Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN ÂM NHẠC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƢƠNG TRÌNH
MƠN ÂM NHẠC
(Trong Chƣơng trình Giáo dục phổ thơng 2018)

HÀ NỘI, 2019
0


Ngƣời biên soạn:
1. Th.S Lê Anh Tuấn - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Chủ biên
chƣơng trình mơn Âm nhạc
2. Th.S Đỗ Thanh Hiên - Trƣờng Đại học Thủ đô Hà Nội
3. Th.S Hồ Ngọc Khải - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Tp Hồ Chí Minh

1


MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC ......................................................................... 4
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH ..................................... 5
III. MỤC TIÊU CHƢƠNG TRÌNH ............................................................ 6
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT ......................................................................... 7
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ..................................................................... 12
VI. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC ............................................................ 15
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC .................................................. 46
VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC ....................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 53


2


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
CT

Chƣơng trình

GDPT
GV

Giáo dục phổ thông
Giáo viên

HS

Học sinh

SGK
THCS

Sách giáo khoa
Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


3


I. ĐẶC ĐIỂM MƠN HỌC
1. Vị trí và tên mơn học trong chƣơng trình GDPT
Âm nhạc là loại hình nghệ thuật sử dụng âm thanh để diễn tả cảm xúc, thái
độ, nhận thức và tƣ tƣởng của con ngƣời. Âm nhạc là một phần thiết yếu của các
nền văn hoá, gắn bó và ảnh hƣởng sâu sắc đến đời sống xã hội. Âm nhạc làm
phong phú những giá trị tinh thần của nhân loại, là phƣơng tiện giúp con ngƣời
khám phá thế giới, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Trong nhà trƣờng, giáo dục âm nhạc tạo cơ hội cho học sinh đƣợc trải
nghiệm và phát triển năng lực âm nhạc – biểu hiện của năng lực thẩm mĩ với các
thành phần sau: thể hiện âm nhạc, cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, ứng dụng và
sáng tạo âm nhạc; góp phần phát hiện, bồi dƣỡng những học sinh có năng khiếu
âm nhạc. Đồng thời, thơng qua nội dung các bài hát, các hoạt động âm nhạc và
phƣơng pháp giáo dục của nhà sƣ phạm, giáo dục âm nhạc góp phần phát triển ở
học sinh các phẩm chất yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm,
cùng các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo để trở thành những cơng dân phát triển tồn diện về nhân cách, hài hồ
về thể chất và tinh thần.
Trong chƣơng trình GDPT, môn Âm nhạc là môn học cốt lõi thuộc nhóm
mơn Giáo dục nghệ thuật. Từ lớp 10 đến lớp 12, học sinh đƣợc lựa chọn mơn
học thuộc nhóm mơn công nghệ và nghệ thuật phù hợp với định hƣớng nghề
nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân.
2. Vai trị và tính chất nổi bật của mơn học trong giai đoạn giáo dục
cơ bản và giáo dục định hƣớng nghề nghiệp
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng, nội dung môn Âm nhạc đƣợc phân
chia theo hai giai đoạn.
– Giai đoạn giáo dục cơ bản

Âm nhạc là nội dung giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9, bao gồm những
kiến thức và kĩ năng cơ bản về hát, nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm
nhạc, thƣờng thức âm nhạc. Nội dung giáo dục âm nhạc giúp học sinh trải nghiệm,
khám phá và thể hiện bản thân thông qua các hoạt động âm nhạc nhằm phát triển
năng lực thẩm mĩ, nhận thức đƣợc sự đa dạng của thế giới âm nhạc và mối liên hệ
giữa âm nhạc với văn hố, lịch sử cùng các loại hình nghệ thuật khác; đồng thời
4


hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền thống.
– Giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp
Âm nhạc là môn học đƣợc lựa chọn theo nguyện vọng và định hƣớng nghề
nghiệp của học sinh. Nội dung môn học bao gồm kiến thức và kĩ năng mở rộng,
nâng cao về hát, nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc, thƣờng thức
âm nhạc. Những học sinh có sở thích, năng khiếu hoặc định hƣớng nghề nghiệp
liên quan có thể chọn học thêm một số chuyên đề học tập. Nội dung giáo dục âm
nhạc giúp học sinh tiếp tục phát triển các kĩ năng thực hành, mở rộng hiểu biết
về âm nhạc trong mối tƣơng quan với các yếu tố văn hoá, lịch sử và xã hội, ứng
dụng kiến thức vào đời sống, đáp ứng sở thích cá nhân và tiếp cận với những
nghề nghiệp liên quan đến âm nhạc.
3. Quan hệ của môn Âm nhạc với môn học và hoạt động giáo dục
khác
Trong chƣơng trình GDPT, mơn Âm nhạc thuộc nhóm mơn Giáo dục
nghệ thuật. Trong nhóm mơn này, mơn Âm nhạc cùng mơn Mĩ thuật góp phần
hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh;
đồng thời, thông qua việc trang bị những kiến thức cốt lõi, kĩ năng cơ bản về các
lĩnh vực nghệ thuật, tập trung hình thành, phát triển năng lực thẩm mĩ và phát
hiện, bồi dƣỡng năng khiếu nghệ thuật cho học sinh; giáo dục thái độ tôn trọng,
khả năng kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá, nghệ thuật truyền thống của
dân tộc trong quá trình hội nhập và giao lƣu với thế giới, đáp ứng mục tiêu giáo

dục hài hồ về đức, trí, thể, mĩ cho học sinh.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH
Chƣơng trình tập trung phát triển ở học sinh năng lực âm nhạc, biểu hiện của
năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực âm nhạc thông qua nội dung giáo dục với
những kiến thức cơ bản, thiết thực; chú trọng thực hành; góp phần phát triển hài
hồ đức, trí, thể, mĩ và định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh.
Chƣơng trình kế thừa và phát huy những ƣu điểm của chƣơng trình mơn Âm
nhạc hiện hành, đồng thời tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chƣơng trình của một
số nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Nội dung giáo dục của chƣơng trình đƣợc
thiết kế theo hƣớng kết hợp giữa đồng tâm với tuyến tính; thể hiện rõ đặc trƣng
nghệ thuật âm nhạc và bản sắc văn hố dân tộc; tích hợp cao ở các lớp học dƣới,
phân hoá dần ở các lớp học trên.
5


