Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG: ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ CÚC DẠI THAY THẾ RAU LANG LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT THỊT CỦA THỎ LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 45 trang )

QT6.2/KHCN1-BM17
BbbbbbbbbBM2BM2B
M2BM2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ CÚC DẠI
THAY THẾ RAU LANG LÊN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT THỊT CỦA THỎ LAI

Chủ nhiệm đề tài:

TRƯƠNG HỒNG PHẤN
NGƠ CHẤN TỒN

Chức vụ:

Sinh viên

Đơn vị:

Lớp Đại học Bác sĩ Thú y khóa 2012
Khoa Nơng nghiệp – Thủy sản

Trà Vinh, ngày tháng



năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC ĐỘ CÚC DẠI
THAY THẾ RAU LANG LÊN SINH TRƯỞNG VÀ
NĂNG SUẤT THỊT CỦA THỎ LAI
Xác nhận của cơ quan chủ quản

Chủ nhiệm đề tài

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Trương Hồng Phấn


TĨM TẮT
Chúng tơi tiến hành thực hiện thí nghiệm trên 32 thỏ lai từ 60 – 65 ngày tuổi.
Thí nghiệm được bố trí khối hồn tồn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức là 4 khẩu
phần thức ăn và 4 lần lặp lại. Nhằm xác định sự ảnh hưởng của các mức độ cúc dại

thay thế rau lang lên sinh trưởng và năng suất thịt của thỏ lai. Mỗi đơn vị thí nghiệm
gồm 2 thỏ (1 đực, 1 cái). Các nghiệm thức của thí nghiệm là cúc dại (ĐC) thay thế
rau lang với các mức độ 0, 35, 65, 95% (ĐC, ĐC35, ĐC65, ĐC95).
Kết quả cho thấy hàm lượng DM, CP, ME ăn vào cao nhất là nghiệm thức
ĐC35, tăng trọng cao nhất là nghiệm thức ĐC35, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp
nhất là nghiệm thức ĐC và ĐC35. Kết quả mổ khảo sát giữa các nghiệm thức khơng
có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên khối lượng thân thịt và khối lượng thịt tuộc cao nhất
là ở nghiệm thức ĐC95.


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... v
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước:............................................................. 14
2.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nước: ............................................................ 15
3.Mục tiêu........................................................................................................ 15
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 16
4.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 16
4.2. Quy mô nghiên cứu: đề tài cấp Trường. .................................................. 16
4.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 16
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 21
1.Thành phần hoá học của các thức ăn sử dụng trong thí nghiệm .................. 21
2. Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ............................................ 22
2.1. Lượng vật chất khô tiêu thụ của thỏ......................................................... 22
2.2.Lượng vật chất hữu cơ ăn vào của thỏ ...................................................... 23

2.3.Lượng đạm thô ăn vào của thỏ .................................................................. 24
2.4.Lượng xơ trung tính ăn vào của thỏ .......................................................... 24
2.5. Lượng xơ axit ăn vào của thỏ................................................................... 25
2.6. Năng lượng ăn vào của thỏ theo các tháng và toàn kỳ ............................ 26
3. Kết quả về tăng trọng, hệ số chuyển hoá thức ăn của thỏ ........................... 27
3.1. Tăng trọng của thỏ thí nghiệm ................................................................. 27
3.2. Hệ số chuyển hóa thức ăn của thỏ ............................................................ 29
4. Kết quả chỉ tiêu về quầy thịt ....................................................................... 30
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 33
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 34


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của thỏ địa phương................ 4
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn môi trường nuôi thỏ ....................................................... 5
Bảng 1.3: Tỷ lệ dung tích các thành phần đường tiêu hố các lồi gia súc ...... 5
Bảng 1.4: Độ dài các đoạn ruột của thỏ trưởng thành ...................................... 6
Bảng 1.5: Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ ....................................... 7
Bảng 1.6: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng ................................... 10
Bảng 1.7: Nhu cầu vitamin của thỏ ................................................................. 12
Bảng 1.8: Nhu cầu canxi (Ca) và phospho (P) trong khẩu phần .................... 13
Bảng 1.9: Thành phần dưỡng chất của rau lang.............................................. 14
Bảng 1.10: Thành phần hoá học cỏ cúc. ......................................................... 14
Bảng 1.11: Thành phần dinh dưỡng của rau lang và cúc dại .......................... 17
Bảng 1.12: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 18
Bảng 1.13: Khẩu phần 4 nghiệm thức ............................................................. 18
Bảng 1.14: Lịch tiêm phòng của thỏ ............................................................... 18
Bảng 2.1: Thành phần hố học của thức ăn (%DM) trong thí nghiệm. .......... 21

Bảng 2.2: Lượng vật chất khô tiêu thụ ............................................................ 22
Bảng 2.3: Lượng vật chất hữu cơ ăn vào của thỏ ........................................... 23
Bảng 2.4: Lượng đạm thô ăn vào của thỏ ....................................................... 24
Bảng 2.5: Lượng xơ trung tính ăn vào của thỏ ............................................... 25
Bảng 2.6: Lượng xơ axit ăn vào của thỏ ......................................................... 25
Bảng 2.7: Năng lượng ăn vào của thỏ theo các tháng và toàn kỳ ................... 26
Bảng 2.8: Tăng trọng của thỏ theo các tháng ni dưỡng và tồn kỳ ............ 28
Bảng 2.9: Hệ số chuyển hóa thức ăn của thỏ .................................................. 30
Bảng 2.10: Chỉ tiêu quầy thịt .......................................................................... 30

i


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Chuồng trại trong thí nghiệm .......................................................... 16
Hình 1.2: Cúc dại ............................................................................................ 17
Hình 1.3: Rau lang .......................................................................................... 17

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Hàm lượng DM ăn vào của thỏ qua các tháng .......................... 23
Biểu đồ 2.2: Hàm lượng DM, CP, ME ăn vào của thỏ trong tồn thí nghiệm ..... …27
Biểu đồ 2.3: Tăng trọng của thỏ trong tồn thí nghiệm .................................. 29

iii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DM: vật chất khô.
CP: đạm thô.
OM: vật chất hữu cơ.
NDF: xơ trung tính.
ADF : xơ axit
Ash: khoáng tổng số.
ME: năng lượng tiêu thụ.
KL: khối lượng.
ĐC: đối chứng.
ĐC35: địa cúc bổ sung 35%.
ĐC65: địa cúc bổ sung 65%.
ĐC95: địa cúc bổ sung 95%.

