tích hợp </b>


"Lời Bác dạy thanh
niên"


lên


- Trách nhiệm
thanh niên



cách mạng của các nước bạn.
- Tự xác định trách nhiệm của
người thanh niên, người dân
của một dân tộc bị mất nước.
TLTK: Bài nói tại Hội nghị
cán bộ Đồn TNLĐVN,
19-1-1959, Hồ Chí Minh tồn tập T9,
Tr 310.


6 11 <i><b>HĐ 2, tháng 11 - </b></i>


"Thảo luận về việc
phát huy truyền
thống hiếu học và
tôn sư trọng đạo"


Chăm chỉ chuyên


cần học hỏi Liên hệ


- Bác Hồ là tấm gương của
tinh thần hiếu học


- Tinh thần tự học, phấn đấu
vì lý tưởng cách mạng.


TLTK: Bài nói tại Đại hội
thanh niên tích cực lao động
XHCN, 1731960, HCM TT
-T10, Tr 106.



7 11 <i><b>HĐ 3, tháng 1 - </b></i>


"Diễn đàn thanh
niên Tuổi trẻ với
việc giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa
dân tộc"


Tơn trọng văn hóa


các dân tộc Liên hệ Bác luôn trân trọng những nétvăn hóa của các dân tộc trên
đất nước Việt Nam cũng như
của các dân tộc khác trên thế
giới.




8 11 <i><b>HĐ 2, tháng 4 - </b></i>


"Tiểu phẩm về tình
hữu nghị giữa các
dân tộc"


- Thương u, đồn
kết


- Tơn trọng sự bình
đẳng và quyền con
người



Liên
hệ


- Bác Hồ là tấm gương của
tình đồn kết sắt son, tình hữu
nghị giữa các dân tộc.


- Bác Hồ là tấm gương của sự
tôn trọng quyền con người và
sự bình đẳng giữa các dân
tộc.


TLTK: Đoàn kết toàn dân
phụng sự Tổ quốc. Học tập tấm
gương đạo đức Bác Hồ, NXB
Thanh niên 3/2007, Tr 136.


9 11 <i><b>HĐ 1, tháng 5 - </b></i>


"Viết thu hoạch tìm
hiểu về cuộc đời
hoạt động cách
mạng của Bác Hồ"


- Vượt khó khăn
trong cuộc đời hoạt
động cách mạng


Bộ


phận


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>T</b>
<b>T</b>


<b>Lớ</b>
<b>p</b>


<b>Tên hoạt động</b> <b>Chủ đề tích hợp </b> <b>Mức </b>
<b>độ </b>
<b>tích </b>
<b>hợp</b>


<b>Nội dung tích hợp </b>


Thanh niên 3/2007, Tr 144.


10 11 <i><b>HĐ 3, tháng 5 - </b></i>


"Thi viết bài, sáng
tác thơ ca về Bác
Hồ"


- Tình thương bao
la của Bác đối với
nhân dân


- Phong cách sống
gỉản dị



- Tình hữu nghị bền
chặt


Bộ


phận - Sự quan tâm của Bác đốivới thế hệ trẻ và các tầng lớp
nhân dân.


- Viết thư thăm hỏi các chiến
sĩ, đồng bào, các em nhỏ
miền Nam.


- Giản dị trong cách ăn mặc,
trong giao tiếp, trong quan hệ
với mọi người.


- Giữ vững mối quan hệ tốt
đẹp tình nghĩa thủy chung với
các dân tộc trên thế giới.


11 12 <i><b>HĐ 2, tháng 12 - </b></i>


"Thảo luận nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc và
hành động của thanh
niên chúng ta"


Tích cực rèn luyện


thân thể Liên hệ



- Là tấm gương rèn luyện
thân thể để có sức khỏe phục
vụ sự nghiệp cách mạng của
dân tộc.


TLTK: Lời kêu gọi tập thể
dục của Hồ Chủ tịch, 3-1956.
Bác rèn luyện sức khoẻ. Học tập
tấm gương đạo đức Bác Hồ,
NXB Thanh niên 3/2007, Tr
148.


