Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ TRỢ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 166 trang )

Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn
=====================

CHU TH THU TRANG

VAI TRề CA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ
TRỢ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Công tác xã hội

Hµ Néi – 2014


Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn
=====================

CHU TH THU TRANG

VAI TRề CA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC HỖ
TRỢ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Công tác xã hội
Mã số : 60 90 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn An Lịch



Hµ Néi – 2014


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
****************
HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU XÁC NHẬN
Đề tài :
“ Vai trị của cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ đơn thân nuôi
con trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”
Học viên thực hiện: Chu Thị Thu Trang
Luận văn chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã ngành: 60 90 01 01
Đã được sửa chữa theo góp ý của Hội đồng nghiệm thu.
Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2014.
TM. HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU

Xác nhận của GVHD

Chủ tịch Hội đồng

PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa

PGS.TS Nguyễn An Lịch


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.

Các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong luận văn
hồn tồn trung thực và chưa được cơng bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Chu Thị Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tập thể thầy
cơ giáo Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình dạy dỗ và
truyền đạt cho tơi những kiến thức, kinh nghiệm cũng như lòng yêu mến, tâm
huyết với nghề nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn An Lịch người đã hướng
dẫn và chỉ bảo cho tơi rất tận tình trong suốt q trình thực hiện đề tài. Nhờ có sự
chỉ bảo giúp đỡ của thầy, tơi đã có được nhiều kinh nghiệm q báu trong việc
triển khai và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, các phịng, ban, đồn thể của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên,
cùng các cô, chú trong cơ quan Hội Liên hiệp Phụ nữ thị xã đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tơi có thể hồn thành tốt cơng trình nghiên cứu này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chị - những người phụ nữ đơn
thân và người dân trong cộng đồng thị xã Sơng Cơng đã tận tình giúp đỡ và hợp
tác với tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài.
Dù đã rất cố gắng và tâm huyết với đề tài nhưng do kiến thức của bản thân
về lĩnh vực nghiên cứu chưa thực sự chuyên sâu, thời gian nghiên cứu cịn hạn
chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến từ phía các thầy cơ giáo để Luận văn của tơi được hồn chỉnh và
chất lượng hơn.

Hà Nội, tháng 04 năm 2014
Tác giả

Chu Thị Thu Trang


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 8
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................... 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 10
7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 10
8. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 11
9. Kết cấu luận văn ...................................................................................... 18
NỘI DUNG................................................................................................. 19
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 19
1.1. Các khái niệm công cụ................................................................................. 19
1.1.1. Phụ nữ.................................................................................... 19
1.1.2. Phụ nữ đơn thân - Phụ nữ đơn thân nuôi con ...................... 19
1.1.3. Cơng tác xã hội ...................................................................... 21
1.1.4. Vai trị .................................................................................... 22
1.2. Các lý thuyết vận dụng ................................................................................ 23
1.2.1. Lý thuyết hệ thống – sinh thái ............................................... 23
1.2.2. Lý thuyết nhu cầu của A.Maslow........................................... 25
1.2.3. Lý thuyết thân chủ trọng tâm ................................................. 29
1.3. Quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về trợ giúp

phụ nữ đơn thân................................................................................................... 29
1.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................. 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 39


2.1. Khái quát chung về phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ................................................................ 39
2.2. Thực trạng phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 45
2.2.1. Đời sống vật chất của phụ nữ đơn thân nuôi con ................. 45
2.2.2. Đời sống tinh thần của phụ nữ đơn thân ni con ................ 49
2.2.3. Trình độ học vấn – nghề nghiệp của phụ nữ đơn thân ......... 50
2.2.4. Tình trạng sức khỏe của phụ nữ đơn thân nuôi con .............. 51
2.2.5. Phụ nữ đơn thân nuôi con và những trở ngại trong việc nuôi con . 54
2.2.6. Đặc điểm tâm lý của phụ nữ đơn thân nuôi con ................... 57
2.3. Nhu cầu và mong muốn của phụ nữ đơn thân nuôi con ...................... 61
2.4. Thực trạng công tác hỗ trợ cho phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa
bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên................................................ 65
2.4.1. Quan điểm của chính quyền địa phương............................... 65
2.4.2. Các chương trình hỗ trợ về mặt chính sách .......................... 66
2.4.3. Các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình cho phụ nữ
đơn thân đang được triển khai tại địa phương ............................... 67
2.4.4. Hiệu quả công tác hỗ trợ phụ nữ đơn thân tại thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 69
CHƢƠNG 3: MƠ HÌNH CƠNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHỤ NỮ ĐƠN
THÂN NUÔI CON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH
THÁI NGUYÊN ........................................................................................ 77
3.1. Phƣơng pháp và kỹ năng tiếp cận trong công tác xã hội đƣợc sử dụng
khi làm việc với phụ nữ đơn thân........................................................... 77

3.1.2. Phương pháp và kỹ năng tiếp cận thân chủ trong Cơng tác xã hội
nhóm ................................................................................................. 80
3.2. Mơ hình CTXH trong can thiệp, hỗ trợ cho phụ nữ đơn thân nuôi con.... 81