iv


LỜI CẢM ƠN
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu, Phịng Khoa học Cơng nghệ,
Phịng Kế hoạch - Tài vụ, Khoa Nông nghiệp – Thủy sản, các anh chị em Trại thực
nghiệm Chăn nuôi – Thú y đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành biết ơn cô Lý Thị Thu Lan đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã và đang phát triển, trong đó
ni thỏ là một trong những nghề sinh sống của một bộ phận không nhỏ người dân.
Khác với các loài gia súc ăn cỏ, thỏ là loài gia súc có khả năng sử dụng tốt dưỡng
chất từ rau cỏ, phụ phẩm nơng nghiệp. Mặt khác, thỏ có khối lượng cơ thể nhỏ,
khoảng cách thế hệ ngắn, khả năng sinh sản cao, tốc độ tăng trưởng nhanh, sự đa
dạng di truyền và khả năng sử dụng cỏ, các phụ phẩm như là thành phần chính trong
khẩu phần làm cho chăn nuôi thỏ dễ dàng phát triển ở các nước đang phát triển
(Cheeke, 1980).
Ở Đồng bằng sông Cửu Long, nguồn thức ăn cho thỏ rất đa dạng, phong phú
như cỏ lông tây, cỏ mồm, cỏ đậu, rau muống, rau lang….., bên cạnh đó cúc dại (địa
cúc) là loại thực vật dễ trồng, mọc lan bò, chỗ thân mọc lan tới đâu rễ mọc tới ấy, ít
cơng chăm sóc, nơi đất tốt có thể cao hơn 0,5m, thân màu xanh, có lông trắng cứng
nhỏ, hoa vàng, giá thành thấp hơn so với các loại ngun liệu khác. Ngồi ra cúc dại
cịn có thành phần dưỡng chất khá phù hợp, có hàm lượng đạm khoảng 11% tương
đương với một số loại cỏ nhưng có hàm lượng xơ trung tính (NDF) thấp 38,2% nên
thỏ có thể tiêu hóa tốt hơn cỏ (Danh Mơ và Nguyễn Văn Thu, 2006). Vì vậy cúc dại
là nguồn thức ăn xanh có thể sử dụng để ni thỏ tiết kiệm chi phí, nhưng những
nghiên cứu về loại thực vật này cịn chưa nhiều. Cho nên chúng tơi muốn dùng cúc
dại thay thế rau lang ở các mức độ khác nhau và tìm ra mức độ tối ưu của cúc dại
thay thế rau lang trong khẩu phần nuôi thỏ. Vì thế chúng tơi tiến hành thực hiện đề
tài “Ảnh hưởng của các mức độ cúc dại thay thế rau lang lên sinh trưởng và
năng suất thịt của thỏ lai”.
2. Tổng quan nghiên cứu
* Sơ lược một số giống thỏ trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có những nước nghề chăn nuôi thỏ rất phát triển, bằng
công nghệ hiện đại họ nuôi thỏ hướng thịt hoặc kiêm dụng thịt. Thỏ được ni theo
một hệ thống khép kín. Cơng tác giống cũng được làm rất tốt. Hiện nay có gần 90
giống thỏ được nuôi trên thế giới (Việt Chương, 2003), trong đó một số giống thỏ
hướng thịt được ni phổ biến là:
*Giống New Zealand white

Giống thỏ New Zealand white nhập nội vào nước ta từ năm 1978, được nuôi
ở Trung Tâm Nghiên Cứu thỏ Sơn Tây (Viện chăn nuôi quốc gia) đã qua hàng chục
đời và đã thích nghi với mơi trường khi hậu Việt Nam. Có đặc điểm: lơng tồn thân
màu trắng, lơng dày, độ dài lơng trung bình 7 - 10 mm, mắt đỏ màu ngọc, tầm vóc
trung bình. Lúc trưởng thành có khối lượng đạt trung bình 4,5 – 5 kg (Đinh Quang
Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999). Mổi năm đẻ trung bình 5 - 6 lứa, mổi lứa trung
bình 6 - 7 con. Thỏ cai sữa thường được ni vỗ béo đến 90 ngày tuổi thì giết thịt.

1


Như vậy, một con mẹ có thể cho trung bình 50 kg thịt tươi (30 – 90 kg/1 thỏ cái) và
20 tấm lơng da (Đinh Quang Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999).
* Giống thỏ Chinchilla
Lần đầu tiên được trình diễn tại Pháp năm 1913 bởi J.J Dybowski. Được tạo
ra từ giống thỏ rừng và hai giống thỏ Bluebeverens và Hymalyans. Chinchilla được
xem là giống thỏ cho len, nuôi nhiều ở một số nước Châu Âu. Giống thỏ này có hai
dịng, một có trọng lượng 4,5 – 5 kg (Chinchilla giganta) và dòng kia đạt 2 - 2,5 kg
lúc trưởng thành (Nguyễn Ngọc Nam, 2002). Trung bình mỗi lứa đẻ 6 - 8 con, có
khả năng thích nghi với điều kiện chăn ni khác nhau. Thỏ có lơng màu xanh, lơng
đi trắng pha lẫn xanh đen, bụng màu trắng xám đen (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
* Giống thỏ California
Được tạo ra và phát triển từ Mỹ (khoảng năm 1920) từ hai giống New
Zealand White và Himalyans, sau đó có sự tham gia của giống Chinchilla với mục
đích tạo ra giống thỏ có chất lượng thịt và len cao. Chúng được nhập lần đầu tiên
vào Anh năm 1958. Là giống thỏ tạo ra được lợi nhuận cao cho những người nuôi
thương phẩm. Đặc điểm của giống thỏ này là: có bộ lơng màu trắng tuyết, hai tai,
mũi, và bốn bàn chân có màu tro hoặc đen. Thỏ trưởng thành có trọng lượng 4 - 4,5
kg, con đực 3,6 - 4,5 kg, con cái nặng 3,8 - 4,7 kg. Mỗi năm đẻ khoảng 5 lứa mổi
lứa khoảng 5 - 6 con (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).

* Giống thỏ Angora
Là giống thỏ có bộ lơng xù. Lơng thỏ Angora được người ta sử dụng để làm
các mặt hàng len. Trước khi có tên Angora phổ biến như hiện nay thì giống Angora
có một số tên khác: White Shock, Turkey, English Silk. Thỏ Angora có nguồn gốc
từ Thổ Nhĩ Kỳ, đầu tiên người ta cấm xuất khẩu giống này. Tuy nhiên chúng được
du nhập vào Pháp từ đầu những năm 1720 và từ Anh đi đến nhiều nước khác vào
cuối thế kỷ 18. Trọng lượng trung bình khoảng 2,75 – trên 4 kg. Thỏ Angora của
Anh khoảng 2,75 kg có bộ lơng dày, Angora Pháp: 3,6 kg và Angora Đức: > 4 kg
Giống Angora có bộ lơng trắng và 12 màu lơng khác nhau, trong đó giống Angora
trắng là phổ biến nhất (J. C. Sandford, 1997).
* Một số giống thỏ phổ biến ở Việt Nam
- Thỏ nội thuần chủng
Nghề nuôi thỏ đã xuất hiện rất lâu ở nước ta, nhân dân chủ yếu sử dụng
những giống thỏ quen thuộc, các nhà khoa học gọi đó là giống thỏ nội thuần chủng.
Nhưng trải qua nhiều thế hệ nuôi thỏ nội khơng cịn giữ được ý nghĩa “thuần
chủng” nữa. Bộ lơng của thỏ nội khơng cịn thuần nhất về màu sắc. Có con màu
trắng tuyền có con màu đen tuyền, có con có bộ lơng pha tạp giữa hai màu trắng
đen. Nhiều con lại có màu xám tro nhạt hoặc sẫm, màu vàng hoặc đốm trắng. Màu
mắt của thỏ ta cũng khơng đồng nhất, có con mắt đỏ, có con mắt đen, một số con
mắt lại có màu xám. Khi hai con thỏ có cùng màu lơng, màu mắt giao phối với nhau

2


sẽ cho ra một đàn con với nhiều màu lông, màu mắt khác bố mẹ chúng. Biểu hiện
này chứng tỏ có sự phân ly và pha tạp về giống (Nguyễn Ngọc Nam, 2002). Giống
thỏ nội hiện nay ở nước ta có đặc điểm là đầu to vừa phải, tai thẳng hơi lệch hình
chữ V, thân hình chắc chắn nhưng cổ khơng vạm vỡ, lưng hơi cong hoặc trịn, bụng
to. Trọng lượng trung bình khoảng 2,5 - 3,5 kg. Ưu điểm là nuôi con rất khéo, khả
năng sinh sản tốt. Mỗi năm đẻ 5 - 6 lứa, trung bình 6 con/lứa. Ở điều kiện khí hậu

