Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán CPSX và GTSP tại Cty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.51 KB, 52 trang )

1

trờng đại học kinh tế quốc dân
KHoa Kế toán
------***-------

chuyên
đề
THựC TậP chuyên ngành
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7

Sinh viên
Lớp
Giáo viên hớng dẫn

: Đàm Thị Truyền
: Kế toán - K37ĐK Hà Nội
: Th.s - Đặng Thuý Hằng

Hà nội - 2008


2

Mục lục
Mở đầu
phần I: tổng quan về Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây
dựng 7

..


Phần II: thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây lắp
vật t và xây dựng 7...
1. I hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần
xây lắp vật t và xây dung 7
2.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây lắp vật t
và xây dựng 7.
2. 1.1 Phân loại chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây
dựng 7

1.2Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
2.Quy trình hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây
dựng 7
2.1Hạch toán chi phí NVL trực tiếp ...
2.2Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3 Hạch toán chi phí máy thi công
2.4 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
II. kế toán tập hợpchi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm
dổ dang
III- tình hình thực tế về công tác tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại côg ty cổ phần xây lắp vật t và xây
dựng 7
Phần III: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7
Những nhận xét chung
.
1. Ưu điểm
2. Một số vấn đề còn tồn tại
Kết luận



3

Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền
kinh tế quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho con đờng tiến lên chủ nghĩa xà hội ở nớc ta.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân nhiều nguồn vốn khác nhau đà và đang đợc huy động đầu tiên cho tất cả
các ngành: Công nghiệp, Nông nghiệp, Xây dựng cơ bản, Giao thông vận tải...,
bộ mặt của đất nớc đang thay đổi từng ngày, từng giờ bởi việc hiện đại hoá cơ
sở hạ tầng diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi. Lợng vốn đầu t cho xây dựng
cơ bản chiếm hơn 30% tổng số vốn đầu t của cả nớc đà thực sự tạo ra một động
lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp xây dựng phát
triển. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lÃng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây lắp phải trải qua nhiều
khâu: thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu... với thời gian kéo dài. Chính
vì thế, hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh
nghiệp xây lắp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng hiện nay không chỉ có sự cạnh
tranh giữa hàng nội và hàng ngoại mà còn có sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc. Do đó, điều kiện tiên quyết cho một doanh nghiệp
tồn tại chính là sự ứng xử giá linh hoạt, biết khai thác tận dụng khả năng của
mình nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất để thu đợc lợi nhuận tối đa. Muốn


4
vậy, chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho
doanh nghiệp phân tích, đánh giá đợc kết quả kinh doanh, hoàn thiện bộ máy

tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để không ngừng đi lên.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại công ty Cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7 em đà đi sâu nghiên cứu và
chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7
Nội dung chuyên đề gồm các phần sau:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảm phẩm tại
công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dung 7


5
Phần I
tổng quan về công ty cổ phần xây lắp vật t
và xây dựng 7
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây
lắp vật t và xây dựng 7
Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7 tiền thân là công ty xây lắp
vật t và xây dựng 7 nay chuyển thành Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây
dựng 7 thành lập trụ sở làm việc tại số 3 / 120 phờng Kim Liên, đờng Trờng
Trinh Hà Nội.
- Quyết định thành lập số: 1789/QĐ/BNN- TC CB ngày 28 tháng 6
năm 2004 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Về việc chuyển giao
doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nớc
Nhà nớc chiếm 10%, 90% các cổ phầnd cổ đông
- Giấy phép kinh doanh số:0103008783 cấp ngày 03/8/2005
-Số hiệu tài khoản:1500311000017

- Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
Công ty Cổ phần xây lắp vật t và xây dung 7 có số vốn kinh doanh là:
9.070.900.000 đồng
Trong ®ã:
- Vèn cè ®Þnh: 8.124.900.000 ®ång
- Vèn lu ®éng: 946.000.000 đồng
Trong những năm qua Công ty luôn phấn đấu đạt hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh, tăng tích luỹ và từng bớc mở rộng vốn kinh doanh. Giá
trị tổng sản lợng của công ty qua các năm nh sau:
Năm 2004: 28.432.800.000đồng
Năm 2005: 31.500.000.00đồng
Năm 2006: 35.678.000.00đồng
Năm 2007: 37.360.000.000đồng
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty luôn thực hiện
tốt nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà níc, vèn kinh doanh ngµy cµng më
réng høa hĐn sù phát triển đi lên của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Là công ty xây dựng các công trình, chủ yếu là các công trình giao thông
đờng bộ, thuỷ lợi, điện nớc Hiện nay công ty tổ chức sản xuất theo quy trình
sản xuất xây lắp khảo s¸t - thiÕt kÕ - lËp dù ¸n - thi công - bàn giao - thanh


6
quyết toán (trong đó đối với những công trình lớn khâu khảo sát, thiết kế, lập
dự án đợc các cơ quan chuyên doanh khác tiến hành). Sản phẩm của Công ty
mang những đặc tính chung của sản phẩm xây dựng, do đó yêu cầu của công
tác tổ chức sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc tính đó. Và
thực tế Công ty đà tổ chức đợc 7 đội xây dựng công trình linh hoạt với cơ chế
quản lý rất thích hợp. Đó là cơ chế khoán theo từng khoản mục chi phí. Cụ thể:
khi đà ký kết đợc hợp đồng xây dựng, Công ty sẽ giao cho các tổ xây dựng tổ

chức thi công thông qua hợp đồng giao khoán. Việc giám sát về kỹ thuật và
chất lợng công trình đợc công ty tiến hành. Công ty Cổ phần xây lắp vật t và
xây dựng 7 giao khoán cho các tổ xây dựng công trình từ 54-88% tổng giá trị
hợp đồng đối với các công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi,dân dụng, từ 9091% tổng giá trị hợp đồng đối với các công trình xây dựng mới, cải tạo và nâng
cấp hệ thống đờng sá. Phần còn lại công ty giữ để trang trải các khoản chi phí,
trích nộp cấp trên và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Việc giao khoán ở Công ty đà phát huy đợc khả năng sẵn có trên nhiều
mặt của các tổ thi công công trình, mở rộng quyền tự chủ của các tổ thi công
công trình, gắn liền lợi ích vật chất của ngời lao động buộc ngời lao động
quan tâm đến chất lợng công trình hơn.
Với đặc điểm riêng có của mình, ngành xây lắp rất khó khăn trong việc
áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất ban hành theo QĐ số 15/2006.
Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý trong các doanh nghiệp xây lắp theo QĐ
số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998. Chế độ kế toán trong doanh nghiệp
xây lắp một mặt tôn trọng các quy định hiện hành của nhà nớc về tài chính - kế
toán, đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế
toán doanh nghiệp; mặt khác, đợc bổ sung, hoàn thiện phù hợp với các quy định
hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản
phẩm xây lắp, thoả mÃn yêu cầu quản lý đầu t xây dựng.
Để hạn chế những tiêu cực trong xây dựng, Nhà nớc đà ban hành các
chế độ chính sách về giá cả, các nguyên tắc phơng pháp lập dự toán, các căn
cứ (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng) để xác định tổng mức đầu
t, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình. Một trong
những điều lệ quản lý đầu t có hiệu quả nhất là quy chế đấu thầu mà nội dung
của nó quy định đối với hầu nh gần hết các công trình trớc khi giao cho các
doanh nghiệp xây lắp thi công phải thông qua tổ chức đấu thầu. Vì vậy, để
trúng thầu thi công một công trình, doanh nghiệp phải xây dựng đợc giá dự
thầu hợp lý sao cho vừa thấp hơn giá trị dự toán công trình nhng phải vừa có



7
lÃi. Chính điều này đà đặt ra vấn đề hết sức cấp bách trong việc tăng cờng
quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề quyết định
có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện
nay.
Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh
hởng rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là phải xác định đúng đối tợng cần tập hợp
chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp. Vận dụng phơng pháp tập hợp chi phí và phơng
pháp tính giá thành một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp một cách
kịp thời, chính xác đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý.

