Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn 9 (Tiếp theo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.5 KB, 27 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGỮ VĂN 9 (TIẾP)</b>


<b>(Dành cho cho học sinh trong thời gian nghỉ học do dịch cúm Covid-19)</b>


<b>A. PHẦN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI:</b>
<b>I. Định hướng cách viết một bài văn Nghị luận xã hội </b>
- Yêu cầu: Phải đảm bảo 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
<b>1. Mở bài: </b>


* Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề nghị luận:
<b> 2. Thân bài:</b>


<b>a) Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng xã hội: Dàn ý có thể xây dựng</b>
<b>như sau:</b>


<b>* Nêu khái quát về hiện tượng xã hội đó; hoặc giải thích (</b>đối với đề ra dưới
dạng hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ):


Nếu đề đã rõ nội dung cần nghị luận thì nêu khái quát. Nếu đề ra dưới
dạng hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ nội dung thì GV hướng dẫn học sinh giải thích
gọn rõ, đi từ khái niệm, các từ khóa quan trọng đến giải thích nghĩa đen, nghĩa
bóng để rút ra vấn đề cần nghị luận.


<b>* Nêu biểu hiện cụ thể của hiện tượng xã hội đó (Thực trạng)</b>: (minh họa
bằng dẫn chứng)


* <b>Nêu nguyên nhân dẫn đến hiện tượng xã hội đó:</b>


* <b>Tác hại, hậu quả của hiện tượng xã hội đó</b> (đối với hiện tượng tiêu cực); ý
nghĩa, tác dụng (đối với hiện tượng tích cực)



<b>* Lật ngược vấn đề</b> (nếu sự việc đang bàn mang tính một chiều)
* <b>Bài học nhận thức, hành động:</b>


(có thể lồng vào trong quá trình viết ở thân bài, cũng có thể đưa vào phần kết
bài)


+ Nếu là hiện tượng tích cực:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Ln học hỏi để rèn luyện bản thân từ đó biết sống đẹp sống có ích,
biết bắt đầu từ những việc làm giản dị nhất, có ý nghĩa nhất.


+ Nếu là hiện tượng tiêu cực:


- Kịch liệt phản đối hiện tượng tiêu cực trên, tuyên truyền cho bạn bè
người thân tránh xa, quay lưng, tẩy chay với nó.


- Góp phần đấu tranh, ngăn chặn sự ảnh hưởng nguy hại của hiện tượng
tiêu cực đó, biết bắt đầu từ những việc làm giản dị nhất, có ý nghĩa nhất.


<b>3. Kết bài:</b>


- Khái quát lại vấn đề


<b>b) Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lý tình cảm: Dàn ý có thể xây</b>
<b>dựng như sau:</b>


<b>* Nêu khái quát về tư tưởng, đạo lý tình cảm đó; hoặc giải thích </b>(đối với đề
ra dưới dạng hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ):


(Nếu đề đã rõ nội dung cần nghị luận thì nêu khái quát. Nếu đề ra dưới dạng


hàm ngôn, ẩn dụ, chưa rõ nội dung thì giải thích gọn rõ, đi từ khái niệm, các từ
khóa quan trọng đến giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng để rút ra vấn đề cần nghị
luận).


<b>* Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề; liên hệ, mở rộng vấn đề</b>:
- Nêu biểu hiện cụ thể của tư tưởng đạo lý tình cảm đó


- Nêu tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng đạo lý, tình cảm (Đặt và trả lời câu
hỏi : Vấn đề ấy cần thiết, quan trọng thế nào ? Nếu khơng có tư tưởng đạo lý
tình cảm đó thì con người, xã hội sẽ ra sao? Có dẫn chứng minh họa cho vấn
đề )


- Liên hệ với một số câu danh ngôn, ca dao…liên quan đến vấn đề đang
bàn


- Lật ngược vấn đề.


- Phản biện vấn đề (có phải lúc nào cũng đúng khơng ? cần chú trọng
thêm điều gì ?)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>II. Tham khảo hướng dẫn chấm:</b>


Hướng dẫn chấm câu 2 trong Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học: 2019-2020
của Sở GD&ĐT Hà Tĩnh.


<b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>Câu 2:</b> Suy nghĩ của em về bài học ứng xử trong cuộc sống được gợi
lên từ câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành”.



<b>3.0</b>
<b>a.</b> Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận; đúng kiểu bài nghị luận


về một vấn đề tư tưởng, đạo lý.


0.25


<b>b.</b> Xác định đúng vấn đề nghị luận: bàn về bài học ứng xử trong cuộc
sống được gợi lên từ câu tục ngữ “Một sự nhịn, chín sự lành” – bài học
về sự nhẫn nhịn.


0.25


<b>c.</b> Triển khai bài viết mạch lạc, tự nhiên, hợp lý, kết hợp lý lẽ và dẫn
chứng.


2.0


<i>Có nhiều cách triển khai vấn đề. Đây là một hướng tham khảo để</i>
<i>đánh giá::</i>


- Giới thiệu vấn đề: bài học ứng xử từ câu “Một sự nhịn, chín sự
<i>lành”.</i>


<i>0.25</i>


- <b>Giải thích:</b>


+“Nhịn” là nhẫn nhịn, nhường nhịn. “Lành” là bình n, hài hịa, là
điều tốt đẹp. Hai vế câu tục ngữ có quan hệ nhân - quả. Có thể hiểu:


“nhịn” để có được “lành”, muốn “lành” thì cần biết “nhịn”.


+ Các số từ (một, chín) nhấn mạnh lợi ích to lớn của sự nhẫn nhịn.
Câu tục ngữ khuyên nhủ mọi người cần biết nhẫn nhịn, nhường nhịn,
cư xử đúng mực trong giao tiếp bởi vì chỉ “một sự nhịn” có thể đem lại
đến “chín sự lành”, một chút nhẫn nhịn sẽ giữ được, có được rất nhiều
điều tốt đẹp cho cuộc sống. Đây là bài học ứng xử rất sâu sắc.


<i>0.25</i>


- <b>Bàn bạc, làm sáng tỏ vấn đề</b>:


+ Ứng xử đúng mực, biết nhẫn nhịn sẽ khiến mỗi cá nhân và cả xã
hội có được nhiều điều tốt đẹp. Khi có hiểu lầm, người biết “<i>nhịn” sẽ</i>
kiềm chế được cảm xúc, điều chỉnh suy nghĩ, làm chủ hành vi để hóa
giải, xoa dịu và giải quyết các mâu thuẫn một cách êm đẹp khiến các
bên hiểu nhau, tôn trọng, thông cảm chia sẻ, tin cậy và gắn bó hơn.
Với mâu thuẫn gay gắt, biết kiềm chế để dịu bớt căng thẳng, lựa thời


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

điểm hợp lý để hóa giải, mọi chuyện sẽ trở lại bình thường. Cách ứng
xử ấy sẽ hạn chế bạo lực, ngăn ngừa cái xấu, góp phần làm cho xã hội
ngày càng lành mạnh.


