ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
(DÙNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG LIÊN THƠNG
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁO TRÌNH
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
(DÙNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
BẬC: CAO ĐẲNG LIÊN THÔNG
THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
Họ tên: HỒ NHẬT HOÀNG
Học vị: THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Đơn vị: KHOA CƠ BẢN
Email:
TRƯỞNG KHOA
TỔ TRƯỞNG
BỘ MƠN
CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI
HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình liên thơng nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo dục chính trị là mơn học cơ bản trong chương trình đào tạo nghề trung
cấp, cao đẳng hiện nay. Tại HOTEC, theo chương trình quy định và đối tượng đào tạo
trình độ cao đẳng liên thơng, Giáo trình Giáo dục chính trị, ngồi bài Mở đầu thì gồm
6 bài, giới thiệu khái quát những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam trên một số lĩnh vực chính. Nội
dung từng bài trong giáo trình này được trình bày ngắn gọn, đơn giản, phù hợp với đối
tượng và thời gian quy định. Mỗi bài đều được tóm tắt nội dung cơ bản, tiếp theo là
nội dung, câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm ở phần cuối nhằm giúp sinh viên có
cái nhìn toàn diện về bài học và củng cố kiến thức ở mỗi bài.
Từ thực tiễn giảng dạy môn giáo dục chính trị trong những năm qua, giáo viên
tổ bộ mơn đã đã mạnh dạn đề xuất biên soạn một cuốn giáo trình giáo dục chính trị
liên thơng dùng lưu hành nội bộ, để đáp ứng kịp thời công tác giảng dạy từ trung cấp
liên thông lên cao đẳng tại trường. Cuốn giáo trình này được tham khảo từ giáo trình
giáo dục chính trị bậc cao đẳng do nhóm tác giả trong tổ biên soạn và tài liệu dạy học
môn giáo dục chính trị bậc cao đẳng, trung cấp (theo Cơng văn số 147/TCGDNNĐTCQ ngày 22 tháng 01 năm 2020) do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp biện soạn làm
nguồn tài liệu tham khảo cơ bản.
Tp.HCM, ngày 25 tháng 8 năm 2020
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Hồ Nhật Hoàng
2. Thành viên: Trần Thị Mỹ Duyên
3. Thành viên: Nguyễn Thị Thanh Huệ
4. Thành viên: Phạm Thị Hòa
KHOA CƠ BẢN
1
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 1
BÀI MỞ ĐẦU................................................................................................................. 7
1.1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MƠN HỌC ................................................................... 77
1.1.1. Vị trí ................................................................................................ 7
1.1.2. Tính chất mơn học........................................................................... 7
1.2. MỤC TIÊU CỦA MƠN HỌC ........................................................................... 8
1.3. NỘI DUNG CHÍNH .......................................................................................... 8
1.4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC ............................. 8
1.4.1. Phương pháp dạy học ...................................................................... 8
1.4.2. Đánh giá môn học ........................................................................... 9
CÂU HỎI CỦNG CỐ BÀI ..................................................................................... 99
BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN .......................................100
1.1. KHÁI NI M CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN .................................................100
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc hình thành ........................................... 100
1.1.2. Các giai đoạn phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin ........................ 111
1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN .........122
1.2.1. Triết học Mác - Lênin ................................................................... 12
1.2.2. Kinh tế chính trị Mác - Lênin ....................................................... 24
1.2.3. Chủ nghĩa xã hội khoa học............................................................ 29
1.3. VAI TRÒ NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG, LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN ..................................................................................................................... 34
1.3.1. Bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin........ 34
1.3.2. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động của các đảng cộng sản .................................................................... 35
CÂU HỎI CỦNG CỐ BÀI ..................................................................................... 35
BÀI 2: KHÁI QUÁT VỀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH .......................................... 39
1.1. KHÁI NI M, NGUỒN GỐC VÀ Q TRÌNH HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH ....................................................................................................... 39
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................... 39
1.1.2. Nguồn gốc ..................................................................................... 40
1.1.3. Quá trình hình thành ................................................................... 443
1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ............ 46
1.2.1. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại................................................. 46
1.2.2. Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật
sự của dân, do dân, vì dân ....................................................................... 47
KHOA CƠ BẢN
2
1.2.3. Tư tưởng về đại đoàn kết toàn dân ............................................... 48
1.2.4. Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, khơng ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ........................................... 48
1.2.5. Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng
vơ tư......................................................................................................... 49
1.2.6. Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau ... 49
1.3. VAI TRÒ CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỐI V I CÁCH MẠNG VI T
NAM ....................................................................................................................... 50
1.4. HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO Đ C, PHONG CÁCH HỒ
CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HI N NAY ................................................... 50
1.4.1. Sự cần thiết phải học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh ................................................................................... 50
1.4.2. Nội dung chủ yếu của học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh ........................................................................ 51
CÂU HỎI CỦNG CỐ BÀI ..................................................................................... 52
BÀI 3: ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG XÃ HỘI XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 56
1.1. Đ C TRƯNG CỦA
HỘI
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VI T NAM ........... 56
1.1.1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.................. 57
1.1.2. Do nhân dân làm chủ ................................................................... 58
1.1.3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp ...................................................... 58
1.1.4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ........................ 59
1.1.5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện .......................................................................................... 59
1.1.6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển .................................................... 60
1.1.7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo ......................................... 60
1.1.8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế
giới .......................................................................................................... 61