nước ta chúng có khả năng chịu đựng rất tốt (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
- Giống thỏ nhập ngoại
Nhằm cải tiến giống và năng suất, từ năm 1978 nước ta đã tiến hành nhập
một số giống thỏ ngoại. Giống thỏ trắng Tân Tây Lan Việt Nam (New Zealand
White Việt Nam) được nhập nhiều nhất. Giống này có nguồn gốc từ Hungary.
Trong q trình ni dưỡng chọn lọc đàn thỏ đã thích nghi tốt với điều kiện chăn
ni, khí hậu nước ta. Là giống thỏ có nhiều ưu điểm chúng được nuôi chủ yếu để
lấy thịt và cả lấy da. Thỏ Tân Tây Lan Việt Nam có màu lơng trắng tuyền, mắt đỏ.
Trọng lượng trung bình của con trưởng thành từ 4 - 4,5 kg, mỗi năm đẻ từ 5 - 6 lứa,
mổi lứa từ 5 - 6 con. Thỏ sơ sinh có trọng lượng trung bình 55 – 60 g, thỏ con cai
sữa nặng khoảng 500 – 600 g, đến 3 tháng tuổi thỏ nặng khoảng 1,8 – 2 kg. Tỉ lệ
thịt xẻ của giống này đạt 54 – 56%. Nhân dân ta rất ưa chuộng giống thỏ Tân Tây
Lan Việt Nam. Ngồi việc ni thuần chủng, nhân dân còn sử dụng để lai kinh tế
với thỏ nội để tạo ra giống mới có năng suất cao trong chăn nuôi (Việt Chương,
2003).
- Các giống thỏ lai
Năm 1978 cùng với việc nhập ngoại một số giống thỏ, nước ta cũng tiến
hành thành lập Trung Tâm Nghiên Cứu thỏ Sơn Tây - Hà Nội. Sau nhiều năm
nghiên cứu lai tạo, trung tâm đã tạo ra một số giống thỏ đen có giá trị kinh tế cao.
- Giống thỏ xám Việt Nam.
Giống thỏ này được lai tạo từ Trung Tâm Nghiên Cứu thỏ Sơn Tây - Hà Nội.
Phương pháp lai tạo là lai phân tích và chọn lọc nhiều thế hệ. Đặc điểm của giống
thỏ này là màu lông xám tro hoặc xám ri, riêng vùng lông ở vùng dưới bụng, ngực,
đi có màu xám nhạt hơn hoặc màu xám trắng. Đầu thỏ xám to vừa phải, màu mắt
đen, lưng khum (hơi cong). Trọng lượng trưởng thành 2,5 – 3 kg. Khả năng sinh sản
của chúng rất tốt, mổi năm đẻ khoảng 6 - 7 lứa, mổi lứa đẻ khoảng 6 - 7 con (Đinh
Quang Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999). Trong điều kiện khí hậu và ni dưỡng ở
nước ta thỏ lai xám thích nghi khá tốt. Nhiều hộ gia đình rất ưa chuộng giống thỏ
này, chúng được đưa vào với qui mơ nhỏ trên nhiều vùng nước ta. Ngồi ra chúng
còn được sử dụng để lai kinh tế với giống thỏ ngoại để nâng cao năng suất lấy thịt,

lông, da (Đinh Quang Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999).

3


- Giống thỏ đen Việt Nam
Giống thỏ này cũng xuất phát từ Trung Tâm Nghiên Cứu thỏ Sơn Tây - Hà
Nội, các nhà khoa học đã lai tạo nên giống thỏ đen. Đặc điểm là có màu lơng đen
tuyền, mắt đen, đầu nhỏ, bụng thon, bốn chân dài thô, xương thơ, cổ khơng vạm vỡ.
Giống thỏ này có ưu điểm lớn nhất là có thân hình rắn chắc, thịt ngon. Trọng lượng
trưởng thành 2,6 - 3,2 kg (Đinh Quang Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999). Thỏ đen
Việt Nam rất mắn đẻ, trung bình mỗi con đẻ 7 lứa một năm, mỗi lứa đẻ 6 - 7 con.
So với giống thỏ xám, giống thỏ này có khả năng thích nghi với điều kiện ni
dưỡng, khí hậu nước ta tốt hơn. Khả năng kháng bệnh của thỏ đen cũng rất khá.
Đây chính là những thuận lợi để đưa giống thỏ đen vào sản xuất trong khu vực gia
đình ngày càng nhiều. Người ta cũng sử dụng chúng để lai với thỏ ngoại. Dùng
giống thỏ này để chăn nuôi đạt hiệu quả cao cả về thịt lẫn lông da (Việt Chương,
2003). Đặc điểm sinh sản của hai giống thỏ xám và thỏ đen Viêt Nam có khác so
với thỏ mới nhập nội và thỏ lai thương phẩm. Chúng vẫn bảo tồn tính năng suất sản
xuất cao của thỏ rừng xa xưa như: động dục sớm lúc 4,5 - 5 tháng tuổi, mắn đẻ, sau
khi đẻ 1 - 3 ngày đã chịu đực phối giống lại. Thỏ vừa tiết sữa vừa ni con và có
chữa. Nếu có điều kiện tốt thì thỏ sẽ đẻ liên tục mỗi năm từ 7 - 8 lứa và dao động từ
10 – 11 con/lứa (Việt Chương, 2003).
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của thỏ địa phương
Chỉ tiêu
Tuổi động dục và phối giống lần đầu
Chu kì động dục
Thời gian kéo dài động dục
Số con mang thai
Số con đẻ/ lứa

Số lứa đẻ/ năm

Đơn vị tính
Tháng
Ngày
Ngày
Ngày
Ngày
Con

Trung bình
4–5
10 – 16
3–5
28 – 34
6–9
6–7

(Nguồn: Lê Viết Ly, 2006)

* Chuồng trại ni thỏ
Ngồi thức ăn, chuồng trại cũng rất quan trọng đối với việc chăn ni thỏ. Vị
trí đặt chuồng rất quan trọng phải tiện dụng và bảo vệ sức khoẻ cho thỏ. Thỏ cần
được ở nơi yên tĩnh, nhiệt độ thay đổi không đáng kể. Chuồng cần đặt tránh lối đi,
cửa sổ tránh nơi có nhiều tiếng ồn. Chuồng thỏ cần thơng gió nhưng khơng được có
gió lùa, nhiệt độ tối ưu 18 – 190C, đủ ánh sáng ban ngày, khơng khí khơng q khơ
(Chu Thị Thơm và ctv, 2003).

4



Bảng 1.2: Tiêu chuẩn mơi trường ni thỏ
Độ thống
Sức gió
Nhiệt độ
Chiếu sáng
Ẩm độ
Nồng độ Amoniac

10 độ/giờ
0,3 m/s
18 – 21 0C
12 giờ/ngày
40 – 60 %
28 ppm

(Nguồn: Chu Thị Thơm và ctv, 2003)
* Đặc điểm tiêu hóa của thỏ
- Đặc điểm cơ quan tiêu hố thỏ
Khác với các lồi thú ăn cỏ khác, thỏ có cấu tạo đường tiêu hố là dạ dày
đơn. Đường ruột dài 4 – 6 m, manh tràng lớn hơn dạ dày và có khả năng tiêu hố
chất xơ nhờ hệ vi sinh vật. Kết tràng được chia làm hai phần: phần trên có nhiều lớp
vân cuộn sóng, phần dưới nhăn hơn. Tỉ lệ dung tích các phần đường tiêu hoá của
thỏ cũng khác hơn so với các lồi gia súc khác. Dạ dày bị lớn nhất (71%) so với
tổng dung tích đường tiêu hố. Cịn thỏ manh tràng lớn nhất (49%) (Nguyễn Ngọc
Nam, 2002).
Bảng 1.3: Tỷ lệ dung tích các thành phần đường tiêu hố các lồi gia súc
Tỷ lệ (% đường tiêu
hóa)
Dạ dày

Ruột non
Manh tràng
Ruột già
Tổng số

Ngựa

Bị

Lợn

Thỏ

9
30
16
45
100

71
19
3
7
100

29
33
6
32
100


34
11
49
6
100

(Nguồn: Nguyễn Quang Sức, Đinh Văn Bình, 2001).
Độ pH của các phần đường tiêu hoá ở thỏ cũng khác nhau: dạ dày rất chua,
pH trung bình là 2,2. Vật chất khô trong dạ dày phụ thuộc vào dạng thức ăn, trung
bình 17%. Chất chứa trong ruột non có pH từ 7,2 - 7,9. Manh tràng có pH = 6, vật
chất khơ là 23%. Kết tràng có pH = 6,6. Dịch mật và tuyến tụy có tác dụng cân bằng
độ pH của ruột non. Tổng số vi khuẩn trong manh tràng là cao nhất. Hoạt động lên
men của vi khuẩn trong môi trường hơi chua sẽ tạo được nhiều acid béo bay hơi từ
chất celluloza (Nguyễn Quang Sức, Đinh Văn Bình, 2001).