+ Ngược lại, nếu bức xúc, nổi nóng, tinh thần lấn át lý trí sẽ dẫn đến
lời nói, hành vi sai trái, gây ra những hậu quả đáng tiếc. Tuổi học trò
dễ nảy sinh những mâu thuẫn, hiểu lầm dẫn đến xung đột làm rạn nứt
tình cảm, tác động xấu đến tinh thần và thể chất của nhau. Hiện tượng
bạo lực học đường (xúc phạm, đánh nhau gây hậu quả nghiêm trọng)
thời gian qua nói lên điều đó. Thiếu kiềm chế, nông nổi, không biết
“nhịn” đúng lúc thường khơng có cơ hội hối hận, sửa chữa sai lầm. Lời


khuyên “Một sự nhịn, chín sự lành” càng trở nên cần thiết để ta tránh
những điều như vậy!


- <b>Liên hệ, mở rộng vấn đề</b>:


+ Đề cao giá trị của nhẫn nhịn trong ứng xử, cha ơng ta có những lời
khun tương tự: “Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho
<i>vừa lịng nhau”, “Sa chân với lại, sa miệng với khơng lại”,… Phong</i>
trào “Nói lời hay, làm việc tốt” trong học sinh cũng nhằm rèn cho
chúng ta đức tính nhẫn nhịn nói trên.


+ Tuy nhiên, khơng phải lúc nào “sự nhịn” cũng sẽ đem lại “sự
<i>lành”. Có lẽ cũng bởi vậy mà cha ông ta dùng số từ “chín” (với hàm ý:</i>
nhiều, hầu hết) chứ khơng phải “mười”(với hàm ý: tất cả, trọn vẹn).
Nhân vật chị Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”(Ngơ Tất Tố) đã
“nhịn” và biết phản kháng đúng lúc. Trong lịch sử, khi thực dân Pháp
quay lại xâm lược nước ta năm 1946, Bác Hồ đã ra chỉ rõ “<i>Chúng ta</i>
<i>muốn hịa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng</i>
<i>nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới,(…). Chúng ta phải đứng</i>
<i>lên!…”. Khi cần, phải đấu tranh để bảo vệ danh dự, lẽ phải, quyền lợi</i>
chính đáng.


<i>0.25</i>


<b>- Bài học nhận thức và hành động:</b>


+ Rèn tính nhẫn nhịn, biết lắng nghe, chia sẻ, làm chủ cảm xúc để
ln ứng xử theo hướng tích cực; suy nghĩ chín chắn trước khi hành
động.



+ Phê phán, loại bỏ tính nơng nổi, dễ nổi nóng, hành động theo cảm
tính nhất thời, thích “chuyện bé xé ra to”,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Biết vận dụng bài học ứng xử ấy một cách linh hoạt; đấu tranh
khẳng định giá trị, địi lẽ phải, cơng bằng cho bản thân và cộng đồng;
góp phần cùng mọi người tạo nên xã hội lành mạnh, tôn trọng, quan
tâm chia sẻ.


Khẳng định vấn đề nghị luận. <i>0.25</i>


<b>d.</b> <i>Sáng tạo: khuyến khích những bài viết có cách diễn đạt độc đáo, có</i>
sự khám phá trong triển khai giải quyết vấn đề.


0.25


<b>e.</b> <i>Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ</i>
nghĩa tiếng Việt.


0.25


<b>III. Đề luyện tập:</b>


<i><b>Câu 1 :</b></i> Văn hóa đọc đang là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Em hãy viết bài
văn nghị luận (từ 300 - 350 từ) trình bày suy nghĩ về việc đọc sách của học sinh
hiện nay.


<i><b> Câu 2: </b></i>Viết bài văn nghị luận ngắn bàn về lòng dũng cảm


<i><b>Câu 3:</b></i> Suy nghĩ của em về văn hóa giao tiếp của học sinh hiện nay?
<i><b>Câu 4:</b></i> Suy nghĩ của em về câu danh ngôn “Tri thức là sức mạnh”


<b> Gợi ý:</b>


<i> Câu 1:</i>


<i><b>* Dàn ý :</b></i>


1. MB : Giới thiệu vấn đề nghị luận: việc đọc sách của học sinh hiện nay.
2. TB :


<i> 2.1. Thực trạng :</i>


- Văn hóa đọc đề cao vai trò của việc đọc, coi trọng tri thức, xem đọc khơng
chỉ là sự tìm kiếm thơng tin mà cịn là sự thưởng thức văn hóa. Việc đọc sách
của học sinh khơng nằm ngồi ý nghĩa ấy.


- Việc đọc của học sinh hiện nay đang có những biểu hiện rất đáng quan tâm:
+ Nhìn chung học sinh lười, ít đọc sách; có khơng ít bạn khơng đọc sách.
+ Cũng có những học sinh say mê, thường xuyên tìm sách đọc. Nhưng trong
đó, nhiều bạn khơng đọc những sách báo thuộc các lĩnh vực khoa học, văn
chương, học tập kỹ năng sống mà lại ưa thích các loại sách báo, truyện tranh có
tính giải trí, thậm chí là những sách báo vô bổ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Khách quan: Tình trạng học sinh lười đọc, đọc thiếu định hướng chịu ảnh
hưởng từ sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình văn hóa nghe nhìn, từ xu hướng
thực dụng trong đời sống xã hội và trong học tập, từ những khó khăn về điều kiện
tiếp xúc với sách báo, thư viện, từ thói quen đọc sách của gia đình...


- Chủ quan: Nếu những học sinh say mê đọc sách vì họ ý thức được tầm quan
trọng của sách thì hiện tượng học sinh lười đọc xuất phát từ việc các bạn chưa
thấy được vai trị, ý nghĩa của sách nên khơng có nhu cầu đọc để mở mang


hiểu biết; học sinh dễ bị cuốn vào các loại hình giải trí; tâm lý thực dụng trong
học tập, thi cử…


<i> 2.3. Tác động:</i>


- Tích cực: Học sinh ham đọc sẽ có cơ hội tích lũy tri thức, hiểu biết sâu rộng,
học tập tiến bộ, rèn luyện nhiều kĩ năng,… bắt kịp xu thế phát triển và đòi hỏi
của thời đại.


