Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm y tế học sinh sinh viên tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang

PHẠM THU HÀ

Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Trung Kiên
Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang

PHẠM THU HÀ

Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Trung Kiên


Chữ ký của GVHD

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

Họ và tên tác giả luận văn: Phạm Thu Hà
Đề tài luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm y tế
học sinh, sinh viên tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số SV: CA180010

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. Dương Trung Kiên


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn: Phạm Thu Hà
Đề tài luận văn: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm y tế
học sinh, sinh viên tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số SV: CA180010
Tác giả, người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận
tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng
ngày........................ với các nội dung sau:
1. Bổ sung Tổng quan tình hình nghiên cứu trong Phần Mở đầu.
2. Bổ sung lại đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu.
3. Đổi tên Chương 3 : thêm từ “Đề xuất” vào phía trước tên chương.
4. Chương 2. Bổ sung mô tả về học sinh, sinh viên tại địa bàn.
5. Chương 1: Mục 1.3 nên điều chỉnh theo kết cấu chương 2.
6. Chỉnh sửa lỗi trình bày.
Ngày
Giáo viên hướng dẫn

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Phạm Thu Hà
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Phạm Thu Hà

năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội và toàn thể các thầy, cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo –
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
khố học và trong q trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Trung Kiên,
người đã quan tâm, hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc
Giang, các cán bộ tại các ban chuyên môn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang;
các thầy cô tại một số trường THPT trên địa bàn đã giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thu Hà



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ HỌC
SINH, SINH VIÊN CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................ 7

1.1. Khái quát về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ..........................................7
1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm y tế ................................................7
1.1.2. Khái quát về bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ...........................10
1.2. Công tác thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ........................................14
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thu BHYT học sinh, sinh viên ...................14
1.2.2. Vai trị cơng tác thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên................15
1.2.3. Phương thức thubảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ......................16
1.2.4. Quy trình thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên ..........................17
1.3. Quản lý thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên .........................................18
1.3.1. Khái niệm và nguyên tác quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên18
1.3.2. Phân cấp quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên.........................20
1.3.3. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên .............22
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên .....25
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quảnlý thu BHYT học sinh, sinh viên ............27
1.4.1.Yếu tố chủ quan ............................................................................27
1.4.1.1. Chính sách Nhà nước về BHYT học sinh, sinh viên ................27
1.4.1.2. Dịch vụ của cơ quan BHXH .....................................................28
1.4.1.3. Công tác thông tin tuyên truyền ...............................................29
1.4.2. Yếu tố khách quan ......................................................................29
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾ
HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BẮC GIANG ........ 33

2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội tỉnh bắc giang ...........................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc
Giang......................................................................................................33

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang ..................35
2.1.3. Đặc điểm học sinh sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ..........37
i


2.1.4. Tình hình thu bảo hiểm y tế học sinh sinh viên tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bắc Giang ................................................................................ 39
2.1.4.1. Đối tượng và mức thu bảo hiểm y tế HSSV tại BHXH
tỉnh Bắc Giang....................................................................................... 39
2.1.4.2. Quy trình thu bảo hiểm y tế HSSV tại BHXH tỉnh Bắc
Giang ..................................................................................................... 40
2.1.4.3. Kết quả thu bảo hiểm y tế HSSV tại BHXH tỉnh Bắc
Giang ..................................................................................................... 41
2.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm y tế học sinh sinh viên tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang ............................................................................. 43
2.2.1. Bộ máy quản lý thu bảo hiểm y tế đối với học sinh sinh
viên của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang............................................. 43
2.2.2. Lập kế hoạch thu bảo hiểm y tế đối với học sinh sinh viên ........ 46
2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm y tế đối với học
sinh sinh viên ......................................................................................... 49
2.2.4. Kiểm soát thu bảo hiểm y tế đối với học sinh sinh viên ............. 63
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý BHYT học sinh, sinh viên tại tỉnh Bắc Giang64
2.3.1. Các yếu tố khách quan ..................................................................... 64
2.3.2. Các yếu tổ chủ quan ......................................................................... 67

2.4. Đánh giá chung về quản lý thu BHYT học sinh sinh viên tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang ............................................................................. 71
2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 71
2.4.2. Những hạn chế tồn tại ...................................................................... 73
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 75

Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHYT HỌC SINH, SINH VIÊN TẠI BHXH TỈNH BẮC GIANG ........... 77

3.1. Phương hướng, mục tiêu quản lý thu bhyt học sinh, sinh viên tại
bhxh tỉnh Bắc Giang đến năm 2025 ................................................................ 77
3.1.1. Định hướng chung công tác thu BHYT, BHYT học sinh, sinh
viên của ngành BHXH .......................................................................... 77

ii


3.1.2. Phương hướng, mục tiêu quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên
tại BHXH tỉnh Bắc Giang ......................................................................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại
BHXH tỉnh Bắc Giang .....................................................................................79
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý thu BHYT HSSV tại BHXH
Bắc Giang ..............................................................................................79
3.2.2. Xây dựng và áp dụng quy trình lập kế hoạch thu BHYT học sinh
sinh viên .................................................................................................... 86
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tổ chức thực hiện kế hoạch thu BHYT học sinh
sinh viên .................................................................................................... 90
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 100
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 102