1.2. PHƯƠNG HƯ NG ÂY D NG CHỦ NGHĨA
HỘI Ở VI T NAM ..... 61
1.2.1. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường .............................. 61
1.2.2. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .... 61
1.2.3. ây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng
con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ....................................................................................................... 62
KHOA CƠ BẢN
3
1.2.4. Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội ............................................................................................................ 62
1.2.5. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế ................. 63
1.2.6. ây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết
dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất ................ 63
1.2.7. ây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân ........................................................................ 64
1.2.8. ây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh ....................................... 64
CÂU HỎI CỦNG CỐ BÀI ..................................................................................... 65
BÀI 4: TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG AN NINH, MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI
NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.............................. 69
1.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ VI T NAM ......................................................... 69
1.1.1. Tình hình quốc tế .......................................................................... 69
1.1.2. Tình hình Việt Nam ...................................................................... 69
1.2. QUAN ĐI M VÀ NH NG NHI M VỤ CHỦ YẾU TH C HI N ĐƯ NG
LỐI QUỐC PHÒNG, AN NINH ............................................................................ 70
1.2.1. Quan điểm của Đảng về quốc phòng, an ninh .............................. 70
1.2.2. Những nhiệm vụ chủ yếu thực hiện đường lối quốc phòng, an ninh
................................................................................................................. 71
1.3. QUAN ĐI M VÀ NH NG NHI M VỤ CHỦ YẾU TH C HI N ĐƯ NG
LỐI ĐỐI NGOẠI .................................................................................................... 73
1.3.1. Quan điểm của Đảng về đối ngoại ................................................ 73
1.3.2. Những nhiệm vụ chủ yếu thực hiện đường lối đối ngoại ............. 75
CÂU HỎI CỦNG CỐ BÀI ..................................................................................... 76
BÀI 5: XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .......................................................................................... 80
1.1. BẢN CHẤT VÀ Đ C TRƯNG CỦA NHÀ NƯ C PHÁP QUYỀN
HỘI
CHỦ NGHĨA VI T NAM ...................................................................................... 80
1.1.1. Bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam . 80
1.1.2. Đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 84
1.2. PHƯƠNG HƯ NG, NHI M VỤ ÂY D NG VÀ HOÀN THI N NHÀ
NƯ C PHÁP QUYỀN
HỘI CHỦ NGHĨA VI T NAM ................................ 89
1.2.1. Phương hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam .......................................................................... 89
1.2.2. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam........................................................... 91
CÂU HỎI CỦNG CỐ BÀI ..................................................................................... 93
KHOA CƠ BẢN
4
BÀI 6: PHÁT HUY SỨC MẠNH CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN
TỘC TRONG XÂY DỰNG, BẢO VỆ TỔ QUỐC ................................................... 97
1.1. T M QUAN TRỌNG CỦA ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG
ÂY D NG VÀ BẢO V T QUỐC .................................................................. 97
1.1.1. Cơ sở lý luận của đường lối, chính sách đại đồn kết tồn dân tộc
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.......................................................... 97
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đường lối, chính sách đại đồn kết tồn dân
tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .................................................... 99
1.2. QUAN ĐI M VÀ PHƯƠNG HƯ NG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT HUY S C
MẠNH CỦA KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG ÂY D NG
VÀ BẢO V T QUỐC ......................................................................................100
1.2.1. Quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc ................................................................................. 100
1.2.2. Phương hướng và giải pháp phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ........................................... 102
CÂU HỎI CỦNG CỐ BÀI ...................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................108
KHOA CƠ BẢN
5
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Giáo dục chính trị
Mã mơn học: MH3108020
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học
Vị trí: Mơn học Giáo dục chính trị là môn học bắt buộc thuộc khối các môn học
chung trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng liên thơng tại Hotec.
Tính chất: Chương trình đào tạo bao gồm sáu bài như sau: khái quát về chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam; hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa học và cách mạng cho thế hệ
trẻ Việt Nam; góp phần đào tạo người lao động phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Mục tiêu môn học:
Sau khi học xong môn học, sinh viên đạt được:
- Về kiến thức:
Trình bày được một số nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và những nhiệm vụ
chính trị của đất nước hiện nay; nội dung học tập, rèn luyện để trở thành người công
dân tốt, người lao động tốt.
- Về kỹ năng:
Vận dụng được về cơ bản các kiến thức chung về đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta hiện nay vào giải quyết các vấn đề của cá nhân, xã hội và các
vấn đề khác trong quá trình học tập, lao động, hoạt động hàng ngày và tham gia xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Có năng lực vận dụng các nội dung đã học để rèn luyện phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng và thực hiện tốt chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
KHOA CƠ BẢN
6
Bài Mở Đầu
BÀI MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU BÀI
Trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng liên thơng. Nội dung cơ bản bài
mở đầu sẽ giúp sinh viên có cái nhìn tổng thể về vị trí, tính chất, mục tiêu, nội dung
chính, phương pháp dạy học và đánh giá mơn học.
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên đạt được:
- Trình bày được vị trí, tính chất, mục tiêu, nội dung chính; nắm được phương
pháp học và hình thức đánh giá mơn học.
- Có tinh thần tích cực trong việc chuẩn bị bài học.
NỘI DUNG BÀI
1.1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT MƠN HỌC
1.1.1. Vị trí
- Mơn Giáo dục chính trị là môn học bắt buộc thuộc khối các môn chung trong
chương trình đào tạo trình độ cao đẳng liên thơng của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp.
1.1.2. Tính chất
- Thuật ngữ chính trị (theo Từ điển Bách khoa Việt Nam) nói về khái niệm
chính trị như sau: “Chính trị là tồn bộ những hoạt động có liên quan đến các mối
quan hệ giai cấp, dân tộc, quốc gia và các tầng lớp xã hội, mà cốt lõi là vấn đề giành
chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, xác định hình thức tổ chức,
nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Nhà nước.”1
- Khái niệm giáo dục chính trị là bộ phận của khoa học chính trị, cơng tác tư
tưởng; có nội dung chủ yếu là giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Cương lĩnh, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhằm hình thành thế giới
quan, phương pháp luận khoa học, bản lĩnh chính trị, niềm tin, năng lực hoạt động
thực tiễn cho cán bộ, đảng viên và nhân dân để đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển
của đất nước.
- Trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng liên thông bao gồm sáu bài học cơ
1
Từ điển bách khoa Việt Nam, (2011), Nxb TĐBK, Tập 1, tr.478
KHOA CƠ BẢN
7
Bài Mở Đầu
bản: Nội dung khái quát về chủ nghĩa Mác – Lênin; khái quát về tư tưởng Hồ Chí Minh; về
đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, hình thành thế giới quan, nhân sinh
quan khoa học và cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam; góp phần đào tạo nguồn lao động
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.2. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
Sau khi học xong mơn học, người học đạt được:
- Về kiến thức: Trình bày được nội dung cơ bản nhất về chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và những
nhiệm vụ chính trị của đất nước hiện nay; nội dung học tập, rèn luyện để trở thành
người công dân tốt, người lao động tốt.
- Về kỹ năng: Vận dụng được được các kiến thức chung được học về quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào giải quyết các vấn đề của cá
nhân, xã hội và các vấn đề khác trong quá trình học tập, lao động, hoạt động hàng
ngày và tham gia xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có năng lực vận dụng các nội dung đã học
để rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; thực hiện tốt quan điểm, đường lối
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.3. NỘI DUNG CHÍNH
Ngồi bài mở đầu giới thiệu khái qt giúp người học có cái nhìn tổng thể về vị
trí, tính chất, mục tiêu, nội dung chính, phương pháp dạy học và đánh giá mơn học thì
nội dung chính của mơn học Giáo dục chính trị trình độ cao đẳng bao gồm 6 bài:
- Bài 1: Khái quát về chủ nghĩa Mác-Lênin
- Bài 2: Khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh
- Bài 3: Đặc trưng và phương hướng xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Bài 4: Tăng cường quốc phòng an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội
nhập quốc tế ở Việt Nam
- Bài 5: Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Bài 6: Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc
1.4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC
1.4.1. Phương pháp dạy học
- Sử dụng thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặc
KHOA CƠ BẢN
8
Bài Mở Đầu
biệt là các nguyên lý triết học Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, phương pháp logich, phân tích, tổng
hợp, liên ngành,…
- Sử dụng rộng rãi các phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm
trung tâm, biến quá trình dạy học thành quá trình tự học theo phương pháp dạy học
tiên tiến hiện nay.
- Khi dạy và học Giáo dục chính trị cần tham khảo nhiều tài liệu chính thống,
kết hợp tham quan thực tế tại những địa chỉ đỏ; cơ sở sản xuất, kinh doanh; di tích lịch
sử, văn hố cách mạng ở địa phương.
- Giáo viên hướng dẫn người học cụ thể thông qua hệ thống câu hỏi tự luận,
trắc nghiệm, gợi mở giúp người học chiếm lĩnh tri thức. Người học cần tích cực tự
giác nghiên cứu giáo trình, thảo luận, thực hiện nhiệm vụ được giao để đạt kết quả
tốt trong học tập.
1.4.2. Đánh giá môn học
- Đánh giá kết quả học tập của người học được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 09/2017/TT-BLĐTB H ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Bộ Lao độngThương binh và ã hội.
CÂU HỎI CỦNG CỐ BÀI
1. Anh / Chị hãy trình bày vị trí và tính chất của mơn Giáo dục chính trị?
Sinh viên cần làm trình bày được các ý sau:
- Vị trí và tính chất của mơn Giáo dục chính trị
- Tính chất của mơn Giáo dục chính trị
2. Để học tốt mơn Giáo dục chính trị thì anh / chị cần phải làm gì?
Sinh viên cần làm trình bày được các ý sau:
- Nắm được phương pháp học tập mơn giáo dục chính trị
- Có ý thức tự giác học tập
- Tham gia đầy đủ các chương trình ngoại khóa của mơn học,…
KHOA CƠ BẢN
9
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
GIỚI THIỆU BÀI
Ở bậc trung cấp, bài này khái quát những nội dung cơ bản. Trong chương trình
cao đẳng liên thơng, nhắc lại khái niệm chủ nghĩa Mác – Lênin, đưa ra các tiền đề hình
thành và các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa Mác. Phần nội dung bao gồm: Triết
học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị Mác - Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học. Trong
phần triết học đi sâu phân tích chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Trong phần Kinh tế chính trị có các nội dung sau: quy luật giá trị và giá trị thặng
dư; chủ nghĩa tư bản độc quyền. Trong phần chủ nghĩa xã hội khoa học: sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân; cách mạng xã hội chủ nghĩa và sự phát triển của hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin.
MỤC TIÊU BÀI
Sau khi học xong bài này, người học đạt được:
- Trình bày được hệ thống quan điểm và học thuyết cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- ác định vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin trong nhận thức và thực tiễn đời
sống xã hội.
- Bước đầu vận dụng được thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin vào giải quyết các vấn đề của cá nhân và xã hội.
- Khẳng định được chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng.
NỘI DUNG BÀI
1.1. KHÁI NIỆM CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
1.1.1. Khái niệm và nguồn gốc hình thành
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết do C.Mác,
Ph.Ăngghen sáng lập, được Lênin bảo vệ, phát triển trên cơ sở thực tiễn; là thế giới
quan và phương pháp luận chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn; là khoa
học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vơ sản, tiến tới giải phóng tồn thể nhân loại.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm hệ thống tri thức phong phú về nhiều lĩnh
vực tự nhiên, xã hội, tư duy. Trong đó, có ba bộ phận lý luận quan trọng nhất: Triết
học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị học Mác - Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng và phương pháp biện chứng duy vật là cơ sở
làm nên sự thống nhất của ba bộ phận lý luận hợp thành chủ nghĩa Mác.