- Tiêu cực: không đọc, lười đọc sẽ bỏ lỡ cơ hội tích lũy tri thức, mở mang hiểu
biết để phục vụ cho con đường học tập; vốn hiểu biết sẽ nghèo nàn, thui chột,
lạc hậu do lười suy nghĩ, ít động não... Lười đọc sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết
quả học tập của bản thân mỗi học sinh. Suy rộng ra, sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực, đến sự phát triển của cộng đồng, của dân tộc (liên hệ
đến các nước có người dân ham đọc sách nên rất phát triển như: Ixrael, Nhật
Bản,…)


<i> 2.4. Giải pháp:</i>


- Xã hội, gia đình, nhà trường cần có những việc làm cụ thể khuyến khích
phong trào đọc sách trong học sinh: tuyên truyền (như việc hưởng ứng Ngày
Sách Việt Nam hàng năm,…), tổ chức câu lạc bộ, các cuộc thi,… ; các cơ quan
quản lí, xuất bản làm ra những cuốn sách tốt, lành mạnh, hạn chế sách xấu,...
- Mỗi học sinh cần ý thức được ý nghĩa của việc đọc sách, rèn thói quen và kĩ
năng đọc sách; tham khảo ý kiến của thầy cô, bạn bè để chọn sách đọc;…
(Có thể dẫn ra những dấu hiệu đáng mừng và triển vọng về việc đọc trong học
sinh hiện nay)


3. KB: Khẳng định ý nghĩa vấn đề và rút ra bài học cho bản thân.
<i><b> Câu 2: </b></i>Viết bài văn nghị luận ngắn bàn vềlòng dũng cảm



<b> * Dàn bài:</b>


<b> a. Mở bài:</b> - Giới thiệu được vấn đề nghị luận


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

khăn thử thách hoặc hiểm nguy. Một trong những đức tính tốt đẹp có thể giúp chúng
ta chạm tới được ước mơ đó chính là lịng dũng cảm.


<b>b. Thân bài:</b>


1. Giải thích k/niệm dũng cảm: Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn, biết
đứng lên đấu tranh, vượt qua thách thức, cám dỗ để bảo vệ lẽ phải, công lý.
2. Bàn luận và chứng minh:


Dũng cảm là đức tính tốt đẹp của con người ở mọi thời đại:


- Người có lịng dũng cảm là người khơng run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên
đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ cơng lí, chính nghĩa
- Trong lịch sử đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam (lấy dẫn
chứng)


- Ngày nay: trên mặt trận lao động sản xuất, đấu tranh phòng chống tội phạm (nêu
một vài tấm gương tiêu biểu của chiến sĩ cảnh sát, bộ đội…)


- Trong cuộc sống hàng ngày: cứu người bị hại, gặp nạn


3. Mở rộng: nêu lên tình hình biển đảo hiện nay cùng sự dũng cảm, gan dạ của
những chiến sỹ ngày đêm canh gác biển đảo quê hương.


4. Phê phán: + những người nhầm tưởng lòng dũng ảm với hành động liều lĩnh,


mù quáng, bất chấp công lí.


+ những người hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám
đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên trong cuộc sống.


5. Bài học nhận thức và hành động của bản thân:


Là học sinh cần phải nhận thức được lịng dũng cảm là đức tính tốt đẹp. Rèn luyện
thêm lòng dũng cảm để sẵn sàng đối mặt với khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
<b>c. Kết bài:</b>


- Khẳng định lại vấn đề nghị luận


Cuộc sống mn hình mn vẻ với nhiều thử thách, chơng gai, nếu khơng có đủ
nghị lực và nếu khơng có lịng dũng cảm, chúng ta sẽ rất khó có được sự thành công
trong cuộc sống. Dũng cảm là một phẩm chất mà chúng ta có thể bồi dưỡng thơng
qua rèn luyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

**********************************************************
<b> </b>


<b> B. PHẦN TRUYỆN HIỆN ĐẠI</b>


<b>I. TRUYỆN NGẮN LÀNG CỦA NHÀ VĂN KIM LÂN </b>
<b>1. Tác giả: </b>


Gợi ý:


- Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài (1920- 2007).
- Quê ở huyện Từ Sơn- Bắc Ninh ( nay là Hà Nội ).


- Là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn.


- Là người am hiểu và gắn bó với nơng thơn và người nông dân.


- Hầu như chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân.
- Văn của Kim Lân thường mộc mạc, mang đậm hơi thở, phong tục của người
nông dân.


- Tác phẩm chính: Vợ nhặt, con chó xấu xí...
<i><b> 2. Tác phẩm:.</b></i>


<b> 2.1. Hoàn cảnh sáng tác:</b>


? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ?


- Tác phẩm được viết năm 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp.


<i><b> 2.2. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. </b></i>


<i><b> </b>? Trình bày những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm ? </i>
<i> a. Giá trị nội dung:</i>


- Tác phẩm tái hiện bối cảnh nông thôn việt Nam trong những ngày đầu kháng
chiến chống Pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Thể hiện sự phát triển về tình cảm và nhận thức của người nơng dân trong thời
kì đầu kháng chiến chống Pháp, từ yêu làng phát triển thành tình yêu đất nước, tinh
thần kháng chiến.



<i> b. Giá trị nghệ thuật:</i>


- Nghệ thuật xây dựng cốt truyện.


- Nghệ thuật tạo dựng tình huống truyện đặc sắc, gay cấn, hấp dẫn; từ đó bộc lộ
được đời sống nội tâm và tư tưởng của nhân vật.


- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, tinh tế.


- Ngôn ngữ nhân vật sinh động, đậm tính khẩu ngữ và thể hiện rõ cá tính của nhân
vật.


<i><b> 2. 3. Tóm tắt và nêu chủ đề của truyện ngắn Làng ( Kim Lân)</b></i>
<b> Tóm tắt</b> <b><sub> Chủ đề.</sub></b>
Truyện kể về ông Hai, một người nông dân làng


chợ Dầu, mặc dù rất yêu làng nhưng do yêu cầu của
kháng chiến nên ông cùng gia đình phải đi tản cư.Ở nơi
tản cư, ông không lúc nào nguôi nỗi nhớ về làng,
thường xuyên theo dõi tin tức kháng chiến qua các
bảng thơng tin. Ơng lấy làm vui sướng và hãnh diện về
tinh thần anh dũng kháng chiến của quân và dân ta.
Gặp những người dưới xuôi lên, qua trò chuyện, nghe
tin làng Chợ Dầu theo Việt gian, ông Hai sững sờ, vừa
xấu hổ, vừa căm thù…


- Khi biết tin làng Chợ Dầu không theo giặc mà vẫn
anh dũng kháng chiến, ông vô cùng sung sướng, hồ hỡi
đi khoe khắp nơi, khoe ln cả nhà mình bị giặc đốt.



Những chuyển biến
mới mẻ trong tư
tưởng, tình cảm của
người nông dân Việt
Nam: tình yêu làng
gắn với lòng yêu nước
và tinh thần kháng
chiến của người nông
dân trong thời kì đầu
của cuộc kháng chiến
chống Pháp.


<i><b>2.4. Nêu tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống truyện.</b></i>
<i><b> a. Tình huống truyện:</b></i>


<i><b> </b></i>- Ông Hai là người u làng, gắn bó với làng nhưng vì kháng chiến nên ơng
cùng gia đình phải đi tản cư.


- Khi ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Bộc lộ tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai.
<b>3. Luyện tập: </b>


<b>Bài tập : Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật ơng Hai trong truyện </b>
<i><b>ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.</b></i>


<i><b>Gợi ý:</b></i>


a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật ông Hai.
b. Thân bài:



Ý 1: Khái quát chung về nhân vật:


- Ông Hai là nhân vật chính của tác phẩm. Ơng là người nơng dân hiền hậu,
chất phát, có tình yêu làng quê của mình.