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xây lắp
vật t và xây dựng 7
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty Cổ phần xây lắp vật t và xây dung 7 là cơ quan trung tâm chỉ
đạo việc giải quyết về hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị cấp dới.
Đứng đầu Công ty là chủ tịch hội đồng quản trị phụ trách chung về mọi mặt,
giám đốc phối hợp với chủ tịch hội đồng quản trị giám sát tất cả các công việc
Chủ tịchHĐQT
công ty phó giám đốc. Công ty.chịu
trách nhiệm về mảng xây dựng cơ bản
trong đơn vị của mình.
Công ty gồm 4 phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng hành chính tổ
chức, phòng an toàn lao động, phòng quản lý chất lợng công trình, phòng tài
Giám đốc
Phó giám
vụ tiền lơng. Dới các

phòng ban có 7 tổ xây dựng
công đốc
trình.
sản xuất
Sơ đồ 01
Cơ cấu tổ chức bộ máy của
Công ty cổ phần xây lắp vật t và xd 7
Tổ chức hành chính

Tổ
XDCT
số 1

Tổ
XDCT
số 2

Phòng an toàn
lao động

Tổ
XDCT
số 3

PhòngQLCLC
T

Tổ
XDCT
số 4


Tổ
XDCT
số 5

Phòng tài vụ

Tổ
XDCT
số 6

Tổ
XDCT
số 7


8

* Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban:
+ Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị là ngời đại diện trong việc quản lý, điều
hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tài chính của công ty.
Đồng thời là đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
+ Ban Giám đốc gồm: Giám đốc công ty, phó giám đốc công ty
- Giám đốc công ty: phối hợp với chủ tịch hội đồng quản trị phụ trách công
tác kinh doanh.
- Phó giám đốc côg ty: chịu trách nhiệm về mảng xây dựng cơ bản
+ Phòng quản lý chất lợng công trình : kinh doanh xây dựng các kế
hoạch trong tháng, quý, năm và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đó. Lập
dự thảo kinh tế với các nhà đầu t và các chủ nhiệm công trình, lập kế hoạch

tiến độ thi công, có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu, xem xét, phát
hiện, bổ sung các thiếu sót, quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật, giám sát kỹ thuật thi
công theo đúng nh bản vẽ thiết kế, đảm bảo chất lợng công trình.
+ Phòng tổ chức - hành chính: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhân
lực của đơn vị. Tổ chức và phân công lao động phù hợp với tình hình sản xuất
thi công các công trình. Quản lý, điều động xe và công tác hành chính trong
văn phòng Công ty.
+ Phòng kế toán tiền lơng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích, đánh giá qua việc ghi chép nhằm
đa ra thông tin hữu ích cho Ban giám đốc trong việc ra các quyết định. Có
trách nhiệm về công tác tài chính của đơn vị, xác định kết quả kinh doanh, xác
định và theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với Nhà nớc.
+ Phòng an toàn lao động: Có trách nhiệm bảo vệ an toàn trong sản
xuất cho nhân viên Công ty.
+ Các tổ xây dựng công trình: nhiệm vụ chính của các tổ thi công công
trình là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lợng công trình.


9
14. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
14.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý của Công ty, bộ
máy kế toán đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán đợc tổ chức
tập trung nghĩa là phòng tài vụ tiền lơng của công ty là trung tâm thực hiện
toàn bộ công tác kế toán ë C«ng ty tõ xư lý chøng tõ, ghi sỉ kế toán tổng hợp,
sổ kế toán chi tiết đến việc lập báo cáo kế toán
Phòng kế toán tiền lơng có nhiƯm vơ híng dÉn vµ kiĨm tra viƯc thùc hiƯn
thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và
quản lý tài chính theo đúng chế độ và quy định của Bộ tài chính. Đồng thời,
phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của Công ty

