Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giao an tu chon 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.57 KB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>HỌC KÌ I</b>
<b>Tuần 1; Tiết 1</b>
<b>VĂN NGHỊ LUẬN</b>


Bài văn là đơn vị ngôn từ gồm nhiều câu, nhiều đoạn, mang một nội dung nhất định trong một hình
thức nhất định, thơng báo đến người đọc nhiều điều mà người viết muốn truyền đạt.


- Bài văn hay  truyền đạt đầy đủ ý và tình.
- Bài văn khơng hay  ngược lại.


<b>1/ khái niệm văn nghị luận:</b>


Văn nghị luận là dùng ý kiến lí lẽ của mình để bàn bạc, để thuyết phục người khác về một vấn đề nào
đó. Để thuyết phục được ý kiến phải đúng và thái độ phải đúng. Có thể gọi ý kiến là lý cịn thái độ là
tình. Có khi ý kiến đúng mà thái độ khơng đúng thì cũng kém giá trị và tác dụng. Có ý kiến đúng và
thái độ đúng rồi lại phải có cách nghị luận hợp lý nữa.


<b>2/ Yêu cầu bài văn nghị luận: </b>
- Phải đúng hướng.


- Phải trật tự.
- Phải mạch lạc.
- Phải trong sáng.


- Phải sinh động, hấp dẫn, sáng tạo.


<b>3/ Những thao tác chính của văn nghị luận.</b>
<b>1. Phân tích: </b>


Chia nhỏ ra. Khi nghị luận, phân tích là đm một ý kiến, một vấn đề lớn chia ra thành những ý kiến
những vấn đề nhỏ, xem xét từng khía cạnh, từng bộ phận của vấn đề. Trong văn nghị luận, đã cần


phân tích lại cịn cần tổng hợp. Tổng hợp trong văn nghị luận là đem nhiều ý kiến nhiều vấn đề nhỏ,
riêng, qui lại thành một ý kiến, một vấn đề lớn, chung. Khơng có tổng hợp thì phân tích sẽ tràn lan,
tản mạn, lộn xộn. Không biết đến đâu là giới hạn, gặp đâu nói đó, nghĩ gì viết nấy thì khơng phải
phân tích mà cũng khơng phải tổng hợp. Nghĩa là khơng phải nghị luận.


<b>2. Giải thích, chứng minh, bình luận.</b>


- Giải thích là đem vấn đề đó bàn kĩ ra, làm cho nó rõ ràng thêm đầy đủ hơn. Giải thích gắn liền với
chứng minh. Giải thích là từ vấn đề mà nói rõ thêm. Cịn chứng minh là đưa thêm sự kiện, dẫn
chứng, lí lẽ mới làm cho sự giải thích càng thêm vững chắc. Giải thích làm cho vấn đề rõ ràng, còn
chứng minh là làm cho giải thích thêm vững chắc. Chứng minh chính là khẳng định hoặc phủ định
vấn đề.


- Chứng minh và giải thích thực hiện được một phần bình luận. Bình luận là bàn bạc, bày tỏ ý kiến
của người viết đối với vần đề. Khi giải thích và chứng minh, người viết buộc phải xuất phát từ vấn đề
đặt ra, phải đảm bảo tính khách quan trong nghị luận. Khơng được gán ghép ý chủ quan của mình
cho vấn đề. Cịn khi bình luận, người viết có thể nêu lên những nhận xét, những ý kiến, những phán
đoán, những suy luận có tính chủ quan. Tuy nhiên, phải chủ quan trên sự thật từ giải thích - chứng
minh.


<b>3/ Các kiểu bài văn:</b>


<b>- Văn nghị luận: Nghị luận văn học và nghị luận xã hội.</b>
- Văn thuyết minh.


- Văn tự sự.
- Văn miêu tả.
- Văn biểu cảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Nội dung (luận đề) quan trọng nhất không được xác định sai.


- Tài liệu (dẫn chứng).


<b>b/ Lập dàn bài:</b>


- Mở bài: giới thiệu trọng tâm vấn đề cần nghị luận.
- Thân bài:


+ Luận điểm 1 (đoạn): luận cứ 1 luận chứng; luận cứ 2 luận chứng,…..
+ Luận điểm 2 (đoạn): luận cứ 1 luận chứng; luận cứ 2 luận chứng,…..
+ Luận điểm n……


- Kết luận: Tổng hợp vấn đề nghị luận.
<b>5/ Cách xây dựng đoạn: </b>


<b>a/ Kết cầu của một đoạn: </b>


- Trật tự diễn dịch. (câu chủ đề đầu đoạn)
- Trật tự quy nạp (Câu chủ đề cuối đoạn)


- Trật tự vừa diễn dịch vừa quy nạp (câu chủ đề giữa đoạn)
- Trật tự song song.


<b>b/ Cách viết đoạn:</b>
- Viết đoạn chứng minh.
- Viết đoạn giải thích.


- Viết đoạn bình luận (kết hợp giải thích và chứng minh).
<b>6/ Kiểu bài nghị luận văn học và nghị luận xã hội.</b>
<b>a/ Nghị luận văn học:</b>



Là lối văn nghị luận mà nội dung là một vấn đề văn học.


<b>- Nghị luận một tác phẩm văn học: nắm vững hoàn cảnh sáng tác, chủ đề tác phẩm, các chi tiết</b>
trong tác phẩm, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.


+ Phân tích tồn tác phẩm tự sự: (nhân vật, tâm trạng) tác giả muốn gởi gắm điều gì?
+ Phân tích đoạn trích tác phẩm tự sự:


+ Phân tích chi tiết, giá trị nghệ thuật, tình huống,….


<b>- Phân tích tác phẩm thơ trữ tình: nắm vững hoàn cảnh sáng tác, chủ đề tác phẩm, các chi tiết, hình</b>
ảnh trong tác phẩm, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật.


+ Phân tích bài thơ.
+ Phân tích đoạn thơ.


+ Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
+ Phân tích Nghệ thuật thơ, ngơn ngữ,,…


<b>- Phân tích một tác giả văn học: nằm vững thời đại, quê hương, hoàn cảnh xuất thân, cuộc đời, tác</b>
phẩm, sự đóng góp của tác giả,..


<b>- Phân tích một giai đoạn văn học, một xu hướng văn học hoặc một vấn đề lí luận văn học.</b>
<b>b/ Nghị luận xã hội:</b>


Nghị luận xã hội đi vào bàn bạc các vấn đề thuộc lĩnh vực xã hội: chính trị, đạo đức, lối sống,…
thường được thể hiện cô đọng trong các câu tục ngữ, danh ngôn hoặc 1 ý kiến, một nhận định tổng
quát nào đó,….


<b>* Nghị luận một tư tưởng đạo lý:</b>



- Nắm được cách viết bài NL về 1 tư tưởng đạo lí, trước hết là kỹ năng tìm hiểu đề và lập dàn ý.
- Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phàn những quan niệm sai lầm về
tư tưởng đạo lí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lý nhằm trình bày quan điểm, suy nghĩ của mình để thuyết phục
người khác, đồng thời tự mình nâng cao nhận thức, rèn luyện phẩm chất theo vấn đề mình đang nghị
luận.


<b>+ Các thao tác lập luận thường được sử dụng: giải thích, phn tích, chứng minh, so snh, bc bỏ ,</b>
bình luận.


<b> + Nội dung của bài nghị luận tư tưởng, đạo lý</b>


o Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lý cần bàn bạc


o Phân tích, đánh giá và chứng minh tính chất đúng đắn, đồng thời bác bỏ những biểu hiện sai
lệch có liên quan đến vấn đề tư tưởng , đạo lý được bàn luận.


o Rút ra bài học nhận thức và hnàh động trong cuộc sống.


 Khi làm bài , cần nêu và phân tích các dẫn chứng trong lịch sử , trong đời sống. Cũng
có thể lấy dẫn chứng văn học nhưng cần có mức độ để tránh lẫn lộn với kiểu bài nghị
luận văn học.


<b>* Nghị luận về một hiện tượng xã hội:</b>


- Người viết phải hiểu vấn đề đúng, sâu, nắm được bản chất vấn đề -> Tập hợp tư liệu chính xác,
thuyết phục.



- Người viết phải thể hiện rõ quan điểm, thái độ của mình trước hiện tượng nghị luận -> chỉ ra đúng –
sai, lợi - hại, nguyên nhân, cách khắc phục.


- Người viết giữ lập trường vững vàng trước mọi hiện tượng


- Diễn đạt trong sáng, có thể sử dụng phép tu từ, yếu tố biểu cảm và nêu cảm nghĩ riêng.
<b>+ Cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống</b>


- Tìm hiểu đề
- Lập dàn ý


+ Mở bài: giới thiệu hiện tượng cần bàn luận
+ Thân bài:


o Giải thích hiện tượng cần bàn bạc.
o Phân tích được thực trạng vấn đề.


o Phân tích, bình luận ngun nhân dẫn đến thực trạng vấn đề.
o Bình luận được hậu quả vấn đề - phê phán.


o Đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề.
o Suy nghĩ và hành động bản thân.


+ Kết bài: nêu phương hướng, suy nghĩ trước hiện tượng đời sống
<b>Tuần 2; tiết 2</b>


<b>Thực hành luyện tập nghị luận về một tư tưởng đạo lí</b>


<b>Đề 1: Anh / chị nghĩ như thế nào về câu nói: “Đời phải trải qua giơng tố nhưng khơng được cúi đầu</b>
trước giơng tố” ( Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm)



1/ Giải thích khái niệm của đề bài (câu nói)


+ Giơng tố ở đây dùng để chỉ cảnh gian nan đầy thử thách hoặc việc xảy ra dữ dội .


<i>+ Câu nói khẳng định: cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan nhưng chớ cúi đầu trước khó khăn,</i>


<i>chớ đầu hàng thử thách, gian nan. ( Đây là vấn đề nghị luận)</i>


2/ Giải thích, chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý:


+ Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách nhưng con người không khuất phục.
+ Gian nan, thử thách chính là mơi trường tơi luyện con người.


3/ Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Câu nói thể hiện một quan niệm nhân sinh tích cực : sống khơng sợ gian nan , thử thách , phải có
nghị lực và bản lĩnh.


+ Câu nói gợi cho bản thân nhiều suy nghĩ: trong học tập, cuộc sống bản thân phải ln có ý thức
phấn đấu vươn lên. Bởi cuộc đời không phải con đường bằng phẳng mà đầy chông gai, mỗi lần vấp
ngã không được chán nản bi quan mà phải biết đứng dậy vươn lên. Để có được điều này thì cần phải
làm gì?


<i><b>Đề 2: Trình bày một bài văn ngắn về hiểu biết của anh/chị ý nghĩa câu nói: “Đường đi khó</b></i>
<i><b>khơng khó vì ngăn sơng cách núi mà khó vì lịng người ngại núi e sơng” Nguyễn Bá Học.</b></i>


- Ý nghĩa khái quát câu nói: khẳng định và nhấn mạnh yếu tố tinh thần và tư tưởng của con
người đối với công việc. Khi tư tưởng thông suốt tinh thần vững vàng thì con người sẽ có
quyết tâm cao, có ý chí mạnh mẽ để vượt qua khó khăn, thử thách trong cuộc sống cũng như


trong công việc.


- Bộc lộ ý kiến cá nhân về câu nói này và có những nhận xét đánh giá về tinh thần thái độ của
thế hệ trẻ ngày nay khi giải quyết những vướn mắc khó khăn trong cơng việc và trong cuộc
sống.


<b>Tuần 3; tiết 3</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Tuyên ngôn Độc lập – Hồ Chí Minh.</b>
<b>Câu 1: Nêu bố cục của bản tuyên ngôn độc lập?</b>


Bản tuyên ngôn chia làm 3 đoạn:


- Đoạn 1: (từ đầu đến không ai chối cãi được): nêu ngun lí chung của tun ngơn độc lập.


- Đoạn 2: (từ thế mà đến từ tay Pháp): tố cáo tội ác của Thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử:
nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.


- Đoạn 3: cịn lại: Lời tun ngơn và những tun bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc
Việt Nam.


<i><b>Câu 2: Việc trích dẫn Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và</b></i>
<i><b>Dân quyền (1791) của cách mạng Pháp trong phần mở đầu có ý nghĩa gì?</b></i>


a) Mở đầu bản tuyên ngôn của nước Việt Nam, Bác lại dẫn lời trong hai bản tuyên ngôn của Mỹ và
của Pháp. Nội dung những lời trích dẫn là khẳng định quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền sống và
quyền mưu cầu hạnh phúc của mỗi cá nhân. Đó là những quyền hiển nhiên, tất yếu và bất khả xâm
phạm. Như vậy, cơ sở pháp lí của bản tun ngơn là quyền tự do, bình đẳng của con người. Hồ Chí
Minh đã đứng trên quan điểm ấy mà đối thoại với bọn đế quốc về quyền dân tộc.



b) Trước hết, cách nói, cách viết của Bác vô cùng khéo léo: khẳng định quyền tự do, độc lập của dân
tộc ta bằng chính những lời lẽ của tổ tiên người Mỹ, người Pháp, hai bản tuyên ngôn đã từng làm vẻ
vang cho truyền thống tư tưởng, văn hóa của những dân tộc ấy.


c) Khéo léo mà vẫn rất kiên quyết vì qua đó để nhắc nhở họ đừng phản bội tổ tiên mình, đừng làm
vấy bùn lên lá cờ nhân đạo của những cuộc cách mạng vĩ đại của nước Pháp, nước Mỹ nếu nhất định
tiến quân xâm lược Việt Nam.


ý nghĩa : Bác đặt ba cuộc cách mạng ngang hàng nhau, ba nền độc lập ngang hàng nhau, ba bản tuyên
ngôn ngang hàng nhau. Cách làm này của Bác đã đưa dân tộc ta đường hồng bước lên vũ đài chính
trị thế giới.


Mặt khác, Tuyên ngôn độc lập tuy không trực tiếp dẫn ra, nhưng lại gợi nhớ về một sự tiếp nối niềm
tự hào, tư tưởng độc lập dân tộc của cha ông đã được khẳng định từ xa xưa, trong áng thiên cổ hùng
văn Bình Ngơ đại cáo.


d) Phần suy rộng ra : "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng. Dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do".


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Đây là một đóng góp đầy ý nghĩa đối với tư tưởng giải phóng dân tộc trên thế giới. Một nhà văn
hóa nước ngồi đã viết: "Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ Người đã phát triển quyền
lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như vậy, tất cả mọi dân tộc đều có quyền quyết định
lấy vận mệnh của mình" (Hồ Chủ tịch trong lịng dân thế giới- NXB Sự thật Hà Nội, 1979).


+ Như vậy, có thể xem luận điểm được "suy rộng ra" của Hồ Chí Minh là phát súng lệnh khởi đầu
cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa, báo hiệu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân trên khắp thế
giới vào nửa sau thế kỉ XX.


<b>Câu 3: Trong phần hai của bản tuyên ngôn, tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định</b>
<b>quyền độc lập tự do của dân tộc?</b>



a) Hồ Chí Minh đã đưa ra những dẫn chứng thực tế không thể chối cãi để vạch tội theo lối bác bẻ
ngụy luận của thực dân Pháp.


+ Thứ nhất, thực dân Pháp kể cơng "khai hóa", Bác đã lên án chúng trên mọi phương diện (chính trị,
kinh tế, văn hóa). Thủ tiêu mọi quyền chính đáng, tắm máu các phong trào yêu nước, thi hành chính
sách ngu dân, đầu độc, bần cùng hóa, gây ra nạn đói khủng khiếp hơn hai triệu người chết đói, Tất cả
những việc mang danh “khai hóa” của thực dân Pháp trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.


+ Thứ hai, thực dân Pháp kể công "bảo hộ", Bác nêu rõ : chúng khơng những khơng bảo hộ được mà
"trong vịng 5 năm đã bán nước ta hai lần cho Nhật". Không những thế, khi bị phát xít Nhật đảo
chính, chính đồn thể yêu nước, cách mạng của nhân dân Việt Nam ( Việt minh) đã cứu giúp nhiều
người Pháp, bảo vệ cả tính mạng và tài sản của họ.