KHOA CƠ BẢN
10
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
Những điều kiện, tiền đề lịch sử của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ
I . Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa giữa thế kỷ I phát triển mạnh ở nhiều
nước Tây Âu. Chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới là chủ nghĩa tư bản độc
quyền. Giai cấp cơng nhân - lực lượng chính trị độc lập là nhân tố quan trọng ra đời
chủ nghĩa Mác. Mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hố sản xuất đại cơng nghiệp với
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất là mâu thuẫn giữa giai cấp tư
sản và giai cấp công nhân đã trở nên rất gay gắt. Hàng loạt cuộc đấu tranh tự phát, quy
mô lớn của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản đã nổ ra, như đấu tranh của
công nhân dệt thành phố Li-ông, Pháp (1831- 1834), phong trào Hiến chương của công
nhân Anh (1838-1848), đấu tranh của công nhân dệt thành phố i-lê-di, Đức (1844),
v.v… nhưng đều thất bại. Thực tiễn đòi hỏi phải được soi sáng bằng lý luận khoa học.
Chủ nghĩa Mác ra đời đáp ứng yêu cầu khách quan đó.
- Tiền đề lý luận: đó là triết học cổ điển Đức mà tiêu biểu là Can-tơ, Hê-ghen,
Phoi-ơ-bắc; kinh tế chính trị học cổ điển ở Anh mà tiêu biểu là A- đam mít, Đa-vit
Ri-các-đơ; các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán ở Pháp và ở Anh mà tiêu
biểu là anh i-mơng, Phu-riê; Ơ-oen...
- Tiền đề khoa học tự nhiên: Thuyết tiến hóa giống lồi của Đác-uyn (1859),
định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lượng của Lô-mô-nô-xốp (1845); học thuyết tế
bào của các nhà khoa học Đức (1882).
- Vai trò nhân tố chủ quan
C.Mác (1818-1883), Ph.Ăngghen (1820-1895) là người Đức, là những nhà tư
tưởng lý luận lỗi lạc. C.Mác và Ph.Ănghen là những nhà tư tưởng vĩ đại, lỗi lạc. Hai ơng
có tầm nhìn xa trơng rộng, học thức n bác, nhìn ra bản chất của chủ nghĩa tư bản và chỉ
ra cho giai cấp công nhân con đường, cách thức, lực lượng để giải phóng giai mình.
1.1.2. Các giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin
- Giai đoạn hình thành và phát triển do C.Mác, Ph.Ăngghen thực hiện (1842-1895)
Diễn ra từ những năm 1842 – 1843 đến những năm 1847 – 1848; 1849 -1895
phát triển sâu sắc hơn hoàn thiện hơn.
Những tác phẩm nổi tiếng như: Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844. Năm
1848, tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, chủ nghĩa Mác đã được trình bày
như một chỉnh thể.
Vào năm 1889 Ph.Ăngghen thành lập Quốc tế II với sự tham gia của nhiều
chính đảng của giai cấp công nhân, mở ra thời kỳ phát triển theo chiều rộng và sâu của
KHOA CƠ BẢN
11
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
phong trào công nhân quốc tế.
- V.I.Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác (1895-1924)
Những năm cuối thế kỷ I đầu thế kỷ
, phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân diễn ra sơi nổi trên tồn thế giới. V.I.Lênin đã lãnh đạo thắng lợi Cách
mạng Tháng Mười Nga năm 1917, tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga
(1917-1921) và sau đó là Liên ơ (1922- 1924).
V.I.Lênin (1870-1924) đã đấu tranh kiên quyết, bảo vệ và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc.
Ông đã phát triển nhiều vấn đề lý luận mới về xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó
là chính sách kinh tế mới, cơng nghiệp hóa, điện khí hố toàn quốc, xây dựng quan
hệ sản xuất mới, lý luận về Đảng Cộng sản và Nhà nước kiểu mới, về thực hành
dân chủ, phát triển văn hóa, khoa học - kỹ thuật, về đoàn kết dân tộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc...v.v.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin từ năm 1924 đến nay
Chủ nghĩa Mác – Lênin là học thuyết mở, không ngừng được bổ sung và phát
triển cùng với sự phát triển của tri thức nhân loại, là nền tảng tư tưởng của các đảng
cộng sản và công nhân trên thế giới, khơng ngừng được bổ sung, phát triển trong tiến
trình cách mạng của giai cấp công nhân và các dân tộc trên thế giới.
1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
1.2.1. Triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học Mác - Lênin bao gồm chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập quan niệm
mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới rất đa dạng, khác nhau nhưng bản chất là sự tồn
tại của thế giới vật chất.
- “Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”2.
2
V.I. Lênin: Toàn tập. t.18. Nxb, CTQG, HN, 2005, tr.151
KHOA CƠ BẢN
12
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
Định nghĩa phạm trù vật chất của V.I.Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngồi ý thức và khơng phụ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác
động lên giác quan của con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
Với những nội dung cơ bản như trên, phạm trù vật chất trong định nghĩa của
V.I.Lênin có nhiều ý nghĩa to lớn
- Khi khẳng định vật chất là “thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác”, “tồn tại không lệ thuộc cảm giác”, Lênin đã thừa nhận rằng, trong
nhận thức luận, vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý
thức. Định nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ thuyết không thể biết, đã khắc phục
được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy móc về vật chất. Đồng
thời, định nghĩa vật chất của Lênin cịn có ý nghĩa định hướng đối với khoa học cụ thể
trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới.
