Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Bài giảng QUẢN LÝ DỰ ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 170 trang )

PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG, THS. PHẠM THỊ HUẾ

Bài giảng

QUẢN LÝ DỰ ÁN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2016
1


2


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, các hoạt động đầu tư
trong thực tế có quy mơ ngày càng lớn và phức tạp, địi hỏi sự đổi mới mạnh mẽ
trong quản lý các hoạt động này. Quản lý hoạt động đầu tư theo dự án là một
hình thức quản lý giúp nâng cao hiệu quả đầu tư trên cả phương diện kinh tế và
xã hội. Tuy nhiên, để việc quản lý các dự án thực sự hiệu quả thì người quản lý
cần được trang bị đầy đủ các kiến thức về đầu tư và dự án đầu tư.
Trong thực tế đã có nhiều cuốn sách viết về vần đề này, mỗi cuốn sách đều
có những điểm mạnh riêng và những cách tiếp cận khác nhau. Bài giảng này
được biên soạn trên cơ sở kế thừa những kết quả ấy cùng với ý tưởng hệ thống
hố một cách tồn diện nhất, dễ hiểu nhất những cơng việc, những kỹ thuật,
những khía cạnh mà nhà quản lý dự án cần có bắt đầu từ việc tìm kiếm cơ hội
đầu tư, lập kế hoạch thực hiện, lựa chọn công nghệ, thiết bị, con người đến việc
lập dự tốn và quản lý chi phí dự án, tổ chức giám sát, đánh giá.
Các nội dung trong bài giảng được trình bày logic, hệ thống với cách diễn đạt
đơn giản, dễ hiểu thơng qua các ví dụ thực tế. Các thông tin trong bài giảng cũng
được biên soạn dựa trên những thông tin văn bản quy phạm pháp luật cập nhật nhất.


Bài giảng được thiết kế phù hợp cho giảng viên, sinh viên chuyên ngành kinh tế
và quản trị kinh doanh, là tài liệu tham khảo tốt cho các cán bộ quản lý dự án trong
các lĩnh vực từ kỹ thuật đến quản lý kinh tế.
Bài giảng này được hoàn thành dưới sự nỗ lực của các thầy cô giáo Bộ môn
Quản trị doanh nghiệp, khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh- Đại học Lâm
nghiệp, đặc biệt là các thầy cô giáo đã trực tiếp biên soạn:
PGS. TS Trần Hữu Dào: Biên soạn Chương 1, 2, 6
TS Nguyễn Thị Xuân Hương: Biên soạn chương 3, 5
NCS Phạm Thị Huế: Biên soạn chương 1,4
Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã rất cố gắng, song bài giảng này chắc
chắn cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự
góp ý của các bạn.
Xin chân thành cảm ơn.
NHÓM TÁC GIẢ

3


4


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Trong những năm gần đây, những cụm từ như “đầu tư”, “dự án” và “quản
lý dự án” đã trở nên quen thuộc đối với nhiều người, đặc biệt là đối với những
nhà đầu tư, nhà quản lý các cấp. Có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp được thực hiện theo hình thức dự án. Do vậy, cần thiết phải làm rõ
các khái niệm đầu tư, quản lý dự án đầu tư, nội dung và phương pháp quản
lý...Những câu hỏi này sẽ được giải đáp trong nội dung chương này.
1.1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ

1.1.1 Khái niệm đầu tư
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, chúng ta có
thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Theo nghĩa rộng, đầu tư nói chung là sự hy sinh việc tiêu dùng các nguồn
lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho nhà đầu tư các
kết quả lớn hơn trong tương lai.
Các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền vốn, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu, tài nguyên hay các tài sản vơ hình khác. Giá trị các nguồn lực được sử dụng
cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư. Mục đích của mọi hoạt động đầu
tư là nhằm thu về các kết qủa lớn hơn trong tương lai. Những kết quả đó khơng
nhất thiết là các giá trị bằng tiền, chúng có thể là một sự gia tăng tài sản vật chất
(nhà máy, đường sá), tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn,
khoa học kỹ thuật) hay một sự cải thiện về môi trường sinh thái...
Do liên quan đến những yếu tố trong tương lai, do vậy đặc trưng cơ bản của
hoạt động đầu tư là sự không chắc chắn và rủi ro.
1.1.2 Phân loại hoạt động đầu tư
Tuỳ thuộc vào mục đích quản lý đầu tư khác nhau mà người ta có các cách
phân loại hoạt động đầu tư khác nhau, thơng thường có các cách sau:
1) Phân theo chức năng quản lý vốn:
 Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
trực tiếp quản lý hoạt động đầu tư.
Đặc điểm của hoạt động đầu tư này là người bỏ vốn và người sử dụng vốn
là một, đồng thời là người hoàn toàn chịu trách nhiệm về các kết quả đầu tư.
5


