Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đề cương luận văn (y học) nhận xét vị trí răng cửa trên phim cephalometric ở bệnh nhân khớp cắn angle loại III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 29 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo nghiên cứu của Hoàng Bạch Dương về điều tra lệch lạc khớp cắn
ở trẻ em lứa tuổi 12 tại trường cấp II Amsterdam HN (2000) có tỷ lệ lạc
khớp cắn là 91% [3]. Một nghiên cứu khác tại thành phố Hồ Chí Minh , thì tỷ
lệ lệch lạc khớp cắn của người Việt Nam ở lứa tuổi từ 17-27 là 83,2%[7].
Qua đây cho thấy tình trạng lệch lạc khớp cắn trong cộng đồng còn ở mức độ
cao.
Ngày nay khi điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng cuộc
sống được nâng cao thì mọi người ngày càng quan tâm nhiều đến sức khỏe
của mình, trong đó có sức khỏe răng miệng. Mỗi chúng ta, ai cũng muốn có
một hàm răng thật đều đặn và chắc khỏe, điều này giúp tăng thêm sự tự tin
trong giao tiếp và là chìa khóa của mọi sự thành cơng. Vì vậy vai trị của
chỉnh hình răng mặt là rất quan trọng trong việc điều trị những vấn đề về lệch
lạc khớp cắn. Mục đích của điều trị chỉnh hình răng mặt là thiết lập được một
khớp cắn hài hòa về mặt sinh lý và thẩm mỹ cho bệnh nhân.
Trên lâm sàng các hình thái sai khớp cắn rất đa dạng và phong phú,
một trong những cách phân loại đơn giản và dễ sử dụng nhất đó là phân loại
theo tác giả Angle [6]. Angle đã phân loại thành 3 loại chính là : sai khớp cắn
loại I, II và III. Trong đó sai khớp cắn loại III là một hình thái phức tạp và
điều trị khó khăn nhất.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nguyên nhân sai khớp cắn không chỉ
đơn giản từ một thành phần duy nhất mà có thể là kết quả của sự kết hợp giữa
thành phần xương và răng. Chính sự phát triển bất thường về xương hàm đã
ảnh hưởng đến vị trí và sự sắp xếp của các răng trong cung hàm đặc biệt là
nhóm răng cửa. Ở những bệnh nhân có sai khớp cắn, sự sắp xếp của nhóm
răng cửa đã tạo nên nhiều hình thái khác nhau như: khớp cắn hở cửa, cắn
1


chộo vựng cửa, khấp khểnh vùng răng cửa,.. Kết hợp với yếu tố xương, những
hình thái này khơng những gây ảnh hưởng trực tiếp đến thẩm mỹ và tâm lý


của bệnh nhân, mà còn gây ra những biến chứng khác như: sang chấn khớp
cắn, bệnh lý khớp thái dương hàm, bệnh lý vùng nha chu,.. Vì những hậu quả
như vậy nên việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân, đánh giá vị trị nhóm răng
cửa trên cung hàm đóng một vai trị rất quan trọng trong chẩn đốn và lập kế
hoạch điều trị.
Trong chỉnh hình răng mặt, để có một kế hoạch điều trị chính xác và
hiệu quả, ngồi thăm khỏm trờn lâm sàng thì phân tích trên phim cephalo là
yếu tố quyết định. Dựa vào những phân tích trên phim, ta có thể xác định
được nguyên nhân cụ thể, đánh giá được tương quan giữa xương và răng. Từ
đó sẽ giúp ta chẩn đoán và đưa ra một hướng điều trị đúng đắn nhất.
Trên thế giới, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vị và tương quan của
răng đối với xương hàm liên quan tới chẩn đoán và điều trị rối loạn khớp cắn
loại III, nhưng ở Việt Nam cịn rất ít những cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này.
Vì những lý do trờn, tụi chọn đề tài: “ Nhận xét vị trí răng cửa trên
phim cephalometric ở bệnh nhân khớp cắn angle loại III”, với mục tiêu
của nghiên cứu là:
1.

Nhận xét nguyên nhân của khớp cắn angle loại III trên phim
cephalo của một nhóm bệnh nhân có khớp cắn loại III với độ tuổi từ
18 trở lên ở bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương từ năm 2005-

2.

2010.
Nhận xét vị trí của nhóm răng cửa trên phim cephalo của nhóm
bệnh nhân khớp cắn loại III ở độ tuổi 18 trở lên.

2



CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN
1.1 Phân loại khớp cắn:
Khái niệm khớp cắn lý tưởng: [4] [6]
Khớp cắn lý tưởng là khớp cắn có tương quan lý tưởng ở cả tư thế tĩnh và tư
thế động, trong đó sự hài hịa về giải phẫu và sinh lý không gây tổn thương
cho các thành phần của hệ thống nhai. Đây là khớp cắn hầu như không gặp
trên lâm sàng. Khớp cắn lý tưởng là một khái niệm lý thuyết và là tiờu trớ để
điều trị.
Ở khớp cắn lý tưởng, vị trí tương quan tâm trùng với vị trí khớp cắn lồng
múi tối đa, tức lồi cầu của vị trí cao nhất, trung tâm nhất trong hõm khớp thái
dương hàm và hàm dưới cân xứng trên đường giữa.
Khi hai cung răng ở khớp cắn lồng múi tối đa có những quan hệ giữa các
răng theo 3 chiều ko gian:

-

-

 Trước- sau:
Đỉnh múi ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp ở rãnh
ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới
Đỉnh răng nanh hàm trên nằm ở đường giữa răng nanh và răng hàm
nhỏ thứ nhất hàm dưới (hay sườn gần răng nanh trên tiếp xúc với

-

-


-

sườn xa răng nanh dưới)
Rìa cắn răng cửa trờn chựm ra ngoài răng cửa dưới 1-2mm
 Chiều ngang:
Cung răng trờn chựm ra ngoài cung răng dưới, sao cho múm ngoài
của răng trờn chựm ra ngoài núm ngoài răng dưới
Đỉnh múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới tiếp xúc với
rãnh giữa hai núm của răng hàm nhỏ thứ hai và răng hàm lớn thứ
nhất hàm trên
3


-

-

-

Hai phanh môi trên và dưới tạo nên một đường thẳng và trùng với
hai đường giữa mặt
 Chiều đứng:
Răng hàm trên tiếp xúc vừa khít với răng hàm dưới ở vùng răng hàm
nhỏ và răng hàm lớn
Rìa cắn răng cửa trờn chỳm rỡa cắn răng cửa dưới trung bình 12mm

Trong những điều kiện này, mỗi răng của một cung răng sẽ tiếp xúc với mặt
nhai của hai răng ở cung đối diện, trừ răng cửa hàm dưới và răng 8 hàm trên.
Đây là yếu tố ổn định của hai hàm.

Phân loại khớp cắn theo Angle: [6] [13]
Trên lâm sàng có nhiều cách phân loại về lệch lạc khớp cắn, trong nghiên
cứu này chúng tôi đã lựa chọn phân loại của Angel do cách phân loại đơn
giản, phổ biến và được nhiều bác sĩ sử dụng.
Theo giả thiết của Angle, răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên là “ chìa
khóa khớp cắn”. Đây là răng vĩnh viễn mọc sớm nhất trên cung hàm trên, có
vị trí tương đối cố định so với nền sọ, khi mọc không bị cản trở bởi răng sữa
và còn được hướng dẫn mọc đúng vị trí nhờ vào hệ răng sữa
 Khớp cắn bình thường: khớp cắn cú mỳi ngoài gần của răng hàm
lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài gần của răng
hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, và các răng trên cung hàm
sắp xếp theo một đường cắn khớp đều đặn.
 Sai khớp cắn hạng I: răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên và
răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới vẫn có mối tương quan
cắn khớp bình thường, nhưng đường khớp cắn khơng đúng do các
răng trước mọc sai chỗ, răng xoay, hoặc do những nguyên nhân
khác
4


 Sai khớp cắn hạng II: múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn
hàm trên khớp về phía gần so với rãnh ngoài gần của răng lớn
vĩnh viễn hàm dưới
 Sai khớp cắn hạng III: múi ngoài gần của răng lớn vĩnh viễn hàm
trên khớp về phía xa so rãnh ngồi gần răng hàm lớn vĩnh viễn
hàm dưới

Hình 1.1: Phân loại khớp cắn theo Angle
Nguyên nhân của khớp cắn loại III: [5]
 Do quỏ phỏt xương hàm dưới: biểu hiện bằng sự phát triển trội theo

hướng trước- sau của thân xương hàm dưới và khớp cắn ngược vùng
răng trước
 Di truyền
 Nội tiết:
To cực thiếu niên
To cực người lớn
 Chức năng: một số ít vẩu trượt hàm dưới cùng với thời gian
không điều trị, chuyển thật sự hàm dưới, kết hợp thêm lưỡi to
hoặc thói quen xấu đưa hàm dưới ra trước

5


 Do kém phát triển xương hàm trên: biểu hiện bằng sự kém phát triển
theo chiều trước- sau của xương hàm trên, xương hàm dưới bình
thường
 Dị tật bẩm sinh: khe hở mơi vịm miệng do thiếu đường khớp
giữa xương cửa ( xương tiền hàm) và xương hàm
 Nội tiết: bệnh ngắn xương chi, rối loạn sự lớn lên theo kiểu sụn
đáy sọ kết hợp với rối loạn phát triển trước- sau xương hàm trên.
 Sau tổn thương vùng hàm- môi trên:
Cam tẩu mã vùng hàm trên
Dải sẹo môi trên co sau phẫu thuật
 Chức năng:
Thói quen cắn mơi trên
Thở miệng
Vẩu trượt hàm dưới không được điều trị, lâu ngày hàm dưới hạn
chế sự phát triển của hàm trên
 Kết hợp cả hai yếu tố kém phát triển xương hàm trờn, quỏ phỏt
xương hàm dưới