- Khi nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội, định nghĩa vật chất của
V.I.Lênin đã cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội .Từ đó giúp các nhà
khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã
hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất; trên cơ sở ấy,
người ta có thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển.
Những đóng góp của Lênin vào sự phát triển học thuyết triết học về vật chất:
- Hầu hết các nhà duy vật trước C. Mác đều đồng nhất vật chất với một dạng cụ thể
cảm tính nào đó hay với một thuộc tính nhất định của nó (đất, nước, lửa, khơng khí, ...).
- Khắc phục đựơc tính chất máy móc trong quan điểm về vật chất chủ nghĩa duy
vật trước C. Mác.
- Khắc phục được thiếu sót duy tâm trong quan điểm của các nhà duy vật trước
Mác khi xem xét các hiện tượng xã hội. Lênin viết rằng: “Chủ nghĩa duy vật thừa nhận
một cách chung rằng tồn tại thực khách quan không phụ thuộc vào ý thức, cảm giác,
kinh nghiệm của nhân loại. Chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận rằng tồn tại xã hội
không phụ thuộc vào ý thức xã hội của loài người".
KHOA CƠ BẢN
13
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
- Khẳng định thế giới vật chất là khách quan và vô cùng, vô tận, luôn luôn vận
động và phát triển khơng ngừng, nên nó đã có tác dụng định hướng, cổ vũ các nhà
khoa học đi sâu vào nghiên cứu thế giới vật chất, để làm ngày càng phong phú thêm
kho tàng tri thức của nhân loại.
- Theo Ăngghen: "Vận động theo nghĩa chung nhất là phương thức tồn tại của
vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất. Bao gồm các quá trình diễn ra trong vũ
trụ, là sự biến đổi nói chung kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy" là
phương thức tồn tại của vật chất nên vận động và vật chất không tách rời nhau. Vận
động của vật chất là vĩnh viễn vì đó là sự vận động tự thân, do mâu thuẫn bên trong
quyết định; do tác động qua lại giữa các yếu tố trong cùng một sự vật hay giữa các sự
vật với nhau.
- Có 5 hình thức cơ bản của vận động là vận động cơ học, lý học, hoá học,
sinh học và vận động xã hội. Vận động xã hội là hình thức vận động cao nhất vì nó là
sự vận động các chế độ xã hội thông qua con người. Vận động là tuyệt đối, là phương
thức tồn tại của vật chất.
- Đứng im là tương đối, có tính chất cá biệt, chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất
định. Trong đứng im vẫn có vận động, nên đứng im là tương đối. Quan điểm này đòi
hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái vận động, không nên rập khuôn,
cứng nhắc khi tình hình đã thay đổi.
Vận động và đứng im
Khi khẳng định thế giới vật chất tồn tại trong sự vận động vĩnh cửu của nó thì
điều đó khơng có nghĩa là là phủ nhận hiện tượng đứng im. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng thừa nhận q trình vận động khơng ngừng của thế giới vật chất chẳng những
không loại trừ mà cịn bao hàm trong đó hiện tượng đứng im tương đối. Ăngghen đã
chỉ ra: "Vận động riêng biệt có xu hướng chuyển thành cân bằng, vận động toàn bộ lại
phá hoại sự cân bằng riêng biệt". "Mọi sự cân bằng chỉ tương đối tạm thời"
Đứng im là sự ổn định tạm thời của sự vật ở một trạng thái nhất định trong
không gian và thời gian.
- Không gian, thời gian là thuộc tính tồn tại khách quan và vơ tận của vật chất
vận động và được xác định từ sự hữu hạn của các sự vật, quá trình riêng lẻ. Vật chất
có ba chiều khơng gian và một chiều thời gian. Quan điểm này đòi hỏi xem xét sự
vật, hiện tượng trong không gian, thời gian nhất định, trong bối cảnh lịch sử cụ thể và
dự báo sự vận động của nó trong tương lai.
Phạm trù ý thức
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người,
KHOA CƠ BẢN
14
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
gồm ba yếu tố cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí của con người. Do tâm, sinh
lý, mục đích, u cầu, động cơ và điều kiện hồn cảnh của mỗi người khác nhau nên
dù cùng hiện thực khách quan nhưng ý thức con người có thể khác nhau.
- Ý thức ra đời từ 2 nguồn gốc: tự nhiên và xã hội
+ Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc người cùng với thế giới khách quan tác động lên
bộ óc. Đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức gồm có lao động và ngơn ngữ
- Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định
nguồn gốc, nội dung, bản chất và sự vận động của ý thức. Ý thức có tính độc lập
tương đối và tác động tích cực trở lại vật chất. Ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm,
song hành so với hiện thực. Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua
hoạt động thực tiễn của con người. Quan điểm này địi hỏi phải tơn trọng thực tiễn
khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan của con người để cải biến
hiện thực. Con người cần rèn luyện trong thực tiễn lao động và cuộc sống, phát huy
tác động tích cực của ý thức, không trông chờ, ỷ lại khách quan.
Phép biện chứng duy vật là lý luận khoa học bao gồm hai nguyên lý cơ bản, ba
quy luật cơ bản và sáu cặp phạm trù cơ bản.
- Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật là:
+ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới
là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng.
Ngun lý này khẳng định thế giới có vơ vàn các sự vật, hiện tượng nhưng
chúng tồn tại trong mối liên hệ tương hỗ, ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp với nhau.
Có mối liên hệ bên trong là mối liên hệ giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hay
một hệ thống. Có mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật kia,
hệ thống này với hệ thống kia. Có mối liên hệ chung tác động lên tồn bộ hệ thống, có
mối liên hệ riêng của từng sự vật; có mối liên hệ trực tiếp khơng thơng qua trung gian
và có mối liên hệ gián tiếp, thơng qua trung gian. Có các mối liên hệ tất nhiên và ngẫu
nhiên; mối liên hệ cơ bản và không cơ bản.v.v...