3.2.1. Mơ hình Cơng tác xã hội cá nhân ......................................... 81
3.2.2. Mơ hình nâng cao năng lực cho phụ nữ đơn thân thông qua
hoạt động sinh hoạt Câu lạc bộ “Phụ nữ đơn thân nuôi con” ...... 95
3.2.3. Phát huy vai trò của cộng đồng trong việc hỗ trợ phụ nữ đơn
thân ni con ................................................................................. 100
3.3. Vai trị của nhân viên Công tác xã hội trong việc trợ giúp phụ nữ
đơn thân .............................................................................................. 107
3.3.1. Vai trò là một nhà giáo dục ................................................. 108
3.3.2. Vai trò là người trung gian - kết nối ................................... 109
3.3.3. Vai trò là người tạo thuận lợi.............................................. 110
3.3.4. Vai trò là chất xúc tác ......................................................... 111
3.3.5. Vai trò là người biện hộ ...................................................... 111
3.3.6. Vai trò là người vận động/ hoạch định chính sách ............. 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 116
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
CTXH
NVXH
PNĐT
LHQ

LHPN
NXB
THCS
THPT
TCCN
UBND

Nguyên nghĩa
Công tác xã hội
Nhân viên xã hội
Phụ nữ đơn thân
Liên Hợp Quốc
Liên hiệp phụ nữ
Nhà xuất bản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung cấp chuyên nghiệp
Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG 2.1. PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON DƢỚI 18 TUỔI PHÂN THEO
ĐỊA BÀN XÃ/PHƢỜNG .......................................................................................... 40
BẢNG 2.2. SỐ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON DƢỚI 18 TUỔI PHÂN
THEO KHU VỰC THÀNH THỊ, NÔNG THÔN ................................................ 41
BẢNG 2.3. SỐ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI LÀM CHỦ
HỘ VÀ KHÔNG LÀM CHỦ HỘ ........................................................................... 42
BẢNG 2.4. PHÂN LOẠI CÁC LOẠI HÌNH PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI
CON DƢỚI 18 TUỔI.................................................................................................. 42
BẢNG 2.5. ĐỘ TUỔI CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN NUÔI CON DƢỚI 18

TUỔI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG – THÁI NGUYÊN ........................................ 43
BẢNG 2.6. CON CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN PHÂN THEO ĐỘ TUỔI.......... 45
BẢNG 2.7. SỐ HỘ PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI THUỘC
HỘ NGHÈO VÀ CẬN NGHÈO ............................................................................. 46
BẢNG 2.8. TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON
DƢỚI 18 TUỔI Ở THỊ XÃ SÔNG CÔNG – THÁI NGUYÊN ........................... 50
BẢNG 2.9. NGHỀ NGHIỆP CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CĨ CON DƢỚI 18
TUỔI Ở THỊ XÃ SƠNG CƠNG – THÁI NGUYÊN ............................................ 50
BẢNG 2.10. SỐ LẦN ĐẾN CƠ SỞ Y TẾ KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA PNĐT
CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI .......................................................................................... 52
BẢNG 2.11. LÝ DO KHÔNG ĐẾN CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA
PNĐT CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI.............................................................................. 53
BẢNG 2.12. THỜI GIAN LÀM VIỆC TRUNG BÌNH TRONG NGÀY CỦA
PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CÓ CON DƢỚI 18 TUỔI ................................................. 54
BẢNG 2.13. ỨNG XỬ TRONG GIAO TIẾP VỚI CON CỦA CÁC BÀ MẸ
ĐƠN THÂN Ở THỊ XÃ SÔNG CÔNG................................................................... 56
BẢNG 2.14. CÁC NHU CẦU CƠ BẢN CỦA PHỤ NỮ ĐƠN THÂN CĨ CON
DƢỚI 18 TUỔI Ở THỊ XÃ SƠNG CƠNG – THÁI NGUN ........................... 62
BẢNG 3.2: TĨM TẮT CÁC THƠNG TIN VỀ THÂN CHỦ. ............................ 85
BẢNG 3.3. KẾHOẠCH CAN THIỆP CỤ THỂ .................................................... 88


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình đẳng giới là một trong những mục tiêu quan trọng trong sự phát triển
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay, tình trạng bất bình đẳng giới đang diễn ra
khá phổ biến ở hầu khắp các khu vực, các quốc gia và diễn ra ở tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Nạn nhân của bất bình đẳng giới chủ yếu là phụ nữ.
Người phụ nữ phải gánh chịu những quan niệm, định kiến bất công từ xã hội và
họ bị phân biệt đối xử trong đời sống xã hội.

Để thực hiện được mục tiêu bình đẳng giới, trong những năm qua, Đảng và
Nhà nước ta đã đưa ra những chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện và cơ
hội bình đẳng cho phụ nữ trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động; hướng tới giải
phóng người phụ nữ; góp phần xây dựng một đất nước công bằng, văn minh. Tuy
nhiên, chúng ta cũng cần phải nhìn nhận lại một cách thẳng thắn về những hạn
chế, những tồn tại trong quá trình thực hiện mục tiêu bình đẳng giới. Một trong
những minh chứng cụ thể nhất, đó là chúng ta đã nỗ lực, đã làm rất nhiều nhưng
vẫn cịn đó những mảnh đời, những câu chuyện rơi nước mắt trong thực tế về
những người phụ nữ đơn thân. Họ không chỉ chịu gánh nặng về tài chính – kinh
tế, về sức khỏe mà họ đã và đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, tủi cực
trong cuộc sống, nhất là những khó khăn, áp lực về tâm lý.
Là phụ nữ, ai cũng đều mong ước có một mái ấm gia đình hạnh phúc, một
nơi để nương tựa, để sẻ chia những khó khăn, muộn phiền mà họ gặp phải trong
cuộc sống nhưng không phải người phụ nữ nào cũng may mắn có được tất cả
những điều ấy. Một số phụ nữ do mang trên mình một khiếm khuyết nào đó,
hoặc do “duyên phận lỡ làng”, “quá lứa nhỡ thì”, họ chấp nhận khơng xây dựng
gia đình nhưng lại khao khát được thực hiện thiên chức của một người mẹ, vì vậy
họ quyết định lựa chọn có con với một người đàn ông “dấu mặt”. Những người
phụ nữ này luôn phải chịu những định kiến xã hội, bị coi là “hư hỏng”, “khơng
chồng mà chửa”, phải chịu sự soi mói, khinh thường và dị nghị của những người