Chủ đầu tư có thể là tư nhân, tổ chức hay một đơn vị nhân danh Nhà nước quản
lý nguồn vốn đầu tư của Nhà nước.
 Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng qua

các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia
quản lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp tách bạch người sở hữu vốn và người sử dụng vốn. Loại
đầu tư này gọi chung là đầu tư tài chính. Trong đầu tư gián tiếp, người chủ sở
hữu vốn không chịu trách nhiệm về các kết quả đầu tư.
2) Theo nguồn vốn đầu tư:
 Đầu tư trong nước: Là việc đầu tư vốn vào sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam của tổ chức, cá nhân người Việt Nam.
 Đầu tư nước ngoài: Là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt nam vốn
bằng tiền, hay bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư.
3) Phân loại theo tính chất đầu tư:
 Đầu tư theo chiều rộng: là đầu tư trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có, xây dựng mới các cơ sở vật chất với những kỹ thuật
công nghệ cơ bản như cũ.
 Đầu tư theo chiều sâu: được thực hiện trên cơ sở cải tạo, nâng cao, đồng
bộ hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, hoặc xây dựng lại,
đầu tư mới một dây chuyền công nghệ, xây dựng một nhà máy mới nhưng
kỹ thuật công nghệ phải hiện đại hơn kỹ thuật cơng nghệ hiện có hoặc kỹ
thuật trung bình của ngành, vùng nhằm duy trì năng lực đã có.
4) Theo tính chất sử dụng vốn
 Đầu tư phát triển: là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những
tài sản vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc
làm và vì mục tiêu phát triển.
 Đầu tư chuyển dịch: Là việc bỏ vốn để mua các tài sản tài chính nhằm
chuyển dịch quyền sở hữu những tài sản này.
1.1.3Vai trò của đầu tư
Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, đầu tư tác động đến tổng cung, vừa tác
động đến tổng cầu.
6



Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế và
tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi
thì sự tăng lên của đầu tư làm tổng cầu tăng.
Đối với tổng cung: tác động của đầu tư là dài hạn. Khi thành quả của đầu tư
phát huytác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là
tổng cung dài hạntăng lên.
Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.Sự tác động không đồng
thời về mặt thời gian đối với tổng cầu và tổng cung của nềnkinh tế dẫn đến mỗi
sự thay đổi dù tăng hay giảm của đầu tư đều là yếu tố duy trì sự ổnđịnh, vừa là
yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.Cụ thể, những tác
động tích cực đầu tư là làm tăng sản lượng, tăng trưởng kinh tế, tạocông ăn việc
làm, giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hợp lý. Ngược lại đầu tư tăng cũng dẫn đến tăng giá từ đó có thể dẫn đến
lạmphát, lạm phát cao sẽ dẫn đến sản xuất bị đình trệ, đời sống người lao động
gặp khó khăndo khơng có việc làm hoặc tiền lương thấp, thâm hụt ngân sách,
kinh tế phát triển chậmlại.
Đầu tư ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.Điều này
được phản ánh thông qua hệ số ICOR.Hệ số ICOR phản ánh mối quan hệ giữa
đầu tư với mức tăng trưởng kinh tế. Hệ số ICORthường ít có biến động lớn mà
ổn định trong thời gian dài. Nếu ICOR không đổi, mứctăng GDP hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đầu tư. Khi đầu tư tăng sẽ làm tăng GDP vàngược lại hay nói
cách khác tốc độ tăng trưởng tỉ lệ thuận với mức gia tăng vốn đầu tư.
Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Nếu có một cơ cấu đầu tư
đúng sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quyhoạch phát triển, chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của ngành, của vùng, tạo ra một sựcân đối trên phạm
vi nền kinh tế giữa các ngành, các vùng và lãnh thổ. Đồng thời pháthuy được nội
lực của vùng của nền kinh tế trong khi vẫn xem trọng yếu tố ngoại lực.
Đầu tư ảnh hưởng tới sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Chúng ta đều biết rằng có hai con đường cơ bản để có cơng nghệ là tự nghiên
cứu phátminh ra cơng nghệ và nhập cơng nghệ từ nước ngồi. Dù bằng cách nào
cũng cần phảicó vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với
nguồn vốn đầu tư sẽ lànhững phương án không khả thi.

7


Đầu tư có ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động
về trình độ tay nghề, trình độ chun mơn, kỹ thuật và kỷ luật lao động thông
qua đàotạo mới và đào tạo lại.
1.2. DỰ ÁN
1.2.1. Khái niệm dự án
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt
được những kết quả và mục tiêu đã định.
- Trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính trong một thời gian nhất định.
- Xét về nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Hay, Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả
nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định. Dự án là tập hợp các
thông tin chỉ rõ chủ dự án định làm gì, làm như thế nào và làm thì được cái gì
Theo luật đầu tư 2014:
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Từ các khái niệm đó chúng ta có thể rút ra được những đặc trưng sau cho
phép ta nhận dạng một dự án:
* Mục tiêu của dự án cụ thể: Đó là những mục tiêu trước mắt và mục tiêu
lâu dài của dự án.