 Do vẩu xương ổ răng hàm dưới
Các phân loại khớp cắn loại III:
 Phân loại theo nguyên nhân: [5]
 Quỏ phát xương hàm dưới, xương hàm trên phát triển bình thường
 Xương hàm trên kém phát triển, xương hàm dưới phát triển bình
thường
 Kết hợp của 2 yếu tố: quỏ phỏt xương hàm dưới, kém phát triển
xương hàm trên
 Vẩu xương ổ răng hàm dưới
 Cải tiến phân loại khớp cắn Angle loại III theo tác giả Dewey: [8]
 Loại I: khi nhìn riêng rẽ, các răng trong cung răng hàm dưới và
hàm trên ở vị trí thơng thường. Nhưng khi cắn, khớp cắn ở vị trí đối
dầu ở nhóm răng cửa. Đó có thể là do sự nhơ ra phía trước của
xương hàm dưới

6


 Loại II: các răng cửa dưới khấp khểnh, răng cửa dưới nằm ở phía
ngồi so với răng cửa trên
 Loại III: các răng cửa trên khấp khểnh, có cắn chộo vựng cửa
 Phân loại sai khớp cắn loại III trên cephalometric: [12]
 Sai khớp cắn loại III do nguyên nhân bất thường về tương quan
-

xương ổ răng:
Sự bất thường về tương quan này làm răng cửa trờn nghiờng nhiều
về phía lưỡi, răng cửa dưới nghiêng nhiều về phía mụi gõy cắn

-


ngược vùng cửa.
Góc SNB, SNA, ANB ở giá trị bình thường, tức là tương quan về
xương hàm trên và hàm dưới là bình thường

Hình 1.2: khớp cắn loại III do bất
thường về tương quan xương ổ răng

-

-

 Sai khớp cắn loại III với sự quỏ phỏt xương hàm dưới:
Kích thước và sự phát triển của xương hàm trên là bình thường
( nhiều trường hợp có hẹp xương hàm trên)
Xương hàm dưới lớn về kích thước, phát triển nhơ nhiều ra phía trước
Khớp cắn ngược và hở vùng răng cửa

7


-

Đa số trường hợp này có răng cửa trờn nghiờng nhiều về phía mơi,
răng cửa dưới nghiêng nhiều về phía lưỡi. Tương quan này là sự bù

-

trừ cho sự phát triển bất thường của xương hàm trên
Góc SNA có giá trị bình thường, SNB lớn, góc mặt phẳng hàm dưới

lớn, góc ANB thường có giá trị âm cho thấy xương hàm dưới nhơ
nhiều hơn so với xương hàm trên

Hình 1.3: khớp cắn loại III do quá phát xương hàm dưới

-

-

 Sai khớp cắn loại III với sự kém phát triển xương hàm trên:
Kích thước và sự phát triển xương hàm dưới bình thường
Kích thước xương hàm trên nhỏ, xương hàm trên bị lùi theo chiều
trước sau
Khớp cắn ngược vùng cửa, có thể có cắn hở
Góc SNB giá trị bình thường, SNA nhỏ

8


Hình 1.4: khớp cắn loại III do
kém phát triển xương hàm trên
 Sai khớp cắn loại III với xương hàm trên kém phát triển và
quỏ phỏt xương hàm dưới; phát triển theo cả chiều đứng và
-

-

-

chiều ngang

Xương hàm trên ngắn và lùi ra sau, xương hàm dưới dài và nhô ra
trước
Góc SNA giá trị nhỏ, SNB lớn
Nếu cành lên xương hàm dưới ngắn: xương phát triển theo hướng
đứng, góc hàm dưới lớn, cắn hở vùng cửa
Nếu cành lên xương hàm dưới dài: xương phát triển theo hướng
ngang, góc hàm dưới nhỏ, cắn ngược vùng cửa

9


Hình 1.5: khớp cắn loại III do kém phát triển xương hàm trên và quá phát
xương hàm dưới
1.2 Phim sọ nghiêng ( Cephalometric): [2]
Mục đích của sử dụng phim cephalo:
Quan sát, nghiên cứu sự tăng trưởng của sọ mặt
Phân tích, chẩn đoán
Lập kế hoạch điều trị và tiên lượng kết quả điều trị
Phân tích và đánh giá kết quả điều trị
Phân tích sự tái phát và những thay đổi sau điều trị
Các kỹ thuật phân tích trên phim cephalom:
 Phân tích phim cephalo kỹ thuật số:
 Quy trình kỹ thuật:
Phim sau khi chụp , hình ảnh sẽ được chuyển tải về máy tính
Bằng phần mềm phân tích cefalometric, người ta có thể xác định
-

-

-


được các điểm mốc, vẽ các mặt phẳng tham chiếu.
Máy tính sẽ giúp đo góc và tính toán các chỉ số trên phim
Các phần mềm hay sử dụng: cephX, CADO-JDO,
 Ưu điểm:
Đạt được độ chính xác cao
Phim và thông tin giữ liệu của bệnh nhân được lưu giữ hiệu quả
hơn, khi kiểm tra lại rất dễ dàng
Có nhiều công cụ hỗ trợ, thao tác đơn giản, giúp bác sĩ giảm thời
gian làm việc
 Nhược điểm:
10