- Nhân vật ông Hai được nhà văn đặt vào nhiều tình huống khác nhau qua đó
bộc lộ tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến.


Ý 2: Phân tích diễn biến tâm trạng.
<i><b>* Khi ông Hai xa làng đi tản cư:</b></i>
+ Ông luôn nhớ về làng


+ Ông khoe làng, khoe về sự giàu có , trù phú của làng Chợ Dầu, khoe tinh
thần kháng chiến của làng.


=> Từ đó , ta thấy được niềm tự hào, sự gắn bó sâu sắc, máu thịt của ông Hai đối
với nơi chôn rau cắt rốn.


<i><b> * Tâm trạng của nhân vật ông Hai khi nghe tin làng theo giặc:</b></i> Ơng bàng
hồng sững sờ “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”.


+ Ông nghi ngờ, cố chưa tin nhưng khi cái tin ấy được khẳng định từ chính
miệng những người dân tản cư dưới xi lên thì ơng khơng thể khơng tin. Từ lúc ấy,
tâm trạng bị ám ảnh, day dứt với mặc cảm là kẻ phản bội. Nghe tiếng chửi bọn Việt
gian “ông cúi gằm mặt mà đi”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ Ông sống trong tâm trạng nơm nớp lo sợ, xấu hổ, nhục nhã: "Cứ thoáng nghe
những tiếng Tây, Việt gian, cam-nhơng... là ơng lủi ra một góc nhà,nín thít. Thơi lại
chuyện ấy rồi!"



+ Ơng Hai tiếp tục bị đẩy vào một tình huống thử thách căng thẳng khi mụ chủ
nhà đánh tiếng đuổi người làng Chợ Dầu.


+ Ông cảm nhận hết nỗi nhục nhã, lo sợ vì tuyệt đường sinh sống "đi đâu bây
giờ?", "Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao?".


+ Bị đẩy vào đường cùng tâm trạng ông vô cùng bế tắc. Mâu thuẫn nội tâm bị
đẩy lên đỉnh điểm. Ông nghĩ: "Hay là quay về làng?" nhưng ông hiểu rõ "Về làng tức
là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây", là phản bội cách mạng, phản bội Cụ Hồ.
+ Ơng dứt khốt lựa chọn theo cách của mình: "Làng thì yêu thật nhưng làng
theo Tây mất rồi thì phải thù”. Tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm hơn tình
cảm làng quê. Nhưng dù xác định thế nào ơng vẫn khơng dứt bỏ được tình cảm với
làng, vì thế mà ơng càng đau xót, tủi hổ.


+ Trong tâm trạng bị dồn nén,bế tắc ấy, ơng chỉ cịn biết trút nỗi lịng của mình
vào những lời tâm sự với đứa con để củng cố niềm tin vào cách mạng, vào kháng
chiến.


<i><b> * Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính:</b></i>


- Một buổi chiều ơng Hai trở về nhà với vẻ mặt hồ hởi, sung sướng, mua quà
cho con rồi ông lật đật đi khoe với mọi người tin nhà ông bị Tây đốt, làng bị cháy…
bằng chứng hùng hồn cho làng kháng chiến. Chính trong sự cháy tàn, cháy rụi của
mái nhà thân yêu, làng ông càng ngời sáng lấp lánh, đẹp hơn bao giờ hết, xứng đáng
với niềm tự hào, kiêu hãnh, niềm tin mãnh liệt trong ơng.


- Tình u làng q, lịng u nước lại thống nhất trong con người ông.
<i><b> * Đánh giá, nâng cao:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Ngôi kể, ngôn ngữ nhân vật thật đặc sắc, đặc biệt là ngơn ngữ ơng Hai giàu
tính khẩu ngữ, vừa có nét chung của người nông dân, vừa mạng đậm cá tính của nhân
vật.


(HS có thể liên hệ đến những tác phẩm khác cùng chủ đề tư tưởng)
<b> c. Kết bài: </b>


- Khẳng định lại vấn đề, nhấn mạnh giá trị của tác phẩm và tài năng của nhà
văn


***************************************************************


II. TRUYỆN NGẮN LẶNG LẼ SA PA CỦA NHÀ VĂN NGUYỄN THÀNH LONG
1.<b>. Tác giả:</b>


<i> ? Trình bày những nét chính về nhà văn Nguyễn Thành Long ?</i>
- Nguyễn Thành Long (1925- 1991) .


- Quê ở Duy Xuyên- Quảng Nam.


- Là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí.


- Phong cách văn xi của ơng nhẹ nhàng, tình cảm giàu chất thơ và ánh lên vẻ
đẹp con người mang ý nghĩa sâu sắc.


- Tác phẩm chính :“ Giữa trong xanh” ; “ Li sơn mùa tỏi” ; “Bát cơm cụ Hồ” ;
“Gió bấc, gió nồm”...


<b>2. Tác phẩm.</b>



2.1. Hồn cảnh sáng tác:


? Trình bày hồn cảnh sáng tác tác phẩm ?


<b> - </b>Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa
hè năm 1970 của tác giả.


- Rút từ tập : Giữa trong xanh (1972)


<b> 2.2. Đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.</b>
a. <b>Nghệ thuật:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Tình huống truyện bất ngờ, hợp lí.


- Cách kể chuyện tự nhiên, xây dựng nhân vật qua nhiều điểm nhìn.
- Có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận.


<b> b. Nội dung:</b>


- Truyện ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm cơng tác
khí tượng và cái thế giới những con người như anh. Tác giả muốn nói với người đọc:
“Trong cái lặng im của Sa Pa [...] có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy
cho đất nước.”


- Gợi ra vấn đề về ý nghĩa và niềm vui lao động tự giác vì những mục đích
chân chính đối với con người.


<b>2.3. Tóm tắt và nêu chủ đề.</b>


<b> Tóm tắt</b> <b><sub> Chủ đề.</sub></b>




Truyện kể về một cuộc gặp gỡ tình cờ
giữa ơng họa sỹ, cơ kỹ sư và anh thanh niên
làm cơng tác khí tượng thủy văn kiêm vật lí
địa cầu, sống một mình trên đỉnh n Sơn
cao 2600m.


Với tình u cuộc sống, lịng say mê cơng
việc, anh đã tạo cho mình một cuộc sống đẹp
và khơng cơ đơn.


- Cuộc gặp gỡ chỉ diễn ra trong 30 phút
nhưng kịp để lại trong lịng ơng họa sỹ và cơ
kỹ sư những cảm xúc tốt đẹp về anh thiên
niên trước căn nhà sạch sẽ, gọn gàng, ngăn
nắp. Anh thanh niên biếu quà cho bác lái xe,
tặng hoa cho cô kỹ sư.


- Chia tay nhau, hình ảnh anh thanh niên và
cuộc sống của anh đã để lại trong họ niềm
cảm phục và yêu mến.


- Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành
Long ca ngợi hình ảnh những người lao động bình
thường mà lặng lẽ đang ngày đêm cống hiến và xây
dựng Tổ quốc giàu đẹp mà tiêu biểu là anh thanh
niên trên đỉnh núi cao Yên Sơn. Đồng thời, truyện
khẳng định vẻ đẹp của người lao động và ý nghĩa
của những công việc thầm lặng.



<i><b> </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b> - </b></i>Lặng lẽ Sa Pa là một nhan đề rất gợi và đậm chất thơ, gợi nên vẽ đẹp của Sa Pa
hùng vĩ, thơ mộng.nhưng trong vẻ đẹp mộng mơ lặng lẽ ấy, đang có biết bao con
người đang lặng thầm, hăng say, sối nỗi lao động, cống hiến hết mình cho đất nước.
- Đây là một nhan đề góp phần gợi mở chủ đề của tác phẩm: Ca ngợi những con
người lao động bình dị và ý nghĩa lớn lao của những cống hiến thầm lặng của con
người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


<i><b> 3. Luyện tập: </b></i>


<i><b> Bài tập 1: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm</b></i>
<i><b>Lặng lẽ Sa Pa ( Nguyễn Thành Long).</b></i>


<i> Gợi ý : </i>
<i> a. Mở bài :</i>


- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm


- Cảm nhận chung về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên
B. Thân bài :


* Ý 1 : Khái quát chung về nhân vật:


- Anh thanh niên là nhân vật chính của tác phẩm. Anh không xuất hiện ngay từ
đầu tác phẩm mà chỉ xuất hiện qua lời giới thiệu của bác lái xe và trong cuộc gặp gỡ
tình cờ giữa ơng họa sĩ và cô kĩ sư. Qua cảm nhận của các nhân vật anh thanh niên
hiện lên với những phẩm chất tốt đẹp.



* Ý 2 : Vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên.
* Vẻ đẹp về ngoại hình:


- Anh là người có tầm vóc nhỏ bé, nét mặt rạng rỡ, tầm 27 tuổi.
* Vẻ đẹp phẩm chất ( tâm hồn).


<i> - Đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tình thần trách nhiệm cao đối với cơng việc</i>
lắm gian khổ của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Anh ý thức được về công việc của mình và lịng u nghề khiến anh thấy được
cơng việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.


+ Anh đã suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người,
điều đó giúp anh vượt qua sự cô đơn. ( quan niệm về công việc: Khi ta làm việc, ta
với công việc là đôi, sao gọi là một mình được ...). Vì thế , anh đã làm việc với tinh
thần trách nhiệm cao, cụ thể, chính xác, tỉ mỉ. Đúng giờ ốp thì cho dù mưa tuyết hay
lạng giá thế nào anh cũng ra ngoài trời làm việc đúng quy định.


- Anh biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp ( Chủ động
trồng hoa, nuôi gà, đọc sách...)


- Đẹp ở tấm lòng cởi mở, hiếu khách, luôn quan tâm, lo lắng đối với mọi người.
+ Tình thân của anh đối với bác lái xe.


+ Thái độ ân cần, chu đáo, vui mừng khi có khách đến thăm bất ngờ.
+ Hái bó hoa tặng cơ gái, gữi biếu ông họa sĩ giỏ trứng...


- Vẻ đẹp của anh thanh niên còn thể hiện ở sự khiêm tốn, luôn cảm thấy công việc
và những đóng góp của mình là nhỏ bé so với những người xung quanh.



Ý 3: Đánh giá, liên hệ nâng cao:


- Với việc xây dựng tình huống truyện bất ngờ, cách kể chuyện tự nhiên, xây
dựng nhân vật từ nhiều điểm nhìn khác nhau, có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình.
Đặc biệt tác giả xen vào những lời phản biện của anh thanh niên khiến cho câu
chuyện kể về anh thanh niên đa dạng, phong phú, sinh động hấp dẫn hơn.


. - Nhân vật anh thanh niên đã để lại một ấn tượng sâu đậm về vẻ đẹp nhân cách,
tâm hồn của anh và cũng là của thế hệ trẻ Việt Nam trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội.


C. Kết bái.


- Khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niêm và nêu cảm nhận của em.
<i><b> Bài tập 2 : Cảm nhận của em về nhân vật ông họa sỹ trong tác phẩm Lặng lẽ Sa</b></i>
<i><b>Pa của Nguyễn Thành Long.</b></i>


<i><b> Gợi ý: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Ý 1: Khái quát chung về nhân vật:


Ơng họa sĩ khơng phải là nhân vật chính nhưng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
người kể chuyện đã nhập vào cái nhìn và ý nghĩ để quan sát và miêu tả từ cảnh thiên
nhiên đến nhân vật chính của truyện. Qua nhân vật này, tác giả muốn gửi gắm những
suy nghĩ về cuộc đời, về con người và quan niệm sáng tác nghệ thuật.


Ơng là một người nghệ sĩ chân chính, ngịi bút như là trái tim thứ hai của ơng và suốt
đời ơng chỉ đi và vẽ. Ơng đam mê và khao khát với sáng tác nghệ thuật. Ơng ln
trăn trở và suy nghĩ phải vẽ được cái gì mà mình thích.



Ý 2: Thái độ và tình cảm của ơng với anh thanh niên trong cuộc gặp gỡ.


+ Ông xúc động mạnh khi nhìn thấy người con trai với thân hình nhỏ bé, nét
mặt rạng rỡ từ trên sườn núi trước mặt chạy lại chỗ xe đỗ.


+ Ông ngạc nhiên khi thấy anh thanh niên háy hoa


+ Cảm động và bị cuốn hút trước sự cải mở, chân thành của anh, cảm thấy bối
rối khi nghe anh thanh niên kể về công việc.


Ý 3: Anh thanh niên đã gợi cho ông những suy nghĩ gì về cuộc sống, về nghệ thuật
và về mãnh đát Sa Pa.


+ Bằng cảm quan của người nghệ sĩ và niềm khao khát đi tìm đối tượng của
nghệ thuật, ơng biết mình đang xúc động bối rối vì bắt gặp một điều thật ra ơng vẫn
ao ước được biết : ” Ơi một nét thôi cũng đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý
sáng tác.


+ Ông phát hiện vẻ đẹp mới của Sa Pa, đẹp hơn cả thiên nhiên Sa Pa đó là vẻ
đẹp từ tâm hồn con người Sa Pa và ông cảm nhận được anh thanh niên là đối tượng
cho cảm xúc.


+ Từ sự khơi nguồn cảm xúc ấy, ông khao khát được vẽ, ông muốn làm một
bức chân dung phác họa về anh thanh niên nhưng làm thế nào cho người xem hiểu
được anh ta mà không hiểu như một ngôi sao xa và làm thế nào đặt được tấm lòng
của nhà họa sĩ vào trong bức tranh đó. chao ơi! Bắt gặp một con người như anh ta là
một cơ hội hạn hữu cho sáng tác nhưng hoàn thành được sáng tác còn là một chặng
đường dài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Y 4: Qua nhân vật ông họa sỹ nhà văn muốn gữi gắm suy nghĩ gì về cuộc sống và


về nghệ thuật .... ?