Chƣơng trình xây dựng những hoạt động học tập đa dạng, với sự phong phú
về nội dung và hình thức, nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích của học sinh; tạo
đƣợc cảm xúc, niềm vui và hứng thú trong học tập.
Chƣơng trình vừa bảo đảm những nội dung giáo dục cốt lõi thống nhất trong
cả nƣớc, vừa có tính mở để phù hợp với sự đa dạng về điều kiện và khả năng
học tập của học sinh các vùng miền.
III. MỤC TIÊU CHƢƠNG TRÌNH
1. Căn cứ xác định mục tiêu chƣơng trình
Chƣơng trình mơn Âm nhạc xác định mục tiêu của mình dựa trên các căn
cứ: mục tiêu của Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể, đặc điểm của mơn
học, quan điểm xây dựng chƣơng trình, đặc trƣng và chức năng của nghệ thuật
âm nhạc, ngồi ra cịn tham khảo về mục tiêu giáo dục âm nhạc của một số
nƣớc.
2. Mục tiêu cụ thể của chƣơng trình
2.1. Mục tiêu chung

Chƣơng trình mơn Âm nhạc giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực
âm nhạc dựa trên nền tảng kiến thức âm nhạc phổ thông và các hoạt động học
tập đa dạng để trải nghiệm và khám phá nghệ thuật âm nhạc; ni dƣỡng cảm
xúc thẩm mĩ và tình u âm nhạc, nhận thức đƣợc sự đa dạng của thế giới âm
nhạc và mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hố, lịch sử, xã hội cùng các loại hình
nghệ thuật khác, hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền
thống; có đời sống tinh thần phong phú với những phẩm chất cao đẹp, có định
hƣớng nghề nghiệp phù hợp, phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc và phát
triển các năng lực chung của học sinh.
2.2. Mục tiêu cấp tiểu học
Chƣơng trình mơn Âm nhạc cấp tiểu học giúp học sinh bƣớc đầu làm quen
với kiến thức âm nhạc phổ thông, sự đa dạng của thế giới âm nhạc và các giá trị
âm nhạc truyền thống; hình thành một số kĩ năng âm nhạc ban đầu; ni dƣỡng
cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc, hứng thú tham gia các hoạt động âm nhạc
phù hợp với lứa tuổi; góp phần hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm
chất chủ yếu (yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và các năng
lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo).
2.3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở
6


Chƣơng trình mơn Âm nhạc cấp trung học cơ sở giúp học sinh phát triển
năng lực âm nhạc dựa trên nền tảng kiến thức âm nhạc phổ thông và các hoạt
động trải nghiệm, khám phá nghệ thuật âm nhạc; nuôi dƣỡng cảm xúc thẩm mĩ
và tình yêu âm nhạc; tiếp tục hình thành một số kĩ năng âm nhạc cơ bản, phát
huy tiềm năng hoạt động âm nhạc; nhận thức đƣợc sự đa dạng của thế giới âm
nhạc và mối liên hệ giữa âm nhạc với văn hoá, lịch sử, xã hội cùng các loại hình
nghệ thuật khác, hình thành ý thức bảo vệ và phổ biến các giá trị âm nhạc truyền
thống; góp phần phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã đƣợc
hình thành từ cấp tiểu học.

2.4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông
Chƣơng trình mơn Âm nhạc cấp trung học phổ thơng giúp học sinh phát
triển năng lực âm nhạc, những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã đƣợc
hình thành từ cấp trung học cơ sở; định hình thị hiếu thẩm mĩ; mở rộng hiểu biết
về âm nhạc trong mối tƣơng quan với các yếu tố lịch sử, văn hoá và xã hội, biết
trân trọng và có ý thức giữ gìn, bảo vệ, phổ biến các giá trị âm nhạc truyền
thống; phát huy tiềm năng hoạt động âm nhạc, vận dụng kiến thức, kĩ năng âm
nhạc vào đời sống; có định hƣớng nghề nghiệp phù hợp với khả năng của bản
thân.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt
Căn cứ để xác định các yêu cầu cần đạt là dựa vào: mục tiêu của chƣơng trình,
đặc điểm của mơn học, quan điểm xây dựng chƣơng trình, đặc trƣng và chức
năng của nghệ thuật âm nhạc, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh, điều kiện
và tình hình học tập âm nhạc thực tiễn tại Việt Nam,...
Cơ sở xác định mục tiêu của Chƣơng trình mơn Âm nhạc bao gồm: mục tiêu
của Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể, đặc điểm của môn học, quan
điểm xây dựng chƣơng trình, đặc trƣng và chức năng của nghệ thuật âm nhạc,
ngồi ra cịn tham khảo mục tiêu giáo dục âm nhạc của một số quốc gia có nền
giáo dục tiên tiến.
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp chủ yếu của
mơn học trong việc bồi dƣỡng phẩm chất cho học sinh
Chƣơng trình mơn Âm nhạc góp phần hình thành và phát triển ở học sinh
các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn
học, cấp học đã đƣợc quy định tại Chƣơng trình tổng thể.
7