1


xung quanh,… Vì vậy, họ rất cần nhận được sự hỗ trợ, sự cảm thơng, chia sẻ từ
phía gia đình, cộng đồng và xã hội.
Mỗi mảnh đời phụ nữ đơn thân (PNĐT) lại có những hồn cảnh và số phận
khác nhau. Có người phụ nữ đơn thân do chồng mất sớm hoặc vợ chồng ly hơn,
cũng có những người lựa chọn cuộc sống độc thân vì họ lo sợ những đổ vỡ của
cuộc sống sau hơn nhân, lại có những phụ nữ do thiếu hiểu biết, thiếu chín chắn

trong tình u mà đành phải chấp nhận ni con một mình và trở thành những bà
mẹ đơn thân. Dù trở thành một người phụ nữ đơn thân một cách chủ động hay bị
động thì họ cũng đều phải đối mặt với những khó khăn của cuộc sống. Trong
hồn cảnh “một vai hai gánh”, người phụ nữ đơn thân phải gồng mình lên để
bươn trải kiếm sống không chỉ để nuôi bản thân mình mà cịn ni con. Khơng
chỉ là một người mẹ đơn thuần mà họ còn phải gánh vác cả trách nhiệm của
người chồng, người cha trong gia đình.
Ngày nay, quan niệm về người phụ nữ đơn thân khơng cịn q khắt khe
như trước, song vẫn cịn đó vơ vàn những khó khăn mà họ phải đối mặt. Đây là
đối tượng rất cần sự quan tâm, trợ giúp của cộng đồng, xã hội để có thể vượt lên
khó khăn, vượt lên chính họ, hịa nhập cộng đồng. Trách nhiệm ấy không chỉ
thuộc về xã hội hay một tổ chức nào đó, mà nó đã trở thành một trong những lĩnh
vực mà ngành Công tác xã hội (CTXH) cần quan tâm để có những giải pháp can
thiệp, hỗ trợ hiệu quả nhất.
Thị xã Sơng Cơng nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên – một tỉnh thuộc
vùng trung du miền núi phía Bắc. Hiện tổng số dân của thị xã tính đến năm 2012
là 50874 người, trong đó số phụ nữ đơn thân đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi theo
thống kê chưa đầy đủ của Hội Liên hiệp Phụ nữ thị xã là khoảng hơn 700 người
với những mảnh đời, những hoàn cảnh khác nhau đang rất cần sự chung tay giúp
đỡ của cộng đồng, xã hội.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy những khó khăn của những người
phụ nữ đơn thân ni con cần được nhìn nhận và quan tâm đúng mực, cần
được nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học và bài bản để từ đó có thể

2


đưa ra các giải pháp, mơ hình hỗ trợ hiệu quả và mang tính bền vững. Xuất
phát từ những lý do đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Vai trị của
cơng tác xã hội trong việc hỗ trợ phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn

Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Công tác xã hội.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong các nhóm phụ nữ yếu thế ở Việt Nam hiện nay thì nhóm phụ nữ
đơn thân là nhóm ít nhận được sự quan tâm, hỗ trợ từ phía cộng đồng, xã hội.
Trong các nghiên cứu khoa học xã hội thì vấn đề phụ nữ đơn thân nói chung và
phụ nữ đơn thân ni con cũng ít được bàn tới. Vấn đề này chỉ được đề cập đan
xen trong các cơng trình nghiên cứu về phụ nữ nông thôn, các nghiên cứu về ly
hôn và các cơng trình nghiên cứu về nhóm phụ nữ nghèo. Trong quá trình tìm
kiếm tài liệu, tác giả nhận thấy rằng tính đến thời điểm hiện nay những nghiên
cứu riêng về phụ nữ đơn thân ở Việt Nam chỉ có một vài nghiên cứu, ngoài ra
chủ yếu là các bài viết trên các tạp chí và các bài báo.
Nghiên cứu đầu tiên mà tác giả muốn đề cập đến là cuốn sách “Cuộc sống
của những người phụ nữ đơn thân ở Việt Nam” của Trung tâm nghiên cứu Khoa
học về Gia đình và Phụ nữ. Cuốn sách là cơng trình nghiên cứu GS Lê Thi về
phụ nữ đơn thân ở Việt Nam. Tác giả cơng trình đã tập trung làm rõ các vấn đề
như: Phụ nữ đơn thân - họ là ai; những quan niệm, định kiến xung quanh phụ nữ
đơn thân, thực trạng cuộc sống của họ, những khó khăn mà những người phụ nữ
đơn thân phải đương đầu. Nghiên cứu cũng chỉ ra tâm lý và nhu cầu của người
phụ nữ đơn thân. Đặc biệt, nghiên cứu đã dành riêng một phần để tìm hiểu và
đánh giá về vai trị của gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc hỗ trợ những đối
tượng này.
Tiếp đó là cuốn sách “Gia đình phụ nữ thiếu vắng chồng” của trung tâm
nghiên cứu Gia đình và Phụ nữ (xuất bản năm 1996). Cuốn sách trình bày những
kết quả nghiên cứu của dự án Nghiên cứu những gia đình phụ nữ thiếu vắng
chồng, bắt đầu tiến hành từ năm 1989, dưới sự tài trợ của tổ chức SAREC của

