Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.47 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>DẠNG I: Tính vận tốc, quãng đường và thời gian đi</b>
Để giải bài toán chỉ cần áp dụng công thức đường đi (với quy ước chiều dương là
chiều chuyển động của vật)
Khoảng cách giữa hai vật chuyển động sau thời gian được xác định dựa vào quãng
đường mà mỗi vật đi được sau thời gian .
Vì đơn vị vận tốc thường được tính bằng km/h, nên trong tính tốn bằng số, qng đường
được tính bằng , cịn thời gian được tính bằng giờ .
<b>DẠNG II: Lập phương trình chuyển động của vật, từ đó xác định vị trí và thời </b>
<b>điểm gặp nhau của hai vật.</b>
<b>1. Để giải bài toán, cần phải</b>
a) Chọn chiều dương, gốc tọa độ và gốc thời gian, thông thường để thuận tiện, ta chọn vị
trí ban đầu của một trong hai vật làm gốc tọa độ, và chiều chuyển động của một trong hai
vật làm chiều dương của trục tọa độ.
Từ đó suy ra giá trị đại số của vận tốc các vật và các giá trị tương ứng;
b) Áp dụng phương trình tổng quát để lập trình chuyển động của mỗi vật:
;
c) Khi hai vật gặp nhau, tọa độ của hai vật bằng nhau:
d) Giải phương trình trên để tìm thời gian và tọa độ để gặp nhau.
<b>2. Bài toán ngược: cho biết thời gian hoặc tọa độ lúc gặp nhau có thể xác định được </b>
<b>các đại lượng khác.</b>
<b>3. Cũng có thể dựa vào các phương trình chuyển động để xác định khoảng cách giữa các </b>
vật tại một thời điểm nào đó, hoặc ngược lại, cho biết khoảng cách đó để xác định các đại
lượng khác.
<b>4. Về nguyên tắc, dựa vào phương trình chuyển động của các vật có thể xét chuyển động </b>
của ba vật (hoặc nhiều hơn).
<b>5. Trong mọi trường hợp, cần phải lập đúng phương trình chuyển động sau khi đã chọn </b>
gốc tọa độ, gốc thời gian, chiều dương của trục tọa độ (nghĩa là xác định đúng dấu của
, các giá trị đại số ).
a) Lập phương trình chuyển động;
b) Dựa vào phương trình để xác định hai điểm của đồ thị (thuận tiện là chọn các điểm
ứng với
Lưu ý giới hạn của đồ thị và chọn tỷ lệ xích sao cho thích hợp trên đồ thị (một đơn vị của
toạ độ hoặc thời gian ứng với giá trị bằng bao nhiêu).
c) Vẽ các đường thẳng nối hai điểm đó (độ dốc của đường thẳng có trị số bằng vận tốc).
d) Vẽ các giao điểm của hai đường thẳng (nếu bài tốn địi hỏi xác định điểm gặp nhau
của hai điểm chuyển động), và tìm toạ độ của giao điểm đó trên đồ thị.
Các toạ độ và của giao điểm đó xác định vị trí và thời điểm hai vật gặp nhau. ( Như
vậy địi hỏi phải vẽ thật chính xác các đồ thị).
Sau đó có thể kiểm tra kết quả bằng phương pháp giải phương trình (phương pháp đại
số).
<b>2. Cần chú ý đến các đặc điểm của chuyển động theo đồ thị:</b>
+ Đường biểu diễn hướng đi lên: (vật chuyển động theo chiều dương; xe từ A trong
thí dụ trên); đường biểu diễn hướng đi xuống: ( vật chuyển động ngược chiều
dương; xe từ B trong thí dụ trên);
+ Hai đồ thị song song: hai vật có cùng vận tốc, chuyển động cùng chiều (và không bao
giờ gặp nhau);
+ Hai đồ thị cắt nhau: giao điểm cho biết lúc và nơi hai vật gặp nhau;
Dựa trên đường biểu diễn của hai chuyển động, có thể xác định trên trục và trên trục
khoảng cách và khoảng chênh lệch thời gian của hai chuyển động.
<b>3. Do đó nếu đề bài cho trước đồ thị chuyển động (bài tốn ngược) thì có thể suy ra được</b>
đặc điểm của chuyển động và tìm được lời giải bài tốn từ đồ thị đó.
Trong nhiều trường hợp, nhờ có đồ thị chuyển động mà ta có thể hình dung (một cách
trực quan) được chuyển động của vật
<b>DẠNG IV: Bài tốn áp dụng cơng thức cộng vận tốc</b>
Xác định vận tốc của vật trong hệ quy chiếu đã chọn (đối với mốc đã chọn), trên cơ sở đó
xét chuyển động của vật.
Nói chung phải xác định đúng các hướng của các vectơ vận tốc để từ dố áp dụng công
thức cộng vận tốc (lưu ý đến các trường hợp riêng đã nêu ở phần kiến thức cơ bản).
Hướng chuyển động của vật nọ đối với vật kia (hai vật cùng chuyển động) được xác định
bởi hướng của vectơ vận tốc tương đối.
Khi giải cần áp dụng đúng quy tắc cộng vectơ, và thường phải lập luận tính tốn trên hình
vẽ.
<b>Các bạn tham khảo các bài tập dưới đây.</b>
<b>Một số bài tập</b>
<b>Baì 77503</b>
Hai người cùng khởi hành cùng một lúc. Người thứ nhất khởi hành từ A với vận tốc ,
người thứ hai khởi hành từ B với vận tốc ( < ). Biết AB dài 20 km. Nếu hai
người đi ngược chiều nhau thì sau 12 phút họ gặp nhau. Nếu hai người đi cùng chiều thì
sau 1h người thứ hai đuổi kịp người thứ nhất. Tính vận tốc của mỗi người.