+ Thứ ba, thực dân Pháp luôn tuyên bố Đông Dương là thuộc địa của Pháp, Pháp có quyền trở lại
Đơng Dương. Bác vạch rõ: "Sự thật là từ mùa thu 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ
không phải là thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh, nhân dân cả nước ta đã nổi dậy
giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa" là từ tay phát xít Nhật.


Tất cả cách đưa dẫn chứng theo phép liệt kê trên đều lập luận kiểu “gậy ông đập lưng ông”. Từng
“gậy” rắn chắc, mạnh mẽ, dứt khốt, khơng thể chối cãi, khơng chống đỡ được.


b) Chủ đích là, bác bỏ mọi sự dính líu của Pháp ở Việt Nam. Khẳng định Việt minh, tổ chức yêu
nước – cách mạng của Việt Nam là một lực lượng của phe Đồng minh đánh đuổi phát xít Nhật để giải
phóng dân tộc, giải phóng đất nước.


<b>Câu 4: Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong</b>
<b>văn chính luận: ngắn gọn, trong sáng, giản dị mà súc tích, đanh thép, sắc sảo. Hãy chứng</b>
<b>minh?</b>



a/ Ngắn gọn, giản dị, súc tích: tả một nội dung lớn diễn ra trong thời gian gần một thế kỉ, nhưng tác
giả đã cô đọng vài ba trang giấy. Từ ngữ mà Bác sử dụng rất dễ hiểu, gần gũi với mọi người mà vẫn
trang trọng, lời văn giản dị, trong sáng đọc lên là hiểu ngay. đối với những câu dài có cấu trúc phức
<i>tạp, Bác vẫn tìm cách diễn đạt thật gãy gọn. Chẳng hạn câu sau: “Bởi thế, cho nên chúng tơi, lâm thời</i>


<i>chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn qua hệ</i>
<i>thực dân với Pháp xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi</i>
<i>đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt nam”. Có câu rất ngắn nhưng giàu ý tứ, chẳng hạn: “Đó là</i>
<i>những lẽ phải khơng ai chối cãi được ”. Câu này vừa khẳng định dứt khoát về chân lý, vừa buộc đối</i>


phương phải công nhận, vừa lay động lương tâm nhân loại vì đó là điều họ đang hướng tới, phấn đấu.
b/ Trong sáng:


- Trước hết là trong sáng về tư tưởng tình cảm. tư tưởng rất rõ ràng, đứng trên lập trường chính nghĩa
mà luận xét, khơng có gì ám muội; tình cảm u ghét phân minh, cái gì đúng và tốt thì ủng hộ, cái gì
xấu và trái với đạo lý thì kiên quyết bác bỏ.


- Trong sáng ở việc dùng từ đặt câu, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực của tiếng Việt.


c/ Đanh thép, sắc sảo: là biểu hiện tính chiến đấu khơng khoan nhượng, thái độ dứt khoát thể hiện
một bản lĩnh vững vàng, sắc sảo ở trí tuệ, lối lập luận chặt chẽ sắc bén.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Thực hành luyện tập bài Nguyễn Đình Chiểu,</b>


<b>ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc – Phạm Văn Đồng.</b>


<b>Câu 1: Tìm những luận điểm chính của bài văn. anh chị thấy cách sắp xếp các luận điểm đó có</b>
<b>gì khác với trật tự thơng thường?</b>


a) Các luận điểm chính



+ Mở bài : “Ngơi sao Nguyễn Đình Chiểu một nhà thơ lớn của nước ta đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa
trong bầu trời văn nghệ dân tộc nhất là trong lúc này.


+ Thân bài :


- Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu nước


- Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu tấm gương phản chiếu phong trào kháng Pháp oanh liệt
và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ


- Lục Vân Tiên một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu rất phổ biến trong dân gian nhất là ở
Miền Nam.


+ Kết bài : “Đời sống, sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng” nêu cao địa vị và
tác dụng của văn học nghệ thuật, nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng.
b) Cách sắp xếp các luận điểm


- Thông thường khi nghị luận về một tác phẩm văn học, người viết phải nên lên các tác phẩm chính
có giá trị, sau đó mới tổng kết về con người của tác giả.


- Ngược lại : Phạm Văn Đồng lại trình bày rất kỹ lưỡng, tường tận về tấm lòng con người của tác giả,
sau đó mới đi qua các tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu.


=> Như vậy với trật tự này, Phạm Văn Đồng muốn nhấn mạnh Nguyễn Đình Chiểu là con người đặc
biệt. Để hiểu về thơ ơng thì trước tiên phải biết được con người của ơng. Vì thực tế nhiều người cịn
có cái nhìn thiên kiến, thiên lệch về Nguyễn Đình Chiểu chưa nhìn đúng và thấy hết những giá trị cơ
bản trong cuộc đời và thơ văn của ơng.


<b>Câu 2: Theo tác giả, Vì sao văn thơ Nguyễn Đình Chiểu cũng giống như “những vì sao có ánh</b>


<b>sáng khác thương” “con mắt chúng ta phảI chăm chú nhìn thì mới thây”?</b>


+ Lâu nay ta có thói quen nhìn các nhà thơ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu trau chuốt, gọt giũa, lời
lẽ hoa mĩ,…Điều này khơng thoả đáng và khơng đúng với hồn cảnh sáng tác của Nguyễn Đình
Chiểu (do bị mù lồ), nên khơng thấy hết được những vẻ đẹp và đánh giá đúng về thơ văn của ơng.
+ "Những vì sao có ánh sáng khác thường" có nghĩa là : ánh sáng đẹp nhưng ta chưa quen nhìn nên
khó phát hiệnra vẻ đẹp ấy.


"Con mắt chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy”: có nghĩa là phải dày cơng kiên trì nghiên cứu
thì mới khám phá được.


+ Nhận xét :


- Cách nhìn nhận của tác giả mới mẻ, đúng đắn sâu sắc, khoa học.


- Cách nhìn nhận này có ý nghĩa điều chỉnh định hướng cho việc nghiên cứu và tiếp cận thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu.


<b>Câu 3: Tác giả Phạm Văn Đồng giúp ta nhận ra những “ánh sáng khác thường” như thế nào</b>
<b>trên bầu trời văn nghệ dân tộc?</b>


xét về cuộc đời, đạo đức và tư tưởng, nghệ thuật trong sáng tác văn học của Nguyễn Đình Chiểu,
Phạm Văn Đồng đã cho thấy:


- Điều đáng trân trọng kính phục đối với cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sáng chói về
tinh thần u nước cháy bỏng và lịng căm thù giặc sâu sắc.


- Quan điểm thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu đáng trân trọng ở chỗ: ơng ln dùng thơ văn làm vũ
khí chiến đấu chống bọn xâm lược, ngợi ca chính nghĩa đạo đức đáng quý trọng ở đời.



- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu có tính nghệ thuật cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Ngơi sao Nguyễn Đình Chiểu đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa vì:


- Có một số người chỉ biết Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của Lục Văn Tiên và hiểu truyện Lục Văn
Tiên khá thiên lệch về nội dung và nghệ thuật.


- Cịn rất ít người biết đến thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu.


- Trong khi đó, với những phẩm chất đạo đức và những thành công nghệ thuật, hiệu quả mà văn
chương yêu nước của ơng đưa lại, có thể khẳng định Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là lá cờ đầu của
thơ ca chống Pháp, cần được dương cao hơn nữa trong thời đại của ông và ngay cả thời đại ngày nay.
<b>Câu 5: Giải thích ngun nhân của sức hấp dẫn lơi cuốn của bài văn nghị luận trên?</b>


Bài viết không khô khan mà trái lại có sức hấp dẫn lơi cuốn vì :


+ Bài viết có sự kết hợp hài hồ giữa lí lẽ xác đáng và tình cảm nồng hậu của người viết đối với nhà
thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.


+ Bài viết có sự kết hợp giữa cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với cơng việc chống Mĩ lúc
bấy giờ của nhân dân Nam Bộ.


+ Nhờ vậy bài viết rõ ràng, mạch lạc dễ hiểu, vừa tác động đến lí trí lại thấm sâu vào tình cảm người
đọc tạo nên sức thuyết phục lớn.


=> Bằng cách nhìn, cách nghĩ sâu rộng, mới mẻ và nhiệt tình của mình Phạm Văn Đồng đã làm sáng
tỏ mối liên hệ khăng khít của những tác phẩm thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu với hồn cảnh của tổ
quốc lúc bấy giờ và với thời đại hiện nay. Đồng thời tác giả hết lịng ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu,
một người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân cho đất nước.



<b>Tuần 5; tiết 5</b>


<b>Thực hành luyện tập nghị luận về một hiện tượng đời sống.</b>
<i><b>Đề 11: “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền”</b></i>


Hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên
<b>I/ Mở bài:</b>


Sách là một phwong tiện quan trọng giúp ta rất nhiều trong quá trình học tập và rèn luyện, giúp
ta giải đáp thắc mắc, giải trí…Do đó, có nhận định” Một quyển sách tốt là người bạn hiền


<b>II/ Thân bài</b>


<i>1/ Giải thích Thế nào là sách tốt và tại sao ví sách tốt là người bạn hiền</i>


+ Sách tốt là loại sách mở ra co ta chân trời mới, giúp ta mở mang kiến thức về nhiều mặt: cuộc
sống, con người, trong nước, thế giới, đời xưa, đời nay, thậm chí cả những dự định tương lai, khoa
học viễn tưởng.


+ Bạn hiền đó là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những nỗi niềm trong cuộc sống, giúp ta vươn
lên trong học tập, cuộc sống. Do tác dụng tốt đẹp như nhau mà có nhận định ví von “Một quyển sách
tốt là một người bạn hiền”.


<i>2/ Phân tích, chứng minh vấn đề</i>


+ Sách tốt là người bạn hiển kể cho ta bao điều thương, bao kiếp người điêu linh đói khổ mà
vẫn giữ trọn vẹn nghĩa tình:


- Ví dụ để hiểu được số phận người nông dân trước cách mạng khơng gì bằng đọc tác phẩm tắt
đèn của Ngơ Tất Tố, Lão Hạc của Nam Cao.



- Sách cho ta hiểu và cảm thông với bao kiếp người, với những mảnh đời ở những nơi xa xôi,
giúp ta vươn tới chân trời của ước mơ, ước mơ một xã hội tốt đẹp.


+ Sách giúp ta chia sẻ, an ủi những lúc buồn chán: Truyện cổ tích, thần thoại,…


<i>3/ Bàn bạc, mở rộng vấn đề</i>


+ Trong xã hội có sách tốt và sách xấu, bạn tốt và bạn xấu.
- + Liên hệ với thực tế, bản thân:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Thực hành luyện tập các dạng đề nghị luận xã hội.</b>


<b>Đề 1: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường . khơng có lí tưởng thì khơng có phương hướng kiên định, mà</b>
khơng có phương hướng thì khơng có cuộc sống ằ (Lép-Tơi-xtơi ) . Anh (chị )hiểu câu nói ấy thế nào
và có suy nghĩ gì trong quá trình phấn đấu tu dưỡng lí tưởng của mình.


Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý
1/ Giải thích


- Giải thích lí tưởng là gì ( Điều cao cả nhất, đẹp đẽ nhất, trở thành lẽ sống
mà người ta mong ước và phấn đấu thực hiện).


- Tại sao khơng có lí tưởng thì khơng có phương hướng
+ Khơng có mục tiêu phấn đáu cụ thể


+ Thiếu ý chí vươn lên để giành điều cao cả
+ Khơng có lẽ sống mà người ta mơ ước


- Tại sao khơng có phương hướng thì khơng có cuộc sống



+ Khơng có phương hướng phấn đấu thì cuộc sống con người sẽ tẻ nhạt, sống vơ vị, khơng có ý
nghĩa , sống thừa


+ Khơng có phương hướng trong CS giống người lần bước trong đêm tối khơng nhìn thấy đường.
+ Khơng có phương hướng, con người có thể hành động mù quáng nhiều khi sa vào vòng tội lỗi
( chứng minh )


- Suy nghĩ như thế nào ?


+ Vấn đè cần bình luận : con người phải sống có lí tưởng. Khơng có lí tưởng, con người thực sự
sống khơng có ý nghĩa.


+ Vấn đề đặt ra hoàn toàn đúng.
+ Mở rộng :


* Phê phán những người sống khơng có lí tưởng


* Lí tưởng của thanh niênta ngày nay là gì ( Phấn đấu đẻ có nội lực mạnh mẽ, giỏi giang đạt đỉnh
cao trí tuệ và ln kết hợp với đạo lí)


* Làm thế nào để sống có lí tưởng
+ Nêu ý nghĩa của câu nói


<b>Đề 2: Gốt nhận định : Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình . Đó khơng phải là</b>
việc của tư duy mà là của thực tiễn . Hãy ra sức thực hiện bổn phận của mình, lúc đó bạn lập tức
hiểu được giá trị của chính mình


Anh (chị ) hiểu và suy nghĩ gì .



Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý
- Hiểu câu nói ấy như thế nào ?


+ Thế nào là nhận thức ( thuộc phạm trù của tư duy trước cuộc sống. Nhận thức về lẽ sống ở đời, về
hành động của người khác, về tình cảm của con người).


+ Tại sao con người lại khơng thể nhận thức được chính mình lại phải qua thực tiễn .
* Thực tiễn là kết quả đẻ đánh giá, xem xét một con người .


* Thực tiễn cũng là căn cứ để thử thách con người .


<b> * Nói như Gớt : “Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi.</b>
- Suy nghĩ


+ Vấn đề bình luận là : Vai trò thực tiễn trong nhận thức của con người.
+ Khẳng định vấn đề : đúng


+ Mở rộng : Bàn thêm về vai trò thực tiễn trong nhận thức của con người.
* Trong học tập, chon nghề nghiệp.


* Trong thành công cũng như thất bại, con ngưoiừ biết rút ra nhận thức cho mình phát huy chỗ
mạnh. Hiểu chính mình con người mới có cơ may thnàh đạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Tuần 7,8; tiết 7,8</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Tây Tiến – Quang Dũng</b>
<b>Câu 1: Theo văn bản, bài thơ chia thành 4 đoạn. nêu ý chính của mỗi đoạn?</b>


+ Đoạn 1 : (14 dòng đầu) Trong nỗi nhớ da diết của tác giả, đoàn quân Tây Tiến hiện ra trong những
cuộc hành quân gian khổ trên cái nền của thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội.



+ Đoạn 2 : (từ dòng 15 đến dòng 22) Những kỷ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và vẻ
đẹp thơ mộng của núi rừng.


+ Đoạn 3 : (từ dòng 23 đến dịng 30) khắc hoạ chân dung người lính Tây Tiến và sự hi sinh bi tráng
của họ.


+ Đoạn 4 : (4 câu cuối) Nhà thơ đã xa đơn vị, gửi lịng mình mãi gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
<b>Câu 2: Nét đặc sắc của bức thanh thiên nhiên trong đoạn thơ thứ nhất và hình ảnh người lính</b>
<b>Tây Tiến hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?</b>


<i>a/ Thiên nhiên miền Tây.</i>


+ Các địa danh của miền Tây (Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu)
+ Các sự vật tiêu biểu (Dốc, mây, mưa, thác, cọp)


Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm
...Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.


+ Câu 5 : Nhịp 4/3 và 2 từ láy gợi hình tượng về một con dốc và con đường.
+ Câu 6 : Hình ảnh “Súng ngửi trời” vừa thực vừa gợi ra chất lính.


+ Câu 7 : Nhịp 4/3 như vẽ tiếp về hình ảnh một con dốc khác trên đường hành quân.


+ Câu 8 : Toàn thanh bằng, tương phản với 3 câu trên như một tiếng thở phào nhẹ nhõm của người
lính sau một chặng đường dài hành qn vất vả.


