Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 46 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>LIÊN QUAN GIỮA UNG THƯ CỔ TC VÀ HPV</b>
<sub>Trong thập niên 70, Human Papilloma virus </sub>
(HPV) được mô tả như là một trong những tác
nhân gây biến đổi tế bào CTC (CIN) – tiền đề của
ung thư CTC .
<sub>Type nguy cơ thấp ít khi làm tiến triển đến ung </sub>
thư trong khi các type nguy cơ cao liên quan đến
ung thư .
<sub>Những</sub> <sub>tổn thương mức độ cao (HSIL) có thể </sub>
phát triển từ tổn thương mức độ thấp hoặc trực
tiếp từ các tổn thương do nhiễm HPV còn tồn tại
1<i>. Baseman JG et al. J Clin Virol 2005; 32 Suppl 1; S16</i><i>24; 2. Ho GY et al. N Engl J Med 1998; 338: 423–8; 3. </i>
<i>Brown DR et al. J Infect Dis 2005; 191: 182–92; 4. Bosch FX et al. J Natl Cancer Inst Monogr 2003; 3</i><i>13; 5. </i>
<b>L1 protein pentamer</b> <b>L2 supporting <sub>protein</sub></b>
<b>and genetic core</b>
<b>HPV xâm nhập vào lớp tế bào đáy của biểu mô cổ TC qua </b>
<b>khe nhỏ do tổn thương gây ra</b>
<b>Cổ tử cung </b>
<b>bình thường</b>
<b>Nhiễm HPV /</b>
<b>CIN1</b>
<b>CIN 2 / CIN 3 /</b>
<b>Ung thư CTC</b>
<i>Adapted from Goodman A, Wilbur DC. N Engl J Med. 2003;349:1555–1564. Copyright © 2003 </i>
<i>Massachusetts Medical Society. All rights reserved. Adapted with permission. </i>
<b>12-70%</b>
<b>80+%</b>
<b>~40%</b>
<b>~100%</b>
<b>60-90%</b>
<b>~100%</b>
<b>HPV</b>
<b>HPV</b>
<b>Ung thư </b>
<b>cổ tử </b>
<b>cung1,3</b>
<b>Ung </b>
<b>thư </b>
<b>âm hộ </b>
<b>Ung </b>
<b>thư âm </b>
<b>đạo </b>1
<b>Ung </b>
<b>thư hậu </b>
<b>mơn</b>1-3
<b>Mụn </b>
<b>cóc </b>
<b>sinh </b>
<b>dục</b>1,3
<b>vật </b>3
Số phần trăm là tỉ lệ các ca được quy kết do nhiễm HPV
Braaten KP et al. Rev Obstet Gynecol. 2008;1:2–10.
• Hoots BE et al. Int J Cancer. 2009;124:2375–2383.
<b>CIN 1 CIN 2 CIN 3</b> <b>Cancer</b>
<b>CTC bình</b>
<b>Thường</b>
<b>Nhiễm</b>
<b>Virus</b>
<b>HPV tồn tại</b>
<b>Kéo dài</b>
<b>Tổn thương</b>
<b>CÁC GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG CỦA K CTC</b>
<b><sub>Giai đoạn 0: K tại chỗ, trong biểu mô</sub></b>
<b><sub>Giai đoạn 1: ung thư chỉ khu trú ở CTC</sub></b>
<b><sub>Giai đoạn 2: k xâm lấn âm đạo nhưng chưa </sub></b>
<b>đến 1/3 dưới hoặc đã xâm nhiễm chu cung </b>
<b>nhưng chưa đến thành chậu</b>
<b><sub>Giai đoạn 3: k lan tới 1/3 dưới âm đạo hay </sub></b>
<b>lan tới thành chậu</b>
<b>IA:Tổn thương vi thể </b>
<b>IA1: <3mm sâu,<7mm rộng</b>
<b>IA2: >3mm sâu >7mm rộng</b> <b>IB1: tổn thương </b>
<b><4cm</b>
<b>IIA1: 2/3 Trên ÂĐ chưa xâm lấn ra chu cung,</b>
<b>< 4cm </b>
<b>IIA2: 2/3 Trên ÂĐ chưa xâm lấn ra chu cung,</b>
<b>> 4cm </b>
<b>IIIA: xâm lấn xuống 1/3 dưới</b>
<b>âm đạo, chưa lấn ra thành chậu</b>
<b>IV A: Lan ra các cơ quan kế </b>
<b>LÂM SÀNG HỌC</b>
<b><sub>Triệu chứng hay gặp là xuất huyết âm đạo </sub></b>
<b>hoặc tiết dịch âm đạo bất thường</b>
<b><sub>80-90% có xuất huyết âm đạo bất thường: </sub></b>
<b>sau giao hợp, xuất huyết giữa chu kỳ, sau mãn </b>