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Nguyên nghĩa

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

HCSN

Hành chính – sự nghiệp

KH

Kế hoạch


NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NQD

Ngoài quốc doanh

TNLĐ - BNN

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số học sinh sinh viên theo cấp học trên địa bàn tỉnh Bắc Giang......... 38
Bảng 2.2. Tổng số thu, chi BHYT tại tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017– 2019 ..... 42
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát đánh giá tổ chức bộ máy quản lý thu BHYT HSSV của
BHXH Bắc Giang ................................................................................................. 45
Bảng 2.4. Tình hình lập kế hoạch thu BHYT HSSV tại BHXH tỉnh Bắc Giang ...... 47

Bảng 2.5. Đánh giá công tác lập kế hoạch thu BHYT HSSV ................................ 48
Bảng 2.6. Số lượng CBCCVC làm cơng tác BHYT HSSV tỉnh Bắc Giang phân
theo giới tính và độ tuổi ....................................................................................... 50
Bảng 2.7. Trình độ cán bộ thu BHYT HSSV trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ......... 52
Bảng 2.8. Tình hình tham gia tập huấn của các cán bộ thu và các đơn vị trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang ............................................................................................... 54
Bảng 2.9. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ công tác thu BHYT HSSV do BHXH
tỉnh Bắc Giang thực hiện...................................................................................... 55
Bảng 2.10. Số lượng học sinh sinh viên tham gia BHYT tại Bắc Giang ............. 59
Bảng 2.11. Số tiền thu BHYT HSSV tại BHXH tỉnh Bắc Giang ........................ 61
Bảng 2.12. Số vụ khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thu BHYT HSSV của
BHXH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................... 62
Bảng 2.13. Số trường đã tiến hành kiểm tra hồ sơ tham gia BHYT HSSV ......... 64
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá của phụ huynh về tham gia BHYT HSSV của con 65
Bảng 2.15. Tổng hợp sự thay đổi mức lương cơ sở qua các năm trong giai đoạn
2017 - 2019 .......................................................................................................... 66
Bảng 2.16. Tỷ lệ phụ huynh gặp phiền hà khi đi khám bệnh bằng thẻ BHYT .... 68
Bảng 2.17. Những khó khăn phiền hà khi đi khám chữa bệnh (n=40) ................ 68
Bảng 2.18. Nguồn thông tin về BHYT HSSV mà PHHS có được ...................... 70
Bảng 3.1. Các chuyên đề tập huấn và bồi dưỡng cho các đối tượng liên quan đến
thu BHYT HSSV tại BHXH tỉnh Bắc Giang ....................................................... 84
Bảng 3.2. Quy trình lập kế hoạch thu BHYT HSSV tại BHXH Bắc Giang ........ 87

v


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức BHXH Việt Nam ............................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Bắc Giang .......................................... 36

Hình 2.2. Bộ máy quản lý thu BHYT HSSV tại tỉnh Bắc Giang ............................. 43
Hình 2.3. Mức độ hài lịng của cán bộ thu về công tác phổ biến kế hoạch
và tập huấn của BHXH Bắc Giang ........................................................................... 53

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho học sinh, sinh viên là mối quan tâm lớn
của mỗi quốc gia, mỗi gia đình và tồn xã hội. Khơng chỉ Việt Nam, nhiều quốc
gia trên thế giới đã triển khai chính sách BHYT học sinh, sinh viên gắn với y tế
trường học từ rất lâu. Tại Australia, Anh, Mỹ, Nhật, Ai Cập, Philippines, Thái
Lan, Singapore… BHYT học sinh, sinh viên và y tế trường học được xem là một
giải pháp cơ bản, lâu dài để chăm sóc sức khỏe cho thế hệ tương lai. Ngồi việc
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, thơng qua chính sách BHYT còn giáo dục cho các
em nhận thức tốt về tính cộng đồng, nhân ái, nhân văn, nâng cao giá trị nhân cách
và lối sống trong xã hội hiện đại ngày nay. Đây là nền tảng tạo ra bản sắc văn
hóa, tính cách văn minh trong mỗi con người của một dân tộc.
Hàng năm, Việt Nam có khoảng 25 triệu học sinh, sinh viên học tập tại
gần 40.000 trường học các cấp từ giáo dục mầm non đến đào tạo đại học và sau
đại học, có thể thấy đây là lực lượng đông đảo chiếm tới 27% dân số, việc hồn
thành bao phủ BHYT đến nhóm đối tượng này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng với
lộ trình BHYT tồn dân. Hơn thế nữa, thực hiện BHYT học sinh, sinh viên cịn
có ý nghĩa quan trọng trong việc hồn thành mục tiêu giáo dục và đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp (Điều 2, Luật Giáo dục, 2009).
Bảo hiểm Y tế (BHYT) học sinh, sinh viên được thực hiện từ năm 1992.
Từ 01/01/2010, học sinh, sinh viên là đối tượng bắt buộc phải tham gia BHYT.
Thu BHYT ảnh hưởng trực tiếp đến chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH

trong tương lai. Do vậy, quản lý thu BHYT là nhiệm vụ quan trọng của ngành
BHXH và Giáo dục đào tạo. Để thu BHYT đạt hiệu quả cao thì tăng cường quản
lý thu BHYT phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, khoa học trong cả hệ thống,
từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả và quản lý tiền thu BHYT.
Bắc Giang là tỉnh miền núi, có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo cao (gần 1/5 dân
số toàn tỉnh). Hiện nay, tỷ lệ học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh tham gia BHYT
chưa cao. Một trong những nguyên nhân là do còn nhiều phụ huynh học sinh chưa
thấy được lợi ích từ việc tham gia BHYT. Nhiều phụ huynh không mua thẻ BHYT
cho con em mình vì họ cảm thấy khơng có nhu cầu khám chữa bệnh và quan trọng
1


hơn là không thấy được ý nghĩa quan trọng của chính sách BHYT có tính cộng
đồng chia sẻ. Bên cạnh đó, một số trường học cũng chưa thực sự quan tâm đến
chính sách này. Điều đó ảnh hưởng đến nguồn thu để thực hiện việc chăm sóc sức
khỏe cho lứa tuổi đến trường. Công tác quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên của
cơ quan BHXH Tỉnh còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Để thực hiện tốt lộ
trình BHYT toàn dân của UBND tỉnh Bắc Giang theo Luật BHYT số
25/2008/QH12 và Luật BHYT số 46/QH13 sửa đổi, bổ sung có hiệu lực từ
01/01/2015 thì đến hết năm 2018, tỉnh Bắc Giang phải đạt tỷ lệ ít nhất 98% học
sinh, sinh viên có thẻ rất cần có những giải pháp cụ thể để tăng cường công tác
quản lý thu BHYT tại cơ quan BHXH Tỉnh. Vì lý do đó, đề tài “Giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý thu bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bắc Giang” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng phát triển BHYT học sinh, sinh
viên, sinh viên từ đó đề xuất được các định hướng và các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý thu BHYT cho học sinh, sinh viên tại tỉnh Bắc Giang trong thời
gian tới. Cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHYT

học sinh, sinh viên;
- Đánh giá thực trạng quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại tỉnh Bắc
Giang; Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHYT
học sinh, sinh viên tại tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHYT học
sinh, sinh viên tại tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, hồn thiện cơng tác quản lý thu BHYT nói chung và BHYT
học sinh, sinh viên nói riêng được rất nhiều các cán bộ BHXH quan tâm và phát
triển. BHYT là một đề tài không mới, nó đã được nhiều tác giả trong và ngồi
nước nghiên cứu. Dưới đây là một số nghiên cứu liên quan đến quản lý thu
BHYT và quản lý thu BHYT học sinh sinh viên:
Các cơng trình nghiên cứu về BHYT

2


Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Tình (2013) về: “Giải pháp thực hiện
BHYT toàn dân tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về chính sách BHYt. Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình
BHYT; chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, nguyên nhân,
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác BHYT trong lộ trình tiến tới BHYT tồn
dân. Tác giả đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách
BHYT trên địa bàn thị xã Từ Sơn Bắc Ninh.
Phạm Thị Thu Hường (2013) với đề tài thạc sĩ tại Đại học Kinh tế Quốc
dân về: “ BHYT tự nguyện ở tỉnh Vĩnh Phúc – Thực trạng và giải pháp” đã xác
định các đối tượng tham gia BHYT tự nguyện hiện nay ở tỉnh Vĩnh Phúc; từ đó
phân tích thực trạng tình hình tham gia BHYT tự nguyện của các đối tượng
trên. Đề tài cũng chỉ rõ những hạn chế và khó khăn trong việc triển khai BHYT
tự nguyện đối với từng đối tượng và nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên. Từ đó