<i>b) Hình ảnh đồn qn Tây Tiến.</i>


+ Trên đường hành quân vất vả, nhiều người lính đã ngã xuống vì kiệt sức :


Anh bạn... bỏ quên đời.


+ Người lính được đặt giữa bối cảnh thiên nhiên miền Tây dữ dội và bí ẩn :
Chiều chiều ... cọp trêu người.


+ Điểm dừng của cuộc hành quân vất vả là những làng bản với hương vị của nếp xôi (Mai Châu mùa
em thơm nếp xôi).


<b>Câu 3: Đoạn thơ thứ 2 mở ra vẻ đẹp khác. hãy phân tích?</b>


Giọng thơ có sự biến đổi từ hùng tráng sang nhẹ nhàng mà sâu lắng. Hình ảnh thơ khơng cịn dữ dội
mà đậm màu sắc trữ tình, thơ mộng với hai bức tranh, hai khung cảnh khác nhau : đêm liên hoan ở
doanh trại và cảnh "Người đi Châu Mộc chiều sương ấy".


+ Cảnh liên hoan trong doanh trại giữa bộ đội và dân địa phương cảnh rực rỡ lung linh của đêm liên
hoan được cảm nhận với niềm say sưa, ngỡ ngàng của người lính.


+ Các cơ gái đến với buổi liên hoan mà như các cô dâu trong lễ cưới (xiêm áo tự bao giờ) khi e ấp
trong điệu nhạc đặc trưng của dân tộc mình, người lính say mê trong tiếng nhạc, tâm hồn đầy ý thơ
và mơ tưởng đến những ngày vui tươi ở Viên Chăn.


+ Cảnh tiễn đưa trên sơng trong chiều sương cảnh vật trở nên có hồn (hồn lau) và đầy quyến luyến,
tình tứ (hoa đong đưa). Bức tranh vì vậy có nét đẹp hoang dã nên thơ.


+ Nổi bật là hình ảnh “dáng người trên độc mộc" đem đến nét đẹp rắn rỏi, khoẻ khoắn cho bức tranh
thiên nhiên thơ mộng, mềm mại, mơ màng.


<b>Câu 4: Hình ảnh người lính Tây Tiến được lập lại trong đoạn thơ thứ ba. Hãy làm rõ vẻ đẹp</b>
<b>lãng mạn và tính chất bi tráng của hình ảnh người lính?</b>



a) Bức “chân dung người lính Tây Tiến" được vẽ bằng những nét khác lạ, phi thường gợi nét đẹp hào
hùng :


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Khơng mọc tóc gợi nét ngang tàng (sự thật là vì sốt rét rụng hết tóc).
Qn xanh màu lá gợi vẻ bí hiểm (thực ra là nước da xanh tái và sốt rét).
b) Người lính cịn hiện lên với vẻ đẹp hào hoa :


Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm


"Dáng Kiều thơm" là nỗi nhớ da diết, là cõi đi về trong mộng của người lính là nguồn cổ vũ, động
viên cho người lính.


c) Quang Dũng đã nói đến sự hi sinh của người lính một cách thấm thía :
Rải rác ...anh về đất


+ Các từ Hán Việt (biên cương, viễn xứ) tạo khơng khí trang nghiêm, bi tráng.
+ "áo bào thay chiếu" (chiếu thay áo bào) tăng thêm màu sắc bi tráng.


+ Vẻ đẹp bi tráng cịn được thể hiện qua khí phách của người lính (Chiến trường đi chẳng tiếc đời
xanh) và tiếng gầm của Sông Mã như một khúc độc hành (Sông Mã gầm lên khúc độc hành).


Tác giả đã sử dụng thành công bút pháp lãng mạn để tạo ra màu sắc bi tráng cho đoạn thơ, bài thơ.
<b>Câu 5: ở đoạn cuối, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? vì sao nhà thơ viết: Hồn về</b>
<b>Sầm Nứa chẳng về xi?</b>


- Nhà thơ dứt khỏi dịng hồi tưởng để trở về với hiện tại (đã xa Tây Tiến) :
Tây Tiến ... một chia phơi.


- Nhà thơ khẳng định tâm hồn mình ln thuộc về Tây Tiến :
Ai lên ... chẳng về xuôi



“Người đi không hẹn ước” tức là người ra đi không hẹn ngày về, “một chia phôi” nghĩa là một lần
chia phơi khơng trở lại. cách nói này theo lối cổ, dùng để diễn tả tâm trạng người anh hùng.


“Mùa xuân” được dùng với nhiều nghĩa: thời điểm thành lập đoàn quân Tây Tiến (mùa xuân 1947),
mùa xuân của đất nước, mùa xuân (tuổi trẻ) của các chiến sĩ Tây Tiến.


Câu cuối: Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi


Dù đã ngã xuống (hay đã rời xa) nhưng hồn (tinh thần) vẫn đi cùng đồng đội, sống cùng đồng đội. Tứ
thơ này nâng chất sử thi cho bài thơ.


<b>Tuần 9; tiết 9</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Việt Bắc – Tố Hữu</b>


<b>Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân</b>
<b>vật trữ tình trong đoạn trích?</b>


<i>a/ Hồn cảnh sáng tác:</i>


Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (tháng 7 năm 1954),
hịa bình trở lại, miền Bắc được giải phóng, một trang sử mới của đất nước và một giai đoạn mới của
cách mạng được mở ra. Tháng 10 năm 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời
chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc để ghi lại tình cảm về mối quan
hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cán bộ và chiến sĩ cách mạng.


<i>b/ Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay.</i>


Hai nhân vật trữ tình là: người ra đi (đại diện cho những người kháng chiến) và người ở lại (đại diện


cho những người dân Việt Bắc). hai nhân vật đều xưng gọi là mình ta.


- Người ở lại gợi nhắc về những kỉ niệm gắn bó suốt 15 năm.
- Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy.


- Đoạn thơ đã khơi gợi cả một quá khứ đầy ắp kỉ niệm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương
tuôn chảy.


<b>Câu 2: Qua hồi tưởng của Tố Hữu, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?</b>
Trong niềm hồi niệm, nỗi nhớ có 3 phương diện gắn bó, khơng tách rời : nhớ cảnh, nhớ người và
nhớ về những kỷ niệm kháng chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau (sương
sớm nắng chiều, trăng khuya, các mùa trong năm).


+ Thiên nhiên trở nên đẹp hơn, hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người (người mẹ địu con lên
rẫy, người đan nón, em gái hái măng).


- Đoạn thơ từ câu “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi” đến câu “Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung” là
đợn thơ tả cảnh đặc sắc của Tố Hữu.


+ Đoạn thơ được sắp xếp xen kẽ cứ 1 câu tả cảnh lại 1 câu tả người vừa thể hiện sự gắn bó giữa
cảnh và người vừa làm giảm bớt ấn tượng về sự hoang vu, hiu quạnh vốn có của núi rừng Việt Bắc.


+ Cảnh vật hiện lên như một bức tranh tứ bình với 4 mùa (xn, hạ, thu, đơng) mỗi mùa có nét đẹp
riêng.


<i>- Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc.</i>


+ Cuộc sống thanh bình êm ả:


Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa


+ Cuộc sống vất cả, khó khăn trong kháng chiến:
Thương nhau chia củ sắn lùi


Bát cơm sẻ nữa, chăn sui đắp cùng


Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân Việt Bắc. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và lịng
quyết tâm đùm bọc, che chở cho cách mạng hi sinh tất cả vì kháng chiến dù cuộc sống cịn rất khó
khăn.


<b>Câu 3: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu đã được Tố Hữu khắc họa ra sao?</b>
<b>Việt Bắc có vai trị gì trong cách mạng và kháng chiến?</b>


a/ Những cảnh rộng lớn, những hoạt động tấp nập sôi động của cuộc kháng chiến được tái hiện
với bút pháp đậm nét tráng ca. Hồi tưởng về cuộc kháng chiến anh hùng, giọng thơ bỗng trở nên sôi
nổi, cuồn cuộn hào hùng. Đến đây, điệp từ " nhớ" dường như cũng trở nên dồn dập hơn bởi cùng với
nó là hàng loạt những địa danh được liệt kê: Phủ Thông, Đèo Giàng, Sông Lô, Phố Ràng, Cao- Lạng,
Nhị Hà. Đây là những địa danh gắn với những chiến công buổi đầu, những chiến thắng mở màn vang
dội.


Theo mạch phát triển của cảm xúc và hình tượng, nhà thơ đã tái hiện khơng khí hành qn
giành chiến thắng của quân dân ta. Những từ láy: "đêm đêm", "rầm rập", điệp điệp trùng trùng",
"thăm thẳm",… cùng với những hình ảnh kì vĩ, lớn lao: "quân đi điệp điệp trùng trùng", "dân cơng đỏ
đuốc từng đồn", "ánh sao đầu súng", "bước chân nát đá muôn tàn lửa bay", "đèn pha bật sáng như
ngày mai lên",… đã diễn tả khơng khí của những cuộc hành quân đầy tính sử thi. Ta như nghe thấy
tiếng đất rung, núi chuyển, tiếng những bàn chân tiếp bước bàn chân tiến tới thắng lợi để rồi :


Tin vui chiến thắng trăm miền


Hịa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về


Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.


Một đoạn thơ hầu như chỉ toàn là các từ chỉ địa danh, những địa danh gắn với những chiến cơng oai
hùng làm nức lịng người. Từ "vui" xuất hiện trong tất cả các dòng thơ đã làm nên một sự cộng
hưởng. Đó là niềm vui dạt dào, mạnh mẽ và lâu bền.


b/ Việt Bắc có vai trị là chiếc nơi của cách mạng và kháng chiến, nơi nuôi dưỡng, đùm bọc, che chở
cho cán bộ chiến sĩ ta từ những ngày đầu của cách mạng và sau này là kháng chiến chống Pháp.
<b>Câu 4: Nhận xét về nghệ thuật đậm đà chất dân tộc của bài thơ và đoạn thơ?</b>


- Thể thơ lục bát – một thể thơ truyền thống của dân tộc.
- Sử dụng kết cấu đối đáp thường gặp trong ca dao.
- Các hình ảnh quen thuộc, đại chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Tuần 10,11; tiết 10,11</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm</b>


<b>Câu 1: Đoạn thơ trình bày sự cảm nhận và lí giải của tác giả về đất nước. Hãy chia bố cục, gọi</b>
<b>tên nội dung trữ tình của từng phần, tìm hiểu trình tự triển khai mạch suy nghĩ và cảm xúc của</b>
<b>tác giả trong đoạn văn trên?</b>


Bố cục 2 phần :


- Phần 1 : từ đầu đến “Làm nên đất nước muôn đời” : Cảm nhận về một đất nước gần gũi trong muôn
mặt đời sống nhân dân.



- Phần 2 : tiếp theo đến hết: Đất nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại.
- Mạch cảm xúc theo trình tự: từ cảm nhận đến triết luận.


<b>Câu 2: Sự cảm nhận của nhà thơ về đất nước trong phần đầu đoạn trích dựa trên những</b>
<b>phương diện nào? sự cảm nhận đó có gì khác so với các bài thơ cùng viết về đề tài này?</b>


+ Những yếu tố bình thường, giản dị, gần gũi với mỗi người : miếng trầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo,
một nắng hai sương xay giã dần sàng...


+ Sự nghiệp đấu tranh giữ nước : khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
+ Phương diện địa lý : hòn núi bạc, nước biển khơi.


+ Phương diện truyền thống : Lạc Long Quân và Âu Cơ đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
+ Đặc biệt là phương diện văn hóa – phong tục: “tóc mẹ thì bới sau đầu,…”


So với các tác giả khác cùng viết về đất nước, đây là cảm nhận sâu sắc và toàn diện hơn.


<i><b>Câu 3: Trong phần sau của đoạn trích (từ Những người vợ nhớ chồng.. đến hết), tác giả đã làm</b></i>
<i><b>nổi bật tư tưởng đất nước của nhân dân. Tư tưởng ấy đã đưa đến những phát hiện sâu và mới</b></i>
<b>của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hóa của đất nước ta như thế nào? Tư tưởng ấy nổi bật trong</b>
<b>đoạn thơ này và trong nhiều bài thơ thời chống Mĩ. Vì sao?</b>


<i>a/ Phát hiện sâu sắc của tác giả trong đoạn thơ từ Những người vợ nhớ chồng.. đến hết thể hiện ở khía</i>
cạnh sau:


- Những biểu hiện của đất nước khai thác từ chiều sâu, văn hóa của dân tộc cũng như từ những sinh
hoạt đời thường rất đỗi bình dị của nhân dân. Đó là sự cảm nhận, chiêm nghiệm, quan sát rất sâu sắc
và tinh tế của tác giả.


- Những suy ngẫm, chiêm nghiệm không dừng lại ở ghi chép đơn thuần mà nâng lên thành triết luận,


tư tưởng. Đất nước của nhân dân.


b/ Những phát hiện này mới mẻ và nổi bật trong thơ chống Mĩ vì:


- Trước đó, các nhà thơ thường chỉ nói tới đất nước trên phương diện địa lí. Một số bài thơ khai thác
chiều sâu của lịch sử và văn hóa truyền thống nhưng chưa có ai nói tới những người dân vơ danh.
- Thời kì chống Mĩ, nhân dân Việt Nam, nhất là nhân dân miền Nam vùng địch tạm chiếm được nghe
nhiều về tình yêu đất nước, nhưng nhân dân ta bị chương thơ này cuốn hút bởi chất bình dân, cũng
như những phát hiện về văn hóa dân gian trong quan niệm về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
<b>Câu 4: Hãy nêu những ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian của</b>
<b>tác giả (tục ngữ, ca dao, truyền thuyết, phong tục,...). Từ đó tìm hiểu những đóng góp riêng của</b>
<b>tác giả về nghệ thuật biểu đạt. Vì sao nói, chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn thơ này gây ấn</b>
<b>tượng vừa quen thuộc, vừa mới lạ?</b>


a/ Cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian:


- Tác giả sử dụng chất liệu Văn hóa dân gian rất phong phú, khiến cho đoạn thơ có sức sống, sự hấp
dẫn dặc biệt. Nhiều bài ca dao, truyện cổ tích, truyền thuyết, phong tục được huy động. VD:


<i>+ Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho đất nước những núi Vọng Phu.(Sự tích núi Vọng Phu)</i>


<i>+ Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái (Sự tích hồn Trống Mái)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

b/ Đóng góp của tác giả đã đưa vào thơ Việt Nam chất liệu văn hóa phong tục, tạo ra một cách nhìn
mới về đất nước.


c/ Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn thơ này gây ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ.


- Quen thuộc: vì những hình ảnh, chi tiết trong văn hóa phong tục dân gian rất gần gũi với con người
Việt Nam.



- Mới lạ: trong thơ nói riêng và trong văn học nói chung chưa có ai nói về đất nước bằng cách khai
thác chất liệu văn hóa dân gian này.


<b>Tuần 12; tiêt12</b>


<b>Thực hành luyện tập các dạng đề nghị luận xã hội</b>


<b>Đề 1: Anh ( chị ) có suy nghĩ và hành động như thế nào trước tình hình tai nạn giao thông hiện nay.</b>
a- Sau khi vào đề bài viết cần đạt được các ý.


<i>1/ Xác định vấn đề cần nghị luận.</i>


+ Tai nạn giao thông đây là vấn đề bức xúc đặt ra đối với mọi phương tiện, mọi người tham ra giao
thông nhất là giao thông trên đường bộ.


+ Vấn đề ấy đặt ra đối với tuổi trẻ học đường. Chúng ta phải suy nghĩ và hành động như thế nào để
làm giảm tới mức tối thiểu tai nạn giao thông.


Vậy vấn đề cần bàn luận là: Vai trò trách nhiệm từ suy nghĩ đến hành động của tuổi trẻ học đường
góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thơng.


<i>2/ Giải thích, chứng minh vấn đề: Cú thể triển khai các ý:</i>


<i><b>+ Tai nạn giao thông nhất là giao thông đường bộ đang diễn ra thành vấn đề lo ngại của xã hội.</b></i>
+ Cả XH đang hết sức quan tâm. Giảm thiểu TNGT đây là cuộc vận đọng lớn của toàn xã hội.