<b>B 77502</b>
Một hành khách ngồi trong một đoàn tàu hỏa chuyển động thẳng đều với vận tốc 36
km/h. nhìn qua cửa số thấy một đoàn tàu thứ hai dài 250 m chuyển động song song,
ngược chiều và đi qua trước mặt mình hết 10s.Nếu đồn tàu thứ hai chuyển động cùng
chiều với đồn tàu thứ nhất thì người hành khách trên sẽ thấy tàu thứ hai đi qua trước mặt
mình trong bao lâu?
<b>Baì 77501</b>
Một hành khách ngồi trong một đoàn tàu hỏa chuyển động thẳng đều với vận tốc 36
km/h. nhìn qua cửa số thấy một đoàn tàu thứ hai dài 250 m chuyển động song song,
ngược chiều và đi qua trước mặt mình hết 10s. Tính vận tốc đồn tàu thứ hai.
<b>DẠNG I: Vận tốc trung bình của vật chuyển động khơng đều</b>
Để giải bài toán chỉ cần áp dụng công thức .
Thông thường trên từng đoạn khác nhau của quãng đường, đề bài cho biết vận tốc của
vật, do đó cơng thức đó cịn được viết dưới dạng:
trong đó là vận tốc và thời gian trên đoạn của quãng đường.
Tuỳ thuộc vào dữ kiện của đề, có thể biết được hoặc
<b>DẠNG II: Xác định các thông số của chuyển động nhanh dần đều</b>
Để giải bài tốn chỉ cần dựa vào cơng thức tính đường đi; vào công thức định nghĩa
(thường chọn ), hoặc vào hệ thức .
Nếu kết quả tìm được thì đó là chuyển động nhanh dần đều; và nếu thì chuyển
động là chậm dần đều (có thể dự đoán điều này căn cứ vào dữ liệu của đề bài).
<b>DẠNG III: Lập phương trình chuyển động biến đổi đều</b>
Đây là loại bài tốn lập phương trình chuyển động của vật chuyển động biến đổi đều, từ
đó có thể khảo sát về hai vật gặp nhau (lúc nào và ở đâu), cũng như xác định được
khoảng cách hai vật (bằng .
Điều quan trọng là: trên cơ sở chọn gốc tọa độ, chiều dương của trục tọa độ, gốc thời gian
(chọn thế nào cho thuận lợi nhất), căn cứ vào dữ liệu của đề bài để xác định đúng giá trị
đại số của từ đó lập phương trình chuyển động.
Cũng cần lưu ý đến đơn vị đo các đại lượng khi thay số.
Có thể tình huống là: một trong hai vật chuyển động thẳng đều theo phương trình tổng
Ngồi bài tốn thuận như trên cịn có các bài tốn ngược, như phải tìm
Để khẳng định được giá trị đại số của nên dùng hĩnh vẽ minh hoạ. Nói chung bài
toán này phức tạp hơn bài toán về hai vật chuyển động đều đã xét ở dạng Chuyển động
thẳng đều.
<b>1) Thường có các đồ thị sau đây: đồ thị vận tốc - thời gian, là đường thẳng có độ dốc là </b>
gia tốc (nếu là chuyển động thẳng đều thì đồ thị là đường thẳng song song với trục thời
gian); và đồ thị tọa độ - thời gian là parabol.
Vẽ đồ thị dựa vào một số điểm biểu diến đặc biệt và đồ thị được giới hạn bởi các điều
kiện của bài toán.
Ngược lại dựa vào đồ thị cho trước (thường là đồ thị vận tốc - thời gian) ta có thể tìm
được đặc điểm của chuyển động và các phương trình (vận tốc, đường đi ...), từ đó suy ra
lời giải của bài toán.
<b>2) Đặc điểm của chuyển động dựa theo đồ thị vận tốc - thời gian:</b>
+ Đồ thị hướng lên: ; đồ thị hướng xuống: ; đồ thị nằm ngang: ; Kết hợp
với dấu của có thể suy ra tính chất của chuyển động
+ Hai đồ thị song song: hai chuyển động có cùng gia tốc;
+ Giao điểm của đồ thị với trục thời gian, xác định lúc vật dừng lại;
+ Hai đồ thị cắt nhau: hai vật có cùng gia tốc.
Tính và từ đồ thị có thể thiết lập được phương trình vận tốc và phương trình chuyển
động.
<b>3) Giao điểm của hai đồ thị tọa độ - thời gian của hai chuyển động giúp ta xác định thời </b>
điểm và vị trí của hai vật gặp nhau.
<b>DẠNG V: Chuyển động của vật được ném thẳng đứng</b>
<b>Đây là loại bài toán về chuyển động của một vật được ném thẳng đứng (lên trên hay </b>
<b>xuống dưới).</b>
Nội dung của bài toán là: xét chuyển động của một vật (hoặc nhiều vật) có gia tốc bằng
gia tốc rơi tự do (vectơ gia tốc hướng thẳng đứng xuống dưới) và có vận tốc ban đầu
hướng thẳng đứng.
Tuỳ thuộc vào hướng của vận tốc ban đầu (hướng lên hoặc hướng xuống) mà chuyển
động của vật sẽ là nhanh dần đều (nếu cùng hướng với ) hoặc chậm dần đều (nếu
ngược hướng với ).
Sau khi phân tích kỹ dữ kiện của đề bài, chỉ cần vận dụng các phương pháp giải bài toán
chuyển động biến đổi đều đã nêu.