+ Đặt ra vấn đề trách nhiệm của ngươiuf nghệ sĩ: Phải đi tìm hạt ngọc ấn dấu
trong bề sâu tâm hồn con người, khám phá những nét đẹp còn tiềm ẩn và đưa nó đến
với mọi người để những vẻ đẹp ấy được lan tỏa.


- Đánh giá chung về nhân vật ông họa sỹ.


+ Chính những suy nghĩ và trăn trở của ơng họa sĩ đã hồn thiện chân dung về
anh thanh niên giống như ánh sáng được lọc qua nhiều tấm kính, anh thanh niên qua
cái nhìn của các nhân vật khác đặc biệt là con mắt và tâm hồn tinh tế, nhạy cảm của
ông họa sĩ càng trở nên lung linh.


c. Kết bài.


- Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.


- Khẳng định lại vai trị, ý nghĩa của việc xây dựng nhân vật ơng họa sỹ trong
câu chuyện.


<i><b>Bài tập 3: </b></i>Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, tác giả có viết: Trong cái im lặng của Sa
<i>Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ</i>
<i>đến chuyện nghĩ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất</i>
<i>nước” </i>


Qua nhân vật anh thanh niên , em hãy làm sáng rõ ý nghĩa triết lí của đoạn văn
trên.


Gợi ý:



a. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và trích nhận định.
b. Thân bài:


* Hoàn cảnh sáng tác và nêu chủ đề.
* Giải thích và chứng minh nhận định.
- Giải thích:


Ý 1: Trong cái lặng im .... nghỉ ngơi ”


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Thiên nhiêm Sa Pa hiện lên qua cái nhìn của ơng họa sĩ, thấm đượm chất thơ
và chất họa. Sa Pa bắt đầu với những rặng đào ...”. Vì thế nhắc đến Sa Pa là nhắc đến
chốn nghỉ ngơi.


Ý 2: Có những con người .... cho đất nước ”


- Nhận định trên đã khẳng định Sa Pa không chỉ quyến rũ bởi thiên nhiên mà
còn hấp dẫn bởi con người.


- Đó là những con người qn mình, thầm lặng đang âm thầm làm việc cống
hiến cho đất nước mà tiêu biểu là anh thanh niên.


* Chứng minh vẻ đẹp anh thanh niên.


* Đánh giá, nhận xét về vẻ đẹp thiên nhiên và con người Sa Pa.
- Thái độ của tác giả


C. Kết bài.


- Khái quát những đặc sắc nghệ thuật và khẳng định lại vấn đề.
- Cảm nhận của em.



****************************************************************
<b>III. TRUYỆN NGẮN CHIẾC LƯỢC NGÀ CỦA NHÀ VĂN NGUYỄN QUANG </b>
<b>SÁNG:</b>


<b>1. Tác giả:</b>


- Nguyễn Quang Sáng sinh (1932 – 2014)
- Quê ở Chợ Mới- An Giang.


- Ông tham gia cả hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc.
- Nguyễn Qang Sáng có sở trường với rất nhiều thể loại như: truyện ngắn, tiểu
thuyết, kí, kịch bản phim.


- Suốt cả cuộc đời cầm bút, tác phẩm của ông hầu như chỉ viết về con người và
miền đất Nam Bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Năm 2000 ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật.


<b> 2. Tác phẩm.</b>


<i><b> 2.1. Hoàn cảnh sáng tác:</b></i>


<b>- </b>Tác phẩm được viết năm (1966) - khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.
thời kì k/c chống Mĩ, được đưa vào tác phẩm cùng tên.


<i><b> 2.2. Đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của tác phẩm. </b></i>
a. Nghệ thuật:



- Xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí.
- Ngơn ngữ giản dị, chân thực, giàu chất Nam Bộ.


- Cách kể chuyện tự nhiên, kết hợp với nhiều phương thức biểu đạt.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.


b. Nội dung:


- Đoạn trích Chiếc lược ngà đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và
cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.


- Qua đó, tác giả khẳng định và ca ngợi tình cha con thiêng liêng như một giá trị
nhân bản sâu sắc, nó càng đẹp trong những cảnh ngộ khó khăn.


<i><b>2.3. Tóm tắt và nêu chủ đề của tác phẩm. </b></i>
a.Tóm tắt:


Ơng Sáu xa nhà đi kháng chiến mãi cho đến khi con gái ( bé Thu) lên tám
tuổi,ơng mới có dịp về thăm nhà,thăm con.Bé Thu khơng nhận ơng Sáu là cha vì vết
sẹo trên mặt làm ba em không giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết.Em
đối xử với ba như người xa lạ.Đến lúc Thu nhận ra cha,tình cha con thức dậy mãnh
liệt trong em thì cũng là lúc ơng Sáu phải ra đi.Ở khu căn cứ,ơng Sáu dồn hết tình
cảm u quý,nhớ thương đứa con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng
cô con gái.Trong một trận càn,ông hy sinh.Trước lúc nhắm mặt,ơng cịn kịp trao cây
lược cho người bạn nhờ về trao tận tay cho bé Thu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Chiếc lược ngà đã tái hiện bức tranh hiện thực khốc liệt của cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước trên chiến trường Nam Bộ. Đồng thời ca ngợi tình cha con sâu
nặng và cao đẹp trong hồn cảnh éo le của chiến tranh.



<b>3. Luyện tập:</b>


<b> Bài tập 1: Cảm nhận của em về nhân vật ông Sáu qua đoạn trích Chiếc lược ngà</b>
<i><b>của Nguyễn Quang Sáng.</b></i>


<b>1</b>
<b>.</b>


Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác giả, tác phẩm, nhân vật ơng Sáu – góp phần thể
hiện tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.


<b>2</b>
<b>.</b>


<i>2.1.Khái quát chung về nhân vật: </i>


- Anh Sáu là nhân vật chính của chuyện


- Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, anh xa gia đình để vào chiến
trường khi đứa con gái đầu lòng cũng là đứa con duy nhất của anh chưa đầy một
tuổi. Tác giả đã đặt nhân vật vào nhiều hồn cảnh, tình huống khác nhau để thể
hiện tính cách nhân vật qua đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.


<i>2.2. Tình cha con sâu nặng qua nhân vật ông Sáu được thể hiện ở nhiều thời</i>
<i>điểm: </i>


* <b>Những ngày ở chiến khu</b>: anh rất nhớ con. Những lần chị Sáu đến thăm
anh, anh đều mong chị có thể mang con theo cùng nhưng chị giải thích đường xa
xơi, nguy hiểm, anh đã đành chấp nhận và chỉ biết ngắm nhìn con qua ảnh.



* <b>Khi sắp được về thăm nhà</b>: cái tình người cha cứ nơn nao trong người anh
-> Đó là sự kết hợp của rất nhiều trạng thái khác nhau: Bồi hồi, nóng lịng, mong
ngóng.