3



Thụy Điển. Cuốn sách đã trình bày khá chi tiết về cuộc sống của những gia đình
phụ nữ thiếu vắng chồng ở nông thôn miền Bắc Việt Nam trong bối cảnh đất
nước những năm 80, đầu 90. Ở đây, các tác giả đã đi sâu phân tích từng loại hộ
gia đình phụ nữ thiếu vắng chồng (phụ nữ góa bụa, ly hơn, ly thân, bị chồng
ruồng bỏ, khơng có chồng nhưng có con…), điều kiện sinh sống, hiện trạng kinh
tế và đời sống tình cảm của họ, những khó khăn mà họ gặp phải, có so sánh với
các gia đình đầy đủ cả vợ và chồng. Theo các tác giả, ở khu vực nơng thơn miền
núi phía Bắc Việt Nam, phần lớn số người được hỏi cho rằng vấn đề khó khăn về
kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống gia đình. Đặc biệt, nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng, những người phụ nữ thiếu vắng chồng nhận được rất ít sự trợ giúp từ
phía gia đình, họ hàng, cộng đồng và xã hội.
Vấn đề đơn thân còn được đề cập đến như một hậu quả nặng nề của hai
cuộc chiến tranh để lại mà người phụ nữ phải gánh chịu. Trong tập IV, bộ sách
“Việt Nam trong thế kỷ XX” có các bài tham luận giới thiệu một số vấn đề chung.
Đặc biệt có bài đề cập đến tình trạng phụ nữ đơn thân, những người phụ nữ
Trường Sơn, những thanh niên xung phong, những phụ nữ có chồng hi sinh trong
chiến tranh phải chịu cảnh cô đơn, sống đơn thân, kiến nghị những chính sách hỗ
trợ thích đáng để bù đắp những thiệt thòi mà họ đang phải chịu đựng.
Phụ nữ đơn thân có rất nhiều loại hình: Đơn thân do chồng mất, đơn thân
do ly hôn, ly thân, đơn thân do bị chồng ruồng bỏ…. Đối với mỗi một loại hình.
người phụ nữ đơn thân lại có những hồn cảnh và vấp phải những khó khăn khác
nhau. Trong cuốn sách “Ly hôn – nghiên cứu trường hợp Hà Nội” của Trung tâm
nghiên cứu khoa học về Gia đình và Phụ nữ, NXB Khoa học xã hội, năm 2002 đã
chỉ ra hậu quả mà ly hôn để lại phần nhiều ảnh hưởng đến phụ nữ và con cái của
họ. Nghiên cứu đã mô tả thực trạng cuộc sống cũng như tâm lý, nhu cầu, nguyện
vọng của phụ nữ đơn thân nuôi con sau ly hôn qua một số trường hợp điển cứu.
“Quyền của phụ nữ” – khía cạnh được đề cập đến ở nhiều lĩnh vực khác
nhau như pháp luật, góc nhìn xã hơi, vấn đề an sinh và quyền con người. Về vấn
đề này có một số cơng trình nghiên cứu nổi bật như luận văn thạc sĩ “Quyền của


4


phụ nữ theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Ngô Thị Mai Hiên – khoa luật
trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề
về quyền của phụ nữ và pháp luật về quyền của phụ nữ ở Việt Nam. Phân tích
thực trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về các quyền của phụ nữ Việt Nam
trong một số lĩnh vực như chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục, đào tạo, khoa học
cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể thao, y tế….Đề xuất một số phương hướng và
giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền của phụ nữ và những giải pháp này
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền của phụ nữ ở Việt Nam
trong điều kiện hiện nay. Cũng đề cập đến vấn đề quyền của phụ nữ, TTXVN có
bài viết “LHQ kêu gọi gia tăng quyền cho phụ nữ vùng nông thôn” (Đăng tải
ngày 16/12/2012) đã phát động thông điệp khẳng định việc không ngừng mở
rộng quyền và khả năng của phụ nữ nông thơn. Ngồi ra thơng điệp của ơng
Banki-moon – Tổng thư kí LHQ cũng đã khẳng định: “Trách nhiệm giải quyết
tình trạng phân biệt đối xử đang thuộc về mọi quốc gia, mọi dân tộc, sắc tộc và
tôn giáo, phải làm sao để phụ nữ có được tối đa quyền phát triển”, việc này có ý
nghĩa đặc biệt to lớn trong việc xóa bỏ nghèo đói bần cùng và tình trạng phân
biệt đối xử với phụ nữ, bất bình đẳng giới và nó cũng rất có ý nghĩa khi mà hầu
hết những người phụ nữ đơn thân nuôi con ở những vùng nông thôn đều phải
chịu sự phân biệt đối xử này.
Quyền của phụ nữ được đề cập đến cả trong “Hiến pháp của nước
CHXHCN Việt Nam”, bên cạnh những điều khoản thể hiện quyền và lợi ích của
cơng dân nói chung, hiến pháp cũng có những quy định cụ thể về việc đảm bảo
quyền và lợi ích cho đối tượng phụ nữ. Đây là căn cứ để chúng ta có thể trợ giúp
cho những đối tượng là phụ nữ đơn thân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
cũng như việc bảo vệ các lợi ích chính đáng của họ. Cụ thể, trong điều 40 của
hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam quy định “Nhà nước, xã hội và mọi công
dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc cho bà mẹ và trẻ em”; trong điều 52,

chương 5 – Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam quy định “Mọi cơng dân đều
bình đẳng trước pháp luật”. Hay tại điều 63 của chương này cũng khẳn định:

5


“Cơng dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn
hố, xã hội và gia đình. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ,
xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền
lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên
chức Nhà nước và người làm cơng ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh
đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật. Nhà nước và xã
hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, khơng ngừng phát huy vai
trị của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ
và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện
cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm trịn bổn
phận của người mẹ”.
Chính sách xã hội được coi như hành lang pháp lý trong việc trợ giúp cho
phụ nữ đơn thân. Cuốn sách “Chính sách xã hội đối với phụ nữ nông thôn – Quá
trình xây dựng và thực hiện” của tác giả Lê Thi, NXB khoa học xã hội, năm
1998 đã phân tích, lý giải và chỉ ra yêu cầu cần phải có những chính sách xã hội
dành cho đối tượng là phụ nữ nơng thơn. Trong đó, tác giả chỉ ra những điều kiện
thiệt thòi của phụ nữ đơn thân và khuyến nghị với các nhà hoạch định chính sách
cần phải lưu ý đến các vấn đề như: Chế độ ưu đãi đối với những nữ thanh niên
xung phong đang sống cô đơn; chính sách ưu tiên, hỗ trợ sản xuất kinh doanh
cho phụ nữ góa (chồng đã từng tham gia phục vụ kháng chiến); kiểm tra, thực thi
các điều luật về Hơn nhân gia đình để đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ sau ly hơn,
ly thân.
Hồn cảnh gia đình và điều kiện kinh tế của các hộ đơn thân ở khu vực
nơng thơn phần lớn đều rơi vào tình trạng khó khăn, nghèo đói. Thực trạng này

khơng phải do người phụ nữ đơn thân họ khơng có năng lực để phát triển kinh
tế mà thực tế là họ chưa biết cách phát huy năng lực của bản thân hoặc chưa có
cơ hội, điều kiện để phát huy năng lực của mình. Trong cuốn sách “Phụ nữ
nơng thơn và việc phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp” của tác giả Lê
Thi, NXB khoa học xã hội, năm 1998 đã đánh giá các tiềm năng phát triển

6


ngành nghề phi nông nghiệp của phụ nữ nông thôn, chỉ ra những thuận lợi, khó
khăn của họ khi kinh doanh. Từ đó đưa ra các giải pháp, khuyến nghị giúp
người phụ nữ nơng thơn phát huy vai trị của mình trong việc phát triển kinh tế
gia đình, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề ở nông thôn.
Tất cả các bài viết, các tài liệu trên đây đã cung cấp rất nhiều tư liệu
tham khảo và phương pháp tiếp cận về vấn đề trợ giúp cho đối tượng là phụ
nữ đơn thân ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên chưa có một cơng trình
hay một đề tài nào đề cập đầy đủ, tồn diện và có hệ thống về lĩnh vực trợ
giúp cho đối tượng là phụ nữ đơn thân ni con dưới góc nhìn và phương
pháp tiếp cận của ngành Cơng tác xã hội.
Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề đã được đề cập trong các cơng
trình, tài liệu kể trên, cùng với tài liệu về Hiến pháp – căn cứ pháp lý để nghiên
cứu đề tài, kết hợp với khảo sát thực tế tại thị xã Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun,
luận văn này có một số đóng góp mới như sau:
Về cách tiếp cận: Luận văn lần đầu tiên tiếp cận nghiên cứu về đời sống của
người phụ nữ đơn thân nuôi con tại địa bàn thị xã Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun,
những khó khăn mà họ gặp phải trong cuộc sống cũng như các giải pháp, phương
hướng trợ giúp cho nhóm đối tượng này gắn liền với các phương pháp tiếp cận và
trợ giúp của ngành Công tác xã hội.
Về nội dung: Trên cơ sở hệ thống lý thuyết tương đối hoàn chỉnh, đề tài lần
đầu tiên khái quát, phân tích và đánh giá một cách có hệ thống về cuộc sống của

những người phụ nữ đơn thân ni con, những khó khăn vướng mắc, những biện
pháp trợ giúp đã thực hiện, hiệu quả và những hạn chế của những biện pháp đó.
Tác giả cũng xây dựng và ứng dụng một số mô hình của CTXH với một nhóm
thân chủ cụ thể nhằm phát huy tối đa tiềm năng của họ, giúp họ tự mình giải
quyết vấn đề, vươn lên hịa nhập xã hội. Đề tài cũng khẳng định và nhấn mạnh về
sự cần thiết phải đưa ngành Công tác xã hội vào các lĩnh vực đời sống xã hội nói
chung, trong việc trợ giúp cho các đối tượng yếu thế nói riêng, và đặc biệt nhấn
mạnh đến nhóm phụ nữ yếu thế trong cộng đồng.