tác giả đề xuất 05 nhóm giải pháp nhằm phát triển BHYT tự nguyện tại tỉnh
Vĩnh Phúc
Tác giả Vũ Ngọc Minh (2017) với đề tài: “Một số giải pháp phát triển
BHYT toàn dân tại BHXH quận Kiến An” đã tập trung nghiên cứu sự phát triển
của BHYT toàn dân bao gồm thực trạng thu BHYT tại BHXH quận Kiến An;
thực trạng chi BHYT tại BHXH quận Kiến An. Từ đó rút ra được những thành
cơng và những hạn chế nhằm có biện pháp phát triển BHYT tồn dân tại quận
Kiến An, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn tiếp theo.
Đặng Thị Hoa, Vi Tú Linh trong bài viết trên Tạp chí Khoa học và Cơng
nghệ Lâm nghiệp số 3/2017 với đề tài: “Thực hiện chính sách BHXH, BHYT ở
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” đã cho thấy thực trạng thực hiện chính sách
BHXH theo quy định của Bộ Luật lao động đã sửa đổi, bổ sung và Luật BHXH
tại huyện Thanh Ba giai đoạn 2013 – 2015 qua các mặt chủ yếu sau: Hoạt động
đóng BHXH, BHYT; hoạt động cấp sổ BHXH, thẻ BHYT; Hoạt động chi trả
BHXH. Từ đó, tác giả rút ra những thuận lợi và khó khăn nhằm đưa ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn huyện Thanh Ba, Phú Thọ.
Các công trình nghiên cứu về BHYT học sinh sinh viên

3


Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Lê Thùy Dung (2004) về: “Đánh giá
thực trạng triển khai BHYT học sinh sinh viên tại cơ quan BHXH Việt Nam”
đã đưa ra thực trạng công tác triển khai BHYT học sinh sinh viên giai đoạn
2001 – 2003 tại các cơ quan BHXH Việt Nam. Qua đề tài nghiên cứu thấy được
công tác triển khai BHYT học sinh sinh viên của Việt Nam trong 10 năm qua
cịn rất chậm, bởi vì giai đoạn này là giai đoạn đối tượng học sinh sinh viên
chưa được xem bắt buộc tham gia BHYT. Những con số tham gia BHYT học
sinh sinh viên tại các cơ quan BHXH của Việt nam sau 10 năm triển khai là rất

hạn chế. Đề tài cũng đưa ra những khó khăn khi triển khai BHYT học sinh sinh
viên và đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng trên.
Luận văn thạc sĩ của Mai Thị Thu Nga (2009) nghiên cứu: “Thực trạng
tham gia BHYT của sinh viên một số trường đại học, cao đẳng tại tỉnh Thái
Nguyên”, đi sâu vào thực trạng tham gia của học sinh, sinh viên các trường Đại
học, cao đẳng tại Thái Nguyên và tìm hiểu sự hiểu biết, cũng như thái độ,
nguyện vọng của các bạn sinh viên về BHYT.
Nghiên cứu của Lưu Thị Trang (2016) lại đề cập đến “Vấn đề đổi mới
việc thực hiện Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở
Việt Nam hiện nay”. Qua nghiên cứu, tác giả nhấn mạnh vào các cơng tác
truyền thơng qua lĩnh vực báo chí, những hiệu quả mang lại qua kênh truyền
thông này và những hạn chế. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông qua lĩnh vực báo chí về việc thực hiện
BHYT học sinh, sinh viên.
Bài viết của Bùi Sỹ Lợi về: “Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên: Góp phần
định hình nhân cách sống tốt đẹp cho thế hệ trẻ” được đăng ngày 20/09/2019
trên website của Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An, đã nêu rõ mục tiêu là đẩy
nhanh lộ trình BHYT tồn dân để mọi người dân được chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe thông qua BHYT, đặc biệt là việc bảo đảm để thế hệ chủ nhân tương lai
của đất nước được phát triển tồn diện cả về trí tuệ và thể chất.
Tuy nhiên, qua những cơng trình nghiên cứu trên lại chưa có cơng trình
nghiên cứu nào về quản lý thu BHYT học sinh sinh viên nói chung và quản lý
thu BHYT học sinh sinh viên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Hầu hết các đề tài
nghiên cứu, bài báo đó chỉ đi sâu nghiên cứu một khía cạnh của công tác phát triển
4


BHYT HSSV; thực hiện chính sách BHYT học sinh sinh viên. Chưa có cơng trình
nghiên cứu tồn diện mọi khía cạnh, cũng như đưa ra được những giải pháp tối ưu
nhất nhằm hồn thiện cơng tác quản lý. Hơn thế nữa, cho đến thời điểm này, tại