* Thời gian thực hiện dự án cụ thể : Mỗi dự án bao giờ cũng có thời gian
bắt đầu và kết thúc xác định (Dự án có chu kỳ sống xác định).
* Đặc thù của dự án, đó là tính độc nhất vơ nhị của dự án.
* Tính rủi ro và bất chắc: Do các hoạt động của dự án diễn ra trong tương
lai, do đó có nhiều biến động khó lường dẫn đến những rủi ro cho dự án.
• Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này
cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo
thành kế hoạch làm việc của dự án.
Với những khái niệm và đặc trưng như vậy ta có thể rút ra được một số đặc
điểm của dự án như sau:
8


- Dự án không chỉ là một ý định hay phác thảo mà dự án có tính cụ thể và
mục tiêu xác định nhằm đáp ứng một nhu cầu riêng biệt.
- Vì có liên quan đến giá trị tương lai, bất kỳ dự án nào cũng tồn tại rủi ro
và bất định.
- Bất cứ dự án nào cũng có điểm bắt đầu và kết thúc xác định với những
hạn chế về nguồn lực.
1.2.2 Vai trị của dự án đầu tư
• Đối với chủ đầu tư:
- Dự án đầu tư là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có
nên tiến hành đầu tư dự án hay khơng.
-Dự án đầu tư là cơng cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ
vốn đầu tư cho dự án.
-Dự án đầu tư là phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài
chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
-Dự án đầu tư là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án.

-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để theo dõi, đánh giá và có điều chỉnh kịp
thời những tồn tại, vướng mắc trong q trình thực hiện và khai thác cơng trình.
-Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng
như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong q trình
thực hiện dự án.
• Đối với nhà tài trợ (như các ngân hàng thương mại):
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi
của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay khơng và nếu
tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
• Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
-Dự án đầu tư là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt,
cấp giấy phép đầu tư.
- Là căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa
các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
1.2.3.Yêu cầu đối với dự án đầu tư
• Một là, tính khoa học: Tính khoa học của dự án được thể hiện trên những
khía cạnh chủ yếu sau:
9


- Về số liệu thông tin: những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm
bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ
của những thông tin và những số liệu đã thu thập được (do các cơ quan có trách
nhiệm cung cấp, nghiên cứu tìm hiểu thực tế...).
- Về phương pháp lý giải: các nội dung của dự án không tồn tại độc lập,
riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá
trình phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và
chặt chẽ. Ví dụ, vấn đề mối quan hệ giữa các yếu tố thị trường, kỹ thuật và tài
chính của dự án – quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất – lắp ráp xe ga hay xe
số.

- Về phương pháp tính tốn: khối lượng tính tốn trong một dự án thường
rất lớn. Do đó, khi thực hiện tính tốn các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và
chính xác. Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về
kích thước, tỷ lệ.
-Về hình thức trình bày: Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình
bày phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đep.
• Hai là, tính pháp lý: Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù
hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo
dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản
luật pháp có liên quan đến các hoạt động đầu tư đó.
• Ba là, tính thực tiễn: Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở khả năng
ứng dụng và triển khai trong thực tế. Các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án
đầu tư khơng thể chung chung mà dựa trên những căn cứ thực tế, dự án phải được
xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn...
• Bốn là, tính thống nhất. Lập và thực hiện dự án đầu tư là cả một q trình
gian nan, phức tạp. Đó không phải là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó
liên quan đến nhiều bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng, các nhà tài trợ...
1.2.4. Phân loại dự án đầu tư
Trong thực tế dự án đầu tư là rất đa dạng, người ta phải căn cứ vào những mục
đích khác nhau mà phân loại dự án. Hiện nay có một số cách phân loại như sau:
1) Căn cứ vào nội dung dự án
- Dự án theo lãnh thổ: Là những dự án mà tất cả những nội dung của dự
án đều được thực hiện trên một phạm vi lãnh thổ.
10