7


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần phân tích và làm sáng tỏ những lý luận của CTXH khi áp
dụng vào một vấn đề cụ thể. Đồng thời vận dụng những kiến thức chuyên ngành
CTXH để nghiên cứu, phân tích và thiết lập mơ hình trợ giúp một cách khoa học,
hiệu quả cho phụ nữ đơn thân ni con. Từ đó, đề tài góp phần làm rõ hơn vai
trò, ý nghĩa của CTXH trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bên cạnh đó, đề tài giúp chúng ta có cái nhìn tổng hợp, khách quan và tồn
diện về những vấn đề khó khăn, những nhu cầu của những phụ nữ đơn thân nuôi
con; mở ra hướng tiếp cận mới trong hoạt động trợ giúp cho phụ nữ đơn thân
ni con dưới góc độ cơng tác xã hội, gợi mở những đề tài nghiên cứu tiếp theo
với quy mô lớn và sâu hơn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp chúng ta có cái nhìn khách quan,
tồn diện về thực trạng cuộc sống và những khó khăn mà những phụ nữ đơn thân
nuôi con đang phải đối mặt, giúp ta hiểu hơn về tâm lý, tình cảm và nhu cầu của
nhóm đối tượng này.
Trên cơ sở đánh giá các hoạt động đã và đang được triển khai nhằm hỗ trợ

cho phụ nữ đơn thân nuôi con tại địa bàn, rút ra được ý nghĩa, tầm quan trọng của
công tác này, đồng thời thấy được những thế mạnh và hạn chế cần khắc phục. Từ
đó thiết lập được mơ hình giải quyết vấn đề dưới góc độ ngành CTXH nhằm trợ
giúp một cách có hiệu quả cho nhóm thân chủ cụ thể trên địa bàn thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên.
Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý,
nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về hoạt động đổi mới vì sự tiến
bộ của phụ nữ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực tế cuộc sống của những phụ nữ đơn
thân nuôi con trên địa bàn Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, đề tài tiến hành

8


nhận định, phân tích, đánh giá, từ đó nêu bật được thực trạng, những khó khăn
mà họ gặp phải, những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn đó, những nhu cầu
của phụ nữ đơn thân nuôi con và sự cần thiết phải có sự trợ giúp dành cho các đối
tượng này.
Đồng thời, đề tài cũng đề xuất xây dựng mô hình Cơng tác xã hội nhằm can
thiệp, hỗ trợ cho phụ nữ đơn thân ni con để họ có thể vượt qua những rào cản từ
xã hội và bản thân, khắc phục khó khăn, vươn lên hịa nhập với cộng đồng xã hội.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số khái niệm, lý thuyết liên quan đến đề tài: Công tác xã hội;
Phụ nữ đơn thân và các khái niệm khác có liên quan .
Thơng qua khảo sát tại địa phương, tiến hành tìm hiểu thực tiễn cuộc
sống, hồn cảnh của từng phụ nữ đơn thân ni con, phân tích những khó khăn,
những vấn đề mà họ gặp phải trong cuộc sống; những rào cản từ bản thân họ, từ
gia đình, cộng đồng và xã hội đối với những nỗ lực của họ; nguyên nhân của vấn

đề đó.
Xây dựng và ứng dụng mơ hình cơng tác xã hội nhằm trợ giúp một cách kịp
thời và có hiệu quả cho một nhóm phụ nữ đơn thân ni con tại địa bàn nghiên cứu.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Vai trị của cơng tác xã hội với phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
5.2. Khách thể nghiên cứu
Các đối tượng là phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi.
5.3. Phạm vi nghiên cứu

9


- Phạm vi không gian: Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 3/2013 đến tháng 8/ 2013
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn thị xã Sông Công đang phải đối mặt
với những khó khăn như thế nào? Những khó khăn ấy xuất phát từ những ngun
nhân gì?
- Chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội đã có những hoạt động trợ
giúp nào đối với phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn? Những hoạt động ấy đã
đem lại những kết quả như thế nào ?
- Cơng tác xã hội có vai trị gì trong q trình can thiệp, hỗ trợ phụ nữ đơn
thân ni con tại địa phương? Những mơ hình nào của cơng tác xã hội đem lại
hiệu quả trợ giúp cho đối tượng này?
Trong số 3 câu hỏi trên, trọng tâm nghiên cứu chủ yếu tập trung nhằm tìm
ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu thứ ba.
7. Giả thuyết nghiên cứu

- Những phụ nữ đơn thân nuôi con đang phải đối mặt với nhiều khó khăn cả
về vật chất lẫn tinh thần. Những khó khăn này xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân
khác nhau.
- Chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội đã có những hoạt động trợ
giúp đối với phụ nữ đơn thân nuôi con trên địa bàn nhưng những hoạt động ấy
chưa thực sự trở thành một giải pháp hiệu quả cho những khó khăn của phụ nữ
đơn thân.
- Trên cơ sở các mơ hình hỗ trợ cá nhân, nhóm và phát huy vai trị của cộng đồng,
cơng tác xã hội khẳng định vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, giải quyết triệt để những
vấn đề mà phụ nữ đơn thân nuôi con gặp phải, giúp họ có sự thay đổi về tâm lý, thái độ
theo hướng tích cực, dần dần hịa nhập cộng đồng; được tham gia vào một nhóm phụ
nữ đơn thân ni con để được cùng chia sẻ, giúp đỡ nhau ổn định cuộc sống.