<b>kinh</b>
<b><sub>Có khi chỉ có dịch âm đạo nhiều, nhờn, nhu </sub></b>
<b>LÂM SÀNG HỌC</b>
<b><sub>Thăm khám:</sub></b>
- <b><sub>thường có tổng trạng bình thường, sụt cân </sub></b>
<b>chỉ trong giai đoạn muộn</b>
- <b><sub>Giai đoạn muộn có thể khám thấy hạch bẹn, </sub></b>
<b>hạch thượng đòn, phù chân, báng bụng, tràn </b>
<b>dịch màng phổi, gan to</b>
- <b><sub>Đặt mỏ vịt thấy CTC bở, dễ chảy máu, dịch </sub></b>
<b>trong âm đạo loãng đục như mủ, có lẫn máu. </b>
<b>CTC biến dạng hoặc bị chiếm hết bởi khối u</b>
- <b><sub>Phải thăm khám luôn cả trực tràng để xem độ </sub></b>
<b><sub>PHẪU THUẬT:</sub></b>
<b>chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật dựa vào </b>
<b>kích thước khối u, giai đoạn lâm sàng và tình </b>
<b>trạng sức khỏe bệnh nhân</b>
• <sub>Khắc phục được các </sub>
nhược điểm của xét nghiệm
Pap
• Được nhiều tổ chức y tế
thế giới khuyến cáo sử dụng
kết hợp với xét nghiệm Pap
trong tầm soát UTCTC cho
phụ nữ ở độ tuổi 30-65
• <sub>Độ nhạy khơng cao</sub>
• Cách đọc kết quả khá phức
tạp, thường cho các kết quả
khơng xác định (unclear)
• Không phân biệt được các
týp HPV thuộc nhóm nguy cơ
thấp hay nguy cơ cao
<b>TẦM </b>
<b>SOÁT </b>
<b>UTCTC</b>
<b>Định tính</b>
<b>Xét nghi m ê</b>
<b>Pap truyền </b>
<b>thống</b>
<b>Xét nghi m ê</b>
<b>Pap truyền </b>
<b>thống</b>
<b>Xét nghi m tê ê</b>
<b>bào học </b>
<b>“liquid-based”</b>
<b>Xét nghi m tê ê</b>
<b>bào học </b>
<b>“liquid-based”</b>
<b>Xét nghi m ê</b>
<b>mô học</b>
<b>Xét nghi m ê</b>
<b>mô học</b>
<b>Xét nghiệm HPV chỉ nên phát hiện các týp HPV nguy cơ </b>
<b>cao (gây ung - oncogenic) (chủ yếu 16, 18, 31, 33, 35, </b>
<b>39, 45, 51, 52, 56, 58, 59).</b>
<b>Xét nghiệm HPV chỉ hướng đến phát hiện các týp </b>
<b>thuộc nhóm nguy cơ cao. Các xét nghiệm cho nhóm </b>
<b>HPV nguy cơ thấp khơng nên được tiến hành.</b>
<b>Các tổ chức khác như ARHP, CDC</b><i>… </i><b>cũng có những </b>
<b>khuyến cáo tương tự.</b>
<b>MỘT SỐ KHUYẾN CÁO TỪ CÁC TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI </b>
<b>VỀ XÉT NGHIỆM HPV DNA TRONG TẦM SOÁT UTCTC</b>
<b>2013</b>
<b>2012</b>
<i><b>ARHP: </b>Association of Reproductive Health Professionals – Hiệp hội các </i>
<i>chuyên gia sức khỏe sinh sản</i>; <i><b>CDC:</b></i> <i>Centers for Disease Control and </i>
<i>Prevention – Trung tâm kiểm sốt và phịng ngừa bệnh</i>
<i><b>ASCCP: </b>Hiệp hội nội soi cổ tử cung và bệnh lý cổ tử cung Hoa Kỳ</i>
<b>TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG (UTCTC) BẰNG </b>
<b>PHƯƠNG PHÁP TẾ BÀO HỌC</b>
<b>George Nicholas Papanicolaou </b>
(1883 – 1963) đã phát minh
phương pháp phết tế bào cổ tử
cung (Pap’ smear) để tầm soát ung
thư cổ tử cung.
Việc sử dụng Pap’ smear trong
tầm soát UTCTC đã làm giảm đến
70 % số phụ nữ bị UTCTC trên thế
giới.
<b>NHƯỢC ĐiỂM CỦA PAP TRUYỀN THỐNG</b>
Kết quả phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố chủ quan
và khách quan :
- Phần tế bào được trải
trên lam khơng mang tính
đại diện, các tế bào bất
thường bị bỏ sót.