Các phẩm chất yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm đƣợc
hình thành, phát triển ở học sinh thông qua nội dung học tập, cách thức tổ chức

các hoạt động học tập, trải nghiệm, khám phá âm nhạc trong và ngoài nhà
trƣờng. Các tác phẩm âm nhạc ca ngợi lịng u nƣớc, giàu tính nhân văn, có nội
dung giáo dục sâu sắc và hình thức hấp dẫn cùng với phƣơng pháp tổ chức hoạt
động của giáo viên sẽ góp phần tích cực giáo dục học sinh tình u quê hƣơng,
đất nƣớc, niềm tự hào về truyền thống của dân tộc; cảm xúc thẩm mĩ, ý thức trân
trọng, giữ gìn, bảo vệ cái đẹp; ý thức học hỏi các nền văn hố; hình thành, phát
triển ở học sinh nhận thức thẩm mĩ trong tu dƣỡng bản thân và ứng xử với bạn
bè, thầy cơ, gia đình, cộng đồng và thiên nhiên.
3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của mơn học trong
việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh
Chƣơng trình mơn Âm nhạc góp phần giúp học sinh hình thành và phát
triển những năng lực chung đƣợc quy định trong Chƣơng trình tổng thể:
– Năng lực tự chủ và tự học
Giáo viên hƣớng dẫn học sinh luyện tập, tìm hiểu các tác phẩm âm nhạc
với nhiều hình thức và thể loại khác nhau; tạo điều kiện để học sinh đƣợc trải
nghiệm những hoạt động âm nhạc phong phú; có những định hƣớng cụ thể giúp
học sinh biết suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức và phát huy ƣu điểm, sở
trƣờng, khắc phục hạn chế, điều chỉnh hành vi trong học tập và sinh hoạt. Nhờ
đó, học sinh phát triển đƣợc vốn sống; có khả năng nhận biết cảm xúc, tình cảm,
sở thích, cá tính và năng lực của bản thân; biết tự chủ để có hành vi phù hợp, có
sự tự tin, tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khơng ngừng học hỏi để
tự hồn thiện.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác
Giáo viên tổ chức các hoạt động âm nhạc tập thể, tạo điều kiện cho học
sinh đƣợc trải nghiệm trong môi trƣờng giao tiếp rộng rãi và có tính hợp tác cao;
chú trọng phát triển cảm xúc thẩm mĩ cho học sinh. Nhờ đó, học sinh biết quan
tâm đến suy nghĩ, tình cảm, thái độ của ngƣời khác; biết sống hoà hợp với bạn
bè và cộng đồng.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Giáo viên khuyến khích học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt

động học tập; thƣờng xuyên tổ chức những hoạt động sáng tạo âm nhạc từ dễ
8


đến khó, giúp học sinh biết đề xuất ý tƣởng, tạo ra sản phẩm mới, khơng suy
nghĩ theo lối mịn, hiểu và sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với lịch sử,
văn hố và các loại hình nghệ thuật khác. Nhờ đó, học sinh biết vận dụng những
kiến thức, kĩ năng đã học để tiếp thu những kiến thức mới, hình thành những kĩ
năng mới, phát huy tiềm năng để tích cực tham gia các hoạt động âm nhạc, phát
hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong học tập và đời sống.
4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn học
trong việc hình thành, phát triển các năng lực đặc thù cho học sinh
Chƣơng trình mơn Âm nhạc tập trung hình thành và phát triển ở học sinh
năng lực âm nhạc, bao gồm các thành phần năng lực sau:
– Thể hiện âm nhạc: biết tái hiện, trình bày hoặc biểu diễn âm nhạc thông qua
các hoạt động hát, chơi nhạc cụ, đọc nhạc với nhiều hình thức và phong cách.
– Cảm thụ và hiểu biết âm nhạc: biết thƣởng thức và cảm nhận những giá trị
nổi bật, những điều sâu sắc và đẹp đẽ của âm nhạc đƣợc thể hiện trong tác phẩm
hoặc một bộ phận của tác phẩm; biết biểu lộ thái độ và cảm xúc bằng lời nói và
ngôn ngữ cơ thể; biết nhận xét và đánh giá về các phƣơng tiện diễn tả của âm
nhạc.
– Ứng dụng và sáng tạo âm nhạc: biết kết hợp và vận dụng kiến thức, kĩ
năng âm nhạc vào thực tiễn; ứng tác và biến tấu, đƣa ra những ý tƣởng hoặc sản
phẩm âm nhạc hay, độc đáo; hiểu và sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với
lịch sử, văn hố và các loại hình nghệ thuật khác.
u cầu cần đạt ở các cấp học:
Thành
phần năng
lực
Thể hiện

âm nhạc

Cấp tiểu học

Cấp trung học cơ
sở

– Bƣớc đầu biết hát
một mình và hát
cùng ngƣời khác,
thể hiện đúng giai
điệu và lời ca, diễn
tả đƣợc sắc thái và
tình cảm của bài hát.

– Biết hát một mình
và hát cùng ngƣời
khác, thể hiện đúng
giai điệu và lời ca,
diễn tả đƣợc sắc thái
và tình cảm của bài
hát, biết hát bè đơn
– Đọc nhạc đúng tên giản.
9

Cấp trung học phổ
thơng
– Biết hát một mình
và hát cùng ngƣời
khác; thể hiện đúng

giai điệu và lời ca,
diễn tả đƣợc sắc thái
và tình cảm của bài
hát, có kĩ năng hát
bè.


nốt, đọc đúng cao – Đọc nhạc đúng tên
độ và trƣờng độ.
nốt, cao độ và
– Biết chơi nhạc cụ trƣờng độ, thể hiện
một mình và cùng đƣợc tính chất âm
ngƣời khác, thể hiện nhạc; biết đánh nhịp
đúng tiết tấu và giai một số loại nhịp.
điệu.
– Biết chơi nhạc cụ
một mình và cùng
ngƣời khác, thể hiện
đúng tiết tấu, giai
điệu và hoà âm đơn
giản.
Cảm thụ
và hiểu
biết âm
nhạc