12 12 <i><b>HĐ 1, tháng 1 - </b></i>


"Thảo luận chủ đề
giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc"


Quyết tâm giữ gìn
bản sắc văn hóa dân
tộc


Liên


hệ Bác Hồ là tấm gương của sựbảo vệ và trân trọng những
giá trị văn hóa dân tộc.


13 12 <b>HĐ 2, tháng 2 - </b>



"Tọa đàm lí tưởng
của thanh niên trong
thời đại mới"


- Ý chí tiến công
cách mạng


- Niềm tin tuyệt đối
vào sự tất thắng của
dân tộc


Liên
hệ


- Bác Hồ là tấm gương của ý
chí tiến công cách mạng.
- Tin tưởng tuyệt đối vào sự
nghiệp cách mạng của dân
tộc.


TLTK: Nhân cách Bác Hồ. Học
tập tấm gương đạo đức Bác Hồ,
NXBThanh niên 3/2007, Tr
178.


14 12 <i><b>HĐ 1, tháng 5 - </b></i>


"Thảo luận về tình
cảm của Bác Hồ
dành cho tuổi trẻ và


lịng kính u của


- Sự quan tâm thế
hệ trẻ


- Đánh giá đúng
mức thế hệ trẻ


Bộ
phận


- Bác Hồ là tấm gương của
tình yêu bao la và sự quan
tâm chăm sóc đối với từng
bước đi của thế hệ trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>T</b>
<b>T</b>


<b>Lớ</b>
<b>p</b>


<b>Tên hoạt động</b> <b>Chủ đề tích hợp </b> <b>Mức </b>
<b>độ </b>
<b>tích </b>
<b>hợp</b>


<b>Nội dung tích hợp </b>


tuổi trẻ đối với Bác


Hồ"


với thanh niên ln thể hiện
sự nhìn nhận và đánh giá
đúng mức thế hệ trẻ.


TLTK: Thanh niên phải làm
gì, HCM TT - T5, Tr 375


Nhiệm vụ của thanh niên ta,
HCM TT - T8, Tr 95.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>Phần thứ t</b>


<b>Một số bài soạn minh häa</b>


<b>Lớp 8</b>


<b>Chủ điểm tháng 9 - Hoạt động 3</b>


<b>PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG CỦA LỚP, CỦA TRƯỜNG</b>
<b>(2 tiết)</b>


<b>I. MỤC TIÊU</b>


Sau hoạt động học sinh có khả năng:


- Hiểu được truyền thống của lớp và của trường sau hai năm học tập và rèn luyện.
- Biết trân trọng truyền thống rèn luyện đạo đức theo gương Bác Hồ.



- Biết xây dựng kế hoạch phấn dấu của cá nhân, của lớp để phát huy truyền thống tốt
đẹp của lớp, của trường.


- Biết cách xây dựng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy những truyền thống tốt đẹp của lớp
của trường.


- Tự hào về các truyền thống tốt đẹp của lớp, của trường.


<b>II. CÁC NỘI DUNG VÀ MỨC ĐỘ TÍCH HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG</b>


- Truyền thống rèn luyện đạo đức theo gương Bác Hồ : Cần, kiệm, giản dị, khiêm tốn,
ý chí vượt khó vươn lên, đồn kết.


- Mức độ : Liên hệ.


<b>III. CÁC PP/KTDH TÍCH CỰC CĨ THỂ SỬ DỤNG</b>


- Bản đồ tư duy.
- Thảo luận .


- Biểu đạt sáng tạo.
- Hỏi và trả lời.


<b>IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

+ Truyền thống học tập : Những gương HS giỏi; HS vượt khó vươn lên; HS đạt các
giải thưởng trong các kì thi HS giỏi các cấp; HS đã ra trường thành đạt; những gương
học tập tốt, rèn luyện tốt của lớp; ...


+ Các truyền thống tốt đẹp khác : Đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng tập


thể vững mạnh; rèn luyện đạo đức; tôn sư trọng đạo; ...


+ Truyền thống trong các lĩnh vực hoạt động giáo dục của trường, của lớp : văn nghệ;
thể dục thể thao; rèn luyện sức khoẻ; đến ơn đáp nghĩa; ...


- Một số câu hỏi thảo luận.
- Các tiết mục văn nghệ.
- Giấy A0, bút dạ.


- Các phiếu học tập.
- Hồ dán.