10


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của luận văn
để nhận thức các sự kiện, các hiện tượng là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Đó là các quan điểm: lịch sử, toàn diện, cụ thể và phát
triển. Vận dụng những quan điểm đó, trong q trình nghiên cứu, vấn đề của
những phụ nữ đơn thân luôn được xem xét một cách toàn diện - cả về phương
diện khách quan cũng như khía cạnh chủ quan; đặt vấn đề trong một bối cảnh
không gian, thời gian cụ thể, trong những điều kiện lịch sử cụ thể và có mối quan
hệ biện chứng với các điều kiện khác trong bối cảnh ấy.
Mỗi ngành khoa học đều có đối tượng, phương pháp khác nhau trong việc
tiếp cận và giải quyết các vấn đề. Do đó, dưới góc độ ngành Cơng tác xã hội, khi
nghiên cứu về vấn đề phụ nữ đơn thân phải dựa trên nền tảng triết lý “Con người
là giá trị cao nhất trong ngành CTXH”, dù thân chủ của ta là ai, là người như thế

nào thì chúng ta cũng phải coi họ như là một con người với đầy đủ nhân cách và
những giá trị vốn có của họ. Đây khơng chỉ là một quan điểm mang tính chất soi
đường cho các khoa học mà nó đã trở thành một nền tảng triết lí quan trọng
khơng thể thiếu của ngành Công tác xã hội kể từ khi ra đời và trong suốt quá
trình phát triển cho đến giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu đề tài dựa trên quan điểm
này giúp tác giả đảm bảo được tính chuyên nghiệp trong các hoạt động trợ giúp.
Bên cạnh đó, đề tài cịn tiếp cận vấn đề phụ nữ đơn thân dựa trên trên
quyền con người. Tiếp cận dựa trên quyền con người là một khung lý thuyết có
chứa đựng các nguyên tắc, tiêu chuẩn và mục tiêu của hệ thống quyền con người
trong quá trình lập kế hoạch và tiến trình thực hiện các hoạt động của CTXH.
Cách tiếp cận dựa trên quyền lấy nền tảng cơ bản chính là hệ thống quyền con
người đã được pháp luật quốc tế bảo vệ. Với cách tiếp cận này, nhân viên xã hội
cần dựa vào hệ thống quyền của con người để xây dựng các phương pháp và hoạt
động của những mơ hình phát triển xã hội.

11


8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa nghiên cứu định
lượng và nghiên cứu định tính (chủ yếu là nghiên cứu định tính) nhằm có được
một cái nhìn tổng thể, tồn diện nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình nghiên cứu
đề tài.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu xã hội học và phương pháp trong
CTXH. Trong đó, những phương pháp nghiên cứu xã hội học (thảo luận nhóm,
phỏng vấn sâu, phỏng vấn bằng bảng hỏi,…) để nhằm thu thập thơng tin chung,
đánh giá và phát hiện vấn đề; cịn phương pháp trong CTXH là để nhằm tương
tác trực tiếp với thân chủ, nhận diện vấn đề/bệnh lý của thân chủ và lên kế hoạch
hỗ trợ cho thân chủ.
8.2.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu

Phân tích tài liệu là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong
các đề tài nghiên cứu. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương
pháp phân tích tài liệu trên cơ sở có sự sàng lọc để thu thập thơng tin, số liệu, để
xem xét, phân tích các cơ sở lý luận phục vụ cho đề tài nghiên cứu thông qua
phân tích báo cáo của địa phương, các tài liệu trên sách, báo, tài liệu chuyên
ngành các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan, Internet…. Sử dụng phương
pháp phân tích tài liệu giúp tác giả có cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời qua đó tác giả tìm ra cho mình cái nhìn mới, cách tiếp cận mới và
hướng nghiên cứu mới cho đề tài của mình.
8.2.2. Phƣơng pháp quan sát
Để thu thập được những thơng tin cần thiết, đáp ứng được mục tiêu nghiên
cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp quan sát. Quát sát trong nghiên
cứu xã hội được hiểu là quá trình tri giác và ghi chép mọi yếu tố có liên quan đến
đối tượng nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên cứu. Đây cũng là
một phương pháp nhằm kiểm tra tính xác thực của những thơng tin thu được
trước đó hoặc những thơng tin thu được từ những phương pháp khác nhau.

12


Phương pháp này được tác giả sử dụng ngẫu nhiên hoặc có kế hoạch trong
các buổi làm việc với đối tượng tại chính nhà của họ, nơi phỏng vấn hoặc nơi trò
chuyện, giao tiếp. Sử dụng phương pháp quan sát nhằm mục đích giúp tác giả thu
thập được các thơng tin về đối tượng như: hoàn cảnh, điều kiện sống (quan sát
môi trường xung quanh đối tượng); tâm lý, hành vi của đối tượng (quan sát thái
độ, cử chỉ, nét mặt của đối tượng khi giao tiếp).
8.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Nghiên cứu được tiến hành chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên đơn giản với cỡ mẫu khoảng 295 phụ nữ đơn thân có con dưới 18 tuổi.
Bảng hỏi được sử dụng trong quá trình thu thập thông tin bao gồm bộ

câu hỏi 25 câu nhằm tìm hiểu thơng tin về cá nhân như: tên, tuổi, trình độ học
vấn, nghề nghiệp, thực trạng đời sống và nhu cầu hỗ trợ của phụ nữ đơn thân
nuôi con,…
8.2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác như
quan sát, phân tích tài liệu… để có được những thơng tin chiều sâu, đặc biệt là
trong việc khai thác thông tin liên quan đến nhu cầu, mong muốn của đối tượng,
hay những khó khăn của họ gặp phải trong cuộc sống,… Phương pháp này cịn
được sử dụng để thu thập thơng tin về tiểu sử của phụ nữ đơn thân nuôi con.
Đồng thời, q trình phỏng vấn sâu cịn giúp tác giả hiểu được bản chất của vấn
đề, từ đó có định hướng cho việc đưa ra các giải pháp, mơ hình hỗ trợ phù hợp
với điều kiện và nguyện vọng của đối tượng, của địa bàn nghiên cứu.
Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 15 phụ nữ đơn thân đang nuôi con nhỏ dưới 18
tuổi, con của họ, người thân, hàng xóm của họ, đại diện chính quyền địa phương,
những người thuộc các ban ngành, đồn thể mà họ có thể tham gia,… Những buổi
phỏng vấn này sẽ được sắp xếp và hẹn trước. Địa điểm phỏng vấn tùy thuộc vào hồn
cảnh giao tiếp, có thể ở phịng làm việc tại trụ sở Ủy ban nếu gặp cán bộ địa phương,
có thể tại gia đình hay tại nơi làm việc nếu gặp đối tượng hay người thân hoặc hàng
xóm của họ.