* <b>Khi xuồng chưa kịp vào bến</b>: anh nhún chân, nhảy thót lên, xơ xuồng tạt
ra, bước vội vàng với những bước dài.


- Anh khom người, dang tay đón đợi con.


=> Động từ kết hợp các tính từ, thể hiện rõ sự vội vã, gấp gáp trong hành động
của anh. Anh muốn rút ngắn thời gian và không gian để được đế ngay bên cạnh
con.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Nỗi đau đớn khiến gương mật anh sầm lại, hai tay buông xuống như bị gãy.
=> Miêu tả tâm lý qua ngoại hình, nỗi đau đớn trong tâm hồn được thể hiện bằng
nỗi đau của thể xác.


- Anh thất vọng, hụt hẫng nhưng không tuyệt vọng.


* <b>Trong ba ngày ở nhà</b> : anh không đi đâu xa, quanh quẩn ở nhà vỗ về con,
chờ đợi được nghe tiếng gọi ba từ con. Mọi cố gắng của anh đều không đem lại
hiệu quả, con bé nhất định không chịu gọi anh là ba.


- Trong bữa cơm, anh thể hiện sự quan tâm con bằng việc gắp cho con cái
trứng cá nhưng nó đẫ hất tung ra giữa mâm, không kiềm chế được, anh đã đánh
nó, điều này khiến anh ân hận mãi.


- Sáng hôm sau, anh phải lên đường trở về đơn vị, anh chọn cách từ biệt con
từ đằng xa, dù rất muốn anh không dám lại gần con, sợ nó sẽ giãy nảy lên và anh
sợ mình khơng chịu đựng nổi.



=> Chiến tranh chia cắt hai cha con trong tám năm ròng và cả ba ngày ở nhà
ngắn ngủi. Những tưởng anh sẽ trở lại đơn vị mà không được nghe tiếng gọi ba
từ con gái nhưng rồi trong lúc mọi người kể cả anh không ngờ tới , con bé kêu
thét lên tiếng ba, bày tỏ tình cảm mãnh liệt với ba và nhất quyết không cho ba đi.
- Nếu như trong ba ngày ở nhà, nỗi đau khổ tuyệt vọng khiến anh khơng thể
khóc mà lại cười thì bây giờ niềm sung sướng hạnh phúc vỡ òa thành những giọt
nước mắt trên gương mặt người chiến sỹ dày dạn với gió sương.


<b> * Trở lại chiến khu</b>: anh dồn hết tình yêu thương con vào việc làm chiếc
lược.


- Khi tìm thấy khúc ngà anh hớn hở như đứa trẻ được quà. Tình cha con đã
đem lại cho anh những niềm vui trẻ thơ .


- Anh cẩn trọng, tỉ mỉ, cố công như một người thợ bạc để mài từng cái răng
lược. Tình cảm sâu nặng với con đã khiến anh trở thành một nghệ nhân cả đời
chỉ làm một sản phẩm duy nhất cho con gái yêu quí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Lúc nào anh cũng mang theo cây lược bên mình hy vọng một ngày có thể
trao cho con gái nhưng anh đã không thực hiện được điều mong muốn ấy, anh
đã hi sinh trong một trận càn. giây phút lâm chung chẳng còn đủ sức lực để nói
một lời nào, dường như chỉ có tình cha con là cịn sống. Anh dồn hết sức tàn
cuối cùng móc cây lược trong túi trao lại cho bác Ba và trăng trối qua cái nhìn
đầy ám ảnh, cái nhìn mà khiến mãi sau này bác Ba vẫn nhớ. Cái nhìn như một
sự ký thác, gửi gắm khiến cây lược trở thành kỷ vật thiêng liêng, thành cầu nối
giữa người còn sống và người đã mất- trở thành biểu tượng của tình cha con bất
diệt.


2.3. Đánh giá



- Thành công trong nghệ thuật xây xựng nhân vật, tạo tình huống bất ngờ, hấp
dẫn và cách dẫn chuyện tài tình của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.


- Qua truyện ngắn chúng ta thấy được chất hiện thực của câu chuyện và giá trị
nhân văn cao đẹp của tác phẩm khi đề cập đến một tình cảm mn thửa của con
người – Tình cha con. Đặc biệt tình cảm ấy được đặt trong hoàn cảnh éo le của
chiến tranh.


- Liên hệ một số tác phẩm khác
<b>3</b>


<b>.</b>


Khẳng định vấn đề nghị luận và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về nhân vật.


<b>Bài tập 2: Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong đoạn trích “ Chiếc lược</b>
<i><b>ngà” của Nguyễn Quang Sáng.</b></i>


<i><b>Gợi ý:</b></i>


<b>Ý</b> <b> Hình thức, kĩ năng và nội dung kiến thức</b>


<i> * Về kỹ năng: Biết làm kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, dạng phân tích</i>
nhân vật; Bài viết có bố cục mạch lạc, sáng rõ, lập luận thuyết phục - kết hợp lý
lẽ và dẫn chứng hợp lý, thể hiện hiểu biết về giá trị nội dung và nghệ thuật của
tác phẩm.


<i> * Về kiến thức: Làm rõ những đặc điểm của nhân vật, có thể theo hướng sau:</i>
<b>1.</b> Giới thiệu vấn đề nghị luận: tác giả, tác phẩm, nhân vật bé Thu – góp phần thể



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Bé Thu là nhân vật chính của truyện. Bé là con gái đầu lịng cũng là đứa con
duy nhất của vợ chồng anh Sáu.


- Bé Thu được sinh ra trong chiến tranh, phải xa ba khi chưa đầy một tuổi. Tác
giả đặt nhân vật vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để thể hiện tình cha con sâu
nặng.


<i>2.2. Tình cha con sâu nặng qua nhân vật bé Thu được thể hiện khi bé Thu chưa</i>
<i>nhận ra anh Sáu là ba:</i>


- Anh Sáu về thăm nhà sau 8 năm xa cách. Trong ba ngày nghỉ phép, anh
không đi đâu, chỉ ở nhà để gần gũi, vỗ về con.


- Ba càng cố gần gũi, vỗ về nó, nó càng đẩy ba nó ra xa


- Khi nấu cơm mà mẹ đi vắng cần sự giúp đỡ nó nói trổng. Anh Sáu khơng
giúp, nó tự khắc phục chứ nhất định khơng chịu gọi ba.


- Khi má bảo mời ba vào ăn cơm nó lại nói trổng.


- Trong bữa ăn, ba nó gắp cho nó cái trứng cá, nó đã hất tung ra giữa mâm.
Khi bị ba đánh, nó khơng khóc, nó lặng lặng gắp cái trứng cá bỏ lại vào chén, rời
khỏi bàn ăn rồi về bên nhà bà ngoại.


-> Sự cự tuyệt của nó với anh Sáu thực chất là biểu hiện của tình u. Nó tơn
thờ một người ba duy nhất trong suy nghĩ của nó, là người ba trong tấm hình
chụp chung với má. Nó khơng chấp nhận anh Sáu vì nó nghĩ, anh Sáu khơng phải
ba nó.