tỉnh Bắc Giang chưa có một đề tài nghiên cứu nào đề cập đến quản lý thu BHYT
HSSV. Với tình hình như vậy, việc nghiên cứu tồn diện mọi giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý thu BHYT HSSV là một việc làm hết sức cần thiết.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên tại cơ quan
BHXH.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: tại cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHYT học sinh,
sinh viên của BHXH tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 - 2019; đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý thu BHYT học sinh, sinh viên của cơ quan này
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: Từ các thông tin cơng bố chính thức của các
cơ quan Nhà nước, các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về BHYT… Những
thông tin về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
giang do các cơ quan chức năng của tỉnh cung cấp. Đặc biệt là các báo cáo đánh
giá kiểm sốt cơng tác thu BHYT của BHXH tỉnh Bắc Giang.
- Thu thập thông tin sơ cấp: nhằm thu thập thêm các thông tin liên quan
đến thực trạng thu BHYT học sinh sinh viên và thực trạng quản lý thu BHYT học
sinh sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang. Tác giả tiến hành khảo sát 2 nhóm đối
tượng sau:
+ Nhóm 1: 100 phụ huynh học sinh có con đang tham gia BHYT học sinh
sinh viên. Nội dung điều tra về lý do cho con tham gia BHYT HSSV; cách thức
tiếp cận thông tin về BHYT HSSV; việc sử dụng thẻ BHYT học sinh sinh viên.
+ Nhóm 2: 50/54 cán bộ làm cơng tác thu BHYT học sinh sinh viên thuộc
cơ quan BHXH trên địa bàn Bắc Giang và 50 cán bộ thu BHYT HSSV tại 50
trường học trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (trong đó có 10 trường mầm non; 15
trường tiểu học; 5 trường THCS; 5 trường THPT; 15 các trường khác như: TT
5



GDTX; dạy nghề; trung cấp; cao đẳng... Nội dung điều tra tập trung vào đánh giá
bộ máy thu; công tác lập kế hoạch; phổ biến kế hoạch thu; tổ chức thực hiện
công tác thu và kiểm tra đánh giá công tác thu.
Cách thức điều tra: Tác giả gửi phiếu điều tra trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện cho cán bộ làm công tác thu BHYT HSSV và phụ huynh học
sinh
Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi các thông tin được thu thập sẽ tiến hành phân loại, lựa chọn, để
đưa vào sử dụng trong nghiên cứu đề tài.
Phương pháp phân tích thơng tin
- Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công
tác nghiên cứu. Thông qua phương pháp này mà ta rút ra được các kết luận về
công tác quản lý thu BHYT HSSV.
- Phương pháp thống kê mô tả: dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự
biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội.
Thực trạng quản lý thu BHYT HSSV qua đó thấy được những ưu điểm và hạn
chế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu Bảo hiểm y tế học sinh, sinh
viên tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHYT học
sinh, sinh viên tại BHXH tỉnh Bắc Giang.

6



Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM Y TẾHỌC SINH, SINH
VIÊN CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát về Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm y tế
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm y tế
Trong cuộc sống cũng như trong sản xuất, con người ln có nguy cơ
gặp phải các rủi ro vì các nguyên nhân khác nhau. Mỗi khi gặp phải rủi ro
thường gây nên các hậu quả khó lường làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất
và sức khỏe con người. Bởi vậy, ngay từ khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu
cầu an toàn đối với con người cũng xuất hiện. Kinh tế càng phát triển, đời sống
của người dân càng cao thì nhu cầu bảo hiểm càng lớn và các loại hình bảo
hiểm cũng ngày càng được hoàn thiện.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số ít người
cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại, bằng cách mỗi
người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ
chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt
hại do rủi ro đó gây ra. Bảo hiểm là hình thức chuyển giao rủi ro. Mua bảo hiểm
thực chất là mua sự an tâm, là đổi lấy cái sự không chắc chắn có khả năng xảy
ra thiệt hại bằng sự chắc chắn thơng qua việc bù đắp bằng tài chính.
Hiện nay, trên thế giới có 04 loại hình bảo hiểm: BHTM, BHXH, BHYT,
BHTN. Trong đó, BHTM hướng đến mục tiêu lợi nhuận, 03 loại hình bảo hiểm
cịn lại nhằm phục vụ cho các chính sách xã hội của Nhà nước. BHYT có thể
được triển khai độc lập các loại hình bảo hiểm khác và cũng có thể chỉ là một
chế độ trong hệ thống các chế độ BHXH. Về cơ bản, loại hình bảo hiểm này
mang đầy đủ tính chất của BHXH.
Vậy Bảo hiểm y tế là gì?
Có nhiều khái niệm về BHYT do có nhiều cách tiếp cận BHYT khác

nhau.Tuy nhiên, cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHYT vẫn là vấn đề còn
nhiều tranh luận.
Theo tổ chức Lao động thế giới (ILO) tiếp cận về BHYT với những đặc
trưng cơ bản:
7