13


8.2.5. Phƣơng pháp thảo luận nhóm
Phương pháp này giúp chúng ta thu thập thông tin từ những người tiếp xúc
nhằm mục đích đánh giá thực trạng đời sống và nhu cầu của những phụ nữ đơn thân.
Đề tài tiến hành thảo luận với 3 nhóm:
+ Nhóm 1: Nhóm phụ nữ đơn thân ni con tại xóm Bá Vân 1, xã Bình
Sơn, thị xã Sơng Cơng tỉnh Thái Ngun (7 phụ nữ)
+ Nhóm 2: Nhóm phụ nữ đơn thân ni con tại xóm Chúc, xã Bá Xun,

thị xã Sơng Cơng, tỉnh Thái Nguyên. (10 phụ nữ)
+ Nhóm 3: Nhóm phụ nữ đơn thân nuôi con tại Tổ dân phố 7, phường
Thắng Lợi, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. (7 phụ nữ)
8.3. Các phƣơng pháp CTXH đặc thù
8.3.1. Phƣơng pháp CTXH với cá nhân
CTXH cá nhân vừa là quá trình, vừa là một phương pháp can thiệp,
giúp đỡ từng cá nhân con người có vấn đề xã hội, các vấn đề xã hội này đang
ngăn cản việc thực hiện chức năng xã hội của họ (bị mất, bị giảm thiểu hay
yếu về chức năng xã hội), thông qua mối quan hệ 1–1 (Nhân viên xã hội
(NVXH) - Thân chủ). Công cụ chủ yếu được sử dụng trong phương pháp này
là sự tương tác giữa nhân viên CTXH và cá nhân thân chủ để giúp họ nhận
thức rõ vấn đề của họ và giúp họ giải quyết vấn đề của chính họ, giúp họ
tăng khả năng vận dụng các nguồn lực (tài nguyên) từ xã hội và của bản thân
để thay đổi tình trạng của họ.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp CTXH cá nhân
để thực hành trực tiếp với 01 trường hợp thân chủ cụ thể. Đối với thân chủ là
phụ nữ đơn thân – một trong những nhóm phụ nữ yếu thế, khi tiến hành
phương pháp CTXH với cá nhân, nhân viên xã hội đặt thân chủ trong hệ
thống sinh thái nghĩa là đặt thân chủ trong mối quan hệ với các cá nhân
khác, với điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường xã hội mà thân chủ đó đang
sinh sống. Phương pháp tác động tập trung vào các mối quan hệ, về tâm lý
xã hội, bối cảnh xã hội mà ở đó vấn đề của thân chủ đang diễn ra và bị ảnh
hưởng, chi phối.

14


Điều cốt lõi khi sử dụng phương pháp CTXH cá nhân là giúp thân chủ
nhận ra vấn đề, mong muốn giải quyết vấn đề và cùng với NVXH giải quyết vấn
đề đó.

Mục đích sử dụng phương pháp thực hành cơng tác xã hội cá nhân:
+ Phát hiện vấn đề thân chủ đang gặp phải. Vấn đề đó đang ngăn cản sự
phát triển của thân chủ, ngăn cản cuộc sống của thân chủ.
+ Đưa ra sự giúp đỡ để giải quyết vấn đề mà thân chủ khơng thể đối phó
nếu khơng có sự trợ giúp.
+ Khơi dậy năng lực và sức mạnh tiềm ẩn của thân chủ để cùng họ giải
quyết vấn đề của chính họ.
8.3.2. Phƣơng pháp CTXH nhóm
Phương pháp CTXH với nhóm là một trong những phương pháp thực
hành chính của CTXH, là một phần quan trọng và hỗ trợ cho các phương pháp
thực hành CTXH khác, đặc biệt là bổ trợ cho phương pháp CTXH với cá nhân.
Đề tài sử dụng phương pháp CTXH nhóm để nhằm tăng cường, củng cố
các chức năng xã hội của cá nhân thân chủ thơng qua hoạt động của nhóm và khả
năng ứng phó với các vấn đề của cá nhân, có nghĩa là :
+ Ứng dụng những kiến thức, kỹ năng liên quan đến tâm lý nhóm, năng
động nhóm.
+ Nhóm nhỏ thân chủ có cùng vấn đề giống nhau hoặc có liên quan đến
vấn để đó.
+ Các mục tiêu xã hội được thiết lập bởi NVXH trong kế hoạch hỗ trợ thân
chủ, ... giúp thân chủ tăng cường năng lực đối phó, tăng cường chức năng xã hội
thơng qua kinh nghiệm nhóm có mục đích để nhằm giải quyết vấn đề của mình,
thỏa mãn các nhu cầu của cá nhân.
CTXH nhóm cịn có thể được xem là q trình nhân viên xã hội sử dụng
tiến trình sinh hoạt nhóm nhằm giúp các cá nhân tương tác với nhau, chia sẻ kinh

15


×