+ Tuổi trẻ học đường là một lực lượng đáng kể trực tiếp tham gia giao thông. Vi thế tuổi trẻ học
đường cần suy nghĩ và hành động phù hợp để góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thơng.



<i>3/ Suy nghĩ và hành động như thế nào trước vấn đề?</i>


+ An tồn giao thơng góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội và đảm bảo hạnh phúc gia đình.
Bất cứ trường hợp nào, ở đâu phải nhớ “an toàn là bạn tai nạn là thù”.


+ An toàn giao thơng khơng chỉ có ý nghĩa xã hội mà cịn có ý nghĩa quan hệ quốc tế nhất là
trong thời buổi hội nhập này.


+ Bản thân chấp hành tốt luật lệ giao thông ( không đi dàn hàng ngang ra đường, khơng đi xe
máy tới trường, khơng phóng xe đạp nhanh hoặc vượt ẩu, chấp hành các tín hiệu chỉ dẫn trên đường
giao thông. Phương tiện bảo đảm an toàn…


+ Vận động mọi người chấp hành luật lệ giao thơng. Tham ra nhiệt tình vào các phong trào
tun truyền cổ động hoặc viết báo nêu điển hình người tốt , việc tốt trong việc giữ gìn an tồn giao
thơng.


<b>Đề 2: Anh ( chị ) có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trước hiểm hoạ của căn bệnh HIV/AIDS.</b>
- Giới thiệu vấn đề: ở thế kỉ 21 chúng ta chứng kiến nhiều vấn đề hệ trọng. Trong đó hiểm họa căn
bệnh HIV/AIDS là đáng chú ý.


- Những con số biết nói.


+ Mỗi phút đồng hồ của một ngày trơi đi có khoảng 10 người bị nhiễm HIV.


+ ở những nơi bị ảnh hưởng nặng nề, tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng.
+ HIV dang lây lan báo động ở phụ nữ, chiếm một nử số người bị nhiễm trên toàn thế giới.
+ Khu vực Đơng Âu và tồn bộ Châu á.


- Làm thế nào để ngăn chặn hiểm họa này?



+ Đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự của mỗi quốc gia.
+ Mỗi người phải tự ý thức để tránh xa căn bệnh này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Tuần 13; tiết 13</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Sóng – Xuân Quỳnh</b>


<b>Câu 1: Anh chị có nhận xét gì về âm điệu, nhịp điệu bài thơ? Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo</b>
<b>nên bởi những yếu tố nào?</b>


Âm điệu, nhịp điệu bài thơ xao xuyến, rộn ràng, được tạo bởi.
- Câu thơ ngắn, đều 5 chữ.


- Nhịp thơ thường thuận, gợi dư âm sóng biển:
Dữ đội/ và dịu êm (2/3)


ồn ào/ và lặng lẽ (2/3)


Sơng/ khơng hiểu nổi mình (1/4)
Sóng/ tìm ra tận bể (1/4)


- Vần thơ: vần chân, vần cách, gợi hình ảnh các lớp sóng đuổi nhau.


<b>Câu 2: Hình tượng bao trùm, xun suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ</b>
<b>là những khám phá liên tục về sóng. Hãy phân tích hình tượng này?</b>


Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ này cần lưu ý:
a) Hình tượng sóng được tái hiện qua nhạc điệu bài thơ


- Hình tượng sóng diễn tả những cảm xúc, những sắc thái tình cảm vừa phong phú đa dạng, vừa


thiết tha sôi nổi của một trái tim đang rạo rực u đương.


- Hình tượng sóng hiện lên qua nhịp điệu nhẹ nhàng, lúc sôi nổi dồn dập, lúc dịu êm sâu lắng như
nhịp sóng ngồi biển khơi, cũng là nhịp của những con sóng tình cảm của một trái tim khao khát yêu
đương.


- Nhà thơ sử dụng thể thơ 5 chữ với những dịng thơ liền mạch ít ngắt nhịp, sự trở đi trở lại hồi
hồn của hình tượng sóng, biện pháp điệp từ ngữ, điệp cấu trúc, những từ láy,… đã tạo nên nhạc điệu
của những con sóng, đợt sóng liên tiếp gối lên nhau lúc tràn lên sơi nổi, lúc lắng lại dịu êm.


b) Hình tượng sóng mang ý nghĩa biểu tượng cho tình yêu và tâm trạng nhân vật trữ tình (người
phụ nữ) trong bài thơ :


- Sóng là biểu tượng cho sự bí ẩn trong tình yêu, biểu tượng cho niềm khát khao một tình yêu lớn,
một tình u mãnh liệt.


- Sóng là biểu tượng cho nỗi nhớ trong tình yêu của người phụ nữ.
- Sóng là biểu tượng cho sự thủy chung trong tình yêu của người phụ nữ.


- Sóng là biểu tượng cho những trăn trở, lo âu trong cõi lòng người phụ nữ đang yêu.
- Sóng là biểu tượng cho khát vọng mãnh liệt muốn bất tử hóa tình u.


<b>Câu 3: Giữa sóng và em trong bài thơ có quan hệ như thế nào? anh chị có nhận xét gì về kết</b>
<b>cấu bài thơ? Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái tâm hồn mình</b>
<b>với những con sóng. Hãy chỉ ra sự tương đồng đó?</b>


- Giữa sóng và em có quan hệ tương đồng, vì các chi tiết về sóng chính là những chi tiết ẩn dụ cho
tình yêu và tâm hồn nhân vật em.


- Kết cấu bài thơ là kết cấu liền mạch của suy nghĩ và cảm xúc: cơ gái nhìn ra biển cả, nhân quan sát


sóng biển, suy nghĩ về tình u, cơ nhận thấy tình u cũng như sóng biển, đa dạng và biến hóa,
mạnh mẽ và thủy chung. Rồi cơ ước ao hóa thành con sóng nhỏ để ngàn năm hát cùng biển lớn tình
yêu. đây là một kết cấu bài thơ trữ tình .


- Người phụ nữ đang yêu tìm thấy sự tương đồng giữa các trạng thái tâm hồn mình với những con
sóng. Sự tương đồng đó là:


Sóng - sự bí ẩn trong tình u - niềm khát khao một tình u lớn
Sóng- nỗi nhớ trong tình u của người phụ nữ.


Sóng- sự thủy chung trong tình u của người phụ nữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Câu 4: Bài thơ là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. theo cảm nhận anh chị, tâm</b>
<b>hồn đó có những đặc điểm gì?</b>


- Một tâm hồn đắm say tha thiết và hồn nhiên, trong sáng trong tình u.


- Qua đó, bài thơ thể hiện khát vọng về một tình yêu mãnh liệt, chân thành, thủy chung, vĩnh cửu.
<b>Tuần 14,15; tiết 14,15</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Đàn ghi ta của Lorca – Thanh Thảo</b>


<b>Câu 1: Giải thích các hình ảnh: tiếng đàn bọt nước, áo choàn đỏ gắt, vầng trăng chếnh chống,</b>
<b>n ngựa mỏi mịn. Anh chị có suy nghĩ gì khi bắt gặp hình ảnh: tiếng đàn, áo chồng đỏ gắt?</b>


- Các hình ảnh : tiếng đàn bọt nước, áo chồng đỏ gắt, vầng trăng chếnh chống, n ngựa mỏi
mịn,… đều mang tính biểu tượng. Các dịng thơ khơng hề có hình ảnh về con người nhưng bóng
dáng con người vẫn hiện lên rõ nét qua hình ảnh và âm thanh (tiếng đàn) màu sắc (áo choàng đỏ gắt),
trạng thái (chếnh chống, mỏi mịn)



- Khổ thơ đầu khơng gian đậm chất Tây Ban Nha, với tiếng đàn ghi ta- niềm tự hào của người Tây
Ban Nha, với hình ảnh áo chồng đỏ gắt - áo chồng khốc trên mình những võ sĩ đấu bị tót- một
biểu tượng của Tây Ban Nha.


- Đồng thời người đọc không thể không nhận thấy cuộc hành trình của con người: đi lang thang về
niềm đơn độc với vầng trăng chếnh choáng, trên yên ngựa mỏi mịn. Đó là cuộc độc hành của con
người - cuộc độc hành của Lor-ca (một anh hùng của Tây Ban Nha).


<b>Câu 2: Cảm nhận của anh chị về đoạn thơ: “không ai chôn cất tiếng đàn/ tiếng đàn như cỏ mọc</b>
<b>hoang/ giọt nước mắt vầng trăng/ long lanh trong đáy giếng”?</b>


- Khổ thơ chứa những hình ảnh vừa mang tính biểu tượng vừa mang tính siêu thực. ở đây tiếng đàn
đã trở thành một nhân vật có linh hồn : “không ai chôn cất tiếng đàn”, “tiếng đàn như cỏ mọc hoang”
ở đây Lor-ca không hiện diện mà chỉ có sự hiện diện của tiếng đàn. Nó đã trở thành biểu tượng của
tâm hồn Lor-ca, trái tim Lor-ca. Cuộc đời của ông sống tự do, thanh thản trong suốt như giọt nước
mắt vầng trăng long lanh trong đáy giếng. Lor-ca đã chết (về thể xác) nhưng dư âm vang vọng của
cuộc đời ơng thì cịn mãi.


<b>Câu 3: ý nghĩa ẩn dụ của hình tượng tiếng đàn trong bài thơ?</b>


Hình tượng tiếng đàn xuất hiện nhiều lần trong bài thơ : tiếng đàn bọt nước, tiếng đàn ghi ta nâu,
tiếng ghi ta đá xanh, tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan , tiếng ghi ta ròng ròng, tiếng đàn như cỏ mọc
hoang...


+ Tiếng đàn ghi ta ở đây được thể hiện với nhiều cung bậc khác nhau : khi là âm thanh vui tươi, khi
là âm thanh chia cắt, tan vỡ, khi là âm thanh của cái chết, khi là giai điệu của tình yêu.


+ Tiếng đàn ghi ta là sự hài hoà kết của rất nhiều trạng thái cảm xúc. Trước hết đó là cảm xúc của
Lorca. Cuộc đời Lor-ca như tiếng ghi ta, những âm thanh, cung bậc của nó khi réo rắt về niềm yêu
đời thiết tha, khi hùng tráng mạnh mẽ về những ngày tháng chiến đấu sôi nổi, khi tràm lắng, đau


buồn về khoảnh khắc phải chia lìa sự sống.


Những âm thanh ấy cũng là âm thanh biểu hiện dòng cảm xúc mãnh liệt của tác giả. Tác giả đã sống
cùng với khoảnh khắc cận kề cái chết của Lorca, niềm tiếc thươngđau đớn, chua xót, sự ngưỡng mộ
tơn vinh được đan kết hài hoà vào những cung bậc thanh âm của tiếng đàn ghi ta.


+ Tiếng ghi ta là ẩn dụ hay nói đúng hơn là bài ca về cuộc đời, số phận và cái chết của Lor-ca. Cuộc
đời của con người ấy như tiếng đàn ghi ta với thanh âm trong trẻo làm lay động lòng người.


<b>Tuần 16; tiết 16</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Người lái đị sơng Đà – Nguyễn Tuân</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Từ trước cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân đã nhiều lần xê dịch đến các vùng thượng, hạ lưu sơng
Đà. ơng đã có dịp quan sát từ máy bay, trong vai nhà nhiếp ảnh; từng xem nhiều loại bản đồ, đọc và
nghiên cứu các tài liệu viết về sông Đà. Và đặc biệt sau CM, ông đã có dịp đI thực tế Tây Bắc, nơI
thượng nguồn sơng Đà.


Tác phẩm người láI đị sơng Đà cũng đã thể hiện điều này:


- Tác giả miêu tả sông Đà với tất cả những chi tiết rất cụ thể, sinh động và rất thực tế.


- Tác giả miêu tả từ nhiều góc độ quan sát: từ trên máy bay để thấy sông Đà như một sợi dây thừng.
<b>Câu 2: Trong thiên tùy bút, tác giả dùng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa một</b>
<b>cách ấn tượng hình ảnh con sơng Đà hung bạo?</b>


Tìm đến sơng Đà, Nguyễn Tuân trước hết phát hiện ở con sông vẻ đẹp hung bạo, dữ dội. đoạn văn
trích tập trung miêu tả cáI hung bạo của con sông qua cảnh thác nước và trận địa trên sông Đà:


- Tác giả dùng nghệ thuật so sánh, tô đậm, cường điệu để miêu tả cảnh đá bờ sông dựng vách thành.


- Tác giả sử dụng cấu trúc trùng điệp, cường điệu, nhân hóa để miêu tả ghềnh sông.


- Đoạn miêu tả những hút nước trên sông được tác giả táI hiện những cảm giác mạnh dành cho kĩ xảo
điện ảnh…tất cả chứng tỏ khả năng quan sát và sự hình dung, liên tưởng tuyệt vời. ở đây tác giả dùng
những biện pháp so sánh, thể nghiệm.


- Đoạn miêu tả thác nước và thạch trận trên sông Đà.


+ Âm thanh dữ dội, đầy những tiếng réo, gào. Tác giả sử dụng biện pháp so sánh.
+ Lúc miêu tả sông Đà bày thạch trận tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa.


Tóm lại: Bằng các biện pháp nhân hóa, so sánh, tơ đậm, phối hợp với việc sử dụng ngơn ngữ giàu
chất tạo hình, gợi hình, những liên tưởng kì thú, táo bạo, khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức của
nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực: nghệ thuật, võ thuật, quân sự những câu văn có sức nén, sức dồn,
dộ căng, độ dãn đã giúp Nguyễn Tuân khắc họa một cách ấn tượng về một con sơng hung bạo, người
đọc có thể hình dung con sông Đà như một linh hồn, một thứ thiên nhiên mà có nhiều lúc như
Nguyễn Tn nói: trơng nó ra thành diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một của con người Tây
Bắc.


<b>Câu 3: Bên cạnh vẻ đẹp hùng vĩ, hung bạo, sơng Đà cịn mang nét đẹp trữ tình. Hãy phân tích</b>
<b>vẻ đẹp trữ tình ấy?</b>


+ Sơng Đà cũng là con sơng đạt đến mức trữ tình tuyệt vời. Dưới con mắt khám phá sự vật ở phương
diện mĩ thuật, Nguyễn Tn nhìn dịng sơng Đà như một cơng trình nghệ thuật thiên tạo tuyệt vời.
Sơng Đà như một "áng tóc trữ tình tn dài mà đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc
bung nở hoa ban, hoa gạo". Nguyễn Tuân nhìn dịng sơng Đà và truyền cho độc giả nhìn nó qua làn
mây mùa xuân, ánh nắng mùa thu, chăm chú theo dõi những biến đổi sắc màu của nó khi thì "xanh
màu ngọc bích", khi thì "lừ lừ chín đỏ". Ông phát hiện ra sự phong phú của chất thơ ở vẻ đẹp sông
Đà lúc như "nỗi niềm cổ tích", lúc "lóe sáng ánh sáng tháng ba Đường thi", lúc như "người tình nhân
chưa quen biết",…



+ Vẻ đẹp màu nước sông Đà cũng mang một nét riêng hết sức cá tính: “màu xuân màu xanh ngọc
bích”, mùa thu “lừ lừ chín đỏ” cách gọi tên màu sắc con sơng của Nguyễn Tn quả là thật chính xác,
ấn tượng. có lẽ Nguyễn Tn u sơng Đà bởi màu nước của nó: trong ra trong, đục ra đục chứ
khơng lờ lờ canh hến như ở những con sông khác.


+ Sông Đà gợi cảm :


- Con sông như một cố nhân gần gũi, thân thiết tri âm tự bao giờ.