<i>2.3. Tình cha con sâu nặng ở nhân vật bé Thu được thể hiện khi bé Thu nhận ra</i>
<i>anh Sáu là ba:</i>


- Đêm ở nhà bà ngoại: Được bà kể cho nghe mọi chuyện, em hiểu nguyên
nhân vết thẹo trên má của ba nó.


- Nó trằn trọc, thở dài, lăn lộn như người lớn - dằn vặt bản thân, hối hận vì cái
cách nó đã đối xử với ba.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

-> Đôi mắt buôn rầu, nghĩ ngợi, xôn xao ấy là biểu hiện của một tâm hồn chất
chứa nỗi niềm chưa giãi bày ra được.


- Khi mọi người, kể cả anh Sáu khơng ngờ tới thì nó đã kêu thét lên tiếng
“ba”. Tiếng kêu như xé, xé không gian và xé cả ruột gan mọi người nghe thật xót
xa. Tiếng kêu chất chứa trong lịng nó bao nhiêu lâu nay, vỡ ra từ đáy lịng nó:
Tiếng gọi ba đầu tiên và cũng là tiếng gọi cuối cùng bởi sau này có gọi cũng chỉ
là qua làn nước mắt.


- Cùng với tiếng gọi ấy là những hành động, nó chạy xơ tới, nhanh như một
con sóc. Nó chạy thót lên, hai tay ôm chặt lấy ba. Tác giả sử dụng động từ kết
hợp với các tính từ chỉ mức độ, thể hiện được sự vội vã, gấp gáp. Em như muốn
rút ngắn thời gian, không gian để được đến ngay với ba, muốn gữi chặt lấy ba, sợ
hãi, sợ lại phải xa ba nữa.


- Nó hơn ba nó cùng khắp, hơn cổ, hơn trán, và hơn cả vết thẹo dài trên má của
ba, đó là sự thể hiện tình cảm mãnh liệt, là mong muốn được bù đắp; cịn là niềm
tự hào của nó về một người ba- người chiến sĩ kiên trung.


- Tác giả miêu tả một số chi tiết về ngoại hình “ Làn tóc tơ sau ót như dựng
đứng lên” ,“Đơi vai nhỏ run run” đó là sự xúc động cao độ của cảm xúc biểu hiện


qua ngoại hình mà nhà văn đã ghi lại được.


- Nó nhất quyết khơng cho ba đi, địi ba phải ở nhà, đến lúc bà ngoại và mẹ nó
an ủi nó mới chịu bng ba nó ra.


- Những người chứng kiến cảnh chia tay khơng kìm nổi nước mắt. Bác
Ba-người kể chuyện cảm giác như có bàn tay ai đó nắm chặt lấy trái tim mình. Đó là
sự cảm động trước tình cha con sâu nặng trong hồn cảnh éo le của chiến tranh.


<i>2.4. Đánh giá </i>


- Thành công trong nghệ thuật xây xựng nhân vật, tạo tình huống bất ngờ, hấp
dẫn và cách dẫn chuyện tài tình của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.


- Qua truyện ngắn chúng ta thấy được chất hiện thực của câu chuyện và giá trị
nhân văn cao đẹp của tác phẩm khi đề cập đến một tình cảm mn thửa của con
người – Tình cha con. Đặc biệt tình cảm ấy được đặt trong hồn cảnh éo le của
chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>3.</b> Khẳng định vấn đề nghị luận và bày tỏ ấn tượng sâu sắc về nhân vật.


<b>III. MỘT SỐ ĐỀ LUYỆN TẬP.</b>
<b>ĐỀ 1: </b>


<b>Câu 1 </b>


<b>Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu dưới đây:</b>


<i>… Anh bước vội vàng với những bước dài, rồi dừng lại kêu to:</i>
<i>- Thu ! Con.</i>



<i>Vừa lúc ấy, tơi đã đến gần anh. Với lịng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng,</i>
<i>con anh sẽ chạy xô vào lịng anh, sẽ ơm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người</i>
<i>đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, trịn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Cịn</i>
<i>anh, anh khơng ghìm nổi xúc động. Mỗi lần xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng</i>
<i>lên, giần giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh</i>
<i>chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run:</i>


<i>- Ba đây con ! </i>
<i>- Ba đây con !</i>


<i>Con bé thấy lạ q, nó chớp mắt nhìn tơi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi,</i>
<i>rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má ! Má !”. Cịn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con,</i>
<i>nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị</i>
<i>gãy.</i>


(Nguyễn Quang Sáng, <i>Chiếc lược ngà</i>, <i>Ngữ văn 9</i>, <i>Tập 1</i>,
NXB Giáo Dục Việt Nam, 2017, tr. 195 - 196)


<b>a.</b> Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?


<b>b.</b> Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu văn: “<i>Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh</i>
<i>nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xơ vào lịng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh</i>”.


<b>c.</b> Chỉ ra thành phần khởi ngữ và cho biết tác dụng của thành phần khởi ngữ đó trong
câu văn sau: “<i>Cịn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh</i>
<i>sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy</i>”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Câu 2. </b>Cảm nhận của em về nhân vật Anh thanh niên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của
Nguyễn Thành Long.



<b>ĐỀ 2:</b>
<b>Câu 1: </b>


Đọc đoạn văn và thực hiện các u cầu dưới đây:


… <i>Cháu có ơng bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả:</i>
<i>bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ</i>
<i>quan cháu ở Sa Pa. Khơng có cháu ở đấy. Các chú cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ</i>
<i>cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ</i>
<i>được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ</i>
<i>lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hịa</i>
<i>nhé!”. Chưa hịa đâu bác ạ. Nhưng từ hơm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu</i>
<i>đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người đáng cho bác</i>
<i>vẽ hơn.</i>


(<i>Ngữ văn 9</i>, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2015, tr.185)
a) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.


b) Từ in đậm trong câu <i><b>Ơ</b>, bác vẽ cháu đấy ư?</i> là thành phần biệt lập gì?


c) Trong đoạn văn trích ở trên, nhân vật cháu đã “<i>sống thật hạnh phúc</i>”. Vậy, em hiểu
như thế nào về quan niệm “hạnh phúc” của nhân vật?


d) Những câu văn sau giúp em hiểu gì về phẩm chất của nhân vật anh thanh niên:
<i> “ Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác</i>
<i>những người đáng cho bác vẽ hơn”.</i>


<b>Câu 2: </b>Cảm nhận của em về nhân vật ông Sáu trong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn
Quang Sáng.



<b> C. SOẠN BÀI MỚI</b>


<b> Yêu cầu: - </b>Đọc nghiên cứu, soạn thật chi tiết các văn bản: Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng


Bác, Sang thu, Nói với con.


1. Phần Đọc –tìm hiểu chung:


Chú ý: - Tác giả ( Tên tuổi; thuộc thế hệ nhà thơ nào? Đề tài sáng tác, đặc điểm
phong cách)


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

+ Bố cục


+ Mạch cảm xúc


</div>

<!--links-->

×