5


Bảng 1.4: Độ dài các đoạn ruột của thỏ trưởng thành
Đoạn ruột
Ruột non
Manh tràng
Đầu giun ruột thừa
Kết tràng

Độ dài (cm)
327
38
13

128

(Nguồn: Nguyễn Quang Sức, Đinh Văn Bình, 2001).
- Đặc điểm sinh lý tiêu hoá
Thỏ gặm thức ăn nhờ răng cửa (răng này tăng trưởng liên tục), rồi đẩy sâu
vào khoang miệng và nghiền bằng răng hàm dưới sự hổ trợ của cơ hàm dưới rất
khoẻ. Ở miệng thức ăn luôn ngập trong nước bọt. Đó là giai đoạn dầu của sự tiêu
hoá. Trước khi đến xoang bụng nơi chứa các cơ quan tiêu hoá (dạ dày, ruột non,
ruột già…), thực quản đi qua lồng ngực, dọc theo lưng về phía khí quản. Cấu tạo dạ
dày thỏ khơng thích ứng với tiêu hoá chất xơ. Ở thỏ chất xơ được tiêu hoá ở manh
tràng (ruột già). Các chất dinh dưỡng trong thức ăn được hấp thu phần lớn là ở tá
tràng. Dạ dày thỏ chỉ có một ngăn, co giãn tốt nhưng co bóp yếu. Thức ăn được đưa
vào tới dạ dày là nhờ nhu động của hầu và thực quản.
Thức ăn không được nhào trộn mà được xếp từng lớp trước sau rồi cứ thế
chuyển dần xuống ruột non, ruột già. Nếu thức ăn cứng khó tiêu thì dễ gây viêm
ruột, viêm dạ dày. Thức ăn trong dạ dày được phân hoá chất đạm nhờ dịch dạ dày.
Nếu thiếu muối trong khẩu phần ăn thì dịch dạ dày tiết ra ít dẫn đến cơ thể không sử
dụng hết nguồn đạm trong thức ăn. Dạ dày thỏ khoẻ không bao giờ hết thức ăn. Nếu
dạ dày lép xẹp ít thức ăn hoặc chứa tạp chất ở thể lỏng là thỏ bị bệnh và phân thải ra
sẽ nhão không thành viên. Thỏ khoẻ mạnh phân thải ra thành dạng viên. Ở ruột non
các chất đạm, đường, mỡ được phân giải nhờ các men tiêu hoá của dịch ruột. Các
dưỡng chất cũng được hấp thu chủ yếu ở đây. Nếu ruột non bị viêm nhiễm trùng thì
khơng hấp thu được dưỡng chất từ thức ăn, thỏ sẽ gầy yếu (Đinh Quang Bình,
Nguyễn Quang Sức, 1999).
Thức ăn từ miệng xuống tới tá tràng mất từ 8 - 10 giờ. Thức ăn sau khi tiêu
hoá ở ruột non, những phần còn lại được đẩy tiếp xuống ruột già được tiêu hoá nhờ
hệ vi sinh vật cư trú ở đây tác động, phân huỷ. Ở ruột già chủ yếu hấp thu muối và
nước. Manh tràng dự trữ và tiêu hoá chất xơ nhờ hệ vi sinh vật. Các chất dinh
dưỡng và vitamin cần thiết được tổng hợp ở manh tràng nhưng không hấp thu hết ở
đây mà được tồn tại ở dạng các viên phân mềm, nhỏ mịn, dính kết lại vào nhau và

được thỏ thải ra ban đêm gọi là “phân vitamin”, loại phân này được thỏ ăn trở lại
(Đinh Quang Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999).
Do ruột già nhu động yếu, thời gian thức ăn lưu lại ruột già lâu nên thời gian
từ khi thức ăn vào miệng đến khi chuyển hoá thành phân thải ra ngoài cơ thể ở thỏ
lớn cần 72 giờ, ở thỏ con cần 60 giờ mới hoàn thành. Thức ăn tồn tại ở ruột già lâu

6


và ở đây có vi sinh vật giúp q trình tiêu hoá. Khi vi sinh vật ở ruột già tham gia
phân huỷ chất xơ đồng thời các quá trình thối rửa cũng xảy ra và có chất độc hình
thành. Do đó nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo chất xơ khó tiêu hố, thức ăn rau xanh
củ quả chứa nhiều nước, mẫu nát dễ phân huỷ, thức ăn có hàm lượng bột đường
nhiều hoặc thức ăn thiu thì dễ lên men gây rối loạn tiêu hố như tạo khí nhiều, phân
không tạo viên gây tiêu chảy, chướng hơi, bệnh do cầu trùng, trực trùng… (Việt
Chương, 2003).
- Hiện tượng ăn phân của thỏ (Caeciorophia)
Lồi ăn cỏ chỉ có thể tiêu hố chất xơ từ thức ăn thực vật bằng quá trình lên
men vi khuẩn. Ở động vật nhai lại, quá trình này xảy ra ở phần dạ dày và ở phần
đầu ruột non, ở thỏ và ngựa thì xảy ra ở manh tràng và ruột già. Trong các trường
hợp trên, sự tiêu hoá tinh bột tạo thành axit béo và hấp thu vào đường máu thì đều
giống nhau. Nhưng sự hấp thu axit amin thì khác nhau: ở động vật nhai lại axit amin
được phân huỷ và hấp thu ngay ở dạ muối khế và ruột non, đến phần ruột già, từ
manh tràng axit amin khơng cịn khả năng hấp thu được. Riêng ở thỏ đã bổ sung sự
khiếm khuyết đó bằng hiện tượng sinh lí là ăn phân mềm (Caecotrophia) (Nguyễn
Quang Sức, Đinh Quang Bình, 2001).
Thỏ tạo phân bình thường vào ban ngày ban đêm tạo phân dinh dưỡng ở
manh tràng (Chu Thị Thơm, ctv…2006). Hiện tượng ăn phân mềm là một đặc điểm
tiêu hoá đặc biệt của thỏ. Trong đường ruột của thỏ tạo ra hai loại phân: một loại
phân mềm xuất phát từ manh tràng chứa nhiều vitamin B (B1, B2, B3,…) loại phân

này luôn được thỏ ăn; và một loại cứng có vật chất khơ cao hơn, nhưng hàm lượng
protein lại nhỏ hơn phân mềm, viên tròn, không chứa vitamin, thỏ không ăn. Phân
mềm bao gồm 5 - 10 viên nhỏ kết dính thành chùm dài bởi màng mỏng. Phân mềm
khi thải ra đến cửa hậu môn thì thỏ cuối xuống ăn ngay, nuốt chửng vào dạ dày và
tan ra ở đó, trộn lẫn với chất chứa dạ dày, đẩy đần vào ruột non, các chất dinh
dưỡng được ruột non hấp thụ. Vì có hiện tượng này nên gọi thỏ là loài “nhai lại giả”
(Việt Chương, 2003). Thỏ con bú mẹ khơng có hiện tượng ăn phân, hiện tượng này
chỉ bắt đầu hình thành khi thỏ đến 3 tuần tuổi, khi bắt đầu ăn thức ăn cứng. Hai loại
phân trên có thành phần hóa học khác nhau rõ rệt (Nguyễn Văn Thu, 2003).
Bảng 1.5: Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ
Thành phần hóa học
Vật chất khơ (%)
Protein thơ (%)
Chất béo thơ (%)
Chất xơ thơ (%)
Khống tổng số (%)
Dẫn xuất không đạm (%)
Trạng thái