- Hơn 80 % mẫu không
được sử dụng
-<sub>Kỹ thuật trải tế bào </sub>
không tốt, làm che khuất
các tế bào bất thường.
<b>PHƯƠNG PHÁP PAP NHÚNG DỊCH (LIQUID-BASED)</b>
<b>GIÁ TRỊ CỦA PAP TEST VÀ SOI CỔ TỬ CUNG</b>
<b>PAP TEST</b>
- <sub>Độ nhạy 84,20% độ đặc hiệu 62,10%</sub>[1]
-<sub>Theo phân tích gộp của Nanda và CS năm 2000: độ nhạy </sub>
của chẩn đoán CIN2 là 18- 98% độ đặc hiệu là 17% - 99%
- Chịu tác động lớn của yếu tố chủ quan của người đọc kết
quả
<b>SOI CỔ TỬ CUNG [3]</b>
- <sub>Độ nhạy đối với LSIL là 98,3% , Độ đặc hiệu là 45,1%</sub>
-<sub>Độ nhạy và độ đặc hiệu cho HSIL là 71,4% và 81,3 %, </sub>
-<sub>Khơng có tính lặp lại cao, lệ thuộc nhiều vào kinh nghiệm </sub>
người soi
<i>[1</i>] <i>Shuchi Consul et al Comparative study of effectiveness of Pap smear versus visual inspection with acetic acid and visual inspection </i>
<i>with Lugol's iodine for mass screening of premalignant and malignant lesion of cervix. Original Article 2012 , Vol 33 (3), 161-165</i>
<i>[2]Nanda et al Accuracy of the Papanicolaou test in screening for and followup of cervical cytologic abnormalities: a systematic review. </i>
<i>Ann Intern Med 2000;132:810-9. </i>
<b>HƯỚNG DẪN TẦM SÓAT UTCTC</b>
<b>Hướng dẫn</b> <b>American Cancer <sub>Society</sub></b> <b>American College of <sub>OB&GYN (ACOG)</sub></b>
<b>Tuổi bắt đầu tầm soát</b> ≥ 21 -29 tuổi, PAP
Nếu PAP ≥ASC-US: HPV
≥ 21 -29 tuổi, PAP
Nếu PAP ≥ASC-US: HPV
<b>Khoảng thời gian giữa </b>
<b>các lần xét nghiệm</b>:
-Pap smear
-Liquid-based cytology
(test nhúng dịch)
- HPV test+ Pap
Mỗi năm, mỗi 2-3 năm
nếu ≥ 30t, có 3 lần phết
TB (-)
Mỗi 3 năm với ≥30t, có 3
lần phết TB (-)
Mỗi 3-5 năm nếu HPV (-),
TB (-)
Mỗi năm, mỗi 2-3 năm nếu
≥ 30t, có 3 lần phết TB (-)
Mỗi 3 năm với ≥30t, có 3
lần phết TB (-)
<b>TUỔI BẮT ĐẦU TẦM SỐT</b>
• Nhiễm HPV là bệnh thường gặp, khoảng 45% phụ nữ Mỹ
tuổi đôi mươi bị nhiễm HPV, nhưng trẻ tuổi, khả năng miễn
dịch cao → sau 6 - 24 tháng > 90% tự khỏi bệnh, →
HPV(-).
• Do đó chương trình tầm sốt UTCTC sử dụng XN tìm DNA
HPV khơng khuyến cáo áp dụng cho những phụ nữ rất trẻ
vì hầu như chẳng có ai trở thành UTCTC ở tuổi này.
• Tại Hoa Kỳ, với khuynh hướng bảo thủ, Hiệp Hội Sản Phụ
Khoa (ACOG) Hiệp Hội Ung Thư (American Cancer
Society) sử dụng cả DNA HPV và PAP.
• Trước đây khuyến cáo tuổi bắt đầu tầm soát là 3 năm sau
lần giao hợp đầu tiên.
<b>HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ PAP BẤT THƯỜNG</b>
•<b><sub>Nêu HPV(+) PAP (-)</sub><sub>: l p lại cả 2 xét nghiệm sau 1 năm. Nêu </sub><sub>ă</sub></b>
<b>HPV týp 16, hoặc 18 (+): soi cổ tử cung.</b>
•<b><sub>Nêu HPV(+) và PAP là ASC-US:</sub><sub> soi cổ tử cung. Nêu soi cổ tử </sub></b>
<b>cung không phát hiện tổn thương CIN: l p lại cả 2 xét nghiệm ă</b>
<b>sau 1 năm.</b>
•<b><sub>Nêu HPV(-) và PAP (+):</sub><sub> Khi HPV(-), PAP bất thường đa số chỉ là </sub></b>
<b>ASC-US: l p lại cả 2 xét nghiệm sau 1 năm. Nêu sau 1 năm vẫn ă</b>
<b>HPV(-) và ASC-US: soi cổ tử cung.</b>
<b>BẤT THƯỜNG PAP TEST:</b>
<b>TẾ BÀO GAI KHÔNG ĐIỂN HÌNH (ASC)</b>
• ASC được chia làm 2 loại: ASC-US và ASC-H
<sub>ASC-US: TB gai khơng điển hình chưa xác </sub>
định ý nghĩa.