Nguyên lý này địi hỏi phải có quan điểm tồn diện và quan điểm lịch sử cụ thể
để xem xét các mối liên hệ bản chất, bên trong sự vật, hiện tượng; cần tránh cách nhìn
phiến diện, một chiều trong thực tiễn cuộc sống và công việc.
Các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hóa, quy định lẫn nhau giữa các
sự vật hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên
KHOA CƠ BẢN
15
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tơn trọng quan điểm
tồn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện.
- Quan điểm tồn diện địi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ
qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
- Phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ
yếu ... để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân.
- Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện khi tác động vào sự vật,
chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác
động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
- Vì các mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú nên trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử cụ thể. Quan điểm
lịch sử - cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải
chú ý điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể, mơi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn
tại và phát triển.
+ Nguyên lý về sự phát triển
Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển khơng ngừng. Có
những vận động diễn ra theo khuynh hướng đi lên; có khuynh hướng vận động thụt
lùi, đi xuống; có khuynh hướng vận động theo vòng tròn, lặp lại như cũ.
Phát triển là khuynh hướng vận động từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện theo chiều hướng đi lên của sự vật, hiện tượng.
Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và nó có tính phổ biến, được thể hiện
trên mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vì vậy cần nhận thức sự vật, hiện tượng theo xu hướng vận động, đổi mới
phát triển, tránh cách nhìn phiến diện với tư tưởng bảo thủ, định kiến.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện
tượng nào cũng phải đặt chúng trong trạng thái vận động, nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở
sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải
KHOA CƠ BẢN
16
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi.
em xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình phát
triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp nhận
thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm
hãm sự phát triển của nó tuỳ theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống
của con người.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta.
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan
điểm lịch sử - cụ thể, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân con người.
- Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật có 3 quy luật cơ bản:
+ Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại
Theo quy luật này, mọi sự vật, hiện tượng đều gồm hai mặt đối lập chất và
lượng. Chất là các thuộc tính khách quan, vốn có của các sự vật, hiện tượng; còn
lượng là chỉ số các yếu tố cấu thành, quy mô tồn tại và nhịp điệu biến đổi của chúng.
Chất và lượng của mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại quy định lẫn nhau. Tương ứng với
một lượng thì cũng có một chất nhất định và ngược lại. Sự sự tích lũy về lượng đến
giới hạn độ, thực hiện bước nhảy dẫn tới sự thay đổi về chất và ngược lại, những sự
biến đổi về chất của sự vật lại có thể tạo ra những khả năng dẫn tới những biến đổi
mới về lượng. Sự tác động qua lại ấy tạo ra phương thức cơ bản quá trình vận động,
phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Sự thống nhất giữa lượng và chất, được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi
là độ. Độ là giới hạn mà ở đó đã có sự biến đổi về lượng nhưng chưa có sự thay đổi
về chất; sự vật khi đó cịn là nó, chưa là cái khác. Đến điểm nút, qua bước nhảy bắt
đầu có sự thay đổi về chất, thành sự vật khác.
Chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt thường xuyên biến đổi. Lượng
biến đổi sẽ dẫn đến mâu thuẫn, phá vỡ chất cũ, chất mới ra đời với lượng mới. Lượng
mới lại tiếp tục biến đổi đến giới hạn nào đó lại phá vỡ chất cũ thơng qua bước nhảy.
Quá trình cứ thế tiếp diễn, tạo nên cách thức vận động phát triển thống nhất giữa tính
liên tục và tính đứt đoạn của sự vật.
Quy luật này chỉ rõ trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải
tích cực chuẩn bị kỹ mọi điều kiện chủ quan, tích lũy đủ về lượng để có sự biến đổi
KHOA CƠ BẢN
17
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
về chất. Đề phịng bệnh chủ quan, duy ý chí, muốn các bước nhảy liên tục. Mặt khác,
cũng cần khắc phục tư tưởng hữu khuynh, ngại khó, lo sợ. Khi có tình thế, thời cơ
chín muồi thì kiên quyết tổ chức thực hiện bước nhảy để giành thắng lợi.
Quy luật này chỉ ra về cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy
dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất.
Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết từng bước
tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Phương pháp này giúp cho
chúng ta tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nơn nóng, “đốt cháy giai đoạn”
muốn thực hiện những bước nhảy liên tục.
- Quy luật của tự nhiên và quy luật của xã hội đều có tính khách quan. Song quy
luật của tự nhiên diễn ra một cách tự phát, còn quy luật của xã hội chỉ được thực hiện
thông qua ý thức của con người. Do đó, khi đã tích lũy đủ về số lượng phải có quyết
tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành
những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hố sang những thay đổi
mang tính cách mạng. Chỉ có như vậy chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ,
trì trệ, “hữu khuynh” thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi
đơn thuần về lượng.
- Trong hoạt động thực tế của mình chúng ta cịn phải biết vận dụng linh hoạt
các hình thức của bước nhảy. Sự vận dụng linh hoạt đó sẽ tuỳ thuộc vào việc phân tích
đúng đắn những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan cũng như sự hiểu
biết sâu sắc quy luật này. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, từng điều kiện cụ thể hay
quan hệ cụ thể chúng ta sẽ lựa chọn hình thức bước nhảy phù hợp để đạt tới chất lượng
và hiệu quả hoạt động của mình. Song con người và đời sống xã hội của con người rất
đa dạng, phong phú do rất nhiều yếu tố cấu thành, do đó để thực hiện được bước nhảy
tồn bộ, trước hết, phải thực hiện những bước nhảy cục bộ làm thay đổi về chất của
từng yếu tố.