Phân cứng
58,3
13,1
2,60
37,8
8,90
37,7
Thô

Phân mềm
27,1

29,5
2,40
22,0
10,8
35,1
Nhão

(Nguồn: Nguyễn Văn Thu, 2003)
Sự đóng góp của phân mềm trong vật chất khô ăn vào ở khẩu phần thực tế
thường là một hằng số (khoảng 14%). Chỉ khi có mức độ cao hơn của cỏ hoặc
những phụ phẩm trồng trọt khó tiêu hóa trong khẩu phần thì có thể dẫn tới tiêu thụ

7


khoảng 20 – 23% phân mềm trong tổng vật chất khô ăn vào (theo Carabano, et
al,1988; Lorente, et al,1988).
- Tỷ lệ tiêu hóa ở thỏ
Sự tiêu hố protein
Theo Henschell (1973) những enzyms phân giải protein của thỏ được hoàn
thiện vào lúc 4 tuần tuổi và sự phát triển của nó tùy thuộc vào sự phát triển của
tuyến nội tiết và ít nhiều cũng bị ảnh hưởng của khẩu phần. Tỷ lệ tiêu hóa của thỏ
trưởng thành có mối liên hệ với nguồn protein (Meartens và De Groote, 1984).
Theo cách này protein có từ thức ăn hỗn hợp và hạt ngũ cốc thì tiêu hóa tốt (cao hơn
70%) trong khi đó protein có ít nhiều liên kết xơ thì có giá trị thấp hơn (55 – 70%)
nhưng cao hơn ở những loài dạ dày đơn khác. Sự biến dưỡng Nitơ trong manh tràng
1NH3 là sản phẩm cuối cùng của sự biến đổi nitơ trong manh tràng, là nguồn nitơ
chính cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật. Giống như những động vật nhai lại
khác, NH3 trong manh tràng của thỏ đến từ sự biến dưỡng của ure máu (khoảng
25% NH3 trong manh tràng) (Forsythe và Parker, 1985) và sự phân hủy thức ăn của

khẩu phần. Ngồi ra nitơ cịn có nguồn gốc từ sự nội sinh của những vi sinh vật
manh tràng, làm gia tăng sự hoạt động phân giải protein (Makkar và Singh,1987).
Nồng độ NH3 trong manh tràng tư 6 - 8,5mg/100ml chất chứa manh tràng trong
khẩu phần thực tế (Carabano et al,1988), lượng này dường như đủ cho sự tổng hợp
protein của vi sinh vật khi so sánh với động vật nhai lại (Satter và Slyter,1974),
năng lượng thì giới hạn hơn cho sự tăng trưởng tối ưu của vi sinh vật trong manh
tràng (Just, 1983).
Trong các trường hợp mặc dù NH3 trong manh tràng có thể là yếu tố giới hạn
cho sự tăng trưởng của vi sinh vật thì nguồn ure cung cấp khơng đáp ứng được nhu
cầu (King, 1971, và sau đó được xác định bởi các tác giả khác) bởi vì ure được thủy
phân và hấp thu như NH3 trước khi đến manh tràng đẫn đến sự gia tăng nitơ trong
nước tiểu. Hơn nữa sự gia tăng NH3 trong manh tràng làm pH cao hơn mức tối ưu
và vì thế có thể làm tăng nhanh sự xáo trộn tiêu hóa. Phân mềm và sự tiêu hóa
protein Sự đóng góp chủ yếu của hiện tượng ăn phân mềm là một nguồn dưỡng chất
quan trọng như protein. Thỏ ăn phân mềm 1 lần một ngày, phân mềm được giữ lại
trong dạ dày từ 6 – 8 giờ phụ thuộc màng bao bảo vệ chúng thoát khỏi sự phá vỡ
của q trình tiêu hóa. Trong khi đó vi sinh vật tiếp tục quá trình lên men của chúng
sản xuất một lượng đáng kể acid lactic. Cuối cùng màng bao bị hủy đi và phân mềm
đi vào sự tiêu hóa bình thường (Griffiths và Davies ,1963).
Protein cung cấp từ phân mềm thay đổi từ 10% (Spreadbury, 1978) đến 55%
(Haresigs, 1989) của tổng protein ăn vào tùy thuộc vào thực liệu được sử dụng.
Trong khẩu phần thực tế nguồn protein cung cấp từ phân mềm khoảng 18% trong
tổng protein ăn vào (Haresign, 1989). Một trong những thuận lợi chính của hiện
tượng ăn phân là ảnh hưởng tích cực đến tỉ lệ tiêu hóa trong khẩu phần. Theo
Stephens (1977) tỷ lệ tiêu hóa protein tăng từ 5 – 20% là kết quả của hiện tượng ăn

8


phân, sự gia tăng đến giá trị cao nhất khi protein trong thức ăn hỗn hợp thấp. Mặc

dù có một vài số liệu về thành phần của acid amin và sự đóng góp của phân mềm,
nó rõ ràng là một nguồn tốt về lysine và methionine là những acid amin thường giới
hạn trong khẩu phần ăn của thỏ. Phân mềm cũng là một nguồn quan trọng cung cấp
vitamin B, K…và có thể tận dụng một số khống chất như sắt. Mặc dù vitamin B
cung cấp có thể đủ cho sự sản xuất của thỏ theo cách nuôi truyền thống nhưng cần
thiết cung cấp thêm vitamin tổng hợp và khoáng cho thỏ nuôi tập trung (Harris,
Cheeke và Patton, 1983).
Xơ và sự biến dưỡng xơ ở manh tràng
Nguồn năng lượng cung cấp từ xơ thường thấp trong khẩu phần (ít hơn 5%
tổng năng lượng tiêu hóa của khẩu phần). Ở đây trung bình xơ tiêu hóa khoảng 17%
(DeBlas et al, 1986). Tuy nhiên, xơ trong manh tràng được lên men chủ yếu bằng vi
sinh vật tạo ra acid béo bay hơi (VFA). Theo Carabano, et al (1988) thì năng lượng
là một yếu tố giới hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật manh tràng. Thành phần
acid béo bay hơi gồm acid acetic chiếm số lượng lớn 73% trong tổng số, acid
butyric 17%, acid propionic 8%. Thành phần VFA trong manh tràng thay đổi rất lớn
từ 34,5 m mol/g DM đến 351 mmol/g DM. Tuy nhiên cũng có thể kết luận rằng các
yếu tố làm gia tăng thời gian lưu trữ thức ăn trong ruột cũng làm gia tăng thành
phần của VFA trong manh tràng, đặc biệt là acid acetic khi tiêu hố nhiều xơ, acid
butyric khi tiêu hóa ít xơ trong khẩu phần (nhỏ hơn 14% CF/DM) làm pH trong
manh tràng giảm.
Một vài tác giả khác (Borriello và Carman, 1983; Rolfe, 1984; Toofanian và
Hammen, 1986) cũng chỉ ra sự biến đổi trong manh tràng và sự tăng trưởng của
những vi sinh vật gây bệnh khác tạo cơ hội cho sự xáo trộn tiêu hóa. Tuy nhiên
những nghiên cứu khác rất cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của khẩu phần về sự
biến dưỡng của năng lượng trong manh tràng. Thành phần hóa học của những thức
ăn tiêu hóa nhiều hơn xơ có thể đóng vai trị quan trọng trong việc sản xuất VFA.
Từ đó chỉ ra rằng có một vài sự khác nhau giữa nguồn năng lượng được cung cấp từ
xơ (khoảng 5% năng lượng tiêu hóa của khẩu phần) và năng lượng cung cấp từ
VFA thì khoảng 12 – 40% của nhu cầu năng lượng cho duy trì ở thỏ trưởng thành
(Hoover và Heitmann, 1972; Marty và Vernay, 1984).