<b>V. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG</b>
<b>1. Khám phá </b>


- Xây dựng bản đồ tư duy :


+ Người điều khiển treo lên bảng 2 tờ giấy A0 : ở tâm điểm một tờ viết chữ “Truyền
thống trường ta”, tờ kia viết “Truyền thống lớp ta”.


+ Phát cho mỗi HS một tờ phiếu nhỏ màu sắc khác nhau, yêu cầu một nửa số HS viết
tên các truyền thống của trường, một nửa viết tên các truyền thống của lớp. Mỗi HS
chỉ được viết tên 1 truyền thống vào tờ phiếu của mình, viết to, rõ (Ví dụ : Truyền
thống học giỏi; Truyền thống đoàn kết; ...) .


+ HS lên dán vào xung quanh tâm điểm “Truyền thống của trường” và “Truyền thống
của lớp” các phiếu đã viết tên truyền thống.


+ Người điều khiển cho một, hai HS lần lượt lên đọc to các phiếu ở mỗi bên sau khi đã
loại bỏ đi những phiếu trùng nhau.



- Như vậy, chúng ta đã có một bức tranh khái quát về truyền thống của lớp và của
trường. Hoạt động tiếp theo sẽ giúp chúng ta tìm hiểu kỹ hơn các truyền thống và tiếp
tục bổ sung thêm các truyền thống của trường và của lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b>Hoạt động 1 : </b>Thảo luận nhóm


- Người điều khiển chia mỗi tổ thành một nhóm, phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0 và
bút dạ.


- Mỗi nhóm làm việc với 1 hoặc 2 câu hỏi. Câu hỏi được biết sẵn vào các phiếu và cho
các nhóm bốc thăm.


- Các nhóm thảo luận và trình bày kết quả trên giấy A0.
- Các kết quả thảo luận sẽ được treo lên trước lớp.


<b>Hoạt động 2 : </b>Báo cáo kết quả thảo luận trước lớp


- Người điều khiển lần lượt cho đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận của
nhóm (với các hình thức do các nhóm sáng tạo).


- Khi một nhóm trình bày, các thành viên trong lớp lắng nghe và có thể đặt câu hỏi,
hoặc góp ý kiến bổ sung cho nhóm đó; có thể tranh luận khi cần thiết.


- Sau khi các nhóm đã trình bày, người điều khiển kết luận hoặc mời GV cho ý kiến.
- Tiếp tục, người điều khiển nêu câu hỏi chung cho cả lớp thảo luận.


Câu hỏi : + Theo bạn, HS chúng ta phải làm thế nào để giữ gìn, phát huy được những
truyền thống tốt đẹp của nhà trường, của lớp? (Cần nêu rõ các ý tưởng/biện pháp).
+ Để học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ, bạn phải


làm gì?


- Cho HS suy nghĩ và động viên các em xung phong biểu đạt ý kiến của mình.
- Cuối cùng người điều khiện kết luận.


<b>Hoạt động 3</b> : Văn nghệ ca ngợi truyền thống của lớp, của trường.
- Các hình thức văn nghệ : hát, múa, kể chuyện, đọc thơ, tiểu phẩm, ...
- Cán bộ văn nghệ điều khiển lớp trình diễn một số tiết mục văn nghệ.


- Các tiết mục văn nghệ cần đa dạng về hình thức, biểu đạt sáng tạo xoay quanh nội
dung ca ngợi vẻ đẹp tuổi học trò, vẻ đẹp nhà trường, truyền thống tốt đẹp của nhà
trường ...


<b>3. Thực hành/luyện tập </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Người điều khiển yêu cầu các tổ bàn bạc, thảo luận xây dựng kế hoạch phấn đấu của
tổ. Bản kế hoạch được trình bày trên giấy khổ to A0.


- Các tổ tổ chức thảo luận để ra được bản kế hoạch của tổ.
- Các bản kế hoach các tổ được treo lên trên bảng.


- Mời đại diện của các tổ trình bày kế hoạch hành động của tổ để xây dựng, phát huy
các truyền thống tốt dẹp.


- Các thành viên trong lớp phát biểu ý kiến bổ sung hoặc góp ý cho kế hoạch của tổ
bạn.