-

Chi phí đầu tư tốn kém
Địi hỏi bác sĩ có hiểu biết rõ về phần mềm tin học
Là phương pháp mới nên chưa phổ biến
 Phân tích phim cephalo theo phương pháp vẽ phim cổ điển:
 Quy trình kỹ thuật:
Chụp phim cephalo thông thường
Sử dụng giấy can phim và đèn đọc phim, hình ảnh phim sẽ được vẽ
-

-

-

-


lại trên giấy bằng bút chì và thước kẻ chuyên dụng
Xác định các điểm mốc, kẻ các mặt phẳng tham chiếu, đo đạc các
góc bằng thước đo chuyên dụng
 Ưu điểm:
Dụng cụ đơn giản, ít tốn kém
Vẫn đảm bảo độ chính xác cao
Được sử dụng phổ biến, khơng địi hỏi kỹ thuật cao
 Nhược điểm:
Địi hỏi bác sĩ có nhiều kinh nghiệm
Bảo quản phim và giữ liệu thông tin cho bệnh nhân không tối ưu
bằng phương pháp kỹ thuật số

Các điểm chuẩn trên phim cephalo:[2] [11]
 Trờn mô xương:
Naison ( Na): điểm trước nhất trên đường khớp trỏn-mũi theo mặt
-

-

-

phẳng dọc giữa.
Sella turcia (S): điểm giữa hố yên xương bướm
Baison (Ba): điểm dưới nhất của bờ trước lỗ chẩm
Orbital (Or): điểm thấp nhất của bờ dưới hốc mắt
Anterior Nasal spine (ANS): điểm gai mũi trước
Posterior Nasal spine ( PNS): điểm gai mũi sau
Subspinale (Ss hoặc điểm A): điểm sau nhất của xương ổ răng
hàm trên

Sudmental ( Sm hoặc điểm B): điểm sau nhất của xương ổ răng
hàm dưới
Pogoniom (Pg hoặc Pog): điểm trước nhất của cằm
Gnathion( Gn): điểm trước nhất và dưới nhất của cằm
Menton (Me): điểm thấp nhất của cằm
Gonion (Go): điểm dưới nhất và sau nhất của góc hàm dưới
Porion (Po): điểm cao nhất của bờ trên ống tai ngoài
11


-

-

Articulare (Ar): giao điểm giữa bờ sau nhánh đứng xương hàm dưới
và bờ dưới của nền sọ sau ( phần xương chẩm)
Pterygomaxillare (Ptm): khe chân bướm hàm có hình giọt nước, giới
hạn phía trước là bờ sau của xương hàm trên, giới hạn phía sau là
phần trước mỏm chân bướm của xương bướm. Điểm thấp nhất của
khe chân bướm hàm là Ptm

Hình 1.7: các điểm mốc trên xương ở phim cephalo

-

-

 Trờn mô mềm:
Glabella ( G): điểm trước nhất của trán
Nasion ( Ns hoặc Na’): điểm sau nhất của vựng mụ mềm vùng khớp

trán – mũi
Pronasale ( Pn): điểm trước nhất trên đỉnh mũi
Subnasale ( Sn): điểm ngay giữa chân mũi
Librale superius (Ls): điểm giữa trên bờ viền môi trên
Librale inferius ( Li): điểm giữa trên bờ viền môi dưới
Pogonion (Pog’): điểm trước nhất của cằm
12


-

-

Gnathion ( Gn’): điểm trước nhất và dưới nhất của cằm
Menton (Me’): điểm dưới nhất của cằm
Orbital (Or): điểm nhất của bờ dưới hốc mắt
 Mặt phẳng tham chiếu: [2] [9]
Mặt phẳng S-N ( sella-nasion): điểm S và Na thuộc cấu trúc dọc
giữa, dễ xác định và ít thay đổi. Là mặt phẳng tham chiếu cho việc
khảo sát hướng phát triển của XHT, XHD so với nền sọ trước. Mặt
phẳng này có thể thay đổi so vị trí điểm S thay đổi ( quá cao hoặc

-

quá thấp).
Mặt phẳng FH ( Frankfort Horizontal): mặt phẳng đi qua điểm
Po-Or, 2 điểm này xác định khó hơn, nhưng cho thấy được vị trí
XHT và XHD chính xác hơn. Là mặt phẳng tham chiếu cho việc
khảo sát theo chiều trước sau kích thước tương đối của XHT, XHD


-

so với nền sọ trước.
Mặt phẳng khớp cắn: đi qua điểm giữa độ cắn chùm của các răng
hàm nhỏ và các răng hàm lớn. Phân tích về răng cần dỏnh giỏ tương
quan khớp răng với nền sọ. Giá trị trung bình của góc giữa mặt
phẳng khớp cắn với mặt phẳng SN là 14 độ. Trong điều trị ta nên
giữ nguyên giá trị của góc này để đạt được chức năng tối ưu và ổn