- Dự án theo hạng mục: là những dự án chỉ giải quyết một hoặc một vài
hạng mục nào đó trong một chương trình lớn.
- Dự án theo chức năng: Là những dự án nhằm giải quyết một chức năng

nào đó như: dự án nghiên cứu, dự án sản xuất, dự án tiếp thị...
2) Căn cứ vào người khởi xướng
- Dự án cá nhân: Là những dự án do các cá nhân làm nhà đầu tư
- Dự án tập thể: Là những dự án được đầu tư từ nguồn vốn của tổ chức,
doanh nghiệp.
- Dự án quốc gia: Là những dự án đầu tư ở tầm cỡ quốc gia.
- Dự án quốc tế: Là những dự án đầu tư được thực hiện ở nhiều quốc gia,
vùng lãnh thổ.
3) Căn cứ vào đối tượng đầu tư
Căn cứ vào đối tượng đầu tư, người ta phân chia dự án thành 3 nhóm:
- Dự án đầu tư cho các đối tượng vật chất: Nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng
(đường xá, công viên, nhà ở...)
- Dự án đầu tư tài chính: Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,...
- Dự án đầu tư cho các đối tượng phi vật chất: Đầu tư cho tài sản trí tuệ,
nguồn nhân lực.
Trong 3 nhóm trên, đầu tư cho các đối tượng vật chất là đầu tư phát triển,
đầu tư làm tăng trưởng nền kinh tế, đầu tư tài chính là điều kiện quan trọng để
thu hút vốn từ mọi tầng lớp dân cư còn đầu tư cho đối tượng phi vật chất là đầu
tư không mang lại hiệu quả trực tiếp cho xã hội (không tạo ra sản phẩm trực tiếp
cho xã hội) song nó có vai trị rất quan trọng làm nhân tố tích cực, xúc tác cho
việc đầu tư mang lại hiệu quả cao.
4) Căn cứ vào quy mô và cấp quản lý
Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 quy định phân các hoạt
động đầu tư thành dự án trọng điểm quốc gia và 3 nhóm A, B, C tuỳ thuộc và
quy mơ và tính chất của dự án chia ra như sau:
 Dự án trọng điểm quốc gia
1. Các dự án đầu tư cơng có tổng mức đầu tư trên 10.000 tỷ VNĐ
2. Các dự án ảnh hưởng đến môi tường như nhà máy điện hạt nhân, thu
hồi đất vườn quốc gia, đất trồng lúa thì không phục thuộc vào hạn
mức đầu tư.

11


 Dự án nhóm A
1. Các dự án đầu tư thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phịng có tính
bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập
và xây dựng hạ tầng khu cơng nghiệp mới thì khơng kể mức vốn.
2. Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô
vốn đầu tư.
3. Các dự án cơng nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hố
chất, phân bón, luyện kim, chế tạo máy, khai thác, chế biến khoảng
sản, các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ có tổng vốn đầu tư trên 2.300 tỷ đồng.
4. Các dự án thuỷ lợi, cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ
thuật điện, điện tử, tin học, hố dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thơng, BOT trong nước, xây
dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị có tổng vốn đầu tư trên
1.500 tỷ đồng..
5. Các dự án: hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ,
sành, sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua
sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
chế biến nơng lâm sản có tổng vốn đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.
6. Các dự án y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác có tổng vốn đầu tư trên 800 tỷ đồng.
Dự án nhóm B
1. Dự án thuộc mục (3) có tổng mức vốn đầu tư từ 120–2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc mục (4) có tổng mức vốn đầu tư từ 80- 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc mục (5) có tổng mức vốn đầu tư từ 60- 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc mục (6) có tổng mức vốn đầu tư từ 45- 800 tỷ đồng.

Dự án nhóm C.
1. Dự án thuộc mục (3) có tổng mức vốn đầu tư nhỏ hơn 120 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc mục (4) có tổng mức vốn đầu tư nhỏ hơn 80 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc mục (5) có tổng mức vốn đầu tư nhỏ hơn 60 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc mục (6) có tổng mức vốn đầu tư nhỏ hơn 45 tỷ đồng.

12


5) Căn cứ vào trình tự lập dự án
1. Dự án tiền khả thi
2. Dự án khả thi
6) Căn cứ vào nguồn vốn
1. Dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước.
2. Dự án đầu tư từ vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh.
3. Dự án đầu tư từ vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
4. Dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác: vốn tự huy động, liên doanh, đầu
tư trực tiếp của nước ngoài
7) Căn cứ vào mức độ tái sản xuất tài sản cố định
1. Dự án đầu tư xây dựng mới
2. Dự án đầu tư xây dựng mở rộng
3. Dự án đầu tư cho xây dựng để cải tạo, nâng cấp
4. Dự án đầu tư xây dựng lại (khi công trình hết niên hạn sử dụng)
1.2.5. Chu trình quản lý dự án
Chu trình quản lý dự án là tập hợp các bước công việc được tiến hành từ
khi bắt đầu cho đến khi kết thúc một dự án đầu tư.
Chu trình quản lý dự án là một quá trình ra các quyết định, tại mỗi điểm
quyết định đó dự án có thể chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục, hoặc phải quay
lại giai đoạn trước để bổ sung hoàn thiện thêm, hoặc dự án bị bác bỏ.
Các giai đoạn của chu trình dự án: Chu trình dự án là một quá trình gồm

nhiều giai đoạn tách biệt song lại gắn bó chặt chẽ với nhau và đi theo một tiến
trình logic gồm 5 giai đoạn sau:

13


Xác định dự án

Xây dựng dự án

Thẩm định dự án

Thực thi và giám sát
dự án

Nghiệm thu tổng kết

Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của chu trình dự án
Xác định dự án:
Xác định dự án là giai đoạn đầu tiên trong chu trình dự án có nhiệm vụ
phát hiện những lĩnh vực có tiềm năng để đầu tư. Việc phát hiện các ý đồ đầu tư
cần căn cứ vào những nguồn thông tin sau:
- Chiến lược phát triển ngành, chiến lược phát triển kinh tế quốc dân.
- Thông qua những phát hiện về nguồn tài nguyên nhân lực, vật liệu chưa
được khai thác, sử dụng có hiệu quả.
- Dựa trên những thông tin về nghiên cứu thị trường và thực tại việc cung
cấp các hàng hoá, dịch vụ mà dự án có thể cung cấp.
Ý đồ của dự án có thể xuất phát từ các yêu cầu khắc phục những trở ngại,
khó khăn với sự phát triển kinh tế xã hội do thiếu các điều kiện vật chất cần
thiết.

Trong giai đoạn này, các cơ hội đầu tư cần được xem xét kỹ càng, hạn chế tối
thiểu những sai lầm để giảm tổn thất do phải tiếp tục những nghiên cứu sâu hơn.
 Xây dựng dự án:
Xây dựng dự án là quá trình tiếp theo khi ta đã xác định được cơ hội đầu
tư. Xây dựng dự án bao gồm việc Thiết kế và phân tích dự án. Đây là giai đoạn
nghiên cứu sâu hơn trên mọi phương diện: kỹ thuật, kinh tế, tài chính, thị
14


trường, tổ chức quản lý... Để thực hiện được những công việc như vậy ta cũng
phải dựa trên nhưng thông tin cần thiết như trong giai đoạn xác định dự án. Nội
dung chủ yếu của giai đoạn này là nghiên cứu một cách tồn diện tính “khả thi”
của dự án. Với các dự án lớn, trước khi thực hiện nghiên cứu khả thi thì nhất
thiết phải thực hiện nghiên cứu tiền khả thi.
Thẩm định dự án:
Thẩm định dự án là bước xét duyệt cuối cùng trước khi đưa dự án vào
thực hiện nhằm xác minh lại tồn bộ những tính tốn và kết luận được đưa ra
trong q trình chuẩn bị và xây dựng dự án, trên cơ sở đó mà chấp nhận hay bác
bỏ dự án.
Thực thi và giám sát dự án:
Thực thi và giám sát dự án bắt đầu khi được cấp kinh phí. Với nhiều dự
án, cho dù việc xây dựng dự án có được chuẩn bị kỹ lưỡng đến mức độ nào thì
trong quá trình thực hiện dự án (do tính chất của dự án là diễn ra trong thời gian
tương đối dài) cũng không thể tránh khỏi những sai lầm, rủi ro. Nhiều dự án do
đó đã khơng được thực hiện đúng như trong lịch trình, thậm chí nhiều trường
hợp cịn dẫn đến việc phải thay đổi cả mục tiêu của dự án. Chính vì lý do này, giám
sát quá trình thực thi dự án là một công việc bắt buộc nhằm tránh những tổn thất
cho nhà đầu tư cũng như cho xã hội nói chung. Giám sát thực thi dự án để kịp thời
phát hiện những vướng mắc, khó khăn và đề ra các biện pháp thích hợp.
Nghiệm thu, tổng kết dự án:

Đây là giai đoạn cuối cùng của chu trình dự án, được tiến hành nhằm đánh
giá những thành công, thất bại và rút ra bài học kinh nghiệm để quản lý các dự
án khác trong tương lai.
1.2.6. Phân biệt giữa dự án, chương trình và nhiệm vụ(Cơng việc)
- Chương trình là một kế hoạch dài hạn, tổng hợp, được thực hiện trên
một phạm vi không gian rộng lớn, thời gian dài, nguồn lực lớn và bao gồm
nhiều dự án nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội quan trọng của vùng,
ngành hay quốc gia.
- Dự án là một quá trình gồm nhiều hoạt động, nhiệm vụ có liên quan với
nhau, được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện ràng buộc
về thời gian, nguồn lực và ngân sách.