- Người điều khiển mời GVCN nhận xét, kết luận về kế hoạch phấn đấu của các tổ.
Sau đó GV nhấn mạnh các bản kế hoạch đã thể hiện ý chí của mọi HS, của cả lớp để
xây dựng, giữ gìn và phát huy các truyền thống tốt đẹp của lớp ta, của trường ta.



<b>4. Vận dụng</b>


GV yêu cầu mỗi HS về nhà suy nghĩ về bản kế hoạch của tổ mình. Từ đó mỗi HS
hãy xây dựng kế hoạch cá nhân tuỳ thuộc vào điểm mạnh và khả năng của bản thân (ví
dụ như khả năng học toán, ngoại ngữ, thể thao, văn nghệ, ...) phấn đấu học tập, rèn
luyện phát huy các điểm mạnh đó góp phần xây dựng, giữ gìn, phát huy các truyền
thống tốt đẹp của lớp, của trường.


<b>VI. TƯ LIỆU</b>


<b>1. Một số câu hỏi tham khảo dùng cho Hoạt động 1</b>


- Bạn hãy nêu các truyền thống tốt đẹp của nhà trường mà bạn thấy cần phải giữ gìn
và phát huy?


- Theo bạn, lớp ta đã xây dựng và phát huy được những truyền thống tốt đẹp nào?
- Bạn hãy kể chuyện về một gương tốt trong trường hoặc trong lớp mà bạn thấy cần
phải học tập?


- Theo bạn, do đâu mà trường ta có được những truyền thống tốt đẹp đó?


- Bạn hãy kể những tấm gương tiêu biểu mà bạn biết về những HS hoặc thầy cô giáo
đã có cơng xây dựng, vun đắp cho truyền thống tốt đẹp của nhà trường?


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>2. Gợi ý mẫu kế hoạch của tổ dùng cho hoạt động 4</b>
<b> Bản kế hoạch phấn đấu của tổ : </b>(tên tổ)


<b>TT</b> <b>Các truyền</b>
<b>thống</b>



<b>Mục tiêu</b> <b>Biện</b>
<b>pháp</b>


<b>Kết quả</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>Líp 10</b>


<b>Chủ điểm tháng 5 - Hoạt động 1</b>


<b>Công lao của Bác Hồ đối với dân tộc </b>
(1 tiết)


<b>I. MỤC TIÊU</b>


 Hiểu học sinh có quyền đợc tiếp nhận các thơng tin về Bác Hồ và có quyền hình
thành những quan điểm riêng về công lao của Bác Hồ đối với dân tộc; xác định trách
nhiệm học tập và rèn luyện để đền đáp công ơn của Bác Hồ.


Tự hào, kính trọng và biết ơn những đóng góp vĩ đại của Bác cho dân tộc.
Tích cực rèn luyện, học tập để xứng đáng là thanh niên thời đại mới.


<b>II. CÁC NỘI DUNG VÀ MỨC ĐỘ TÍCH HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG</b>


- Mức độ tích hợp : Bộ phận
- Nội dung :


<i>1. Công lao của Bác Hồ đối với dân tộc</i>


Khi trao đổi về nội dung này, giáo viên giúp học sinh có khả năng hình thành quan


điểm riêng về cơng lao của Bác Hồ, có quyền đợc biểu đạt ý kiến của mình nh điều 12,
13 trong Cơng ớc Liên hợp quốc về Quyền trẻ em đã nêu. Cần lu ý tập trung vào
những điểm sau đây :


Sớm nhận thấy nỗi thống khổ của nhân dân, ngay từ khi cịn trẻ tuổi, Ngời đã ra đi
tìm đờng cứu nớc. Phân tích để thấy đợc sự hi sinh, lịng quyết tâm của Bác đối với sự
nghiệp giải phóng dân tộc.


Cơng lao của Bác thể hiện ở việc sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam Đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Đảng đã lãnh đạo nhân dân làm nên những kì tích lịch sử mà cả thế giới phải khâm phục.
Đó là đánh đuổi hai đế quốc to là Pháp và Mĩ, giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất
đất nớc.