- BHYT được thiết lập trên cơ sở đóng góp tài chính của người tham gia.
- Người tham gia BHYT khi xảy ra ốm đau, thai sản, tai nạn….được
hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh mà khơng phải trợ cấp bằng
tiền.
- BHYT khơng mang mục đích kinh doanh.
- Quyền lợi BHYT phụ thuộc vào nhu cầu của bệnh lý và khả năng cung
ứng của dịch vụ y tế.
Trước hết BHYT là một nội dung của BHXH một trong những bộ phận
quan trọng của hệ thống đảm bảo xã hội hay còn gọi là hệ thống an sinh xã hội.
BHYT nói riêng và hoạt động BHXH nói chung, đã thực sự trở thành nền móng
vững chắc cho sự bình ổn xã hội (Nguyễn Tiệp, 2012, Giáo trình Bảo hiểm xã
hội, Nhà xuất bản lao động).
Theo quy định tại Điều 1 Luật BHYT của Việt Nam ban hành kèm theo
Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ thì
khái niệm BHYT như sau:“BHY là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng
đối với các đối tượng theo quy định của Luật BHYT để chăm sóc sức khỏe,
khơng vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện”
Ngoài ra, khái niệm về BHYT cũng có thể được tiếp cận từ các giác độ:
Từ giác độ pháp luật, BHYT là sự cụ thể quyền con người bằng việc
quy định các điều kiện và chế độ hưởng của người tham gia BHYT khi bị ốm
đau, bệnh tật thông qua các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành.
Từ giác độ kinh tế, BHYT là việc tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ từ
nhiều nguồn khác nhau nhằm mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho những

người tham gia trên cơ sở chia sẻ rủi ro, số đơng bù số ít.
Từ giác độ xã hội, BHYT là sự tương trợ, chia sẻ của cộng đồng đối với
mỗi thành viên trong xã hội khi gặp rủi do ốm đau, bệnh tật mà khơng mang
mục đích kinh doanh, lợi nhuận, một chính sách xã hội mang tính cộng đồng
sâu sắc; là sự chia sẻ giữa người khỏe với người ốm.
Tựu chung, từ các cách tiếp cận khác nhau, ta có thể hiểu một cách
chung nhất về BHYT là: BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức
thực hiện nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, chia sẻ rủi ro ốm đau,
bệnh tật và giảm bớt gánh nặng tài chính cho người dân, tạo nguồn tài chính hỗ
8


trợ cho hoạt động y tế, thực hiện mục đích công bằng và nhân đạo trong lĩnh
vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
1.1.1.2. Vai trị của bảo hiểm y tế
Chính vì bản chất tốt đẹp nói trên mà vai trò của BHYT thể hiện rất rõ
trên các khía cạnh sau đây:
- Giúp người dân khắc phục khó khăn, chủ động về mặt tài chính khi gặp
phải rủi ro liên quan tới sức khỏe của mình, đảm bảo sự công bằng trong khám
chữa bệnh và điều trị.
- Tạo điều kiện để mọi người đều được tiếp cận với những dịch vụ y tế
hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Cho dù dịch vụ y tế ngày
càng đắt đỏ, giá thuốc chữa bệnh có xu hướng ngày càng tăng cao, trang thiết
bị y tế ngày càng hiện đại và đắt tiền, song mọi người dân đều được khám
bệnh và điều trị.
- Góp phần nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, giảm nhẹ
gánh nặng cho NSNN. BHYT ra đời đã tích cực góp phần đảm bảo an sinh xã
hội trong điều kiện hiện nay trên tồn thế giới.
BHYT ra đời khơng những góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia
bảo hiểm, mà còn giảm bớt gánh nặng cho NSNN, tạo điều kiện cải thiện đời

sống của người thầy thuốc, giúp họ an tâm với nghề nghiệp làm đúng lương tâm
và trách nhiệm đồng thời BHYT góp phần đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao
chất lượng và công bằng trong KCB.
Với những vai trò nêu trên, BHYT đã được triển khai từ rất sớm ở
những nước kinh tế phát triển. Chẳng hạn ở Đức BHYT được triển khai từ
những năm 50 của thế kỷ XIX, ở Nhật Bản từ những năm 40 của thế kỷ XX.
Hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa sau khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị
trường đều đã triển khai BHYT.
1.1.1.3. Đối tượng và phạm vi của bảo hiểm y tế
Đối tượng của BHYT là các chi phí khám chữa bệnh và điều trị khi
người tham gia BHYT gặp rủi ro về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật. Điều đó
cũng có nghĩa là khi người được bảo hiểm ốm đau, bệnh tật phải khám chữa
bệnh, điều trị hoặc phẫu thuật...sẽ được cơ quan BHYT xem xét bồi thường
những chi phí y tế phát sinh liên quan.
9


Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thường được chia thành 02 loại: đối
tượng tham gia BHYT bắt buộc, đối tượng tham gia BHYT tự nguyện.
- Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc:
Đối tượng này gắn với loại hình BHYT bắt buộc do nhà nước quy định.
Với hình thức này, các đối tượng phải có trách nhiệm tham gia các đối tượng
thuộc phạm vi áp dụng do nhà nước quy định, khơng có quyền lựa chọn việc có
tham gia hay khơng tham gia, mức đóng và hưởng chi phí khám chữa bệnh
được ấn định cụ thể mà khơng có sự thỏa thuận, lựa chọn.
Trong thời kỳ đầu triển khai, đối tượng tham gia BHYT bắt buộc
thường bao gồm những người làm công ăn lương như cán bộ viên chức, cơng
nhân làm trong các loại hình doanh nghiệp, sỹ quan, hạ sỹ quan trong các lực
lượng vũ trang, những người đã tham gia BHTN đang trong thời gian thất
nghiệp, những người về hưu. Việc pháp luật quy định những đối tượng nào

phải tham gia BHYT bắt buộc phụ thuộc vào tình hình thực tế của từng nước,
trong từng thời kỳ khác nhau.
- Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện:
Đối tượng này gắn liền với hình thức BHYT tự nguyện và cũng do nhà
nước quy định. Hình thức BHYT tự nguyện có đối tượng rất rộng cho mọi
người dân khi có nhu cầu. Đối tượng tham gia BHYT tự nguyện có thể được
phân loại theo từng nhóm để dễ dàng nhận biết và quản lý như: BHYT học sinh,
sinh viên, BHYT nông dân, BHYT ngư dân...Việc phân chia các nhóm tham gia
BHYT tự nguyện tùy thuộc từng nước, từng thời kỳ.
Phạm vi của BHYT là các rủi ro về sức khỏe như ốm đau, bệnh tật đều
được thanh tốn các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến điều trị, khám
chữa bệnh hoặc phẫu thuật (trừ trường hợp cố tình hủy hoại thân thể hoặc vi
phạm pháp luật dẫn đến phải điều trị hoặc phẫu thuật).
1.1.2. Khái quát về bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
1.1.2.1. Khái niệm bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
BHYT học sinh, sinh viên là việc Nhà nước quy định cho đối tượng học
sinh, sinh viên đóng BHYT theo một tỷ lệ quy định. Trên cơ sở đó hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung nhằm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho học sinh, sinh
viên, qua đó góp nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện. Có thể hiểu khái niệm
10


BHYT học sinh, sinh viên là một loại hình BHYT tự nguyện, áp dụng cho đối
tượng là học sinh, sinh viên và có sự tham gia đóng phí BHYT của các phụ
huynh học sinh, sinh viên cho con em mình họ là những NLĐ, người dân... làm
việc trong các lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ .....
Tuy nhiên, tại Việt Nam, từ năm 2014, BHYT học sinh, sinh viên là loại
hình bảo hiểm bắt buộc, được Luật pháp quy định, là một trong những chính
sách Nhà nước thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh của Đảng và
Nhà nước ta.

Đối tượng bảo hiểm của BHYT học sinh, sinh viên là sức khoẻ, tính
mạng của đối tượng tham gia BHYT theo loại hình này.
Phạm vi BHYT HSSV bao gồm: chăm sóc sức khỏe ban đầu khám, chữa
bệnh ngoại trú, nội trú, tai nạn giao thông.
Đối tượng tham gia BHYT học sinh, sinh viên là học sinh, sinh viên.
Theo nghĩa thông thường, học sinh, sinh viên là những người đang theo học các
lớp từ lớp 1 đến lớp 12, hệ đại học, cao đẳng, trung học tại các trường công lập
và dân lập. Tại Việt Nam, theo Thông tư số 22/2005/TTLT-BYT-BTC ngày
24/8/2005 đối tượng tham gia BHYT học sinh là học sinh, sinh viên đang theo
học tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (trừ các
trường hợp thuộc đối tượng chính sách ưu đãi xã hội và ưu đãi của Nhà nước).
1.1.2.2. Đặc điểm bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
Đối tượng học sinh, sinh viên là nhóm phụ thuộc rất nhiều vào gia đình,
chưa có tự chủ về tài chính, hơn nữa lại là nhóm đối tượng đặc biệtchưa phát
triển đầy đủ về thể chất và tri thức, nghịch ngợm, chưa có ý thức tự giác về
chăm sóc bản thân, nhưng sự phát triển của các em hôm nay là tương lai của đất
nước, nên các chính sách của các quốc gia về giáo dục và chăm sóc y tế cũng
tập trung khá nhiều vào đối tượng này. Vì vậy, BHYT học sinh, sinh viên có
đặc điểm khác với BHYT cho các đối tượng khác, cụ thể:
BHYT học sinh, sinh viên có nhiều học sinh, sinh viên tham gia và phụ
huynh học sinh với điều kiện: có nhu cầu thực sự về BHYT; có khả năng tài
chính để đóng phí BHYT học sinh, sinh viên cho con em mình; có sự thống
nhất với những quy định cụ thể về mức đóng, mức hưởng, quy trình thực hiện,
phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHYT học sinh, sinh viên.
11