- Sự thay đổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào sự thay đổi phương thức liên
kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật. Do đó, trong hoạt động của mình chúng ta phải
biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở
hiểu rõ bản chất, quy luật, kết cấu của sự vật đó.
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Theo quy luật này, mọi sự vật, hiện tượng đều là thể thống nhất của các mặt
KHOA CƠ BẢN
18
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
đối lập. Các mặt đối lập liên hệ với nhau, thâm nhập vào nhau, tác động qua lại lẫn
nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, bài trừ, phủ định lẫn nhau đưa đến sự chuyển hố,
thay đổi lên trình độ cao hơn, hoặc cả hai mặt đối lập cũ mất đi, hình thành hai mặt
đối lập mới. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc và động lực
cơ bản của mọi sự vận động và phát triển.
Sự thống nhất các mặt đối lập là tương đối; đấu tranh giữa các mặt đối lập là
tuyệt đối. Các mặt đối lập vận động trái chiều nhau, không ngừng tác động, ảnh
hưởng đến nhau, làm sự vật, hiện tượng biến đổi. Kết quả của q trình đó chứa đựng
các yếu tố tích cực và trở thành nguyên nhân của sự phát triển.
Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển và là hạt nhân của
phép biện chứng duy vật; đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn phải phát hiện và biết
phân loại những mâu thuẫn của sự vật hiện tượng để có các biện pháp để giải quyết
thích hợp.
Ý nghĩa phương pháp luận
Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng và giải pháp đúng
cho hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật.
Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể thống nhất những mặt, những
khuynh hướng trái ngược nhau, tức tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những mối liên
hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó.
+ Quy luật phủ định của phủ định
Theo quy luật này, thế giới vật chất tồn tại, vận động phát triển không ngừng.
Sự vật, hiện tượng nào đó xuất hiện, mất đi, thay thế bằng sự vật, hiện tượng khác.
Sự thay thế đó gọi là phủ định.
Phủ định biện chứng là sự tự phủ định do mâu thuẫn bên trong, vốn có của sự
vật, do có sự kế thừa cái tích cực của sự vật cũ và được cải biến cho phù hợp với cái
mới. Khơng có kế thừa thì khơng có phát triển, nhưng khơng phải kế thừa tồn bộ mà
có chọn lọc. Cái mới phủ định cái cũ, nhưng cái mới sẽ khơng phải là mới mãi, nó sẽ
cũ đi và bị cái mới khác phủ định; khơng có lần phủ định cuối cùng vì q trình phủ
định là vơ tận.
Phủ định biện chứng gắn với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Phủ định trong tự
nhiên khác với phủ định trong xã hội, và cũng khác với phủ định trong tư duy.
Trong điều kiện nhất định, cái cũ tuy đã bị thay thế nhưng vẫn cịn có những
yếu tố vẫn mạnh hơn cái mới. Cái mới cịn non yếu chưa có khả năng thắng ngay cái
cũ. Phép biện chứng duy vật khẳng định vận động phát triển đi lên, là xu hướng
chung của thế giới, nhưng không diễn ra theo đường thẳng tắp, mà diễn ra theo
KHOA CƠ BẢN
19
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
đường xoáy ốc quanh co phức tạp, đi lên.
Quy luật này vạch ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, đòi hỏi phải
xem xét sự vận động phát triển của sự vật trong quan hệ cái mới ra đời từ cái cũ, cái tiến
bộ ra đời từ cái lạc hậu, để ủng hộ cái mới tiến bộ. Khi gặp bước thối trào cần phân tích
kỹ ngun nhân, tìm cách khắc phục để từ đó có niềm tin vào sự phát triển.
Nghiên cứu về quy luật phủ định của phủ định, chúng ta rút ra một số ý nghĩa
phương pháp luận sau:
Giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Quá trình
phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo một đường thẳng, mà diễn
ra quanh co, phức tạp, trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ
cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước.
Mỗi chu kỳ phát triển sự vật có những đặc điểm riêng biệt. Do đó, chúng ta phải
hiểu những đặc điểm đó để có cách tác động phù hợp sao cho sự phát triển nhanh hoặc
phát triển chậm.
Theo quy luật phủ định của phủ định, mọi sự vật luôn luôn xuất hiện cái mới thay
thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu; cái mới ra đời từ cái cũ trên cơ sở kế thừa tất cả
những nhân tố tích cực của cái cũ, do đó, nó ln ln biểu hiện là giai đoạn phát triển cao
của sự vật, điều này tránh cho chúng ta thái độ phủ định sạch trơn cái cũ.
Cái mới trong giới tự nhiên xuất hiện một cách tự phát, còn trong xã hội cái mới
ra đời gắn liền với hoạt động có ý thức của con người. Trong hoạt động phải biết phát
hiện cái mới đích thực và ủng hộ nó. Khi cái mới ra đời cái mới ln cịn yếu ớt, ít ỏi,
vì vậy, chúng ta phải ra sức bồi dưỡng, tạo điều kiện cho nó chiến thắng cái cũ, phát
huy ưu thế của nó.
Trong q trình phủ định, phải biết kế thừa có chọn lọc những cái vốn là tinh
hoa của cái cũ, sử dụng chúng như là tiền đề của sự nảy sinh cái mới, tiến bộ hơn, biết
giữ hình thức và cải tạo nội dung cho phù hợp “Bình cũ, rượu mới” chống tư tưởng
“cũ người, mới ta”.
- Lý luận nhận thức (đọc thêm)
Nhận thức là một hoạt động của con người, là q trình phản ánh chủ động,
tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc người. Hoạt động đó được
thực hiện thơng qua thực tiễn, lấy thực tiễn làm cơ sở, là mục đích, động lực và là
tiêu chuẩn xác định tính đúng đắn của nhận thức.