15


- Nhiệm vụ là nỗ lực ngắn hạn được thực hiện bởi một tổ chức nào đó. Tổ
chức này có thể thực hiện các nhiệm vụ khác để thực hiện dự án.
Dự án và nhiệm vụ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chương trình1

Dự án 1

Nhiệm vụ 1

Chương trình 2

Dự án 2

Chương trình n


Dự án n

Nhiệm vụ 2

Nhiệm vụ n

Sơ đồ
1.2. Phân biệt dự án, chương trình và nhiệm vụ
1.3. QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.3.1. Khái niệm
Quản lý được hiểu theo nghĩa chung nhất là sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Bản chất cốt lõi của quản lý dự án là việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý,
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt
được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Quản lý theo dự án được khái quát theo nghĩa rộng bao gồm những nội
dung sau:Định ra mục tiêu dự án, xác định các nhu cầu nguồn lực cần huy động,
đánh giá các rủi ro và đề ra các giải pháp giải quyết, động viên những người
tham gia dự án, giám sát và đánh giá dự án để cung cấp thông tin về tiến độ thực
hiện dự án.
Các yếu tố cốt lõi của quản lý dự án được thể hiện trong sơ đồ sau:

16


Nhóm MT
(Vấn đề)
MT của DA

MT
Đầu ra của DA

Các HĐ của DA

Các đầu
vào của DA

Sơ đồ 1.3. Các yếu tố cốt lõi của quản lý dự án

:

Trong đó:
: Q trình thực hiện
Quá trình xây dựng
Trong quản lý doanh nghiệp cần phân biệt sự khác nhau giữa quản lý sản

xuất kinh doanh theo dự án và quản lý nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo
kếhoạch và thời gian. Quản lý nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và
thời gian được tiến hành đều đặn theo một chu kỳ nhất định và lặp đi lặp lại
trong khi quản lý theo dự án có chu kỳ xác định rõ ràng và mang tính độc nhất
vơ nhị.
1.3.2. Nội dung quản lý dự án
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch
đối với các giai đoạn của vịng đời dự án. Mục đích của nó là từ góc độ quản lý
và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án.
1) Quản lý phạm vi dự án
Tiến hành khống chế q trình quản lý đối với nội dung cơng việc của dự
án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy
hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án.

2) Quản lý thời gian dự án
17


Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm
bảo chắc chắn hồn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công
việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian,
khống chế thời gian và tiến độ dự án.
3) Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án là q trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm
đảm bảo hồn thành dự án mà chi phí khơng vượt q mức trù bị ban đầu. Nó
bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí.
4) Quản lý chất lượng dự án
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự
án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó
bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng.
5) Quản lý nguồn nhân lực
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời trong dự án
và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ
chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban quản lý dự án.
6) Quản lý thông tin dự án
Quản lý thông tin dự án là hoạt động quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết
cho việc thực hiện dự án cũng như việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự
án.
7) Quản lý rủi ro trong dự án
Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không
lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
tận dụng tối đa những nhân tố có lợi khơng xác định và giảm thiểu tối đa những

nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận biết, phân biệt
rủi ro, cân nhắc, tính tốn rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro.
8) Quản lý việc thu mua của dự án
Quản lý việc thu mua của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống
nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu thu mua được từ bên ngồi tổ chức thực
hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và
trưng thu các nguồn vật liệu.
18


9) Quản lý việc giao - nhận dự án
Đây là một nội dung quản lý dự án mới mà Hiệp hội các nhà quản lý dự án
trên thế giới đưa ra dựa vào tình hình phát triển của quản lý dự án. Một số dự án
tương đối độc lập nên sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết
thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Nhưng một số dự án lại khác, sau khi dự
án hoàn thành thì khách hàng lập tức sử dụng kết quả dự án này vào việc vận
hành sản xuất. Dự án vừa bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách
hàng (người tiếp nhận dự án) có thể thiếu nhân tài quản lý kinh doanh hoặc chưa
nắm vững được tính năng, kỹ thuật của dự án. Vì thế cần có sự giúp đỡ của đơn
vị thi cơng dự án giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà
xuất hiện khâu quản lý việc giao nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần
có sự tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có
sự phối hợp chặt chẽ gian hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình
trạng dự án tốt nhưng hiệu quả kém, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. Trong rất
nhiều dự án đầu tư quốc tế đã gặp phải trường hợp này, do đó quản lý việc giao nhận dự án là vô cùng quan trọng và phải coi đó là một nội dung chính trong
việc quản lý dự án.
1.3.3. Ý nghĩa của quản lý theo dự án
Thứ nhất: Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong
những cơng trình lớn, phức tạp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình

quy mơ lớn, phức tạp cũng ngày càng nhiều. Ví dụ, cơng trình xây dựng các
doanh nghiệp lớn, các cơng trình thủy lợi, các trạm điện và các cơng trình phục vụ
ngành hàng không. Cho dù là nhà đầu tư hay người tiếp quản dự án đều khó gánh
vác được những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp
dụng phương pháp quản lý dự án khoa học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án
cơng trình lớn, phức tạp đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
Thứ hai:Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết
hệ thống mục tiêu dự án.Nhà đầu tư (khách hàng) ln có rất nhiều mục tiêu đối
với một dự án cơng trình, những mục tiêu này tạo thành hệ thống mục tiêu của
dự án. Trong đó, một số mục tiêu có thể phân tích định lượng, một số lại khơng
thể phân tích định lượng. Trong q trình thực hiện dự án, chúng ta thường chú
trọng đến một số mục tiêu định lượng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ
khi áp dụng phương pháp quản lý dự án trong q trình thực hiện dự án mới có
19