Bác đã hi sinh cả cuộc đời cho độc lập thống nhất của dân tộc, cho ấm no, hạnh
phúc của nớc nhà. Những tình cảm của Bác Hồ dành cho thế hệ trẻ


Dù bận trăm cơng nghìn việc, Bác vẫn luôn luôn quan tâm tới thế hệ trẻ, tới từng
b-ớc đi, sự trởng thành của lớp lớp cơng dân tơng lai của đất nb-ớc.


Tình cảm của Bác đối với thế hệ trẻ là rất cụ thể và thiết thực. Bác chăm lo tới việc
học tập, tới cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của học sinh. Bác vui cùng niềm vui với học
sinh, buồn khi thấy các cháu ở những nơi khó khăn cịn gặp nhiều thiếu thốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

Hiểu rõ công lao của Bác, những tình cảm của Bác dành cho thế hệ trẻ, mỗi ngời
học sinh chúng ta hãy tự xác định trách nhiệm của mình trong việc học tập, rèn luyện
hằng ngày để xứng đáng là lớp con cháu của Bác kính yêu.


Trách nhiệm đó thể hiện cụ thể bằng những hoạt động, những việc làm tốt khi
chúng ta còn đang ngồi trên ghế nhà trờng.



<b>III. CÁC PP/KTDH TÍCH CỰC CĨ THỂ SỬ DỤNG</b>


- Thảo luận .


- Biểu đạt sáng tạo.
- Hỏi và trả lời.


<b>IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN</b>


- Các t liệu về Bác Hồ, về công lao của Bác với dân tộc
- Các câu hỏi thảo luận, tọa đàm.


- Mét sè bài hát, bài thơ ca ngợi Bác Hồ.


<b>V. TIN TRèNH HOẠT ĐỘNG</b>


Hoạt động 1 : Toạ đàm về công lao của Bác Hồ.


+ Ngời điều khiển chơng trình hớng dẫn lớp toạ đàm theo một số câu hỏi hay vấn đề
mà giáo viên đã xây dựng theo phơng châm để mọi học sinh đều có đủ khả năng bày tỏ
quan điểm riêng của mình.


+ Đại diện các tổ trình bày ý kiến của mình. Khi trình bày nên giới thiệu một vài t liệu
đã su tầm đợc để minh hoạ.


+ Các thành viên trong lớp tham gia bổ sung ý kiến theo cách hiểu của bản thân về
công lao của Bác, về tình cảm của Bác dành cho thế hệ trẻ. Mỗi học sinh bằng hiểu biết
của mình tự trình bày ý kiến cho các bạn cùng nghe. Có thể liên hệ thực tế về những
đổi thay của quê hơng mình nhờ sự lãnh đạo của Đảng và cơng lao của Bác Hồ.



+ Giáo viên phát biểu ý kiến của mình hoặc có thể tổng hợp ý kiến của học sinh và nêu
lên một số điểm cơ bản để các em khắc sâu trong tình cảm và nhận thức của mình.
Hoạt động 2 : Vui văn nghệ


Hình thức có thể là : biểu diễn các bài hát hoặc thi hát liên khúc, đọc các bài thơ hay
một truyện ngắn có liên quan đến nội dung hoạt động.


<b>VI. TƯ LIỆU</b>


<b>1. Một số câu hỏi tham khảo dùng cho Hoạt động 1</b>


+ Theo bạn, Bác Hồ đã có những cơng lao to lớn đối với dân tộc nh thế nào ? Hãy cho ví
dụ cụ thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

+ B¹n h·y kĨ một câu chuyện nói về tình cảm của Bác với thÕ hƯ trỴ.


+ Bác ra đi tìm đờng cứu nớc vào thời gian nào ? Khi ấy dân tộc ta đang trong hoàn
cảnh nh thế nào ?


+ Bạn đã học lịch sử Việt Nam, trong đó có đề cập đến vai trò của Bác Hồ trong cuộc
kháng chiến chống ngoại xâm. Bạn có thể kể một vài ví dụ về vai trò lãnh đạo của Bác
trong ai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.