- Con sông gợi những niềm thơ: màu nắng tháng 3 Đường thi trong thơ Lý Bạch.
+ Niềm vui khi gặp lại dịng sơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Câu 4: Phân tích hình tượng người láI đò trong cuộc chiến đấu với dòng nước hung dữ. từ đó,</b>
<b>hãy cắt nghĩa vì sao trong con mắt của Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng,</b>
<b>nhưng con người Tây Bắc mới thực sự xứng đáng là vàng mười của Tổ quốc?</b>


Khai thác vẻ đẹp, tính cách nghệ sĩ của người lái đị trong nghề nghiệp của mình. Đó là người lái đị
thành thục, lão luyện một tay lái sa hoa, một nghệ sĩ trên lĩnh vực chèo đò vượt thác. Biểu hiện :


- Dấu ấn nghề nghiệp in trong vóc dáng. Ơng đị có một ngoại hình khá độc đáo, đúng là người của
sơng nước (dẫn chứng). Có lẽ dấu ấn nghề nghiệp ăn sâu vào máu thịt, xương cốt con người, lúc nào
ông lái cũng trong tư thế chèo đị.


- Đó là con người có của những cảm giác mạnh mẽ, nguy hiểm, nguy hiểm. Đấy là “chất Nguyền”
trong nhân vật của Nguyễn Tuân. Trên sông Đà, cuộc sống, lao động của người lái đò thực sự là một
cuộc chiến trên chiến trường sông nước, luôn luôn phải dành giật sự sống từ thiên nhiên. Đó là một
nghề yêu cầu con người phải luôn mắt, luôn tai và cả luôn tim nữa. Với người lái đị sơng Đà chỉ có ý
vị ở những đoạn lắm ghềnh, nhiều đá. Ông than phiền đi trên những khúc sơng khơng có thác thấy
dại chân, dại tay và buồn ngủ. Lúc ấy, sơng Đà hình như cũng hết cả đậm đà với nhà đị.



- Con người đó có một trí nhớ dẻo dai, ơng thuộc sơng Đà như mộ trường thiên anh hùng ca, thuộc
cả những dấu chấm than, chấm câu, xuống dòng,...


- Vẻ đẹp, phẩm chất tài hoa nghệ sĩ của người lái đò hiện lên rõ nhất ở đoạn viết về trận thuỷ chiến.
Đó là cuộc chiến khơng cân sức giữa người lái đị với sơng Đà hung bạo. Người lái đị hiện lên như
một võ sư nắm vững binh pháp của thần sông, thần đá, như một tướng trận chỉ huy thuộc quy luật
phục kích của lũ đá nơi ải nước, lại như một nghệ sĩ xiếc đang thuần phục một con mãnh thú (sơng
Đà). Trên chiến trường sơng nước ấy, người lái đị còn vẹn nguyên tư thế một chiến sĩ quả cảm, tài ba
chiến đấu với tất cả sự bình tĩnh, tự tin và lịng dũng cảm....


- Khi sơng nước trở lại thanh bình, mọi nguy hiểm đã qua, ta khơng thấy ai bàn thêm một lỗi nào về
chiến thắng. Họ coi chuyện ấy vẫn thường xảy ra, rất bình thường. ở đây người đọc vẫn nhận ra “chất
Nguyễn” ấy trong nhân vật Nguyễn Tn: chút gì đó hơi khinh bạc tài tử.


Như vây, chính cái hùng vĩ, dữ dội của sóng, thác, nước Đà giang là yếu tố tôn ông lái đị lên hàng
oai linh tối thường. Đó là điều kiện để nhân vật Nguyễn Tuân trở ra các ngón nghề của mình. Thiên
nhiên Tây Bắc đẹp đẽ kỳ thú nhưng con người Tây Bắc mới thực sự là “thứ vàng mười” của đất nước
ta, xứng đáng được tôn vinh ca ngợi phải có những con người dũng cảm, tài hoa như vậy mới “trị”
được con sơng này, bắt nó phục vụ cho cuộc sống của mình.


Câu 5: Hãy nêu nhận xét nghệ thuật xây dựng hình tượng người láI đị cũng như nghệ thuật kể
chuyện của Nguyễn Tuân trong phần này?


Nguyễn Tn là nhà văn có tài tạo dựng khơng khí, đem đến cho tác phẩm miêu tả một sự sống động
như sự việc đang diễn ra thật, lối thuật kể đầy kịch tính, mạch văn dồn dập, từ ngữ biến hóa làm cho
người đọc thấy lơi cuốn, hấp dẫn có cảm giác như đang trực tiếp chứng kiến sự việc. Nhà văn đã thể
hiện một cách tài hoa tất cả các tâm, trí lực, tất cả sự điêu luyện, tinh xảo nhà nghề của người lái đò.
Theo Nguyễn Tuân, chỉ có thứ huân chương lao động siêu hạng mà cuộc sống tặng cho ông mới thực
sự xứng đáng.



<b>Tuần 17,18; tiết 17,18</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng – HPNT</b>


<b>Câu 1: Sơng Hương vùng thượng lưu được tác giả diễn tả như thế nào? Qua những hình ảnh,</b>
<b>chi tiết, liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật. Hãy chứng minh nét riêng trong lối viết kí của tác</b>
<b>giả?</b>


- Sông Hương vùng thượng lưu mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại, bí ẩn, sâu thẳm
nhưng cũng có lúc dịu dàng, say đắm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Vẻ dịu dàng, say đắm : những sắc màu rực rỡ (“những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ qun
rừng”).


- Dịng sơng được nhân hố : như một cơ gái di gan phóng khống và man dại, rừng già đã hun đúc
cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Đó là sức mạnh bản năng của người
con gái, sức mạnh ấy được chế ngự bởi cấu trúc địa lý lãnh thổ để đi ra khỏi rừng, nó “nhanh chóng
mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá sứ sở”.


- Ngay từ đầu trang viết, người đọc đã cảm nhận được sự tài hoa của ngòi bút Hồng Phủ Ngọc
Tường : liên tưởng kì thú, xác đáng, ngôn từ gợi cảm,... Tất tạo sức cuốn hút, hấp dẫn về một con
sông mang linh hồn, sự sống, kết thúc đoạn văn, tác giả giới thiệu trọn vẹn con sơng (tâm hồn sâu
thẳm của nó) vừa dẫn dắt, gợi mở sang đoạn tiếp theo sẽ miêu tả khuôn mặt kinh thành của dịng
sơng.


<b>Câu 2: Đoạn tả sơng Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ những phẩm chất</b>
<b>nào trong ngòi bút của tác giả? Hiệu quả thẩm lĩ của lối viết đó?</b>


Lúc này, sơng Hương được ví “như người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình mong


đợi” đến đánh thức. Kiến thức địa lý đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ sông Hương với những khúc quanh
và lưu vực của nó.


Đoạn văn thể hiện năng lực quan sát tinh tế và sự phong phú về ngơn ngữ hình tượng giúp nhà văn
viết được những câu văn đầy màu sắc tạo hình và ấn tượng : “Sơng Hương vẫn đi trong dư vang của
Trường Sơn”, “ Sắc nước trở nên xanh thẳm”, “nó trơi đi giữa 2 dãy đồi sừng sững như thành qch,
dịng sơng mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi ”. Rồi “giữa
đám quần sơn lô xô ấy là giấc ngủ nghìn thu của vua chúa được phong kín trong lịng những rừng
thông u tịch và niềm kiêu hãnh âm u của những lăng tầm đồ sộ toả lan khắp cả một vùng thượng
lưu”.


Vận dụng kiến thức về văn hoá, văn học, tác giả tạo cho người đọc ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, như
triết lý, như cổ thi gắn với những thành quách, lăng tẩm của vua chúa thuở trước.


<b>Câu 3: Sơng Hương khi chảy vào thành phố có nét đặc trưng gì? Phát hiện của tác giả về nét</b>
<b>riêng biệt của Sơng Hương cho thấy những điều gì trong tình cảm của tác giả với xứ Huế và</b>
<b>dịng sơng?</b>


Nếu ở trên, người đọc cảm nhận phần nào tính chất vẻ đẹp man dại, dịu dàng, trầm mặc của con sơng
thì giờ đây con sơng được khám phá, phát hiện ở sắc thái tâm trạng. Sông Hương gặp thành phố như
đến với điểm hẹn tình yêu, trở nên vui tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại. Ngòi bút của tác
giả đã thực sự thăng hoa khi vẽ nên những hình ảnh đầy ấn tượng, những cảm nhận tinh tế, những
liên tưởng, so sánh đẹp đẽ đến bất ngờ, lý thú, thể hiện tình yêu say đắm với con sơng. Đó là những
nét bút thật “dịu dàng, tình tứ, đắm đuối” ; “chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ
nhắn như một vầng trăng non”, sông Hương “uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến”, đường cong
ấy làm cho dịng sơng mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” khơng nói ra của tình u”, “nghìn ánh hoa
đăng bồng bềnh” làm dịng sơng thêm lộng lẫy, con sơng ngập ngừng như có : “những vấn vương
của một nỗi lịng” khơng nỡ rời xa thành phố. (liên hệ câu thơ Thu Bồn : con sông dùng dằng, con
sông không chảy / Sông chảy vào lịng nên Huế rất sâu)



<b>Câu 4: Tác giả tơ đậm những phẩm chất gì của sơng Hương qua lịch sử và trong thơ ca? Phân</b>
<b>tích cách nhìn độc đáo mang tính phát hiện của tác giả?</b>


- Các phẩm chất của sông Hương được tác giả tô đậm: thơ mộng, hoang dã, nhưng duyên dáng, đa
tình, lịch lãm và cổ kính.


- cách nhìn độc đáo cảu tác giả: từ góc độ văn hóa truyền thống, giàu chất thơ.
<b>Câu 5: Qua đoạn trích, nêu những nét đặc sắc của văn phong tác giả?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và
những trải nghiệm của bản thân


- Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu
tư như : So sánh, nhân hoá, ẩn dụ,...


- Có sự kết hợp hài hồ cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan.
<b>HỌC KÌ II</b>


<b>Tuần 19; tiết 19</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài</b>
<b>Câu 1: Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị:</b>


<b>a. Cảnh ngộ Mị:</b>


<b> Mị là một hình tượng điển hình cho một thế hệ phụ nữ miền núi Tây Bắc từ thân phận nơ lệ từ q</b>
trình đấu tranh tự phát đến tự giác vươn tới ánh sáng của tự do của cuộc đời mới vơí một sức sống
mạnh mẽ.


-Mị xuất thân con nhà nghèo, đẹp người đẹp nết, có tài thổi sáo “ có bao nhiêu ngừơi đã ngày đêm


thổi sáo đi theo Mị.


-Nhưng vì món nợ truyền kiếp từ đời trước mà Mị bắt làm con dâu gạt nợ.


<b>-Từ khi làm con dâu trừ nợ trong nhà thống lí:Mị bị vắt kiệt sức lao động, bị đối xử tàn tệ như</b>
một nơ lệ, bị trói buột về tinh thần với ý nghĩ bố con Pá Tra đã trình ma nhà nó rồi, mình chỉ cịn biết
ở cho đến rũ xác ở đây thôi.


<i>+Mị sống nhẫn nhục chịu đựng , đến khi cha chết, mị cũng không buồn nghĩ đến cái chết bởi :”ở lâu</i>


<i>trong cái khổ Mị đã quen rồi …. Bây giờ Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa. Lúc nào Mị cũng</i>
<i>cúi mặt, khơng nghĩ ngợi gì nữa, khơng nói, sống lùi lũi như con rùa ni trong xó của,” </i>


+Mị sống trong căn buồng tối tăm, khơng có ánh sáng , chẳng khác như ở trong địa ngục “Căn
buồng Mị nằm, kín mít, có một cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay .Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy
trăng trắng không biết là sương hay là nắng.


 khơng cịn ý thức về thời gian về , tương lai, sự sống


 Mị điển hình cho số phận của người dân nơ lệ, người phụ nữ miền núi dưới ách thống trị của bọn
chúa đất chúa làng.


<b>b.Sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do:</b>


-Mỵ câm lặng trước cuộc sống cùng khổ, nhưng cô không cam chịu số phận.


-Sức sống tiềm tàng và khát vọng tự do của Mỵ được thể hiện qua ba lần Mỵ phản kháng chống lại số
phận:


<b> Lần 1: khi mới bị bắt vào nhà thống lí:</b>



<i>+Khi mới bị bắt về làm dâu, Mị đã có sự đấu tranh dù chỉ tự phát “đêm nào Mỵ cũng khóc”vì ý thức</i>
được sự khổ nhục của kiếp sống “người-vật”.


+ Nhưng nước mắt đã không giúp Mỵ nguôi đi nỗi đau, Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón tự
tử


+ Vì thương cha, Mỵ đã khơng đành lịng chết. Cơ phải quay lại nhà thống lí Pá Tra tiếp tục cuộc đời
nô lệ.


<b> Lần 2: Đêm tình mùa xuân:</b>


- Mùa xuân ở vùng núi cao, cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp “Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên
mõm đá…” “Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm lên trên sân trước nhà” . §Ỉc biƯt âm thanh tiếng sáo
gọi bạn tình đã đánh thức tâm hồn ham yêu, ham sống của Mỵ.


-Mị tìm đến rượu uống rượu ừng ực từng bát .Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu dời, khát
sống của Mị trỗi dậy. Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm
hồn của Mị theo tiếng sáo.


-Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong
<i>cuộc đời tuổi trẻ của mình“ngày trước mị thổi sáo giỏi…Mị uốn chiếc lá trên môi. Thổi lá cũng hay</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i>khác”.và niềm ham sống trở lại “Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm</i>
<i>tết ngày trước”. “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi”. </i>


- Mị ý thức được tình cảnh đau xót của mình: “nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết”.
-Trong sự ngất ngây của men rượu cùng với tiếng sáo gọi bạn tình cứ lửng lơ bay ngồi đường đã
đánh thức tâm hồn nguội lạnh của Mị.Mị thấy mình cịn trẻ, Mị muốn đi chơi.



+ Từ những sơi sục trong tâm tư đã dẫn Mị đến hành động “lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào
đĩa dầu”, “quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”.


+ A Sử xuất hiện trói đứng mị vào cột nhà , Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, qn hẳn mình đang bị
trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị đi theo những đám chơi cuộc chơi.


<b>Đêm cúu A Phủ </b>


+ Trước cảnh A phủ bị trói, ban đầu Mị hồn tồn vơ cảm: “Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay”, vì
những cảnh tượng ấy đã diễn ra trong nhà thống lý thường xun


+ Nhưng “lé mắt trơng sang thấy một dịng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại
của A Phủ”. Giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho
mình và thương người đồng cảnh. Lịng thương người trắc ẩn và tính giai cấp đã khiến Mị có hành
động mạnh bạo: cắt dây trói cứu A Phủ.


+ Hậu quả tất yếu là mị phải chạy trốn theo A Phủ, vì mị biết: “ở đây thì chết mất”


+ Cắt dây trói cứu A Phủ và cùng A phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài của Mị là hành động vùng dậy tự
phát của người dân nô lệ miền núi cao Tây Bắc, phản ứng lại đối với sự cai trị tàn bạo của bọn thống
trị, nhằm mục đích tự giải phóng. Và đây là cơ sở để những người dân Tây Bắc tìm đến với cách
mạng và kháng chiến.


<b>Câu 2: An tượng của anh chị về nhân vật A Phủ. Có gì khác nhau trong bút pháp miêu tả Mị</b>
<b>và A Phủ?</b>


- A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: “một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay
rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ ngát lăng vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới
nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp”.



- Hàng loạt các động từ có hành động nhanh, mạnh dồn dập thể hiện một tính cách mạnh mẽ, gan
góc, một khát vọng tự do đang bộc lộ quyết liệt.


- Cuộc sống khổ cực (nhà nghèo, cha mẹ chết trong trận dịch đậu mùa) đã hun đúc ở A Phủ tính cách
ham chuộng tự do, một sức sống mạnh mẽ, một tài năng lao động đáng quí: “biết đúc lưỡi cày, đục
cuốc, cày giỏi và đi săn bị tót rất bạo”. A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác.
- Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tn ra các lỗ cửa sổ như khói bếp: “Người thì
đánh, người thì quỳ lại, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết
đêm”. Cịn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá.


- Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp
kiếp cho nhà thồng lí Pá Tra.


- Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa
đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân.


- Bút pháp Tơ Hồi miêu tả nhân vật Mị có những nét khác với khi miêu tả nhân vật A Phủ. Tác giả
dành cho Mị những trang văn buồn thương, đau xót: cịn với A Phủ, tác giả dùng những lời văn mạnh
mẽ, rắn rõi.


<b>Câu 4: Anh chị hãy rút ra giá trị nhâ đạo tác phẩm?</b>


- Sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với những cảnh ngộ của người dân miền núi cao Tây Bắc
- Phát hiện sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do và hạnh phúc trong những con người nô lệ như Mị
- Ca ngợi tình cảm đồng loại, tình cảm giai cấp trong những con người bị áp bức


- Giúp nhân vật tìm đường đến với cách mạng và kháng chiến.
<b>Tuần 20, tiết 20</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Câu 1: Tình huống truyện:</b>



<b>a/ Người dân xóm ngụ cư và các nhân vật khác trong truyện như bà cụ Tứ và cả bản thân</b>
<b>tràng đều đã ngạc nhiên vì Tràng có vợ giữa cảnh nạn đói đang đe dọa. </b>


Tràng là một người có ngoại hình xấu, lời ăn tiếng nói cũng cọc cằn, thô kệch. Gia cảnh của Tràng
nghèo khổ, lại là dân xóm ngụ cư (khơng có ruộng đất). Nguy cơ ế vợ đã rõ. Gặp nạn đói khủng
khiếp, cái chết đang đeo bám, mọi người đều nghĩ đến việc lấy gỉ ăn để sống qua ngày, thì đột nhiên
Tràng lại lấy vợ. Trong cảnh đói, Tràng “nhặt” được vợ là “nhặt” thêm một miệng ăn, cũng đồng thời
là nhặt thêm tai họa cho mình. Vì vậy việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn,
cười ra nước mắt.


Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán, phán đốn rồi cùng nghĩ “biết có ni nổi nhau sống qua
được cái thì này khơng?”, cùng nín lặng.


+ Bà cụ Tứ, mẹ Tràng, lại càng ngạc nhiên hơn. Bà lão chẳng hiểu gì, rồi “cúi đầu nín lặng” với nỗi
lo riêng mà rất chung: “biết chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng?”
+ Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình: “nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây
giờ hắn vẫn cịn ngờ ngợ”. Thậm chí sáng hơm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng.


b/ Sự ngạc nhiên đó cho thấy tác giả đã xây dựng được tình huống truyện độc đáo. Tình huống truyện
mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ, vừa nghịch lý nhưng cũng vừa có lý.


<b>Câu 2: Qua tình huống đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và giá trị</b>
<b>nghệ thuật</b>


<b>- Giá trị hiện thực: Tác phẩm đã phản ánh cuộc sống khốn cùng của nhân dân lao động trong những</b>
ngày xảy ra nạn đói đồng thời tội ác thực dân, phát xít đã gây ra nạn đói khiến sinh mạng của họ trở
nên rẻ rúng.


<b>- Giá trị nhân đạo: tác giả phát hiện ở người dân lao động nghèo dù trong hoàn ảnh bi đát họ vẫn</b>


ln có tình nhân ái cưu mang đùm bọc nhau, khát vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc và có niềm
tin hy vọng về tương lai cuộc sống.


<b>- Giá trị nghệ thuật: tình huống độc đáo khiến truyện phát triển dễ dàng và làm nổi bật được những</b>
cảnh đời, những thân phận con người bất hạnh, làm nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm.


<b>Câu 3: Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề vợ nhặt. Qua tình huống trong truyện,</b>
<b>anh (chị) hiểu gì về tình cảnh và thân phận của người nơng dân nghèo trong nạn đói năm 1945?</b>
+ Nhan đề vợ nhặt có nghĩa là nhặt được vợ (khơng phải cười hỏi theo phong tục).


+ Nhan đề truyện phản ánh thân phận con người bị rẻ rúng như rơm rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu,
bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” được vợ. Đó thực là sự khốn cùng
của hồn cảnh.


<b>Câu 4: Nhân vật Tràng.</b>


<b>-Hoàn cảnh sống: Là một người lao động nghèo khổ sống bằng nghề lái xe thóc thuê cùng với một</b>
bà mẹ già nua ở xóm ngụ cư.


-Ngoại hình: xấu xí, thơ kệch, những vất vả nghèo đói như in hằng lên dáng người anh.
-Tính cách:


+ Hiền lành , nhân hậu: nghĩa cử cao đẹp giúp đỡ Thị trong cảnh đói kém.
+ yêu thương mọi người nhất là trẻ con và hiếu thảo với mẹ.


+Có lịng thương người và ln khát khao hạnh phúc gia đình. Khát vọng đó đã vượt qua cả những
nỗi lo âu, sợ hãi và toan tính trước nạn đói và trước cái chết.


 Khi có ý định đưa người đàn bà xa lạ về nhà, không phải Tràng khơng có chút phân vân, do
dự: “ Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có


ni nổi khơng, lại cịn đèo bịng”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i> Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng khơng cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà “mặt phởn phở</i>


<i>khác thường, tủm tỉm cười nụ một mình, hai mắt sáng lấp lánh”. Trong phút chốc, Tràng qn</i>


tất cả tăm tối, “chỉ cịn tình nghĩa với người đàn bà đi bên” và cảm giác êm dịu của một anh
Tràng lần đầu tiên đi cạnh cơ vợ mới.


 Buổi sáng đầu tiên có vợ, khi nhìn thấy cảnh nhà thay đổi, cảnh mẹ vợ quét dọn vườn sạch sẽ
“cảnh tượng thật đơn giản bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía và cảm động”,
Tràng biến đổi hẳn: “hắn thấy bây giờ hắn mới nên người”. Tràng thấy trách nhiệm và biết
gắn bó với tổ ấm của mình.


=>Sự sâu sắc của Kim Lân khi thể hiện niềm khát khao hạnh phúc của người nông dân khốn khổ là ở
chổ, ông đã cho ta thấy: người dân lao động nghèo dẫu đứng trước cái chết vẫn ln nghĩ tới cuộc
sống và họ khơng ngừng tìm kiếm hạnh phúc. Đó là giá trị nhân bản.


<b>Câu 4: Bà cụ Tứ.</b>


<b> Là bà mẹ lao động nghèo , lam lũ, từng trải và cótấm lịng nhân hậu. </b>


-Dáng vẻ già nua, dáng đi thì lọng khọng, tiếng ho “húng hắng”, vừa đi vừa lẩm nhẩm tính tốn.
– Trước cảnh con mình có vợ bất ngờ, tâm trạng bà rất phức tạp:


+Lúc đầu: bà ngạc nhiên sững sờ.


+ Khi hiểu racơ sự :Tâm trạng bà cụ Tứ ngổn ngang bao nỗi niềm: mừng, vui, xót thương , buồn tủi
và lo lắng.



 Bà cúi đầu nín lặng…“vừa ai ốn vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình”phải lấy vợ trong
cảnh nghèo đói.


 Thương người đàn bà “ gặp bước khó khăn đói khổ “ chấp nhận theo Tràng khơng cưới hỏi.
 Tủi vì bà là mẹ mà không lo nổi hạnh phúc cả đời con mình.


 <i>Lo lắng cho hạnh phúc của con bởi chúng lấy nhau trong lúc đói kém này: Biết rằng chúng nó có</i>


<i>ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng.</i>


 Nén vào lịng tất cả, bà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: “Ừ, thơi thì các con
phải dun, phải số với nhau, u cũng mừng lòng”.Tỏ thái độ gần gũi thương yêu con dâu “ Con
ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân”.


+ Từ khi có con dâu mới, có sự thay đổi lớn: vẻ mặt bà tươi tỉnh, bà lão xăm xắn thu dọn, cùng con
dâu quét tước nhà cửa, bà cố che giấu những nỗi buồn hiện tại, khuyên và động viên các con, nói tồn
những dự tính tốt đẹp.


Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng:
“Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về ni, chả mấy mà có đàn gà cho xem”.


Tóm lại , tình cảnh bà cụ Tứ đối với con khơng chỉ là tình mẫu tử sâu nặng mà cịn thể hiện
đạo lí tốt đẹp của con người, đó là sự cưu mang che chở lẫn nhau của những con người cùng cảnh
ngộ.


<b>Tuần 21; tiết 21</b>


<b>Thực hành luyện tập bài rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành</b>
<b>Câu 1: Cảm nhận của anh chị về ý nghĩa nhan đề tác phẩm?</b>



a/ Nhà ăn có thể đặt tên cho tác phẩm của mình, chẳng hạn: lang xơ Man, Tnu, những con người bất
khuất,….


Đặt tên cho tác phẩm là rừng xà nu, tác giả muốn sáng tạo một hình tượng mang tính sử thi nói về
người Tây Ngun kiên cường bất khuất. Bởi rừng xà nu rất gần gũi với con người Tây Nguyên và
có rất nhiều chi tiết giống với con người Tây Nguyên nên nó có thể đại diện cho đồng bào Tây
Nguyên, cũng như gợi ra chất Tây Nguyên.


<b>b/ Hình tưỡng rừng xà nu dưới tầm đại bác.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Nguyễn Trung Thành đã phát hiện ra: Hình ảnh rừng Xà nu nằm ở trong tầm đại bác bị giặc bắn
<i>phá dữ dội “cả rừng xà nu hàng vạn cây khong cây nào là khơng bị thương.” “có những cây bị chặt</i>


<i>đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão”. “có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực</i>
<i>người bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. Ơ những cây đó, nhựa cịn trong, chất dầu cịn lỗng, vết</i>
<i>thương khơng lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết.”</i>


=> Bằng nghệ thuật nhân hóa, so sánh, tác giả vừa miêu tả rừng xà nu bị thương thê thảm vừa chiếu
ứng với nỗi đau thương dân làng Xơ-man đã chịu đựng.


<i>-Đặc tính cây Xà nu là loại cây ham ánh nắng mặt trời -> NT nhân hóa -> biểu tượng cho dân làng</i>


Xô man yêu cuộc sống tự do luôn hướng tới cuộc sống tự do.


- Hình ảnh “vơ số những cây con mọc lên”,“những cây mới nhú khỏi mặt đất, nhọn hoắt như những
mũi lê”, “trong rừng ít có loại cây sinh sôi nẩy nở khỏe như vậy”.


 biểu tượng cho sức sống mãnh liệt , tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất khơng gì tiêu diệt


<i>nổi với các thế hệ làng Xô man.</i>



Khi miêu tả rừng xà nu, cây xà nu, nhà văn đã sử dụng biện pháp ẩn dụ nhân hóa như một phép tu từ
chủ đạo. Ong luôn lấy nỗii đau và vẻ đẹp của con người làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu
trở thành một ẩn dụ cho con người, một biểu tượng của con người Tây Nguyên bất khuất, kiên
cường.


Các thế hệ con người làng Xô Man cũng tương ứng với thế hệ cây xà nu. Cụ Mết có bộ ngực “căng
như một cây xà nu lớn”, tay “sần sùi như vỏ cây xà nu”. Cụ Mết chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ tất
cả sức mạnh của rừng xà nu. T nú cường tráng như một cây xà nu được tôi luyện trong đau thương đã
trưởng thành mà khơng đại bác nào giết nổi. Dít trưởng thành trong thử thách với bản lĩnh và nghị
lực phi thường cũng giống như xà nu phóng lên rất nhanh tiếp lấy ánh mặt trời. Cậu bé Heng là mầm
xà nu đang được các thế hệ xà nu trao cho những tố chất cần thiết để sẵn sàng thay thế trong cuộc
chiến cam go cịn có thể phải kéo dài “năm năm, mười năm hoặc lâu hơn nửa”.


<i>-Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà cịn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xô Man: “cứ thế hai</i>
<i>ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng” </i>


-Xà nu đã trở thành “nhân vật” gắn bó mật thiết với cuộc sống sinh hhoạt của người dân xô man.
+Lửa xà nu đã bao đời nay vẫn cháy giần giật trong bếp của mỗi nhà.


+Cây xà nu còn thấm sâu vào nếp suy nghĩ và cảm xúc của người dân làng Xô Man: Tnú thấy ngực
cụ Mết “căng như một cây xà nu lớn”, còn cụ Mết lại tự hào rằng “khơng có loại cây nào mạnh bằng
cây xà nu đất ta”


c/ Hình ảnh đồi xà nu, rừng xà nu “trông ra xa đến ngút tầm mắt”, “nối tiếp tới chân trời” đầu cuối
tương ứng , gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu dũng và
hùng tráng của con người Tây Nguyên nói riêng và con người Việt Nam nói chung trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước vĩ đại. An tượng đọng lại trong kí ức người đọc mãi mãi chính là cái bát
ngát của cánh rừng xà nu kiêu dũng đó. Đó là chất sử thi chất anh hùng ca về tinh thần quật khởi của
đồng bào Tây Nguyên.



<b>Câu 2: Hình tượng tập thể anh hùng Xô Man</b>


<b>a/ Nhân vật cụ Mết : là già làng có uy tín được kính trọng.</b>


- Cụ già 60 tuổi : mắt sáng , râu dài tới ngực , bàn tay nặng trịch như kềm sắt, ngực căng , tiếng nói ồ
ồ dội vang ..


=> Ở cụ toát ra nét đẹp quắc thước , cứng ci , lẫm liệt , mạnh mẽ..
- Tính cách


+u bn làng, gắn bó với dân làng


+ Yêu nước, kiên trung với Đảng với CM. Là cầu nối giữa Đảng CM với dân làng.
+ Là người cổ động tổ chức , điều hành phong trào đấu tranh


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>Sơ kết : Nhân vật được xây dựng bằng bút pháp sử thi và cảm hứng lng mạn , cụ Mết tượng trưng</i>
<i>cho lịch sử , cho truyền thống hiên ngang bất khuất , cho sức sống bền bỉ của dân làng Xơ Man </i>


<b>b/ Hình tượng Tnú:Phẩm chất và tính cách người anh hùng Tnú:là người anh hùng, là đứa con vinh</b>
vang và niềm tự hào của làng Xô man. Nhân vật được tác giả khắc họa giàu chất sử thi.


- Tnú mồ côi cha mẹ từ nhỏ , được chăm sóc ni dưỡng bởi bàn tay dân làng Xô Man .
-Mang mối thù sâu nặng với giặc :


+ Chứng kiến dân làng bị tàn sát dã man.
+ Vợ con bị giết chết thê thảm


+Bản thân anh bị đánh đập, hành hạ, đốt cháy 10 đầu ngón tay.
- Tính cách :



+ Đối với q hương bn làng: u bn lang gắn bó với dân làng : xa quê hương anh nhớ nhất là
tiếng chày, bồi hồi xúc động khi trở về làng…


+Đối với vợ con: yêu thương vợ con tha thiêt mãnh liệt. anh khơng kiềm chế, khơng giữ bình tĩnh đã
nhảy vọt ra cứu vợ con.


+Đối với đất nước với CM: yêu nước, kiên trung với CM.,gan góc , táo bạo , tdũng cảm trung thành
với cách mạng


 Tnú cùng Mai học chữ nhưng Tnú học thua Mai liền đập vỡ bảng rồi lấy đá tự đập vào đầu để rồi
hơm sau lại gọi Mai ra phía sau hốc đá hỏi xem “ chữ o có móc là chữ gì”.


<i>Từ nhỏ đã tiếp tế liên lạc , bảo vệ cán bộ </i>


<i>+Làm liên lạc : di rừng không đi đường mịn mà xé rừng mà đi, qua sơng lựa chỗ thác mạnh mà bơi</i>
<i>ngang để hoàn thành tốt nhiệm vụ.</i>


<i>+ Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách (bị giặc bắt, tra tấn, lưng</i>


Tnu ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng anh vẫn gan góc trung thành).