-

định tối đa.
Mặt phẳng ngang thực sự (HP): được xác định khi chụp phim sọ
nghiêng ở tư thế đầu tự nhiên. Mặt phẳng này vng góc với sợi dây

-

rọi cản quang được gắn vào khhi chụp phim
Mặt phẳng hàm dưới : có 4 mặt phẳng hàm dưới
o Gn và Go
o Me và Go
o Song song với trục thân xương hàm dưới và tiếp tuyến với
điểm thấp nhất của hàm dưới
o Mặt phẳng hàm dưới theo Downs: phía sau tiếp tuyến với
điểm thấp nhất của hàm dưới

13


-


Mặt phẳng ngang cấu trúc: là mặt phẳng đi qua N và hợp mặt
phẳng SN một góc 7, mặt phẳng có khuynh hướng song song với
mặt phẳng ngang thực sự.

Hình 1.8: các mặt phẳng tham chiếu
Các phân tích trên cephalometric: [2]
1.2.1.1 Phân tích Downs:
 Mục đích phân tích: Đa giác Downs
Gồm một trục thẳng đứng biểu hiện các giá trị trung bình của các số
đo, các giá trị bên phải hoặc bên trái của trục này là giá trị tối đa
-

-

hoặc tối thiểu.
Theo chiều ngang, đa giác được chia làm 2 phần: nửa trên là giá trị
về xương; nửa dưới là giá trị về răng
Các giá trị đo được có khuynh hướng nằm bên phải đa giác sẽ có
khuynh hướng sai khớp cắn loại II, và ngược lại thì có khuynh

hướng loại III
 Các góc nghiên cứu:

14


 Góc mặt: Là góc tạo bởi FH và đường đi qua Na và Pog (Dùng để
-


-

-

đánh giá độ nhô hay lùi của HD)
Giá trị trung bình của góc: 87,8 ± 3,60
Góc mặt lớn có nghĩa cằm nhơ ra trước
Góc nhỏ là cằm lùi sau
 Góc lồi mặt: Tạo bởi N-A và A-Pog (Đánh giá nền XHT so với
mặt nhìn chung)
Giá trị có thể (-) hay (+) , giá trị trung bình là 0 0, biến thiên từ
-8,5 ữ 10 0
Đường A-Pog kéo dài nằm trước đường N-A thỡ gúc (+), nghĩa
là nền hàm trên nhô so với HD và ngược lại góc (–) gợi ý là nhơ

-

-

-

-

-

hàm dưới
Giá trị (+) lớn gợi ý tương quan loại II
Giá trị góc ko xác định vị trí bất hài hịa của mặt
 Góc trục Y: góc được tạo bởi đường S-Gn và FH ( đánh giá hướng
phát triển của xương hàm dưới)

Giá trị trung bình 59,40, biến thiên 53 ữ 660
Giá trị lớn ở dạng mặt loại II và nhỏ ở dạng mặt có khuynh hướng III
Góc này cho thấy cằm có vị trí ra trước hoặc ra sau so với tầng mặt trên
 Góc răng cửa dưới_ mặt phẳng HD: Tạo bởi mặt phẳng HD
( Downs) và đường thẳng đi qua rìa cắn và cuống răng cửa HD
Trên lâm sàng, giá trị góc bằng giá trị đo được – 900.
Giá trị trung bình là 1,40, biến thiên -8,5 ữ 70
Giá trị (+): răng cửa dưới nghiêng ra trước so với nền XHD
Giá trị (-) răng cửa dưới nghiêng vào trong
 Gúc liên răng cửa: tạo bởi trục răng cửa trên và răng cửa dưới
Giá trị trung bình: 135,40 , biến thiên 130 ữ 150,50
Góc tương đối nhỏ khi răng cửa nghiêng trước nhiều
 Góc răng cửa dưới_ mặt phẳng khớp cắn: ( góc này liên hệ răng
cửa dưới với bề mặt chức năng của chúng tại mặt phẳng khớp cắn)
Giá trị trung bình: 14,50, biến thiên 3,5 ữ 200
Giá trị (+) của góc tăng lên khi răng này nghiêng ra trước
 Độ nhô của răng cửa hàm trên: Là khoảng cách từ rìa cắn răng
cửa trên đến đường nối A-Pog. ( đánh giá mức độ nhô của răng cửa

-

hàm trên)
Giá trị trung bình: 2,7 mm ; biến thiên -1 ữ 5mm
15


-

Giá trị (+) nếu rìa cắn răng cửa ở phía trước đường A-Pog
Giá trị (-) nếu rìa cắn răng cửa ở phía sau đường A-Pog