– Bƣớc đầu cảm
nhận đƣợc vẻ đẹp
của tác phẩm âm
nhạc, phân biệt đƣợc

sự khác nhau trong
từng thuộc tính âm
nhạc.
– Biết vận động cơ
thể phù hợp với nhịp
điệu.
– Nhận biết đƣợc
câu, đoạn trong bài
hát có hình thức rõ
ràng, nhận biết đƣợc
sự giống nhau hoặc
khác nhau của các
nét nhạc.
– Bƣớc đầu biết
đánh giá kĩ năng thể
hiện âm nhạc của
bản thân và ngƣời

– Cảm nhận đƣợc vẻ
đẹp của tác phẩm âm
nhạc; cảm nhận và
phân biệt đƣợc các
phƣơng tiện diễn tả
của âm nhạc; nhận
thức đƣợc sự đa
dạng của thế giới âm
nhạc và mối liên hệ
giữa âm nhạc với
văn hoá, lịch sử, xã
hội cùng các loại

hình nghệ thuật
khác.

– Đọc nhạc đúng tên
nốt, cao độ và
trƣờng độ, thể hiện
đƣợc tính chất âm
nhạc; biết đánh nhịp
một số loại nhịp.
– Biết chơi nhạc cụ
với hình thức độc tấu
và hồ tấu, thể hiện
đúng tiết tấu, giai
điệu, hoà âm và sắc
thái âm nhạc.

– Cảm nhận và đánh
giá đƣợc vẻ đẹp, giá
trị nghệ thuật của tác
phẩm âm nhạc; cảm
nhận và phân tích
đƣợc các phƣơng
tiện diễn tả của âm
nhạc và phong cách
trình diễn; nhận thức
đƣợc sự đa dạng của
thế giới âm nhạc và
mối tƣơng quan giữa
âm nhạc với các yếu
tố lịch sử, văn hoá

– Vận động cơ thể và xã hội.
phù hợp với nhịp – Biết biểu lộ thái độ
điệu và tính chất âm và cảm xúc âm nhạc
nhạc; biết chia sẻ thông qua vận động
cảm xúc âm nhạc với hoặc ngôn ngữ cơ thể;
ngƣời khác.
biết chia sẻ cảm xúc
– Nhận biết đƣợc âm nhạc với ngƣời
câu, đoạn trong bài khác.
10


khác.

hát, bản nhạc có hình – Nhận biết đƣợc
thức rõ ràng.
câu, đoạn trong bài
– Biết nhận xét và hát, bản nhạc có
đánh giá kĩ năng thể hình thức rõ ràng.
hiện âm nhạc.
– Biết nhận xét và
đánh giá kĩ năng thể
hiện âm nhạc.

Ứng dụng – Bƣớc đầu biết mô
và sáng tạo phỏng, tái hiện một
âm nhạc
số âm thanh quen
thuộc trong cuộc
sống; biết lặp lại có

thay đổi mẫu tiết tấu
và giai điệu đơn
giản theo hƣớng dẫn
của giáo viên.

– Mô phỏng, tái hiện
đƣợc một số âm
thanh quen thuộc
trong cuộc sống; biết
lặp lại có thay đổi
mẫu tiết tấu hoặc
giai điệu theo hƣớng
dẫn của giáo viên.

– Biết kết hợp và
vận dụng kiến thức,
kĩ năng âm nhạc vào
các hoạt động nghệ
thuật; biết ứng tác
hoặc biến tấu đơn
giản.

– Biết chia sẻ hiểu
biết về âm nhạc với
ngƣời khác; biết
biểu diễn các tiết
mục âm nhạc với
hình thức phù hợp.

thống; biết chia sẻ

kiến thức âm nhạc
với ngƣời khác, nhận
ra khả năng âm nhạc
của bản thân, bƣớc
đầu định hình thị
hiếu âm nhạc; biết
dàn dựng và biểu
diễn các tiết mục âm
nhạc với hình thức
phù hợp.

các tiết mục âm nhạc
với hình thức phù
hợp; nhận ra khả
năng âm nhạc của
bản thân, định hình
thị hiếu âm nhạc, có
định hƣớng nghề
nghiệp phù hợp.

– Biết làm dụng cụ
– Biết làm dụng cụ học tập âm nhạc;
– Biết làm dụng cụ học tập đơn giản; biết tƣởng tƣợng khi
học tập đơn giản biết tƣởng tƣợng khi nghe nhạc không lời.
theo hƣớng dẫn của nghe nhạc không lời. – Biết cách phổ biến
giáo viên; biết tƣởng – Có ý thức bảo vệ kiến thức và kĩ năng
tƣợng khi nghe nhạc và phổ biến các giá âm nhạc; biết dàn
không lời.
trị âm nhạc truyền dựng và biểu diễn


11


V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chƣơng trình mơn học
Căn cứ để xác định nội dung giáo dục của chƣơng trình là dựa vào: các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung, năng lực chuyên môn (năng lực đặc
thù), nội dung giáo dục của Chƣơng trình mơn Âm nhạc hiện hành, điều kiện và
tình hình học tập âm nhạc thực tiễn tại Việt Nam, ngồi ra cịn tham khảo nội
dung giáo dục âm nhạc của một số nƣớc tiên tiến.
2. Nội dung cụ thể của chƣơng trình
2.1. Giải thích cách trình bày nội dung giáo dục trong chƣơng trình
- Nội dung giáo dục đƣợc trình bày theo từng lớp để GV dễ dàng nhận ra,
mỗi nội dung đƣợc bắt đầu học từ lớp nào, kết thúc ở lớp nào.
- Nội dung cốt lõi gồm hai nhóm: nhóm phát triển kĩ năng âm nhạc và nhóm
cung cấp kiến thức âm nhạc phổ thơng. Trong đó nhóm phát triển kĩ năng gồm
hát, nghe nhạc, đọc nhạc và nhạc cụ; nhóm cung cấp kiến thức gồm lí thuyết âm
nhạc và thƣờng thức âm nhạc.
- Mỗi nội dung lớn đƣợc phân chia thành những mạch nhỏ hơn để thuận tiện
cho việc biên soạn SGK và dạy học, ví dụ nội dung hát gồm: bài hát tuổi học
sinh, dân ca Việt Nam, bài hát nƣớc ngồi.
2.2. Định hƣớng nội dung giáo dục của chƣơng trình
a) Nội dung giáo dục cốt lõi
Nội dung