Sự tiêu hóa tinh bột
Do ni tập trung, thỏ được cho ăn với dinh dưỡng cao gồm mức độ cao của
hạt ngũ cốc và tinh bột hơn cách nuôi truyền thống. Những điều này được chứng
minh bởi Cheek và Patton (1980) là việc tăng sự thủy phân nguồn tinh bột trong
khẩu phần cùng với thời gian di chuyển nhanh của sự tiêu hóa thức ăn có thể là
nguồn cung cấp tinh bột quan trọng cho vi sinh vật manh tràng, gây nên hiện tượng
lên men làm tăng nhanh sự xáo trộn tiêu hóa. Wolter, Nouwakpo và Durix (1980)
chỉ ra rằng khoảng 70% tinh bột khẩu phần đến ruột non không qua sự phân rã.
Điều này chỉ ra rằng pH của dạ dày thấp làm cho enzym khơng ổn định. Ngồi ra có

9


khoảng 85% tinh bột được tiêu hóa trước manh tràng với khẩu phần gồm 35% hạt
ngũ cốc. Thỏ cai sữa dường như nhạy cảm với tinh bột thoát qua ruột sau bởi vì hệ
thống enzym tuyến tụy vẫn cịn non nớt và chỉ phát triển nhanh từ 3 – 4 tuần tuổi.
Theo cách này Blas (1986) đã chỉ ra rằng ở thỏ 28 ngày tuổi thì tinh bột ở hồi tràng
khoảng 4% với khẩu phần gồm 30% tinh bột.
Trong khi đó ở thỏ trưởng thành giá trị này thấp hơn 0,5%. Sự quan sát này
là một thực tế quan trọng để hiểu về những xáo trộn tiêu hóa trong suốt tuần lễ đầu
sau cai sữa (28 – 40 ngày tuổi). Lee, et al (1985) đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa của
tinh bột lệ thuộc vào nguồn gốc của nó cũng như cách ni dưỡng. Tuy nhiên
Santoma, et al (1987) không thấy sự khác nhau về tỷ lệ chết, tăng trọng, tỷ lệ
chuyển hóa thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa vật chất khơ, vật chất hữu cơ và tiêu hóa protein
khi sử dụng khẩu phần lớn hơn 33% của những hạt ngũ cốc khác nhau (lúa mì, ngơ,
lúa mạch…).
Sự tiêu hóa chất béo
Khẩu phần của thỏ bình thường có chứa xơ, chất béo thì thiết yếu cho sự gia
tăng nguồn năng lượng. Có rất ít số liệu về tỷ lệ tiêu hóa chất béo ở thỏ. Nhưng kết
quả tỷ lệ tiêu hóa cũng xác định rằng thỏ cũng giống như những động vật dạ dày

đơn khác. Theo cách này Maretens, De Groote (1984), Santoma, et al (1987) đã tìm
thấy mối quan hệ tích cực giữa mức độ của acid béo chưa bão hịa. Và tỷ lệ tiêu hóa
của chúng cũng giống như ở heo và gia cầm. Những tác giả này cũng chỉ ra rằng có
sự đối lập giữa mức độ chất béo của khẩu phần và tỷ lệ tiêu hóa chất béo bão hịa.
Santoma (1987) đã phát hiện hiệu quả đặc biệt của chất béo, điều này giống như ở
gia cầm (Mateos và Sell, 1981) và điều này được giải thích là tỷ lệ tiêu hóa của
những thành phần không phải là béo tăng 5,8% khi chất béo được thêm vào trên
3%.
Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ
Thỏ là lồi ăn thực vật có khả năng tiêu hố nhiều chất xơ, nên có thể ni
thỏ bằng các loại rau, cỏ, củ và các phụ phế phẩm nơng nghiệp. Ngồi ra cần bổ
sung thêm thức ăn tinh bột, đạm, khoáng vitamin…và phải bổ sung vào thời điểm
thích hợp để đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng khác nhau trong từng thời kì khác
nhau của chúng (Nguyễn Văn Thu, 2003).
Nhu cầu Protein
Tất cả các đặc tính: lơng, sinh trưởng, sản xuất và cho sữa của thỏ đều đòi
hỏi hàm lượng cao của protein chất lượng tốt. Khả năng tăng trọng của thỏ đang
tăng trưởng phụ thuộc rất nhiều vào protein. Do đó việc đáp ứng nhu cầu protein
cho thỏ là rất quan trọng. Thỏ nuôi thâm canh tăng trọng cần 4 – 5 g protein/kg thể
trọng/ngày. Nhu cầu protein tiêu hoá của thỏ 6 - 7 tuần tuổi là 7 - 9,5 g/kg thể trọng.
Sau 8 tuần tuổi giảm xuống còn 4,5 – 7 g/kg thể trọng/ngày.

10


Bảng 1.6: Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng
Thể trọng (gram)
Dưới 500
600
1000

2000
3000
4000
5000

Protein tiêu hoá Đương lượng tinh
(gam/ngày)
bột (gam/ngày)
1,5 - 3,0
8 – 14
2,5 - 4,5
15 – 22
4,9 - 9,5
25 – 35
7 – 14
50 – 80
13 – 17
80 – 110
12 – 16
80 – 120
15 - 17
90 - 140

Năng lượng (kJ)
176 - 308
330 - 484
550 - 770
1100 - 1760
1760 - 2420
2420 - 2640

1980 - 3080

(Nguồn: Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 1999).
Chất đạm đóng vai trị quan trọng trong q trình sinh trưởng và phát triển
của thỏ. Nếu thỏ mẹ trong thời kì mang thai và ni con mà thiếu đạm thì thỏ con
sơ sinh nhỏ, sức đề kháng kém, sữa mẹ ít dẫn đến tỉ lệ ni sống đàn con thấp. Sau
cai sữa cơ thể thỏ chưa phát triển hồn thiện, nếu thiếu đạm thì thỏ con sẽ cịi cọc,
dễ sinh bệnh tật trong giai đoạn vỗ béo (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình,
1999).
Nhu cầu chất xơ
Việc xác định mức độ xơ tối ưu trong khẩu phần thỏ là một trong những mục
tiêu chính của việc nghiên cứu về dinh dưỡng thỏ. Thỏ được cho ăn khẩu phần xơ
thấp thì có những biểu hiện xáo trộn trong hệ thống tiêu hóa với những biểu hiện
như tiêu chảy kèm với tỷ lệ chết cao. Điều này có thể giải thích là do khẩu phần có
mức độ xơ thấp sẽ kéo dài thời gian lưu trữ thức ăn trong hệ thống tiêu hóa (Hoover
và Heitmann, 1972). Hơn thế nữa, ở khẩu phần xơ thấp hơn 12% thì sự thay thế
chất chứa trong manh tràng sẽ thấp hơn. Tình trạng này dẫn đến hai trường hợp: sự
lên men không mong muốn trong manh tràng và sự gia tăng của những vi sinh vật
gây bệnh (Carabano, 1988).
Từ đặc điểm sinh lý tiêu hóa của thỏ chúng tơi nhận thấy thức ăn xơ thô vừa
là chất chứa đầy dạ dày và manh tràng vừa có tác dụng chống đói đảm bảo sinh lý
tiêu hóa bình thường. Chất xơ như là nguồn cung cấp năng lượng, tác động tốt cho
quá trình lên men của vi khuẩn manh tràng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: nếu
cho thỏ ăn thức ăn nghèo xơ (dưới 8%) thì thỏ sẽ bị tiêu chảy. Nhu cầu tối thiểu về
xơ thô là 12% trong khẩu phần ăn của thỏ, tốt nhất là 13 - 15%. Thức ăn này sẽ kích
thích sự hoạt động của đường tiêu hóa và nhu động của ruột bình thường. Nhưng
nếu tỷ lệ xơ thơ trên 16% thì sẽ gây cản trở tăng trọng và khả năng sử dụng thức ăn
của thỏ. Riêng thỏ trưởng thành có thể sử dụng được khẩu phần có xơ thơ trên 16 18%. Cung cấp xơ thơ có thể theo dạng cỏ, lá xanh, khô hoặc dạng bột nghiền nhỏ 2
- 5mm trộn vào thức ăn hổn hợp để đóng viên hoặc dạng bột (Nguyễn Quang Sức,
Bình Văn Bình, 2000).