1.2.1.2 Phân tích Steiner: [1]
 Mục đích nghiên cứu: Tác giả phân tích theo 3 phần riêng biệt
Phân tích xương:
Tương quan giữa xương hàm so với nền sọ
Tương quan giữa xương hàm trên và xương hàm dưới
Phân tích răng:
Tương quan giữa răng và xương
Tương quan giữa răng cửa trên và răng cửa dưới
Phân tích mơ mềm: đánh giá nét thăng bằng và hài hòa của nét mặt
-

nhỡn nghiờng
Mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng nền sọ trước S-N

 Cỏc góc nghiên cứu:
 Phân tích xương:
 Góc SNA: ( đánh giá vị trí của xương hàm trên so với nền sọ)
Giá trị trung bình là 820 ; biến thiên 80~840
Nếu SNA> 820: HT nhô ra trước
Nếu SNA< 820: HT lùi ra sau
 Góc SNB : ( đánh giá vị trí của xương hàm dưới so với nền sọ)
Giá trị trung bình là 80 ; biến thiên 78~820
Góc SNB > 800: HD nhơ ra trước
Góc SNB < 800: HD lùi sau
 Góc SN- GoGN( đánh giá hướng phát triển của xương hàm dưới so
-

với sự phát triển chung của khối sọ mặt)
Giá trị trung bình là 320

Góc này càng lớn thì hướng phát triển của HD càng theo hướng mở
 Góc ANB = SNA- SNB ( đánh giá tương quan theo chiều trước

sau giữa xương hàm trên và xương hàm dưới
Giá trị TB là 20
Góc ANB > 40: khuynh hướng xương hạng II
Góc ANB < 00: khuynh hướng xương hạng III
 Phân tích răng :
 Vị trí của răng cửa trên : Được xác định bởi tương quan giữa trục
-

răng cửa trên với đường NA
16


-

Khoảng cách từ điểm lồi nhất của thân răng cửa giữa hàm trên đến
đường NA ( cho thấy được vị trí nhơ ra trước hay lùi ra sau của răng

-

cửa trên so với xương hàm trên)
Giá trị trung bình: 4mm
Góc giữa trục răng cửa giữa hàm trên so với đường NA (cho thấy
được tương quan tương đối về góc giữa răng cửa trên và NA) (Ib)
Giá trị trung bình: 22o
 Vị trí của răng cửa dưới: Được xác định bằng tương quan của trục

-


răng cửa dưới với đường NB
Khoảng cách từ điểm lồi nhất của thân răng cửa hàm dưới đến NB
( cho thấy được vị trí nhơ ra trước hay lùi ra sau của răng cửa dưới

-

so với xương hàm dưới)
Giá trị trung bình: 4mm
Góc tạo bởi trục răng cửa dưới so với đường NB (cho thấy được
tương quan tương đối về góc giữa răng cửa dưới và NB)
Giá trị trung bình: 250
 Tương quan liên răng cửa: được tạo bởi trục răng cửa trên với

-

trục răng cửa dưới
Giá trị trung bình : 131o
Nếu góc > 131o : răng cửa trên cần đẩy nghiêng ra phía trước nhiều hơn
Nếu góc <131o : răng cửa trên và răng cửa dưới cần dựng thẳng trục hơn
 Vị trí của răng cửa dưới so với cằm: Là khoảng cách từ cằm
( điểm Pog) đến đường NB = khoảng cách từ răng cửa dưới đến

-

-

NB
Giá trị trung bình : 4mm (răng cửa dưới ổn định trên xương hàm
dưới và nột nghiờng mặt hài hòa) ; Biến thiên : 2~6mm

Nếu khác biệt trên 4mm, cần phải điều trị

1.2.1.3 Phân tích Wits:
 Mục đích nghiên cứu : đánh giá mức độ chênh lệch của hàm trên và
hàm dưới dựa vào hình chiếu của điểm A và B trên mặt phẳng khớp cắn
 Góc nghiên cứu:
 Hình chiếu của điểm A và B đến mặt phẳng khớp cắn là AO và BO
Điểm BO nằm trước điểm AO là giá trị (-)
Điểm BO nằm sau điểm AO là giá trị (+)
17





Loại II: điểm BO nằm sau điểm AO nhiều
Loại III: điểm BO nằm trước điểm AO

1.2.1.4 Phân tích Mc Narama:
 Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá tương quan hàm trên và hàm dưới theo chiều trước- sau: so
sánh chiều dài hiệu quả tầng giữa mặt ( từ lồi cầu đến điểm A) và
chiều dài hiệu quả của xương hàm dưới ( Từ lồi cầu đến điểm Gn),
hiệu hai chỉ số này giúp ta xác định mức độ chênh lệch giữa khối
xương hàm trên và hàm dưới. Hai chỉ số này không phụ thuộc vào
tuổi và giới tính, mà chỉ phụ thuộc vào kích thước của tầng giữ mặt
-

và xương hàm dưới
Đánh giá tương quan hàm trên và hàm dưới theo chiều đứng: đánh


giá chiều cao tầng mặt dưới, góc mặt phẳng hàm dưới, góc trục mặt
 Góc nghiên cứu:
 Đánh giá tương quan hàm trên và hàm dưới theo chiều trước sau:
Điểm Condylion ( Co): điểm lồi cầu, là điểm sau nhất và trên nhất
-