<sub>ASC-H : TB gai khơng điển hình nhưng chưa </sub>
loại trừ tổn thương TB gai mức độ cao.
<sub>Nguy cơ tổn thương mức dộ cao của ASC-US # </sub>
18% so với của ASC-H là 35%.
<sub>Nguyên nhân gây ra ASC-US: viêm, nhiễm trùng. </sub>
• Đối với phụ nữ trẻ , ASC-US thường do nhiễm HPV
Điều này ngược lại với phụ nữ lớn tuổi.
• Cách xử trí đối với ASC-US ở người tuổi 21-24
khác với người ≥ 25 tuổi
• Trường hợp ≥ 25 tuổi : làm thêm test <b>HPV</b>, nếu
<b>HPV (+) </b>→ <b>soi CTC</b>
<b>HPV (-) </b>→ lập lại Pap test và HPV 3 năm sau.
<b>Hầu hết </b> các cas ASC-US đều khơng cịn trong thời
<sub>Trường hợp </sub><sub>21 – 24 tuổi </sub><sub>: khơng cần làm HPV </sub>
vì lứa tuổi này thường nhiễm HPV tạm thời,
không gây tổn thương tiền UT hay UT. Có 2
cách theo dõi:
• Lập lại Pap test 6th – 12 th sau trong 2 năm
• Có thể làm XN HPV, nếu HPV (-) → tầm
soát thường qui
<sub>Đối với ASC-H : cần soi CTC để đánh giá thêm </sub>
<b>TỔN THƯƠNG TẾ BÀO GAI MỨC ĐỘ THẤP (LSIL) </b>
• LSIL : Tế bào cổ TC có những biến đổi bất thường
nhẹ , thường do HPV gây ra và có thể tự thối
triển.
• 2/3 LSIL thối triển trở lại bình thường mà khơng
cần điều trị, 20% vẫn là LSIL, 10% trở thành HSIL,
< 1% tiến đến K.
<b>CIN1</b> :
• Có thể tự thối triển mà khơng cần điều trị.
• Cần làm lại phết tế bào 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng sau.
Nếu tất cả đều bình thường thì trở lại theo chương trình
tầm sốt
• Nếu tổn thương rộng, vẫn tồn tại sau 18-24 tháng. Ở phụ
nữ trẻ cần sanh đẻ thì điều trị bằng đốt lạnh (cryotherapy)
hay LASER hơn là LEEP hay khoét chóp bằng dao
thường *.
• Nên theo dõi sau 3-5 năm.
<i>*John W. Sellors, R.Sankaranarayanan (2003), “Management that provides continuity </i>
• Điều trị CIN 1 khi tổn thương tồn
tại ít nhất 2 năm
• Dùng PP đốt lạnh , LASER CO2,
có khuyến cáo nạo kênh CTC
trước khi đốt
• Chọn PP LEEP (excision) khi:
+ Soi CTC không quan sát đầy
đủ
+ CIN 2 hay nặng hơn với KQ nạo
kênh CTC
<b>Thoái triển Tồn tại</b> <b>Tiên triển Ung thư xâm lấn</b>
<b>CIN 1</b> 57% 32% 11% <b>1%</b>
<b>CIN 2</b> 43% 35% 22% <b>5%</b>
<b>CỈN 3</b> <b>32%</b> <b><56%</b> <b>>12%</b>
Sự tiến triển của CIN kéo dài trung bình 15 năm , có thể có
những diễn biến theo bảng sau
Những tổn thương mức độ cao (HSIL) có thể phát triển từ
tổn thương mức độ thấp hoặc trực tiếp từ các tổn thương
do nhiễm HPV tồn tại kéo dài và 70% là do 2 týp virus
<sub>Sau khi điều trị CIN 2,3 thì cần làm lại phết tế bào </sub>
cổ TC 6 tháng và 12 tháng rồi sau đó mỗi năm
một lần từ 3-5 năm sau.
<sub>Tỷ lệ tái phát : 5-10%.Nếu có tái phát thì cắt bỏ </sub>
mô bệnh bằng LEEP hay LASER CO2 hay kht
chóp bằng dao thường. Nếu tái phát thì cắt tử
cung để phòng ngừa ung thư cổ TC .
<sub> Dù đã cắt tử cung nhưng vẫn phải làm phết tế </sub>