11


Nhu cầu vitamin
Trong chăn nuôi thỏ rất cần thiết phải cung cấp vitamin đặc biệt là thỏ nuôi
nhốt và thỏ có năng suất cao. Đối với thỏ sinh sản cần thiết phải được cung cấp
vitamin A và E, nếu đầy đủ thì tỷ lệ đẻ có thể đạt 70 - 80%, nếu thiếu tỷ lệ này có
thể là 40 - 50% và tỷ lệ nuôi sống là 30 - 40%.
Trong 1 kg thức ăn hỗn hợp có thể cung cấp (theo tài liệu Hungary):
- Vitamin A

9500 UI

- Vitamin B1

2mg

- Vitamin B2

4mg

- Vitamin B3

20mg

- Vitamin D2 hoặc D3

950 UI


Bảng 1.7: Nhu cầu vitamin của thỏ
Vitamin

Đơn vị

Thỏ mẹ

Thỏ hậu bị

Chữa nuôi
con

A
D
B1
B2
B3
B6
B12

UI/kg
UI/kg
Mg
Mg
Mg
Mg
Mg

1500
150

0,5
1,0
4,5
0,5
0,003

2500
250
1,0
2,0
8,0
1,0
0,005

1000
100
0,5
1,0
8,0
0,5
0,003

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Nam, 2002)
Nhu cầu nước uống
Nước uống cũng là nhu cầu rất quan trọng của thỏ. Thỏ có thể sử dụng cả hai
nguồn nước là nước trong thức ăn xanh và nước uống. Khi cho ăn nhiều thức ăn thô
xanh thì chỉ đáp ứng được 80 - 60% nhu cầu nước tổng số, vì vậy vẫn cần phải cung
cấp nước cho thỏ uống. Nhu cầu nước phụ thuộc vào nhiệt độ khơng khí và hàm
lượng vật chất khơ trong thức ăn xanh hàng ngày, đồng thời cũng phụ thuộc vào các
giai đoạn sinh lý khác nhau của thỏ. Thông thường thỏ cần lượng nước uống gấp

1,5 - 2 lần vật chất khơ ăn được. Mùa nóng cần 2,5 lần lượng nước bình thường.
Nhu cầu nước uống cịn phụ thuộc vào thời kỳ sản xuất. Thỏ vỗ béo và hậu bị cần
0,2 - 0,5 lít/ngày, thỏ chữa cần 0,4 - 0,6 lít/ngày, thỏ cho con bú cần 0,6 - 0,8
lít/ngày (thời kỳ tiết sữa cao nhất cần 0,8 - 1,5 lít/ngày). Mổi ngày thỏ trưởng thành
cấn uống 0,6 - 0,8 lít/con, thỏ nhỏ 0,3 lít/con. Thỏ chửa có 8 - 10 con cần lượng
nước rất lớn để tăng trưởng thai. Thời kỳ nuôi con cần 70 - 75% nước để sản xuất

12


sữa. Thỏ sẽ bị tiêu chảy, chướng hơi khi không cho uống đều đặn hoặc khi cho uống
nước nhiều sau thời gian nhịn khát, cho uống nước nhiễm bẩn (Nguyễn Quang Sức,
Đinh Quang Bình, 2000). Thỏ thiếu nước nguy hiểm hơn thiếu thức ăn. Thỏ nhịn
khát đến ngày thứ 2 là bỏ ăn, đến ngày thứ 10 - 12 là chết. (Nguyễn Ngọc Nam,
2002).
Nhu cầu chất khoáng
Thỏ cũng giống như các lồi động vật khác cần phải có canxi và các khoáng
chất cần thiết khác trong khẩu phần để đảm bảo chức năng sinh lý bình thường của
chúng. Canxi là ngun tố khống phổ biến đóng vai trị cơ bản, trong cơ thể bình
thường là 1 trong 15 loại khống dưỡng chất cần thiết và có số lượng lớn trong cơ
thể động vật. Hầu hết canxi trong cơ thể (khoảng 99%) được tìm thấy trong xương
và răng. Hầu hết các loài thú mọc 1 hay 2 bộ răng trong cả đời nhưng đối với thỏ
răng tiếp tục phát triển và đây là yếu tố địi hỏi canxi trong chu trình sống của
chúng. Phần canxi còn lại (1%) tham gia vào các chức năng biến dưỡng quan trọng
khác, bao gồm tạo xung lực thần kinh, co duỗi cơ, điều hòa nhịp tim và tham gia
vào q trình đơng máu (Postman,1998).
Bảng 1.8: Nhu cầu canxi (Ca) và phospho (P) trong khẩu phần
Giai đoạn
Tăng trưởng
Mang thai

Tiết sữa

Ca (%)
0,4
0,45
0,75

P (%)
0,22
0,37
0,5

Lebas et al., (1986)

Thiếu canxi sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu các loại khoáng khác nhất là phospho
và magie. Khi phối hợp khẩu phần cần chú ý tỷ số cân bằng Ca/P ở mức 1/1 hoặc
1,5/1. Nếu tỷ số này nằm ngồi thì sự mất cân bằng sẽ xảy ra.
* Các loại thức ăn cho thỏ
- Rau lang (Ipomoea batatas)
Khoai lang đựơc sử dụng ở nhiều nước để làm thức ăn cho các loài động vật
như thỏ và các loài nhai lại và thường hơn là heo. Kết quả nghiên cứu cho thấy
thành phần học của khoai lang là nguồn tài ngun có ích cho các động vật khác bởi
một phần lá của nó có hàm lượng CP cao. Những nghiên cứu về tiềm lực của cây
trồng với mục đích làm thức ăn cho gia súc ở Việt Nam cho thấy lá khoai lang là
nguồn protein cho gia súc. Có nhiều tác giả đều đánh giá rau lang là cây lương
thực quan trọng của nhiều nước Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh. Ngoài ra
khoai lang còn được dùng làm nguyên liệu dùng để chế biến ra một số mặt hàng
thực phẩm công nghiệp. Theo nhiều nghiên cứu dây lá rau lang là nguồn thức ăn tốt
sử dụng ni thỏ. Thỏ rất thích ăn dây khoai lang. Dây lá rau lang cung cấp nguồn
protein cần thiết cho sự tăng trưởng của thỏ. Chúng ta có thể sử dụng dây lá rau

lang để ni thỏ vì cho tăng trọng nhanh. Khoai lang có đặc tính dễ trồng, sinh

13


trưởng quanh năm, nhân giống dễ. Có hai cách nhân giống bằng dây và bằng củ.
Trong 100 g phần ăn được của lá rau lang cho 22 Kcal, 245 mg vitamin A, 11mg
vitamin C và vitamin B1…
Bảng 1.9: Thành phần dưỡng chất của rau lang
Thức
ăn
Rau
lang

DM

OM

CP

EE

NFE

ADF

Ash

8,56


87,6

18,8

3,4

41,4

29,6

19,4

(Nguồn Nguyễn Thị Kim Đông & Nguyễn Văn Thu, 2011)
- Cỏ cúc (Wedelia spp)
Là loại cỏ sống dai, mọc bị lan, thân mọc đến đâu thì lá sẽ mọc đến đấy.
Thân màu xanh có lơng trắng cứng nhỏ. Lá gần như khơng cuốn mọc đối, hình bầu
dục thon, dài, hai đầu nhọn. Cỏ cúc mọc hoang nhiều nơi ở các tỉnh Miền Bắc nước
ta. Gần đây do nhu cầu của người dân, nhiều nơi đã trồng cúc dại để dùng làm
thuốc. Cúc thích nơi đất ẩm, mát.
Bảng 1.10: Thành phần hoá học cỏ cúc.
Thức
ăn
Cỏ cúc

DM

OM

CP


EE

NDF

ADF

Ash

14

82,6

11

8,12

34,6

28,6

19,4

(Nguyễn Văn Thu và Danh Mô, 2006 - dẫn liệu của Nguyễn Thị Vĩnh Châu, 2006)
2.1.