Lớp
1

2 3


4 5

6 7 8

9 10 11 12

Hát
Bài hát tuổi học sinh

        







Dân ca Việt Nam

        







Bài hát nƣớc ngoài

        








Nhạc có lời

        







Nhạc không lời

        







Nghe nhạc

Đọc nhạc

12


Lớp

Nội dung

1

2 3

4 5

6 7 8

9 10 11 12

        

Giọng Đô trƣởng

 

Giọng La thứ
Giọng Son trƣởng, Mi thứ, Pha
trƣởng, Rê thứ








        







     







   














Nhạc cụ
Tiết tấu
Giai điệu
Hồ âm
Lí thuyết âm nhạc
     

Kí hiệu âm nhạc và các loại nhịp

   

Một số kiến thức cơ bản khác
Thường thức âm nhạc
Tìm hiểu nhạc cụ

        

Câu chuyện âm nhạc

    

Tác giả và tác phẩm

     

Hình thức biểu diễn và thể loại
âm nhạc


     







   







Âm nhạc và đời sống
b) Chuyên đề học tập
Nội dung

Lớp
10

Chuyên đề 10.1: Hệ thống các hợp âm ba, hợp âm bảy
của điệu thức



Chuyên đề 10.2: Phƣơng pháp xác định giọng và đặt

hợp âm đệm cho ca khúc và bản nhạc



Chuyên đề 10.3: Phƣơng pháp xác định tiết điệu đệm



Chuyên đề 11.1: Kĩ năng biểu diễn thanh nhạc
13

Lớp
11



Lớp
12


Chuyên đề 11.2: Kĩ năng biểu diễn nhạc cụ



Chuyên đề 11.3: Kĩ năng chỉ huy



Chuyên đề 12.1: Phần mềm chép nhạc




Chuyên đề 12.2: Phần mềm biên tập âm thanh và thu
âm



Chuyên đề 12.3: Phần mềm hoà âm tự động



2.3. Những nội dung đƣợc kế thừa trong chƣơng trình hiện hành
Có 4 nội dung đƣợc kế thừa, đó là:
- Hát (chƣơng trình hiện hành gọi là Học hát).
- Đọc nhạc (chƣơng trình hiện hành gọi là Tập đọc nhạc).
- Lí thuyết âm nhạc (chƣơng trình hiện hành gọi là Nhạc lí).
- Thƣờng thức âm nhạc (chƣơng trình hiện hành gọi là Âm nhạc thƣờng thức).
2.4. Những nội dung đƣợc tiếp thu từ kinh nghiệm nƣớc ngồi
Có 2 nội dung đƣợc đƣợc tiếp thu từ kinh nghiệm nƣớc ngồi, đó là:
- Nghe nhạc, gồm 2 mạch nội dung là nghe nhạc có lời và nhạc không lời.
- Nhạc cụ, gồm 3 mạch nội dung là nhạc cụ chơi tiết tấu, giai điệu và hoà âm.
3. Những thay đổi cơ bản về nội dung mơn học của chƣơng trình
GDPT 2018 so với chƣơng trình hiện hành
a) Giai đoạn giáo dục cơ bản
- Nội dung giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 9, bao gồm những kiến thức và
kĩ năng cơ bản về hát, nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc, thƣờng
thức âm nhạc.
- Thay đổi cơ bản về nội dung là HS đƣợc học về nghe nhạc và nhạc cụ.
b) Giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp
- Nội dung môn học bao gồm kiến thức và kĩ năng mở rộng, nâng cao về hát,

nhạc cụ, nghe nhạc, đọc nhạc, lí thuyết âm nhạc, thƣờng thức âm nhạc. Ngồi ra
cịn có 3 chun đề học tập.
- Giai đoạn này, tất cả nội dung môn học đều mới, bởi chƣơng trình hiện hành
khơng dạy Âm nhạc ở cấp THPT.

14


VI. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định phƣơng pháp giáo dục của chƣơng trình mơn học
Phƣơng pháp giáo dục Âm nhạc của chƣơng trình đƣợc xác định bởi các
yếu tố:
- Kế thừa và phát huy những ƣu điểm về phƣơng pháp giáo dục trong
chƣơng trình hiện hành.
- Đảm bảo tính hệ thống, nhất quán giữa mục tiêu của chƣơng trình, yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và những năng lực đặc thù, nội dung
giáo dục, phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục.
- Phù hợp với năng lực của giáo viên, khả năng tiếp thu của học sinh và
điều kiện thực tiễn.
- Tiếp thu kinh nghiệm về phƣơng pháp giáo dục Âm nhạc của một số nền
giáo dục tiên tiến trên thế giới. Các phƣơng pháp này bao gồm:
Phƣơng pháp Dalcroze (ngƣời Thụy Sĩ) với trọng tâm là 3 thành tố cơ bản
vận động âm nhạc (eurhythmics), xƣớng âm (solfege), ứng tấu âm nhạc
(improvisation).
Phƣơng pháp Kodály (ngƣời Hungary): môi trƣờng giáo dục âm nhạc phải
tích cực và đầy niềm vui với sự vận dụng đa dạng các bài hát thiếu nhi, đồng
dao, các trò chơi âm nhạc, vận động, và các vũ điệu dân gian; sử dụng hệ thống
âm tên nốt (solfa syllables) và hệ Do chuyển động (movable do), kết hợp với hệ
thống đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay (hand signs) và các âm tiết tấu (rhythm
duration syllables); tƣ liệu âm nhạc phải chú trọng các tác phẩm âm nhạc cổ điển