-

của lồi cầu xương hàm dưới
Chiều dài hiệu quả của tầng mặt giữa: từ Co đến A
Chiều dài hiệu quả của xương hàm dưới: từ Co đến Gn
Hiệu số của (Co-A) – (Co-Gn) giúp xác định mức độ chênh lệch
giữa khối xương hàm trên và xương hàm dưới
Người có kích thước mặt nhỏ: giá trị chênh lệch 20-23mm
Người có kích thước trung bình: giá trị chênh lệch 25-27 mm
Người có kích thước mặt lớn: giá trị chênh lệch 30-33mm
Nếu mức chênh lệch vượt khỏi các giá trị trung bình, cần xác định
nguyên nhân do hàm trên, hoặc hàm dưới hoặc cả hai

18


-

-

 Đánh giá tương quan hàm trên và hàm dưới theo chiều đứng:
Chiều cao tầng mặt dưới ( LAFH): được đo từ ANS đến Me
Khn mặt hài hịa khi LAFH tương quan với chiều dài của tầng

mặt trên
Góc mặt phẳng hàm dưới: tạo bởi FH với Go-Me
Giá trị trung bình: 22o ; biến thiên 180 ~260
Góc lớn: chiều cao tầng mặt dưới tăng ( xương hàm dưới phát triển
theo chiều đứng quá mức)
Góc nhỏ: chiều cao tầng mặt dưới ngắn ( xương hàm trên kém phát

-

triển theo chiều đứng)
Góc trục mặt: góc tạo bởi đường Ba-Na và đường Ptm-Gn
Đường Ba-Na vng góc với Ptm-Gn: khn mặt hài hịa
Giá trị (-) ( tức là 900 trừ góc đo được âm): gợi ý mặt dài quá mức
Giá trị (+) ( tức là 900 trừ đi góc đo được dương) : gợi ý kém phát
triển xương hàm trên theo chiều đứng

1.3 Những hậu quả mang lại bởi sai khớp cắn loại III:
 Ảnh hưởng đến tâm lý của bệnh nhân: trong trường hợp nặng có
thể gây biến dạng mặt, xấu về mặt thẩm mỹ, gây nên tâm lý mất tự
tin, mặc cảm của bản thân bệnh nhân
 Ảnh hưởng đến các vấn đề răng miệng:
Sang chấn khớp cắn
Rối loạn chức năng khớp thái dương hàm
Tăng nguy cơ sâu răng
Tổn thương mô nha chu, có thể gõy tiờu xương
Ảnh hưởng đến vấn đề phát âm ( trong trường hợp nặng
Sai khớp cắn loại III là một trong những hình thái cần phải điều trị
càng sớm càng tốt. Nếu ko được chẩn đoán và điều trị sớm thì tỷ lệ
thành cơng đạt được là khơng cao, lại tăng thêm mức độ phức tạp của
quá trình điều trị, thời gian điều trị kéo dài và nguy cơ tái phát cao hơn.

1.4 Tình hình nghiên cứu thế giới: [10]
Năm 2007, Baratali Ramezanzadeh và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu “
đánh giá về tính năng phân tích phim cephalo trên bệnh nhân khớp cắn loại
III ở độ tuổi trưởng thành”. Mục đích của nghiên cứu là mơ tả đặc điểm
19


xương và răng trên phim cephalo của nhóm khớp cắn loại III trên cơ sở so
sánh với một nhúm cú khớp cắn bình thường. Tác giả nghiên cứu trên 114
phim, được chia làm 2 nhóm, trong đó có 57 phim của bệnh nhân khớp cắn
loại III, cịn lại là nhóm chứng để so sánh. Nghiên cứu được thực hiện theo
phân tích của Steiner, Down và McNamara. Sử dụng phương pháp mô tả cắt
ngang trờn nhúm bệnh, tác giả đã nhận xét
-

:

Phần lớn trong nhóm khớp cắn loại III có sự kết hợp nguyên nhân
giữa xương hàm và xương ổ răng

-

Tác giả sử dụng các thông số để đánh giá tương quan giữa xương
hàm trên và xương hàm dưới ( SNA, khoảng cách từ A đến đường
vng góc qua N, SNB,khoảng cách từ Pog đến đường vng góc
qua N, ANB). Tác giả thấy rằng, trong đa số trường hợp , độ dài
xương hàm dưới là nguyên nhân chính làm giảm độ lớn góc ANB

-


Hai thơng số đánh giá vị trí nhóm răng cửa trên và dưới ( trục của
răng so với NA và NB), trong phần lớn trường hợp, trục của răng
cửa dưới lùi nhiều ra sau, trục răng cửa trờn nghiờng nhiều ra phía
trước. Điều này cho thấy được sự bù trừ của răng làm giảm độ trầm
trọng về bất thường của xương.