+ Bạn đã thực hiện quyền đợc thu nhận thông tin về công lao của Bác Hồ nh thế nào ?
Hãy cho các bạn cùng biết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>Líp 12</b>


<b>Tháng 5- Hoạt động 1</b>



<b>Thảo luận về tình cảm của Bác Hồ dành cho tuổi trẻ </b>
<b>và lịng kính u của tuổi trẻ đối với bác hồ</b>


<b>(1 tiÕt)</b>


<b>I </b>–<b>Mơc tiªu </b>


Sau hoạt động này, học sinh cần:


- Hiểu rõ tình cảm sâu nặng của Bác Hồ đối với đất nớc, với nhân dân và thế hệ trẻ.
- Tích cực học tập, rèn luyện tu dỡng theo tấm gơng của Bác và những lời Bác Hồ dạy;
xác định lí tởng sống đúng đắn theo con đờng mà Đảng và Bác đã chỉ ra.


<b>II. CÁC NỘI DUNG VÀ MỨC ĐỘ TÍCH HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG</b>


- Mức độ tích hợp : Bộ phận
- Nội dung :


<i>1. Công lao của Bác đối với dân tộc </i>


- Tìm ra con đờng cứu nớc đúng đắn để giải phóng dân tộc Việt Nam.
- Sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam.


- Bác Hồ và Đảng đã lãnh đạo nhân dân tiến hành thắng lợi cách mạng tháng tám năm
1945, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, bảo vệ nền độc lập của Tổ
quốc, từng bớc xây dựng chế độ XHCN.


- T tëng cđa B¸c nh ¸nh bình minh soi sáng, đa cách mạng Việt nam vợt qua khó khăn
giành thắng lợi huy hoàng và ngày nay, t tëng cđa ngêi vÉn tiÕp tơc gãp phÇn to lớn


trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng và nhân dân ta trong thời kì
mới.


<i>2. Những tình cảm Bác Hồ dành cho thế hệ trẻ. </i>


- Bác Hồ ln đánh giá cao vị trí, vai trò của thế hệ trẻ. Ngời khẳng định: thế hệ trẻ là
ngời quyết định vận mệnh của dân tộc và sự phát triển của đất nớc; thanh niên là lực
l-ợng to lớn, là đội quân xung kích trên mọi lĩnh vực.


- Bác Hồ hiểu rõ tiềm năng to lớn của tuổi trẻ, luôn coi tuổi trẻ là bộ phận tiêu biểu cho
sức sống và sự phát triển của một dân tộc. Ngời ln đặt niềm tin ở lịng nhiệt tình
hăng hái, khả năng sáng tạo, tinh thần hi sinh phấn đấu của tuổi trẻ trong mọi thời kỳ
cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

- Bác Hồ đã hi sinh cả cuộc đời mình để đem lại cho nhân dân Việt nam -trong đó có
thế hệ trẻ, một cuộc sống trong hịa bình, độc lập, tự do, và giờ đây, cuộc sống đó ngày
càng trở nên ấm no, hạnh phúc.


- Bác Hồ luôn theo dõi từng bớc đi, sự trởng thành của thế hệ trẻ. Ngời luôn ân cần
chăm lo tới việc học tập vui chơi và cả cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của các thế hệ
thanh, thiếu nhi, kịp thời động viên những thành tích mà các em đã đạt đợc trong học
tập, lao động và rèn luyện.


- Bác là ngời chủ trơng thành lập tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản và Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam để tp hp on kt thanh niờn.


- Bác căn dặn thanh niên phải chuyên tâm học tập và tự rèn luyện.


- Trớc lúc đi xa Bác căn dặn Đảng, chính phủ phải chăm lo giáo dục thanh niên, có
chính sách quan tâm phát triển thế hệ trẻ.



<i>3. Trách nhiệm của thanh niên học sinh thực hiện những lời Bác Hồ dạy</i>


- Thấy rõ con đờng cách mạng mà Bác Hồ đã xác định và theo đuổi cả cuộc đời của
Ngời, đó chính là nhằm đem lại độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho mỗi ngời dân,
trong đó có tuổi trẻ chúng ta.


- Thanh niên, học sinh cần phải rèn luyện tốt để trở thành những ngời vừa có đức, vừa
có tài, có khả năng kế thừa và phát triển những thành quả mà Bác Hồ và các thế hệ đi
trớc đã trao lại, kiên trì lý tởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.


<b>III. CÁC PP/KTDH TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG</b>


- Thảo luận .


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN</b>


- C¸c t liƯu vỊ công lao của Bác và tình cảm của Bác Hồ dành cho thế hệ trẻ.