có tính nghệ thuật cao.
Phƣơng pháp Orff Schulwerk (ngƣời Đức): các hoạt động âm nhạc dựa
trên tính hệ thống bởi kết hợp hát, vũ điệu, vận động, đa dạng việc đọc âm hình
tiết tấu, và chơi nhạc cụ; lớp học âm nhạc theo phƣơng pháp này sử dụng rất
nhiều nhạc cụ khác nhau, bao gồm các nhạc cụ tiết tấu và các nhạc cụ giai điệu,
cùng với recorder, cơ thể con ngƣời bao gồm các động tác tay, chân (vỗ tay,
giậm chân, búng ngón tay,...) đƣợc xem nhƣ một bộ nhạc cụ gõ (body
percussions) và dễ áp dụng đối với trẻ ở mọi điều kiện lớp học để giúp các em
làm quen và nhận thức về sự đa dạng của tiết tấu trong âm nhạc.

15


Bên cạnh đó, chƣơng trình cịn tham khảo các phƣơng pháp dạy học âm
nhạc khác nhƣ Suzuki, định hƣớng giáo dục âm nhạc của Gordon,...
2. Phƣơng pháp giáo dục của chƣơng trình mơn học ở các cấp học
2.1. Định hƣớng chung
Chƣơng trình mơn Âm nhạc thực hiện phƣơng pháp dạy và học theo xu
hƣớng giáo dục hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong học tập và phát triển tiềm năng hoạt động âm nhạc.
Giáo viên chủ động xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện để học sinh
có cơ hội giao tiếp, hợp tác, trải nghiệm, tìm tịi kiến thức và phát huy tiềm năng
âm nhạc; linh hoạt kết hợp nhóm phƣơng pháp dạy học dùng lời với nhóm
phƣơng pháp tổ chức hoạt động; tăng cƣờng cho học sinh trải nghiệm và khám
phá nghệ thuật âm nhạc thông qua học trong lớp, xem biểu diễn ca nhạc, tham
quan di sản văn hoá, giao lƣu với các nghệ sĩ, nhạc sĩ, nghệ nhân; dành thời gian
thích hợp cho những học sinh có năng khiếu âm nhạc thực hiện vai trò hạt nhân
và phát triển năng lực âm nhạc cá nhân.
Quá trình phát triển năng lực âm nhạc là quá trình rèn luyện các kĩ năng thực
hành, luyện tập, biểu diễn,... một cách thƣờng xuyên và lâu dài. Vì vậy, trong

mỗi tiết học, giáo viên cần linh hoạt xác định mục tiêu với một số yêu cầu cụ
thể, phù hợp với nội dung và thời lƣợng dạy học để tập trung hƣớng dẫn học
sinh thực hành, luyện tập.
2.2. Vận dụng phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp
với những bài học khác nhau ở cấp tiểu học, THCS, THPT
– Cấp tiểu học
Tập trung phát triển cảm xúc thẩm mĩ và tình yêu âm nhạc; lựa chọn các
hoạt động học tập phù hợp với sở thích và nhận thức của học sinh: nghe nhạc,
vận động, chơi các trò chơi, kể chuyện,...; thiết kế các hoạt động trải nghiệm và
khám phá âm nhạc tích hợp trong các nội dung học tập. Học sinh cần đƣợc tiếp
cận âm thanh trƣớc khi học kí hiệu âm nhạc, tiếp cận lí thuyết thơng qua trải
nghiệm thực hành. Lí thuyết âm nhạc khơng học tách biệt mà đƣợc tích hợp
trong các nội dung hát, nhạc cụ, đọc nhạc. Ở lớp 1, lớp 2, lớp 3 cần chủ yếu sử
dụng phƣơng pháp đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay và nốt nhạc hình tƣợng; từ lớp
4 trở lên cần kết hợp giữa đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay và kí hiệu ghi nhạc.
– Cấp trung học cơ sở
16


Tập trung phát triển các kĩ năng âm nhạc cơ bản; lựa chọn các hoạt động
học tập phù hợp với hứng thú và nhận thức của học sinh: nghe nhạc, vận
động, đánh giá, phân tích, ứng dụng, sáng tạo,...; thƣờng xuyên củng cố và vận
dụng những kiến thức, kĩ năng đã học; tiếp tục vận dụng phƣơng pháp dạy học lí
thuyết âm nhạc nhƣ ở cấp tiểu học.
– Cấp trung học phổ thông
Tập trung nâng cao năng lực âm nhạc, đặc biệt là thể hiện âm nhạc; lựa
chọn các hoạt động học tập phù hợp với sở trƣờng, phong cách cá nhân, phát
triển năng lực tự học; sử dụng kết hợp giữa hệ Đô di động và Đô cố định trong
đọc nhạc và hát; thực hiện phân hóa sâu trong dạy học, tạo điều kiện để
những học sinh có năng khiếu âm nhạc phát huy khả năng của mình.