<b>+Trưởng thành , Tnú trở thành lớp người kế cận trung thành của CM , lãnh đạo dân làng , mài vũ khí</b>
đánh giặc.


+Bị giặc đốt 10 đàu ngón tay anh vẫn khơng kêu van.


+Khi được dân làng cứu thốt mỗi ngón tay của Tnú chỉ cịn 2 đốt , Tnú vẫn tham gia bộ đội cầm
sung đánh giặc trả thù.



-> Ý chí mạnh mẽ , bất khuất của Tnú đã vượt qua đau đớn, vượt qua bi kịch của cá nhân quật khởi
vùng lên đánh giặc để trả thù.


<i>- Có tính kỉ luật cao ( về phép và trả phép đúng hạn )</i>


* Hình ảnh đơi bàn tay của Tnú : Khi cịn lành lặn bàn tay của Tnú là bàn tay của tình nghĩa, của lịng
u thương của sự trung thành . Đó là bàn tay cầm phần học chữ để làm CM, là bàn tay để che chở
cho vợ con…Khi bàn tay bị thương tật thì bàn tay ấy là bàn tay của lòng căm thù. Bàn tay ấy cầm
giáo, mác, súng để giết giặc. Nó gắn liền với cuộc đời cũng như những chiến cơng của Tnú.


Tóm lại , Tnú là nhân vật điển hình tiêu biểu cho số phận và con đường của người Tây Nguyên trong
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.


<b>c/ Nhân vật Dít :</b>


- Cơ gái trẻ giàu nghị lực , là hiện thân và sự tiếp nối của Mai


- Gan lì từ nhỏ : từ bé đã tiếp tế liên lạc bị bắt bị đạn bắn quanh người vẫn khơng sợ


- Có bản lĩnh vững vàng và trưởng thành mau lẹ : thay đổi từ hình dạng , lời nói , đến việc làm
Cô hiện thân cho cây Xà Nu đã trưởng thành và trở thành người lãnh đạo nguyên tắc , bản lĩnh nhưng
rất tình cảm với mọi người


<b>d/ Nhân vật bé Heng :</b>


- Lớp măng non nối tiếp cha ông đánh giặc
- Chú bé hồn nhiên tươi sáng , sống động


- Hình ảnh chú bé “ súng đeo chéo ngang lưng ra vẻ người lính thực sự” rất có ý nghĩa



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>Câu 3: Hình ảnh cánh rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnu gắn kết hữu cơ với nhau như</b>
<b>thế nào?</b>


Trong truyện, hình ảnh cây xà nu, rừng xà nu, nhựa xà nu, khói xà nu,…gắn kết hữu cơ với nhân vật
Tnu và đồng bào Xô Man. Dụng ý của nhà văn muốn dùng xà nu làm biểu tượng cho tinh thần gan
góc, dũng cảm, dạn dày, buất khuất, trung kiên,..của nhân vật Tnu và dân làng Xô Man


<b>Tuần 22; tiết 22</b>


<b>Thực hành luyện tập bài Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi</b>


<b>Câu 1: Đoạn trích được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật</b>
<b>này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu truyện và việc khắc họa tích cách nhân vật?</b>


- Truyện những đứa con trong gia đình chủ yếu được trần thuật dưới góc nhìn của nhân vật Việt, khi
anh bị thương trong trận đánh, lúc mê lúc tĩnh.


- Lối trần thuật này có 2 tác dụng về mặt nghệ thuật:


+ Câu chuyện vừa được thuật, kể cùng một lúc tính cách nhân vật cũng được khắc họa.


+ Câu chuyện dù không có gì đặc sắc nhưng cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì được kể qua con mắt,
tấm lịng và bằng ngôn ngữ, giọng điệu riêng của nhân vật.


Nhà văn phải thành thạo tâm lý và ngôn ngữ nhân vật mới có thể trần thuật theo phương thức này.
<b>Câu 2: Tác phẩm kể chuyện một gia đình nơng dân Nam bộ, truyền thống nào đã gắn bó những</b>
<b>con người trong gia đình với nhau?</b>


Đó là một gia đình nơng dân Nam Bộ nghèo, có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc,
thủy chung son sắt với CM và kháng chiến.



-Căm thù giặc sâu sắc.


-Gan góc, kiên cường, bất khuất, khao khát được chiến đấu giết giặc.
-Giàu tình nghĩa, thủy chung son sắt và hì sinh vì CM và kháng chiến.


-Coi trọng truyền thống gia đình, thống nhất truyền thống gia đình và truyền thống u nước , CM.
<b>@Nét riêng:</b>


trong cái dịng sơng truyền thống của gia đình “mỗi người một khúc”, có nét tính cách riêng, khơng
ai giơng ai.


<b> a. Nhân vật chú Năm: Trong dịng sơng truyền thống gia đình , chú Năm là khúc thượng nguồn, là</b>
nơi kết tinh đầy đủ hơn cả truyền thống của gia đình.


-Chú hay kể sự tích gia đình, Chú là tác giả cuốn sổ gia đình ghi chép tội ác của giặc và chiến cơng
của các thanh viên trong gia đình.


-Chú là người lao động chất phác nhưng giàu tình cảm. Tâm hồn chú bay bổng, dào dạt cảm xúc khi
cất lên tiếng hị.Những lúc đó , Chú như đặt cả trái tim vào trong câu hò, tiếng hát.


<b>b. Nhân vật má Việt: </b>


Đây cũng là hiện thân của truyền thống, là hình tựơng phụ nữ mang đậm nét tính cách.
-Rất gan góc, căm thù giặc sâu sắc.


-Rất mực thương chồng, thương con, đảm đang, tháo vát . Cuộc đời lam lũ, vất vả , chồng chất đau
thương tang tóc nhưng cắn răng nén chặt nỗi đau thương của mình để ni con, đánh giặc.


<b>c. Nhân vật Chiến:</b>



-Chiến có những nét giống mẹ: gan góc, đảm đang, tháo vát. -> Tác giả có ý thức tơ đậm nét` kế thừa
người mẹ ở nhân vật Chiến.


-Tính cách đa dạng: vừa là một cơ gái mới lớn, tính khí cịn rất trẻ con, vừa là người chị biết nhường
em, biết lo toan, đảm đang, tháo vát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>d. Nhân vật Việt:</b>


Việt hiện lân trong tác phẩm vừa là cậu con trai mới lớn vừa là một chiến sĩ gan góc, dũng cảm và
kiên cường.


-Việt có cái nét riêng dễ mến của một cậu con trai lộc ngộc vơ tư, tính tình cịn rất trẻ con, rất ngây
thơ và hiếu động.


-Việt luôn tranh giành phầm hơn vơi chị. Rất thích đi câu cá , bắn chim và đến khi đi bộ đội vẫn còn
đem theo cả cái súng cao su ở trong túi. Mọi công việc nhà, Việt đều phó thác cho chị. Nghe chị tính
tốn đồng ý hết, lăn kềnh ra ván, cười khì khì, chụp bắt đom đóm úp trong lịng tay, rồi ngủ quên lúc
nào không biết, bị thương nặng, lạc đồng đội giữa rừng, không sợ chết nhưng sợ ma cụt đâu.


-Tuy hồn nhiên nhưng Việt thật chững chạc trong tư thế của người chiến sĩ trẻ dũng cảm, kiên
cường.


+Cịn bé tí mà vẫn xơng thẳn vào thằng giặc giết hại cha mình.
+Nằng nặc địi đi tịng qn để trả thù cho ba má.


+Khi xông trận, Việt chiến đấu rất dũng cảm , đã dùng thủ pháp tiêu diệt một xe bọc thép của địch.
+Khi bị trọng thương, một mình nằm giữa chiến trường, hai mắt khơng cịn nhìn thấy gì tồn than
<i>đau điếng, rỏ máu , ngừoi thi khơ đi vì đói khát, Việt vẫn trong tư thế chờ tiêu diệt giặc “ Tao sẽ chờ</i>



<i>mày, dưới đất mày, cả khu rrừng này cịn có mình tao. Mày có băn 1tao thì tao cũng bắn được mày…</i>
<i>Mày chỉ giỏi giết gia đình tao. Nhưng với tao, mày là thằng chạy.”</i>


Tĩm lại nhân vật Việt tiêu biểu , mang đầy đủ phẩm chất của người VN kiên cường bất khuất , khơng
sợ hi sinh…


<b>Câu 3: Phân tích và so sánh tính cách các nhân vật Việt và Chiến để làm rõ sự tiếp nối truyền</b>
<b>thống gia đình của những người con?</b>


* Giống:


Đều đươc sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nam Bộ có truyền thống yêu nước và Cách mạng.
-Rất thương yêu ba má và những người con trong gia đình, u xóm làng quê hương.


+Khi cha bị kẻ thù chặt đầu dù còn rất nhỏ nhưng theo má đi bằng được để đòi lại đầu cha.
+Ln thấy hình ảnh má hiện về trong suy nghĩ, lời nói của 2 chị em.


+Quyết tâm đi đánh giặc để trả thù cho ba má.


+Đêm trước ngày đi tòng quân, cúng má, khiêng bàn thờ má sang gởi nhà chú Năm
-Căm thù giặc sâu sắc, gắn bó trung thành với CM, lập nhiều chiến c6ng


- Đều rất hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng.
* Khác:


-Chiến là chị, là nữ giới trong một gia đình cha mẹ đều hi sinh nên rất đảm đang, tháo vát, thương
yêu các em.


+Thích làm dun làm dáng, làm người lớn.



+Sắp xếp cơng việc hợp lí chu đáo trước khi đi tịng qn.
-Việt là con tra rất trẻ con và vơ tư.


+Đi tịng quân mang theo ná thun.
+Giấu chị vì sợ mất


+Tất cả cơng việc đều phó thác cho chị. Nghe chị tính tốn , lăn kềnh ra ván cười khì khì..ngủ qn.
<b>Câu 4: Phân tích những biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong đoạn trích này?</b>


+ Chất sử thi của thiên truyện được thể hiện qua cuốn sổ của gia đình với truyền thống yêu ước,
căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương.


+ Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua đó thấy lịch sử của một đất nước, một dân tộc trong cuộc
chiến chống Mĩ.


+ Số phận của những đứa con, những thành viên trong gia đình cũng là số phận của nhân dân miền
Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

nước ta…". Truyện kể về một dịng sơng nhưng nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả. Truyện về mọt gia
đình nhưng ta lại cảm nhận được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ
những đau thương.


+ Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm với
gia đình, với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.


+ Thiên truyện là một bài ca, ca ngợi truyền thống đấu tranh bất khuất của những người nơng dân
Nam bộ nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung


<b>Tuần 23; tiết 23</b>



<b>Thực hành luyện tập bài Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu</b>
<b>* Ý nghĩa hình ảnh chiếc thuyền ngồi xa</b>


-Là biểu tượng hai mặt của cuộc sống. Là một biểu tượng thẩm mĩ về mối quan hệ giữa nghệ thuật và
đời sống, nghệ thuật không được phép xa cách con người.


-Chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngồi xa, một khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp huyền ảo nhưng sự
thật cuộc đời lại ở rất gần. Đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời . Vì nghệ thuật chân chính ln là
cuộc đời và vì cuộc đời.


<b>Câu 1: Phát hiện thứ nhất của người nghệ sĩ nhiếp ảnh. Anh đã phát hiện như thế nào về vẻ</b>
<b>đẹp của chiếc thuyền ngoài xa trên biển sớm mù sương?</b>


Phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh về vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa trên biển sớm mù sương
là rất độc đáo, tinh tế. Tuy nhiên toàn bộ câu chuyện cho ta thấy đấy cũng chỉ là phát hiện “cũ”


<i>- "Trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu .... tơi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí</i>


<i>của sự hồn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn".</i>


- Đôi mắt tinh tường, "nhà nghề” của người nghệ sĩ đã phát hiện vẻ đẹp “trời cho” trên mặt biển mờ
sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ gặp một lần. Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc - đó là
niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu . Trong hình ảnh chiếc
thuyền ngồi xa giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm nhận cái đẹp tồn bích, hài hồ, lãng mạn của
cuộc đời, thấy tâm hồn mình được thanh lọc.


- Tuy nhiên đó cũng mới chỉ là sản phẩm của một cái nhìn một chiều, có tính cổ điển.


<b>Câu 2: phát hiện thứ hai của người nghệ sĩ nhiếp ảnh mang đầy nghịch lý. Anh đã chứng kiến</b>
<b>và có thái độ như thế nào trước những gì diễn ra ở gia đình thuyền chài?</b>



- Người nghệ sĩ đã tận mắt chứng kiến: từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ bước ra một
người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu; một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh
vợ như một phương cách để giải toả những uất ức, khổ đau... Đây là hình ảnh đằng sau cái đẹp “tồn
bích, tồn thiện” mà anh vừa bắt gặp trên biển. Nó hiện ra bất ngờ, trớ trêu như trò đùa quái ác của
cuộc sống.


- Chứng kiến cảnh người đàn ơng đánh vợ một cách vơ lí và thô bạo, Phùng đã “kinh ngạc đến mức,
trong mấy phút đầu .... vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới”. Hành động đó nói lên nhiều
điều.


<b>Câu 3: Câu chuyện của người đàn bà ở tịa án huyện nói lên điều gì?</b>


Là câu chuyện về sự thật cuộc đời, nó giúp những người như Phùng, Đẩu hiểu rõ nguyên do của
những điều tưởng như vơ lí. Nhìn bề ngồi, đó là người đàn bàn quá nhẫn nhục, cam chịu, bị đánh
đập... mà vẫn nhất quyết gắn bó với lão chồng vũ phu. Nhưng tất cả đều xuất phát từ tình thương vơ
bờ đối với những đứa con. Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc những niềm hạnh
phúc nhỏ nhoi....


Qua câu chuyện của người đàn bà làng chài, tác giả giúp người đọc hiểu rõ: khơng thể dễ dãi, đơn
giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của đời sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>- Về người đàn bà vùng biển: Tác giả gọi một cách phiếm định “người đàn bà”. Điều tác giả gây ấn</i>
tượng chính là số phận của chị. Ngồi 40, thơ kệch, mặt rỗ, xuất hiện với “khuôn mặt mệt mỏi”,
người đàn bà gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ, nhiều cay đắng. Bà thầm lặng chịu
mọi đau đớn khi bị chồng đánh không kêu một tiếng, khơng chống trả, khơng trốn chạy, “tình thương
con cũng như nỗi đau, sự thâm trầm trong cái việc hiểu thấu các lẽ đời hình như mụ chẳng để lộ ra
bên ngoài”.... - Một sự cam chịu đáng chia sẻ, cảm thơng. Thấp thống trong người đàn bà ấy là bóng
dáng bao người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu lịng vị tha.



<i>- Về người đàn ơng độc ác: Cuộc sống đói nghèo đã biến “anh con trai” cục tính nhưng hiền lành xưa</i>
kia thành một người chồng vũ phu. Lão đàn ơng “mái tóc tổ quạ”, “chân chữ bát”, “hai con mắt đầy
vẻ độc dữ vừa là nạn người của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây nên bao đau khổ cho người
thân của mình. Phải làm sao để nâng cao cái phần thiện, cái phần người trong những kẻ thô bạo ấy.
<i>- Chị em thằng Phác: Bị đẩy vào tình thế khó xửa khi ở trong hồn cảnh ấy. Chị thằng Phác, một cơ</i>
bé yếu ớt mà can đảm, đã phải vật lộn để tước con dao trên tay thằng em trai, ngăn em làm việc trái
ln thường đạo lí. Cơ bé là điểm tựa vững chắc của người mẹ đáng thương, cô đã hành động đúng
khi cản được việc làm dại dột của đứa em, lại biết chăm sóc, lo toan khi mẹ phải đến toà án huyện.
Thằng Phác thương mẹ theo kiểu một cậu bé con còn nhỏ, theo cái cách một đứa con trai vùng biển.
Nó “lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ trên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước
mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chặng chịt”, “nó tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó
cịn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó khơng bị đánh”. Hình ảnh thằng Phác khiến người đọc cảm
động bởi tình thương mẹ dạt dào.