thể tiến hành điều tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể
một cách có hiệu quả. Một cơng trình dự án có quy mơ lớn sẽ liên quan đến rất
nhiều bên tham gia dự án như người tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết
kế, nhà cung ứng, các ban ngành chủ quản nhà nước và công chúng xã hội. Chỉ
khi điều tiết tốt các mối quan hệ này mới có thể tiến hành thực hiện cơng trình
dự án một cách thuận lợi.
Thứ ba: Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân
tài chuyên ngành. Mỗi dự án khác nhau lại địi hỏi phải có các nhân tài chun
ngành khác nhau. Tính chun ngành dự án địi hỏi tính chuyên ngành của nhân
tài. Vì thế, quản lý dự án thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nhân tài, giúp cá
nhân tài có đất để dụng võ.
Ngồi ra quản lý dự án có vai trị rất quan trọng thể hiện ở những điểm sau:
- Quản lý theo dự án là quản lý hồn thiện một q trình để đạt được mục
tiêu nhất định đã đề ra.

- Quản lý theo dự án cho phép nâng cao hiệu lực và tinh giảm bộ máy
quản lý của đơn vị.
- Cho phép phân tích, tổng hợp và mơ hình hố tồn bộ q trình theo một
chu trình khép kín.
- Quản lý theo dự án nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa các giải pháp kỹ
thuật, kinh tế xã hội để đạt mục tiêu chung.
Tóm lại: Quản lý dự án ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời
sống kinh tế. Trong xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phương pháp quản lý
dự án sẽ gây ra những tổn thất lớn. Để tránh được những tổn thất này và giành
được những thành cơng trong việc quản lý dự án thì trước khi thực hiện dự án
chúng ta phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ, chu đáo.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.4.1. Mơ hình bộ máy quản lý dự án
Căn cứ để tiến hành tổ chức bộ máy quản lý dự án là đặc điểm về hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đặc trưng của dự án. Đồng thời việc tố chức
bộ máy quản lý dự án cũng phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tùy theo quy mơ, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ
đầu tư lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án;
- Chủ nhiệm điều hành dự án;
20


- Chìa khóa trao tay;
- Tự thực hiện dự án
- Mơ hình quản lý theo chức năng
- Mơ hình tổ chức chun trách theo dự án
- Mơ hình dạng ma trận
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư phải trình người

có thẩm quyền quyết định dầu tư quyết định hình thức quản lý thực hiện dự án.
1.4.1.1. Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Là mơ hình quản lý dự án mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án hoặc lập
ra ban quản lý dự án để quản lý việcthực hiện các công việc dự án theo sự uỷ
quyền. Mơ hình này thường được áp dụng cho cácdự án quy mô nhỏ, đơn giản
về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án.
Chủ đầu tư phải có bộ máy quản lý dự án đủ năng lực hoặc thành lập Ban
quản lý dự án để quản lý dự án. Chủ đầu tư hoặc an quản lý dự án phải đăng ký
hoạt động tại cơ quan có thẩm quyền.
Sơ đồ như sau:
Chủ đầu tư

Tự thực hiện

Tổ chức thực
hiện dự án I

Ban quản lý dự án

Tổ chức thực
hiện dự án II

Tổ chức thực
hiện dự án III

...

Sơ đồ 1.4. Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
1.4.1.2. Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án
Là mơ hình tổ chức trong đó chủđầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự

án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặcthuê tổ chức có năng lực chun
mơn để điều hành dự án. Mơ hình này thường được áp dụng khi chủ đầu tư
không đủ điều kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự án.Chủ đầu tư không đủ điều
kiện trực tiếp quản lý thực hiện dự án thì phải th tổ chức chun mơn hoặc
giao cho ban quản lý chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành dự án; chủ đầu tư
21


phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt tổ chức điều hành
dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân có năng lực và có đăng ký
về tư vấn đầu tư và xây dựng.Chủ nhiệm điều hành dự án có trách nhiệm:
+Trực tiếp ký kết hợp đồng và thanh toán hợp đồng (trường hợp được chủ đầu
tư giao) hoặc giao dịch để chủ đầu tư ký kết hợp đồng và thanh toán hợp đồng với
các tổ chức khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, xây lắp và thanh toán hợp
đồng với các nhà thầu trên cơ sở xác nhận của chủ nhiệm điều hành dự án;
+ Chịu trách nhiệm thay mặt chủ đầu tư giám sát, quản lý toàn bộ quá trình
thực hiện dự án;
+ Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật trong việc quản lý
dự án từ quá trình thực hiện đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào
khai thác sử dụng và các vấn đề liên quan khác được ghi trong hợp đồng.
Sơ đồ như sau:
Chủ đầu tư

Chủ nhiệm điềuhànhdự án

Tổ chức thực
hiện dự án II

Tổ chức thực
hiện dự án I


Lập dự tốn

Khảo sát

Thiết kế

...