2.3. Bài soạn minh họa ở cấp tiểu học, THCS, THPT
2.3.1. Hướng dẫn soạn giáo án
a) Cấu trúc của giáo án
Giáo án gồm các phần sau:
- Mục tiêu
- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Tiến trình dạy học (các hoạt động dạy học chủ yếu):
+ Ổn định tổ chức
+ Kiểm tra bài cũ (có thể đan xen trong giờ học, không nhất thiết vào đầu giờ)
+ Học bài mới
Nếu giờ học chỉ có 1 nội dung thì các hoạt động học tập của HS có thể
đƣợc tiến hành theo trình tự nhƣ sau: (i) Khởi động bằng hoạt động trải nghiệm;
(ii) Khám phá, hình thành kiến thức mới; (iii) Luyện tập kĩ năng; (iv) Ứng dụng
và sáng tạo trong giải quyết vấn đề.
Nếu giờ học có hai, ba nội dung thì các hoạt động học tập của HS có thể
đƣợc tiến hành theo trình tự nhƣ sau:
Nội dung 1

Nội dung 2

Nội dung 3

Hoạt động 1

Hoạt động 1

Hoạt động 1

Hoạt động 2


Hoạt động 2

Hoạt động 2

...

...

...

+ Củng cố: Luyện tập, thực hành hoạt động trọng tâm.
17


+ Dặn dò: Những nội dung nào đã học? Những nội dung nào yêu thích?
Những hoạt động nào cần tiếp tục luyện tập? Những điều gì cần chuẩn bị cho
giờ học sau.
b) Một số lưu ý khi trình bày giáo án
- Mục tiêu của giờ học:
Không nên viết

Nên viết

- Mục tiêu riêng về kiến thức, kĩ năng, - Mục tiêu căn cứ theo yêu cầu cần đạt
thái độ.
của mỗi nội dung, đƣợc trình bày trong
- Mục tiêu góp phần hình thành, phát Chƣơng trình giáo dục phổ thơng mơn
triển một số năng lực (vì trong một tiết Âm nhạc. Những yêu cầu cần đạt này
đã bao gồm các thành phần năng lực:
học rất khó đạt đƣợc điều này).

thể hiện âm nhạc; cảm thụ và hiểu biết
âm nhạc; ứng dụng và sáng tạo âm
nhạc.
- Mục tiêu quá dài (mặc dù căn cứ theo - Mục tiêu cụ thể, ngắn gọn, tập trung
yêu cầu cần đạt của mỗi nội dung, vào một số yêu cầu cần đạt đặc trƣng
đƣợc trình bày trong Chƣơng trình và quan trọng.
giáo dục phổ thơng mơn Âm nhạc).
- Mục tiêu chung chung, ví dụ: giúp
HS hát hay...
- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: Cần ghi sự chuẩn bị của giáo viên và
HS sao cho khả thi, phù hợp và hiệu quả. Sự chuẩn bị cũng phải thống nhất với các
hoạt động dạy học, tránh tình trạng có chuẩn bị nhƣng khơng sử dụng hoặc ngƣợc
lại có sử dụng nhƣng khơng thấy ghi ra.
Khơng nên viết
Nhạc cụ quen dùng

Nên viết
Tên nhạc cụ, ví dụ: trống nhỏ, thanh
phách, song loan.

Organ
Sắc xơ

Đàn phím điện tử
Tambourine

Vở ghi, sách giáo khoa.

Khơng cần viết vì nội quy các trƣờng
đều đã quy định học sinh bắt buộc phải

mang đầy đủ sách vở theo thời khoá
biểu.
18


- Tiến trình dạy học (các hoạt động dạy học chủ yếu): Đây là trọng tâm
của giáo án, trình bày các nội dung và hoạt động dạy học của giáo viên và HS
theo trình tự thời gian.
Có nhiều hình thức trình bày phần tiến trình dạy học, nhƣng thƣờng đƣợc
chia thành các ô và các cột. Cách chia ô và cột có ƣu điểm là: nếu quan sát theo
chiều dọc, có thể thấy tồn bộ những vấn đề lớn của tiết học, ví dụ nhƣ nội dung
dạy học hoặc các hoạt động của giáo viên và học sinh; nếu quan sát theo chiều
ngang, có thể dễ dàng đối chiếu đƣợc giữa nội dung dạy học và hoạt động tƣơng
ứng của giáo viên và học sinh trong bất kì thời điểm nào của tiết học.
Dƣới đây là ví dụ về một số hình thức trình bày phần tiến trình dạy học,
việc lựa chọn hình thức nào thƣờng đƣợc quyết định bởi cấp quản lí nhƣ Phịng
Giáo dục và Đào tạo hoặc Hiệu trƣởng.
Nội dung (thời gian)
...

Hoạt động

Hoạt động

Phƣơng tiện

của giáo viên

của học sinh


dạy học

...

...

...

Phƣơng pháp, hình thức tổ chức
Thời

Nội dung và các hoạt động

gian

dạy học chủ yếu

...

...

Hoạt động

Hoạt động

của giáo viên

của học sinh

...


Hoạt động

...
Hoạt động

Nội dung (thời gian)

của giáo viên
...

các hoạt động dạy học tƣơng ứng

...

của học sinh
...

Ngồi những hình thức trình bày nhƣ trên, vẫn cịn những cách trình bày
khác, nhƣng tất cả đều phải hƣớng tới mục tiêu là để giáo viên giảng dạy đƣợc
dễ dàng và hiệu quả. Khi thiết kế tiến trình dạy học, cần chú ý:
+ Dự tính thời gian cho từng nội dung học tập.
+ Ghi cụ thể các yếu tố nhƣ: khởi động giọng dùng mẫu âm nào; vận động
theo nhạc bằng những động tác nào; dịch giọng cao thấp bao nhiêu; chọn tốc độ
trên đàn phím điện tử là bao nhiêu?...
19


+ Nội dung trọng tâm của tiết học phải đƣợc soạn dài và kĩ hơn các nội
dung khác.