- Trỏch nhim ca th h trẻ học tập gơng đạo đức và lời dạy của Bác với thanh niên.
- Các câu hỏi thảo luận.


- Mét số bài hát, bài thơ ca ngợi Bác Hồ.


<b>V. TIN TRÌNH HOẠT ĐỘNG</b>


<b>*Hoạt động mở đầu: Giới thiệu</b>


- Ngời điều khiển cho lớp hát bài “Tuổi trẻ thế hệ Bác Hồ”, Nhạc và lời: Triều Dâng.
- Ngời điều khiển tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, chơng trình hoạt động.



<b>* Hoạt động 2: Thảo luận chung cả lớp</b>


- Ngêi điều khiển nêu yêu cầu của buổi thảo luận và lần lợt nêu các câu hỏi thảo luận
theo từng phần néi dung.


- Mời những ngời đợc phân công chuẩn bị trớc lên phát biểu (4 ý kiến, mỗi ý kiến
khơng q 5 phút)


- Ngồi các ý kiến phát biểu theo sự phân cơng, cần khuyến khích động viên ý kiến
phát biểu của những học sinh khác trong lớp.


- Xen kẽ các tiết mục văn nghệ ca ngợi Đảng, Bác Hồ; kể chuyện về tấm gơng đạo đức
Hồ Chí Minh.


<b>* Hoạt động kết thúc:</b>


- Giáo viên chủ nhiệm phát biểu khẳng định những công lao của Bác Hồ và tình cảm
của Bác đối với tuổi trẻ. Chỉ rõ trách nhiệm của ngời học sinh trong việc phấn đấu học
tập, xứng đáng với niềm tin yêu và tình cảm của Bác đã dành cho.


- Ngời điều khiển nhận xét kết quả hoạt động của lớp và nhắc nhở việc chuẩn bị cho
hoạt động tiếp theo.


<b>Có thể tiến hành đánh giá kết quả hoạt động theo cách nh sau:</b>


Yêu cầu học sinh viết bài văn, thơ hoặc cảm tởng về tình cảm của Bác Hồ đối với thế
hệ trẻ và tình cảm của thế hệ trẻ đối với Bác Hồ. Nêu rõ kế hoạch rèn luyện của bản
thân thực hiện nhiệm vụ của ngời học sinh theo lời dạy của Bác Hồ.



<b>VI. TƯ LIỆU</b>


<b>Gợi ý một số câu hỏi thảo lun dựng cho Hot ng 2</b>


+ Tại sao Bác Hồ sớm có hoài bÃo cứu nớc, giải phóng dân tộc?


+ Nêu những cống hiến lớn của Bác Hồ đối với dân tộc Việt Nam thời tuổi trẻ?
+ Con đờng cứu nớc Bác tìm ra cho dân tộc Việt Nam gồm những vấn đề gì?
+ Để chuẩn bị thành lập Đảng CSVN Bác đã làm những việc gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

+ Nhắc lại một số câu nói, đoạn viết của Bác Hồ đánh giá vai trò của thế hệ trẻ?


+ Nhắc lại một số câu nói, đoạn viết của Bác Hồ thể hiện tình cảm của Bác dành cho
thanh thiếu niên nhi đồng?


+ Bác Hồ viết: “Non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay khơng, dân tộc Việt Nam
có bớc tới đài vinh quang để sánh vai với các cờng quốc năm châu đợc hay khơng,
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”. Câu này Bác Hồ viết khi nào?


ý nghĩa của câu đó?


+ Hãy kể một số câu chuyện về tình cảm của Bác Hồ đối với thế hệ trẻ và tình cảm của
thế hệ trẻ đối với Bác Hồ?


+ Bác Hồ viết “Bồi dỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất
cần thiết”. Câu này Bác viết khi nào? ý nghĩa của câu đó?


<b> Giới thiệu một số tài liệu để học sinh tham khảo :</b>


+ Ti trỴ ViƯt Nam học tập và làm theo lời Bác. Nxb Thanh niên, Hµ Néi 2007.



+ 117 chuyện kể về tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh. Tài liệu của Ban tuyên giáo Trung
ơng, Trung tâm thông tin công tác t tởng – Hà Nội 2007.


</div>

<!--links-->

×