Trong BHYT học sinh, sinh viên có tổchức, cơ quan đứng ra thực hiện
chế độ, chính sách BHYT học sinh, sinh viên như thu phí BHYT học sinh, sinh
viên quản lý quỹ BHYT học sinh, sinh viên, quản lý đối tượng tham gia BHYT,

thực hiện chi trả KCB BHYT cho các đối tượng được thụ hưởng.
BHYT học sinh, sinh viên được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng BHYT
theo quy định. Tại Việt Nam, hiện nay mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5%
mức lương cơ sở và được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng, đối tượng
đóng 70% cịn lại. Hiện BHXH Việt Nam đã kiến nghị Chính phủ nghiên cứu,
xem xét nâng mức hỗ trợ đóng BHYT từ 30% lên 50% cho nhóm đối tượng
HSSV.
1.1.2.3. Vai trị của bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên
Theo Nguyễn Tiệp (giáo trình BHXH, 2012) BHYT nói chung và BHYT
học sinh, sinh viên, nói riêng ra đời và phát triển ngày càng khẳng định được vai
trị của mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như
trong phát triển KT-XH. Có thể khái qt vai trị của BHYT, BHYT học sinh,
sinh viên trên các mặt sau:
(1) BHYT mang tính nhân văn, xã hội sâu sắc
Con người nếu khơng tham gia BHYT, hoặc phải bỏ ra tồn bộ chi phí
KCB và trong nhiều trường hợp số tiền phải thanh tốn vượt q khả năng tài
chính của họ. Tuy nhiên, nếu họ tham gia BHYT, họ có thể nhận được sự chia sẻ
của cả cộng đồng và vấn đề tài chính khơng trở thành một áp lực với họ khi
không may ốm đau, bệnh tật, kể cả trong trường hợp hiểm nghèo. Thực tế cho
thấy chi phí Y tế trong nhiều trường hợp trở thành một trong các “bẫy đói nghèo”
của nhóm dân cư có mức sống thấp.
(2) BHYT học sinh, sinh viên góp phần thực hiện cơng bằng xã hội,
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe cho học sinh, sinh viên
- Thực hiện cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nói chung
và học sinh, sinh viên nói riêng là phải đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận
với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng tốt, dựa trên nhu cầu
chăm sóc sức khỏe, có chính sách trợ giúp người nghèo được khám chữa bệnh
khi ốm đau. BHYT đảm bảo cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe cho mọi người
dân, trên cơ sở tạo ra những cơ hội tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có
12



chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của tồn dân.
- BHYT góp phần thúc đẩy sự phát triển cả về số lượng và chất lượng
của hệ thống chăm sóc y tế;
- BHYT học sinh, sinh viên góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Chia
sẻ trong BHYT là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại
giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho
những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe
mạnh, may mắn cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong
lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHYT học sinh, sinh viên góp
phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong chăm sóc
sức khỏe và KCB.
(3) BHYT học sinh, sinh viên tạo tiền đề nền tảng vững chắc thực hiện
thắng lợi mục tiêu BHYT toàn dân
- Từ định hướng chỉ đạo đến các văn bản pháp lý liên quan đến BHYT
học sinh, sinh viên đã được Đảng, Nhà nước ban hành đầy đủ, thể hiện sự nhất
quán trong chủ trương thực hiện BHYT học sinh, sinh viên là bước đi quan trọng
để hoàn thành mục tiêu BHYT toàn dân ở nước ta. Với vai trò là cơ quan tổ chức
thực hiện, BHXH các tỉnh, thành phố nhận rõ vai trò quan trọng của công tác
phát triển BHYT học sinh, sinh viên; tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền đưa
ra những chỉ đạo mạnh mẽ; đẩy mạnh phối hợp cùng cơ quan của Ngành Giáo
dục, Y tế ở các cấp, tăng cường tuyên truyền từng bước tăng tỷ lệ học sinh, sinh
viên tham gia BHYT trên địa bàn (QĐ 538/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 về việc
điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện BHYT giai đoạn 2016 - 2020).
Thực tế cho thấy học sinh, sinh viên là nhóm đối tượng chiếm gần 1/4
dân số trên cả nước, việc tăng tỷ lệ tham gia BHYT ở nhóm này có ý nghĩa quan
trọng trong việc hồn thành mục tiêu BHYT toàn dân theo Nghị quyết số 21NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định 538/QĐ-TTg về đề án thực hiện BHYT
toàn dân.
(4) BHYT học sinh, sinh viên tạo nguồn lực phát triển Y tế học đường

Qua 20 năm thực hiện, đặc biệt là từ khi thực hiện Luật BHYT đến nay,
cùng với số thu BHYT học sinh, sinh viên tăng đều qua các năm, số kinh phí
trích lại từ tiền thu BHYT dành cho y tế học đường cũng tăng lên đáng kể.
13


×