Sơ đồ 1.5. Mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án
1.4.1.3. Mơ hình chìa khóa trao tay
Hình thức chìa khóa trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ
chức đấu thầu để chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát
thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp cho đến khi bàn giao cơng trình đưa dự
án vào khai thác, sử dụng.Tổng thầu thực hiện dự án có thể giao thầu lại việc
khảo sát, thiết kế, hoặc một phần khối lượng công tác xây lắp cho các nhà thầu
phụ. Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: khi áp dụng
hình thức chìa khố trao tay chỉ thực hiện đối với các dự án nhóm C, các trường
22


hợp khác phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.Chủ đầu tư có trách nhiệm
tổ chức nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
Sơ đồ như sau:
Chủ đầu tư

Tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án

Thầu phụ A


Thầu phụ B

Sơ đồ 1.6. Mô hình chìa khóa trao tay
1.4.1.4. Mơ hình tự thực hiện
Là hình thức chủ đầu tư tự tổ chức việc quản lý dự án. Hình thức này chỉ áp
dụng đối với các dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư(vốn tự có, vốn
vay, vốn huy động từ các nguồn khác).Chủ đầu tư có đủ năng lực hoạt động sản
xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án thì được áp dụng hình thức tự thực
hiện dự án. Hình thức tự thực hiện dự án chỉ áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn
hợp pháp của chính chủ đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn huy động từ các nguồn
khác).Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ
đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình xây dựng.
1.4.1.5. Mơ hình tổ chức theo chức năng chun mơn
Đây là hình thức tổ chức cổ điển, thường gặp ở các doanh nghiệp lớn.
Nguyên tắc quản lý ở đây là phân chia các bộ phận quản lý theo chức năng
chuyên môn. Sơ đồ quản lý theo chức năngnhư sau:

23


Chủ tịch/Giám
đốc

Phó GĐ tài
chính

Phó GĐ
Marketing


Phó GĐ
sản xuất

Phó GĐ kỹ
thuật

Dự án 1

Dự án 1

Dự án n

Dự án n

Sơ đồ 1.7. Mô hình tổ chức theo chức năng chun mơn
Ưu điểm:
 Sử dụng được nhiều chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực
 Đảm bảo chun mơn hố cao trong quản lý
 Sử dụng hiệu quả các kinh nghiệm và phương tiện chung
 Phù hợp cho doanh nghiệp có nhiều dự án
Nhược điểm:
 Khơng có quyền lực dự án tập trung, tức khơng có người quản lý xun
suốt dự án, khơng có người chịu trách nhiệm tổng thể.
 Ít quan tâm đến nhu cầu của khách hàng
 Thông tin liên lạc giữa các chức năng gặp khó khăn
 Khó tổng hợp các nhiệm vụ đa chức năng
1.4.1.6. Tổ chức quản lý chuyên trách theo dự án
Đây là hình thức tổ chức quản lý dưới dạng phân nhỏ theo các dự án.
Hình thức tổ chức này đề cao cách tiếp cận hệ thống và tổng hợp. Hình thức tổ

chức quản lý này là phân chia trách nhiệm quản lý từng dự án đến một nhân viên
cụ thể gọi là chủ dự án, dưới tiếp là các bộ phận chuyên môn như trong tổ chức
quản lý theo chức năng.Hình thức tổ chức này có nhiều ưu việt trong trường hợp
doanh nghiệp có nhiều dự án.
24


Sơ đồ tổ chức quản lý theo dự án
Chủ tịch/Giám
đốc

Các phịng ban chức năng:
tài chính, marketing...

Phó GĐ quản lý dự án

GĐ dự án 1

GĐ dự án 1

Tài chính

Tài chính

Kỹ thuật

Kỹ thuật

Sơ đồ 1.8. Mơ hình quản lý chun trách theo dự án
Ưu điểm:

 Có sự kiểm sốt chặt chẽ do có quyền lực dự án
 Các quyết định, vụ việc trong dự án được giải quyết nhanh chóng
 Dễ dàng điều phối các yếu tố thời gian, chi phí và kết quả.
 Mối quan hệ trong dự án được quản lý dễ dàng, dễ tạo được ekip làm việc
hiệu quả.
 Quan tâm đến yêu cầu của khách hàng.
Nhược điểm:


Sử dụng nguồn lực khơng hiệu quả



Ít cơ hội trao đổi kỹ thuật giữa các dự án



Thường gặp nhiều vấn đề về nhân sự sau khi kết thúc dự án

1.4.1.7. Tổ chức quản lý theo dạng ma trận
25


×