Tình hình nghiên cứu trong nước:

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Đông (2009) ảnh hưởng của sự bổ
sung bã đậu nành trong khẩu phần lên tăng trưởng, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hiệu
quả kinh tế của thỏ lai cho thấy bổ sung bã đậu nành trong khẩu phần đã cải thiện

mức tiêu hóa hầu hết các dưỡng chất một cách rõ rệt, thỏ được ni bằng khẩu phần
cơ bản cỏ lơng tây có bổ sung bã đậu nành ở mức độ từ 300 đến 400 g/con/ngày cho
tăng trọng cao nhất cũng như hiệu quả kinh tế cao nhất. Đây là nghiên cứu tận dụng
được nguồn phế phẩm, tiết kiệm chi phí.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của địa cúc (Wedelia trilobata) thay thế cỏ lông
tây (Brachiaria mutica) trong khẩu phần lên tăng trưởng, tiêu hóa dưỡng chất và
hiệu quả kinh tế của thỏ lai cho thấy thỏ có trọng lượng kết thúc, tăng trọng và hiệu
quả kinh tế cao khi được nuôi bằng khẩu phần có địa cúc thay thế cỏ lơng tây lên
đến từ 70 – 90%. Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất CP, EE và ADF cũng được cải thiện
có hiệu quả ở các khẩu phần có địa cúc từ 70 – 90% (Nguyễn Thị Kim Đông, 2009).
Nghiên cứu này đã tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn, tiết kiệm được chi phí.

14


Sự ảnh hưởng của lá rau muống thay thế cỏ lông tây lên sự tăng trưởng của
thỏ cái lai cho thấy thay thế cỏ lông tây bằng lá rau muống ở mức 50 – 75% cho tỷ
lệ tiêu hóa dưỡng chất, nitơ tích lũy, tăng trọng và hiệu quả kinh tế tốt (Nguyễn Văn
Thu và Nguyễn Thị Kim Đông (2008)).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Trạch và ctv (2012) ảnh hưởng của tỷ lệ
cỏ voi (Pennisitum purpurium) và rau muống (Ipomoea aquatica) trong khẩu phần
đến hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của thỏ thịt New Zealand cho thấy lượng
vật chất khô thức ăn cao nhất khi rau muống chiếm 50 – 75% lượng thức ăn xanh
trong khẩu phần. Càng tăng tỷ lệ rau muống thì tỷ lệ tiêu hóa càng tăng. Tuy nhiên
nếu tỷ lệ rau muống cao hơn 75% sẽ làm giảm hệ số chuyển hóa thức ăn.
Một nghiên cứu khác của Nguyễn Xuân Trạch và ctv (2012) về ảnh hưởng
của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp bằng rau muống (Ipomoea aquatica) trong
khẩu phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất của thỏ thịt New Zealand cho
thấy thay thế 25% thức ăn viên bằng rau muống không ảnh hưởng đáng kể đến tất
cả các chỉ tiêu theo dõi trên và do đó có thể áp dụng để có hiệu quả kinh tế chăn

ni cao hơn khi có sẵn rau muống với giá rẻ (< 93% so với giá thức ăn viên, tính
theo VCK).
Ảnh hưởng của sự bổ sung bã đậu nành và các nguồn thức ăn năng lượng
trong khẩu phần trên tăng trọng, tiêu hóa dưỡng chất và hiệu quả kinh tế của thỏ lai
cho thấy tăng trọng, các chỉ tiêu thân thịt và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, nitơ tích lũy
cao nhất khi bổ sung 240g bã đậu nành trong khẩu phần (Lâm Thanh Bình (2008)).
2.2.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước:

Theo nghiên cứu của Olorunsanya, et al. (2007) về ảnh hưởng của bột sắn
thay thế ngô đến tăng trưởng và chất lượng thịt của thỏ thịt thì các kết quả này của
nghiên cứu chỉ ra rằng các khẩu phần bột sắn thay thế ngô rẻ tiền hơn và không ảnh
hưởng xấu đến sự tăng trưởng và chất lượng thịt của thỏ thịt.
Ảnh hưởng của Moringa đến khả năng tiêu hóa, tăng trưởng, chỉ số thịt và
máu của thỏ cai sữa cho thấy Moringa có thể được sử dụng để cải thiện tăng trọng
hằng ngày, vật chất khô (DM), protein thơ (CP) tiêu hóa của thỏ cho lợi ích kinh tế
tương tự như bột đậu nành, có khả năng làm giảm cholesterol trong máu và thịt thỏ,
có tiềm năng sản xuất thịt nạc hơn do giảm chất béo lắng đọng trong các cơ bắp của
thỏ (Frederick Nuhu, 2010).
3. Mục tiêu
Xác định được sự ảnh hưởng của khẩu phần thay thế rau lang bằng cúc dại
lên sinh trưởng của thỏ lai.
Xác định được hệ số chuyển hóa thức ăn của thỏ ở các nghiệm thức.
Xác định được các chỉ tiêu về quầy thịt thỏ

15


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Giống thỏ được thực hiện thí nghiệm là thỏ lai.
Chọn thỏ thí nghiệm lúc 40 – 45 ngày tuổi (sau cai sữa), tập cho thỏ ăn thức
ăn thí nghiệm. Theo dõi và lấy các số liệu thí nghiệm lúc thỏ 60 - 65 ngày tuổi.
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành tại trại Chăn ni thực nghiệm và phịng thí
nghiệm thuộc Bộ môn Chăn nuôi Thú Y, khoa Nông Nghiệp – Thủy Sản, trường
Đại Học Trà Vinh.
Chuồng trại

Hình 1.1: chuồng trại trong thí nghiệm
Trại được xây dựng theo hướng Đơng Bắc – Tây Nam, mái lợp bằng tole.
Xung quanh được phủ bằng những tấm bạt để che nắng che mưa, hạn chế bệnh tật
xảy ra trên thỏ.
Thỏ được nhốt trong những dãy chuồng lồng khung gỗ, bao lưới xung quanh.
Tổng số ơ chuồng thí nghiệm gồm 32 ơ. Mỗi ơ có diện tích 0,5×0,4×0,25m
Thỏ được ăn bằng máng nhựa, uống nước bằng núm uống tự động.
Dụng cụ hứng phân là tấm nhựa, có thau nhựa hứng nước tiểu.
Sát trùng chuồng trại: phun xịt sát trùng khu vực trại, chuồng nuôi, máng ăn,
máng uống và các dụng cụ sử dụng trước thí nghiệm một tuần, sau đó phun định kì
hai tuần một lần.
Thời gian: từ tháng 8/2015 đến tháng 2/2016.
4.2. Quy mô nghiên cứu: đề tài cấp Trường.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
* Phân tích thành phần thức ăn dùng trong thí nghiệm
Thức ăn thí nghiệm bao gồm rau lang, cúc dại và thức ăn hỗn hợp.

16



×