20


CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Chúng tơi lựa chọn những bệnh nhân có sai khớp cắn hạng III, đã điều trị
nắn chỉnh tại khoa nắn chỉnh răng của viện răng hàm mặt quốc gia từ năm
2005-2010
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Bệnh nhân có khớp cắn Angle loại III
Độ tuổi từ 18 trở lên
Chưa có tiền sử điều trị chỉnh hình hoặc phục hình trước đó
Khơng có tiền sử chấn thương hàm mặt hoặc dị tật vùng hàm mặt
( hở mơi hoặc vịm miệng, hội chứng sọ mặt) làm ảnh hưởng đến sự
phát triển của khối sọ mặt
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân không đủ các tiêu chuẩn trên
Bệnh nhân không đầy đủ thông tin, hồ sơ bệnh án
Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Địa điểm: Khoa nắn chỉnh của viện Răng Hàm Mặt trung ương
Thời gian: Từ tháng 1/3/ 2011 đến 1/ 5/ 2011
Dự kiến kế hoạch nghiên cứu:
o Thời gian thực hiện nghiên cứu: 1/3- 1/4/2011

o Thời gian tổng kết số liệu và viết báo cáo: 10/4- 20/5/2011
o Thời gian báo cáo: 23/5-5/6/2011
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
Chọn đối tượng nghiên cứu:
Lên danh sách những bệnh nhân khớp cắn loại III độ tuổi từ 18 trở
lên đã điều trị tại khoa nắn chỉnh bệnh viện Răng Hàm Mặt Quốc
21


gia từ 2005- 2010, loại bỏ tất cả những bệnh nhân không đạt tiêu
-

chuẩn nêu trên
Lập danh sách bệnh nhân đạt tiêu chuẩn trên, lựa chọn ngẫu nhiên
50 bệnh nhân

Thiết kế nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang
Áp dụng phương pháp phân tích vẽ phim cổ điển trên phim cephalo
Sử dụng các phân tích phim theo Steiner, Downs
Phân tích chỉ số cỏc gúc đo trên phim cephalo của nhóm đối tượng
nghiên cứu
Thu thập số liệu:
 Tiêu chuẩn phim:
Phim có cường độ tia vừa phải
Nhỡn rõ được các mốc giải phẫu của mô cứng và mô mềm
 Dụng cụ:
Thước đo chuyên dụng
Đèn đọc phim
Giấy Can phim

Bút chì

Hình 2.2: Thước kẻ

Hình 2.1: Giấy can phim

-

-

 Kỹ thuật đo:
Cố định giấy can phim trên phim cefa ( tránh di lệch giấy trong q
trình vẽ phim) bằng băng dính
Vẽ phim
Xác định các điểm chuẩn trên xương và mô mềm trên giấy
22


-

-

-

-

-

Xác định các mặt phẳng tham chiếu trên giấy
Xác định cỏc gúc cần nghiên cứu

Đo cỏc gúc và khoảng cách cần nghiên cứu bằng thước đo chuyên dụng
Mỗi một phim đều được vẽ hai lần
Ghi kết quả và lập bảng thống kê số liệu của từng đối tượng nghiên cứu
 Các chỉ số cần thu thập:
Nguyên nhân của khớp cắn loại III:
Góc SNA
Góc SNB
Góc ANB
Góc trục Y
Góc lồi mặt
Vị trí răng cửa trên so với xương hàm trên:
Khoảng cách từ thân răng đến NA
Góc trục răng cửa với NA
Khoảng cách từ rìa cắn đến A-Pog
Vị trí răng cửa dưới so với xương hàm dưới:
Khoảng cách từ thân răng đến NB
Góc trục răng cửa với NB
Góc giữa trục răng và mặt phẳng hàm dưới
Góc giữa trục răng và mặt phẳng khớp cắn
Khoảng cách từ Pog đến NB
Tương quan giữa răng cửa trên và dưới
Góc giữa trục răng cửa dưới và răng cửa trên theo Downs và Steiner

2.3 Xử lý số liệu:
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học có sử dụng
phần mềm SPSS
2.4 Dự kiến sai số có thể gặp:
Sai số ngẫu nhiên: do chọn đối tượng nghiên cứu
Sai số hệ thống : do kỹ thuật vẽ, dụng cụ đo, người đo
Cách hạn chế:

Thực hành tốt kỹ thuật vẽ phim
Mỗi một phim được vẽ 2 lần
Thống nhất cách xác định điểm mốc, cách đo góc

23


24


CHƯƠNG 3:
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Phân bố tỷ lệ nam nữ
3.2 Phân bố tỷ lệ các dạng sai khớp cắn loại III theo phân loại trên phim
cephalo.
3.3 Phân bố tỷ lệ các nguyên nhân khớp cắn loại III ở cả hai giới
3.4 Tương quan giữa xương hàm trên và xương hàm dưới ở cả hai giới
3.5 Phân bố tỷ lệ về vị trí răng cửa dưới so với xương ở cả hai giới
3.6 Phân bố tỷ lệ về vị trí răng cửa trên so với xương ở cả hai giới
3.7 Tương quan giữa răng cửa trên và răng cửa dưới ở cả hai giới

25


×