<i>- Người nghệ sĩ nhiếp ảnh: Vốn là người lính thường vào sinh ra tử, Phùng căm ghét mọi sự áp bức,</i>
bất cơng, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện, lẽ công bằng. Anh xúc động ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh
khơi của thuyền biển lúc bình minh. Một người nhạy cảm như anh tránh sao khỏi nỗi tức giận khi
phát hiện ra sự bạo hành của cái xấu, cái ác ngay sau cảnh đẹp huyền ảo trên biển. Hơn bao giờ hết,
Phùng hiểu rõ: trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy làm ột người biết yêu ghét
vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người.
<b>Câu 5: Cách xây dựng cốt truyện của Nguyễn Minh Châu trong tác phẩm này có gì độc đáo?</b>


Trong tác phẩm, đó là sự kiện Phùng chứng kiến lão đàn ông đánh vợ một cách tàn bạo. Trước đó,
anh nhìn đời bằng con mắt của người nghệ sĩ rung động, say mê trước vẻ đẹp huyền ảo- thơ mộng
của thuyền biển. Trong giây phút tâm hồn thăng hoa những cảm xúc lãng mạn, Phùng phát hiện ra
hiện thực nghiệt ngã của đôi vợ chồng bước ra từ con thuyền “thơ mộng” đó.


Tình huống đó được lặp lại lần nữa: bên cạnh hình ảnh người đàn bà nhẫn nhục chịu đựng “đòn
chồng”, Phùng còn được chứng kiến phản ứng của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của cha đối
với mẹ. Từ đó, trong người nghệ sĩ đã có sự thay đổi cách nhìn đời. Anh thấy rõ những cái ngang trái


trong gia đình thuyền chài, hiểu sâu thêm tính chất người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu thêm người
đồng đội (Đầu) và hiểu thêm chính mình.


<i>Ý nghĩa: Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quan hệ, bộc lộ</i>


khả năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt trong tư tưởng, tình cảm
và cả trong cuộc đời nhân vật. Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống


<b>Câu 6: Ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật trong truyện có gì đáng chú ý?</b>


- Ngơn ngữ người kể chuyện: Thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác giả. Chọn người
kể chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời
sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục.


- Ngôn ngữ nhân vật: Phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người.
<b>Tuần 25, tiết 25</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>Đề 1: Viết một bài văn ngắn nêu hiểu biết của mình về ý kiến sau : “Cái chết không phải là điều</b></i>
<i><b>mất mát lớn nhất trong cuộc đời. Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn</b></i>
<i><b>sống”.</b></i>


- Nhấn mạnh đề cao cách sống có mục đích lí tưởng có cách ứng xử tốt đẹp


- Sống trong cuộc đời mà tâm hồn khơ cần thiếu đi tình thương u, niềm tin, hi vọng đó là điều
mất mát lớn nhất của con người


- Suy nghĩ hành động của bản thân tu dưỡng đạo đức có ý thức bồi đắp làm giàu cuộc sống tinh
thần, có trách nhiệm với cộng đồng bản thân .


<i><b>Đề 2: Trong cuốn Đa.ghe.xtan của tơi nhà thơ K.Gam.da.top có câu “ Nếu anh bắn vào quá khứ</b></i>


<i><b>bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn anh bằng đại bác”. Trình bày một bài văn ngắn quan điểm</b></i>
<i><b>của anh chị về ý kiến trên.</b></i>


- Nêu tác hại hậu quả của thái độ phủ nhận quay lưng lại với qua khứ.


- Nhấn mạnh sự tiếp nối truyền thống, ý nghĩa lòng biết ơn. Ngày mai bắt đầu từ ngày hôm
nay.


- Suy nghĩ và hành động của bản thân, tu dưỡng đạo đức có ý thức nhớ về cội nguồn, có trách
nhiệm với cộng đồng và bản thân.


<i><b>Đề 3: Nhạc sĩ S. Gu nô người Pháp nói: Năm 20 tuổi tơi nói: “Tơi và Mơda”, năm 30 tuổi tơi nói</b></i>
<i><b>“Mơ da và tơi”, năm 40 tuổi tơi nói: “chỉ có Mơ da”. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày ý kiến</b></i>
<i><b>của anh chị về ý kiến trên.</b></i>


- Sự trưởng thành trong nhận thức, bài học và đức tính khiêm tốn của mỗi con người.


- Nhận thức cuộc sống theo chiều dài của sự chiêm nghiệm, càng trải nghiệm trong cuộc sống,
con người càng chín trắng hơn trong nhận thức.


- Bài học về sự khiêm tốn, thận trọng và chín trắng, khơng nên chủ quan phiến diện khi đánh
giá con người và đời sống, luôn tu dưỡng rèn luyện để trở thành con người toàn vẹn.


<i><b>Đề 4: </b></i>


<i><b>Em ơi em đất nước là máu xương của mình</b></i>
<i><b>Phải biết gắn bó và san sẽ</b></i>


<i><b>Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở</b></i>
<i><b>Làm nên đất nước mn đời.</b></i>



<i><b>Dựa vào những câu thơ trên anh/ chị hãy phát biểu một bài văn ngắn ý kiến của cá nhân về</b></i>
<i><b>trách nhiệm của thế hệ thanh niên hiện nay với đất nước.</b></i>


- Đất nước kết tinh hóa thân trong mỗi con người; con người phải có tinh thần cống hiến có
trách nhiệm đối với sự trường tồn của quê hương xứ sở.


- Suy nghĩ của cá nhân về lời nhấn nhủ của câu thơ trên. Cần nêu ý kiến riêng của bản thân, có
sự lý giải khác nhau nhưng cần phải logic và thuyết phục.


<i><b>Đề 5: Bàn về giá trị của việc đọc sách M.Goski nói: “Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ</b></i>
<i><b>mà tôi bước lên tách khỏi con thú để lên tới gần con người”. Trình bày trong một bài văn ngắn ý</b></i>
<i><b>liến của anh chị về câu nói trên.</b></i>


- Vai trị của sách trong cuộc sống, sách không chỉ cung cấp tri thức giúp con người hiểu biết
mà sách cịn giúp cho con người hồn thiện nhân cách hướng cho con người vươn tới cái
Chân - Thiện - Mĩ ( nhấn mạnh chức năng giáo dục của sách đối với con người).


- Cần có ý thức yêu q sách, hình thành thói quen đọc sách tu dưỡng và rèn luyện đạo đức để
hồn thiện mình.


<i><b>Đề 6: Anh/chị hãy trình bày một bài văn ngắn suy nghĩ như thề nào về “Tiền tài và hạnh phúc”.</b></i>
- Trong thời đổi mới, nền kinh tế thị trường, các ngành ngề sản xuất kinh doanh phát triển nền


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Trong bối cảnh ấy vấn đề tiền tài và hạnh phúc có nhiều ý nghĩa, tiền tài, tiền bạc, tiền của
đều cùng chung một khái niệm. Ở đời tiền tài có khi mang lại hạnh phúc nhưng cũng có
trường hợp chỉ mang lại sự đổ vỡ bất hạnh.


- Tiền là thước đo giá trị và nhân phẩm. Nhưng tiền có mặt trái thật ghê gớm.
<b>Tuần 26; tiết 26</b>



<b>Thực hành luyện tập bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Lưu Quang Vũ</b>


<b>Câu 1: Qua đoạn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt, tìm hàm ý mà nhà viết kịch</b>
<b>muốn gởi gắm?</b>


+ Trước khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác, nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương Ba "ngồi
ôm đầu một hồi lâu rồi vụt đứng dậy" với một lời độc thoại đầy khẩn thiết:


<i>"- Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi! Tôi chán cái chỗ ở không phải là của tôi</i>
<i>này lắm rồi! Cái thân thể kềnh càng, thô lỗ này, ta bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc!</i>
<i>Nếu cái hồn của ta có hình thù riêng nhỉ, để nó tách ra khỏi cái xác này, dù chỉ một lát".</i>


+ Hồn Trương Ba đang ở trong tâm trạng vô cùng bức bối, đau khổ (Những câu cảm thán ngắn,
dồn dập cùng với ước nguyện khắc khoải)


- Hồn bức bối bởi khơng thể nào thốt ra khỏi cái thân xác mà hồn ghê tởm.
- Hồn đau khổ bởi mình khơng cịn là mình nữa.


+ Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng lắm. Hồn Trương Ba cũng càng lúc càng rơi vào
trạng thái đau khổ, tuyệt vọng.


+ Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế yếu, đuối lí bởi xác nói
những điều mà dù muốn hay không muốn Hồn vẫn phải thừa nhận (cái đêm khi ông đứng cạnh vợ
anh hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại" và "st nữa thì…". Đó là
cảm giác "xao xuyến" trước những món ăn mà trước đây Hồn cho là "phàm". Đó là cái lần ơng tát
thằng con ơng "tóe máu mồm máu mũi",…).


+ Xác anh hàng thịt gợi lại tất cả những sự thật ấy khiến Hồn càng cảm thấy xấu hổ, cảm thấy
mình ti tiện.



+ Xác anh hàng thịt cịn cười nhạo vào cái lí lẽ mà ông đưa ra để ngụy biện: "Ta vẫn có một đời
sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…".


+ Trong cuộc đối thoại này, xác thắng thế nên rất hể hả tuôn ra những lời thoại dài với chất giọng khi
thì mỉa mai cười nhạo khi thì lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc. Hồn chỉ bng những lời thoại
ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu. khơng chỉ đau khổ, hồn cịn xấu hỗ
trước những lời nói cơng khai của xác mà trước đó hồn đã cảm thấy mà khơng muốn nói ra, nhận
thấy mà không muốn thừa nhận.


<b>@ Hàm ý:</b>


- Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì phải sống chung với sự
dung tục và bị sự dung tục đồng hóa.


- Khơng chỉ dừng lại ở đó, tác giả cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu cái
dung tục sẽ ngự trị , sẽ thắng thế, sẻ lấn át và sẽ tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quí trong
con người.


<b>Câu 2: Qua lớp kịch hồn Trương Ba và gia đình (vợ, con, cháu) anh chị nhận thấy nguyên</b>
<b>nhân nào đã khiến cho người thân của Trương Ba và cả chính Trương Ba rơi vào bất ổn và</b>
<b>phải chịu đau khổ? Trương Ba có thái độ như thế nào trước những rắc rối đó?</b>


<b> +Nguyên nhân đã khiến cho người thân của Trương Ba và cả chính Trương Ba rơi vào bất ổn</b>
<b>và phải chịu đau khổ là do hồn Trương Ba đã phải sống trong xác hàng thịt và chính xác hành thịt</b>
đã lấn át, điều khiễn và làm thay đổi con người của Trương Ba, làm cho Trương Ba khơng cịn
Trương Ba như trước nữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Người vợ mà ông rất mực yêu thương giờ đây buồn bã và cứ nhất quyết đòi bỏ đi. Với bà "đi đâu
cũng được… cịn hơn là thế này". Bà đã nói ra cái điều mà chính ơng cũng đã cảm nhận được: "ơng


đâu cịn là ơng, đâu cịn là ơng Trương Ba làm vườn ngày xưa".


<i>- Cái Gái, cháu ông giờ đây đã khơng cần phải giữ ý. Nó một mực khước từ tình thân ( tơi khơng</i>


<i>phải là cháu ơng… Ơng nội tơi chết rồi). Cái Gái u q ơng nó bao nhiêu thì giờ đây nó khơng thể</i>


chấp nhận cái con người có "bàn tay giết lợn", bàn chân "to bè như cái xẻng" đã làm "gãy tiệt cái chồi
non", "giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm" trong mảnh vườn của ơng nội nó. Nó hận ơng vì ông
chữa cái diều cho cu Tị mà làm gãy nát khiến cu Tị trong cơn sốt mê man cứ khóc, cứ tiếc, cứ bắt
đền. Với nó, "Ơng nội đời nào thô lỗ, phũ phàng như vậy". Nỗi giận dữ của cái Gái đã biến thành sự
xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!".


- Chị con dâu là người sâu sắc, chín chắn, hiểu điều hơn lẽ thiệt. Chị cảm thấy thương bố chồng
trong tình cảnh trớ trêu. Chị biết ơng khổ lắm, "khổ hơn xưa nhiều lắm". Nhưng nỗi buồn đau trước
tình cảnh gia đình "như sắp tan hoang ra cả" khiến chị không thể bấm bụng mà đau, chị đã thốt thành
lời cái nỗi đau đó: "Thầy bảo con: Cái bên ngồi là khơng đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng thầy
ơi, con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy… mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất
cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nối có lúc chính con cũng khơng nhận ra thầy nữa…"


Tất cả những người thân yêu của Hồn Trương Ba đều nhận ra cái nghịch cảnh trớ trêu. Họ đã nói ra
thành lời bởi với họ cái ngày chôn xác Trương Ba xuống đất họ đau, họ khổ nhưng "cũng không khổ
bằng bây giờ".


+ Sau tất cả những đối thoại ấy, mỗi nhân vật bằng cách nói riêng, giọng nói riêng của mình đã
khiến Hồn Trương Ba cảm thấy khơng thể chịu nổi. Nỗi cay đắng với chính bản thân mình cứ lớn
dần… lớn dần, muốn đứt tung, muốn vọt trào.


+ Nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương Ba cịn lại trơ trọi một mình với nỗi đau khổ, tuyệt vọng lên
đến đỉnh điểm, một mình với những lời độc thoại đầy chua chát nhưng cũng đầy quyết liệt: "Mày đã
thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ… Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục


mày và tự đánh mất mình? "Chẳng cịn cách nào khác"! Mày nói như thế hả? Nhưng có thật là khơng
cịn cách nào khác? Có thật khơng cịn cách nào khác? Khơng cần đến cái đời sống do mày mang lại!
Không cần!". Đây là lời độc thoại có tính chất quyết định dẫn tới hành động châm hương gọi Đế
Thích một cách dứt khốt.


<b>Câu 3: Hãy chỉ ra sự khác nhau trong quan niệm của Trương Ba và Đế Thích và ý nghĩa sự</b>
<b>sống. Theo anh chị, Trương Ba trách Đế Thích có đúng khơng? vì sao? Màn đối thoại giữa</b>
<b>Trương Ba và Đế Thích tốt lên ý nghĩ gì?</b>


+ Cuộc trị chuyện giữa Hồn Trương Ba với Đế Thích trở thành nơi tác giả gửi gắm những quan
niệm về hạnh phúc, về lẽ sống và cái chết. Hai lời thoại của Hồn trong cảnh này có một ý nghĩa đặc
biệt quan trọng:


<i>- Khơng thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tơi muốn được là tơi tồn vẹn… </i>


<i>- Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi</i>
<i>cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tơi sống, nhưng sống như thế nào</i>
<i>thì ơng chẳng cần biết!.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>Câu 4: Khi Trương Ba kiên quyết địi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương</b>
<b>Ba nhập vào cu Tị, Trương Ba đã từ chối. Vì sao?</b>


+ Quyết định dứt khốt xin tiên Đế Thích cho cu Tị được sống lại, cho mình được chết hẳn chứ
không nhập hồn vào thân thể ai nữa của nhân vật Hồn Trương Ba là kết quả của một q trình diễn
biến hợp lí. Hơn nữa, quyết định này cần phải đưa ra kịp thời vì cu Tị vừa mới chết. Hồn Trương Ba
thử hình dung cảnh hồn của mình lại nhập vào xác cu Tị để sống và thấy rõ "bao nhiêu sự rắc rối" vơ
lí lại tiếp tục xảy ra. Nhận thức tỉnh táo ấy cùng tình thương mẹ con cu Tị càng khiến Hồn Trương Ba
đi đến quyết định dứt khoát. Qua quyết định này, chúng ta càng thấy Trương Ba là con người nhân
hậu, sáng suốt, giàu lịng tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống.



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×