Nhận thức của con người không phải là quá trình phản ánh thụ động mà là chủ
động, tích cực, sáng tạo, đi từ biết ít đến biết nhiều, từ biết hiện tượng đến hiểu bản
KHOA CƠ BẢN
20
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
chất sự vật. Muốn có nhận thức đúng đắn, con người phải khơng ngừng học hỏi, tích
lũy kiến thức để làm giàu tri thức của mình từ kho tàng tri thức của nhân loại. Nhận
thức của con người là quá trình biện chứng từ trực quan sinh động ( nhận thức cảm
tính) đến tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) và đến thực tiễn. Nhận thức cảm tính
trải qua 3 giai đoạn: Cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Cảm giác là nhận thức trực tiếp, cảm tính từ hiện thực khách quan bằng các
giác quan. Tri giác, là sự phản ánh đối tượng tổng hợp nhiều thuộc tính khác nhau
của sự vật do cảm giác đem lại. Biểu tượng là hình ảnh về sự vật được tái hiện một
cách khái qt, khi khơng cịn tri giác trực tiếp với sự vật.
Nhận thức lý tính gồm có 3 giai đoạn: khái niệm, phán đoán và suy lý. Là giai
đoạn cao của quá trình nhận thức, dựa trên cơ sở tài liệu do trực quan sinh động đưa lại.
Khái niệm: là một hình thức của tư duy phản ánh những đặc trưng chung nhất
của một nhóm đối tượng. Phán đốn: là việc liên kết các khái niệm mà quá trình liên
kết ấy thể hiện một sự khẳng định hoặc phủ định một tính chất nào đó.Suy luận: là từ
hai hoặc nhiều phán đoán ban đầu, ta rút ra những phán đoán mới có tính chất kết luận.
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn của một quá trình
nhận thức có liên hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Giai đoạn nhận thức cảm
tính, nhận thức hiện thực trực tiếp thế giới khách quan, nhưng đó chỉ là nhận thức
những hiện tượng bề ngoài, giản đơn. Nhận thức lý tính, tuy khơng phản ánh trực tiếp
sự vật hiện tượng, nhưng vạch ra những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong, vạch
ra quy luật vận động phát triển của sự vật, hiện tượng. Nhận thức cảm tính là tiền đề,
điều kiện của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính khi đã hình thành sẽ tác động trở
lại làm cho nhận thức cảm tính nhạy bén hơn, chính xác hơn. Nhận thức lý tính phản
ánh gián tiếp hiện thực nên có thể có sự sai lạc. Do vậy, nhận thức ở tư duy trừu
tượng phải kiểm nghiệm trong thực tiễn để phân biệt nhận thức đúng hay sai lệch.
Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về thực
tiễn, là con đường biện chứng vô tận, liên tục của sự nhận thức thế giới khách quan.
Thực tiễn và vai trị của nó đối với nhận thức (đọc thêm)
Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất, cảm tính, có tính chất lịch sử-xã hội
của con người nhằm cải tạo thế giới khách quan để phục vụ nhu cầu của con người.
Hoạt động thực tiễn rất phong phú, thể hiện qua ba hình thức cơ bản là hoạt động sản
xuất vật chất; hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong
đó, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất vì nó quyết định
sự tồn tại và phát triển xã hội.
Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức vì nó cung cấp những tài liệu
KHOA CƠ BẢN
21
Bài 1: Khái Quát Về Chủ Nghĩa Mác – Lênin
hiện thực, khách quan, làm cơ sở để con người nhận thức. Thực tiễn thường xuyên
vận động, phát triển nên nó luôn luôn đặt ra những nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng
mới cho nhận thức.
Thực tiễn là động lực và mục đích của nhận thức. Thực tiễn là động lực thúc
đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức. Quá trình hoạt động thực tiễn nảy
sinh những vấn đề bắt buộc con người phải giải quyết. Do đó, chính thực tiễn đã đề ra
nhu cầu cho nhận thức, làm cho nhận thức con người ngày càng phát triển. Nhận thức
rồi cũng quay về phục vụ cho hoạt động thực tiễn.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vì nó vừa là hiện thực khách quan chứng
minh tính đúng, sai về nhận thức của con người.
Quan điểm nêu trên cho ta kết luận phải đảm bảo sự thống nhất lý luận và thực
tiễn, nhận thức xuất phát từ thực tiễn. Mỗi người thường xuyên có ý thức tự kiểm tra
nhận thức của mình thơng qua thực tiễn đồng thời phải chống mọi biểu hiện của bệnh
kinh nghiệm và bệnh giáo điều trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ rõ cơ sở vật chất của đời sống xã hội và những
quy luật cơ bản của quá trình vận động, phát triển của xã hội. Đó là các quy luật:
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp phát triển của lực lượng sản xuất
Theo quan điểm duy vật lịch sử, con người sáng tạo ra lịch sử và là chủ thể
của lịch sử. Con người hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần và sản xuất ra
chính con người. Để tồn tại và phát triển, trước tiên con người phải ăn, uống, ở và
mặc trước khi có thể làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tơn giáo, sinh sản... Muốn
vậy, họ phải lao động sản xuất ra của cải vật chất.
Phương thức sản xuất là cách thức tiến hành sản xuất vật chất trong một giai
đoạn nhất định của lịch sử. Mỗi phương thức sản xuất gồm hai mặt cấu thành là lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên, là trình
độ chinh phục tự nhiên của con người. Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất
và người lao động. Tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động và công cụ lao động,
trong đó cơng cụ lao động là yếu tố động nhất, ln đổi mới theo tiến trình phát triển
khách quan của sản xuất vật chất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức, quản lý và phân công lao động; quan hệ trong phân phối sản phẩm lao
KHOA CƠ BẢN
22