+ Dự kiến chỗ khó trong mỗi nội dung (nếu có) và cách giải quyết, ví dụ:
giai điệu nhảy quãng rộng, tiết tấu đảo phách, luyến láy, câu hát dài,...
+ Chú ý đến đặc điểm riêng của tiết học, ví dụ: dạy bài hát quen thuộc sẽ
thực hiện thế nào, dạy bài dân ca, bài hát nƣớc ngồi có gì lƣu ý...
+ Thể hiện sự sáng tạo ngay trong giáo án của mình.
+ Tạo điều kiện cho HS đƣợc hoạt động và nghỉ ngơi đan xen một cách
hài hoà, học bằng đa giác quan, đa dạng hình thức học tập (cá nhân, cặp, nhóm,
tổ), giúp các em tự khám phá nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, hợp tác nhiều
hơn, sáng tạo nhiều hơn.
+ Khơng nhất thiết phải trình bày phần tiến trình dạy học theo 5 bƣớc lên lớp
truyền thống (ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố, dặn dò) mà thay
bằng xây dựng các hoạt động học tập để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
phát triển tƣ duy sáng tạo, năng lực tự học của học sinh. Việc kiểm tra bài cũng có
thể đan xen trong cả tiết học chứ không nhất thiết tiến hành từ đầu tiết học.
2.3.2. Bài soạn minh hoạ ở cấp tiểu học, THCS
a) Nghe nhạc
Bài tập 1:
HS lắng nghe và vận động theo hƣớng dẫn:
Vận động

Âm thanh

Tiếng trống gõ đều (trƣờng độ nốt HS bƣớc nhịp nhàng, tiếng trống gõ mạnh
đen): tùng tùng tùng
thì bƣớc mạnh, tiếng trống gõ nhẹ thì
bƣớc nhẹ.
Tiếng trống gõ nhanh (trƣờng độ nốt HS nhón chân, chạy bƣớc ngắn.
móc đơn): cách cách cách cách
Tiếng trống gõ chậm (trƣờng độ nốt HS dang tay, động tác nhƣ đang bơi.
trắng): tùng cách

Tiếng gõ nhanh hơn (bốn nốt móc HS tạm dừng và xoay sang hƣớng khác.
kép) vào thành trống.

20


Bài tập 2:
HS lắng nghe và vận động theo hƣớng dẫn (mẫu đàn theo phƣơng pháp
Dalcroze):

Vận động

Âm thanh
Âm thanh chậm (trƣờng độ nốt trắng)
Âm thanh đều đặn (trƣờng độ nốt đen)

HS dang tay, động tác nhƣ đang bơi.
HS bƣớc nhịp nhàng, không cần theo
một hƣớng cố định.

Âm thanh nhanh (trƣờng độ nốt móc đơn) HS nhón chân, chạy bƣớc ngắn.
Bài tập 3:
Nghe bản Hành khúc Thổ Nhĩ Kỳ (Mozart) và vận động bằng bốn động
tác: vỗ hai tay trƣớc ngực; chống hai tay vào thắt lƣng, giậm đều chân; vỗ hai
tay lên cao; vƣơn hai cánh tay sang hai bên.
Lần thứ nhất, vận động tuần tự theo bốn động tác trên. Mỗi khi nghe thấy
bản nhạc chuyển sang nét nhạc mới thì thay đổi động tác.
Lần thứ hai, vận động không thực hiện theo tuần tự bốn động tác.
Nguồn tham khảo: />Bài tập 4:
Nghe bản Mùa xuân, trích trong giao hƣởng Bốn mùa (Antonio Vivaldi) và

vận động phù hợp với hình tƣợng âm nhạc (dùng video hoặc tranh ảnh hỗ trợ):
Hình tƣợng âm nhạc
Vận động
Mặt trời lên, hoa nở

Vỗ hai tay lên đùi nhịp nhàng

Đàn chim bay lƣợn

Chụm tay lên miệng nhƣ chim hót
hoặc dang hai tay nhƣ động tác chim
bay

Dòng suối chảy

Bàn tay chuyển động nhẹ nhàng nhƣ
dòng nƣớc chảy
Chụm hai tay che lên đỉnh đầu nhƣ
đang trú mƣa

Mƣa dông, sấm chớp

21


Nguồn tham khảo: />Bài tập 5:
Nghe bản In the Hall of the Mountain King (Edvard Grieg) và vỗ tay phù
hợp với tiết tấu.
Chủ đề bản nhạc In the Hall of the Mountain King:


Nguồn tham khảo: />Bài tập 6:
Nghe bản The carnival of the Animals (Camille Saint-Saëns) và vận động
nhƣ đàn cá đang bơi trong đại dƣơng.
Nguồn tham khảo: />Bài tập 7:
Nghe bản Baby Elephant Walk (Henry Mancini) và cho biết bản nhạc mơ
tả về lồi động vật nào?
Nguồn tham khảo: />Bài tập 8:
Nghe bản Flight of the Bumblebee (Rimsky Korsakov) và cho biết bản
nhạc mơ tả về lồi động vật nào?
Nguồn tham khảo: />Bài tập 9:
Nghe bản The Syncopated Clock (Leroy Anderson) và cho biết bản nhạc
mô tả về đồ vật nào?
Nguồn tham khảo: />Bài tập 10:
Nghe bản Asturias (Isaac Albeniz) và cho biết nhạc cụ nào trình diễn?
Nguồn tham khảo: />Bài tập 11:
Nghe bản Nocturne for piano and violin (Frederic Chopin) và cho biết có
mấy nhạc cụ trình diễn?
22


Nguồn tham khảo: />Bài tập 12:
Nghe bản Clair de lune (Claude Debussy) và cho biết nhạc cụ nào chơi
giai điệu chính?
Nguồn tham khảo: />b) Đọc nhạc
Bài tập 1:
Đọc nhạc theo nốt nhạc hình tƣợng:

Bài tập 2:
Đọc nhạc theo nốt nhạc hình tƣợng:


Bài tập 3:
Đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay:

23


Bài tập 4:
Đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay:

Bài tập 5:
Đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay:

24


×