một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, từ đó tham mu cho ban giám đốc để
đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đờng lối phát triển của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty kết hợp
với mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ gồm 6
ngời
+ Kế toán trởng kiêm trởng phòng kế toán: phụ trách chung theo nhiệm vụ,
chức năng của phòng, chịu trách nhiệm trớc pháp luật do Nhà nớc quy định.
Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế, tham gia ký duyệt hợp
đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: điều hành kế toán viên, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài
chính, theo dõi chi phí và giá thành của công ty.
+ Kế toán vật t - TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm vật t, TSCĐ trong toàn
Công ty, tình hình trích lập khấu hao, thanh lý, nhợng bán, cho thuê TSCĐ của
Công ty.
+ Kế toán ngân hàng và công nợ: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng,
làm thủ tục và theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi thanh toán lơng, BHXH với cán bộ công nhân
viên và các khoản thanh toán khác.
+ Kế toán quỹ tiền mặt: chịu trách nhiệm thu, chi và quản lý quỹ tiền mặt của
Công ty.
1.4.2 Vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây
dựng 7
Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dung 7 lựa chọn hình thức Chứng
từ ghi sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sự lựa chọn này vừa
tuân thủ chế độ tài chính hiện hành, vừa vận dụng linh hoạt vào tình hình thực
tế của Công ty, giúp Công ty cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bớc đầu
tiếp cận với việc làm kế toán trên máy.
Hệ thống các sổ tổng hợp gồm:



10
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng
cân đối số phát sinh.
+ Sổ cái: dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế
toán. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trên sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiÕt.
HƯ thèng sỉ chi tiÕt gåm:
+ Sỉ chi tiÕt TK 111, 112, 141, 131
+ Các sổ chi tiết tài khoản loại 6.
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 02
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại
công ty cổ phần xây lắp vật t xây dung 7
Kế toán trởng

Kế toán
vật t
TSCĐ

Kế toán
tổng
hợp

Kế toán
ngân
hàng và
công nợ

Kế toán

thanh
toán

Kế toán
quỹ tiền
mặt

Chứng từ gốc

Sơ đồ 03
Sổ quỹ
Kếhình
toán thống
kê chứng từ ghi sổ
Sơ đồ hạch toán theo
thức
ở các tổ
tại Công ty cổ phần xây lắp vật t vàSổxâydựng
7
kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ đợc lập
cho các tài khoản

Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính


Bảng tổng hợp
chi tiÕt


11
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ, cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Phần ii:
thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây láp vật
t và xây dựng 7
I- hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) tại Công ty cổ phần
xây lắp vật t xây dựng 7
1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây lắp vật t và
xây dựng 7
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý sản phẩm và giá thành
sản phẩm phải tiến hành phân loại chi phí và giá thành sản phẩm nhằm quản
lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí để phát hiện mọi khả năng
tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1 Phân loại CPSX ở Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7
ở Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7 CPSX bao gồm nhiều loại,
mỗi loại có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để
phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản
phẩm, Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7 đà tiến hành phân loại

CPSX thành các khoản mục sau:
Thứ nhất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tợng chịu chi phí, nó tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm, tạo ra đặc trng vật lý cho sản phẩm.
Thứ hai, chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lơng
chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lơng nh phụ cấp trách nhiệm
thử việc, cơm ca, hỗ trợ lơngvà các khoản trích theo lơng nh: BHXH,
BHYT, KPCĐđợc tính vào chi phí sản xuất.
Thứ ba, chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm ở các phân xởng gồm: tiền lơng nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền.
.1.2 §èi tỵng tËp hỵp CPSX


12
Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở
Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7
Là một doanh nghiệp xây lắp với những đặc điểm riêng của ngành xây
dựng cơ bản, Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7 xác định đối tợng
tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất cũng theo từng công trình, hạng mục công trình. Để phục vụ yêu cầu
cập nhật thông tin một cách thờng xuyên, Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây
dựng 7 tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Do dự toán công trình xây dựng cơ bản lập theo từng công trình, hạng
mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm, nên ở công ty cổ phần xây lắp vật t xây dung 7 cũng tiến hành phân
loại chi phí sản xuất và tính giá thành công trình theo khoản mục chi phí. Việc
phân loại này nhằm so sánh, kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí

với giá thành dự toán và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Quy trình hạch toán CPSX tại Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây
dựng 7
2.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
a, Đặc điểm chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trực tiếp: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Đây là khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của hầu hết các loại sản phẩm.
Nội dung cơ thĨ cđa tõng kho¶n mơc chi phÝ nh sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí của vật
liệu chính (đá, nhựa đờng, xi măng), vật liệu phụ (phụ gia bê tông) cần cho
việc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp. Khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp không bao gồm vật liệu dùng cho chạy máy thi công. Khoản mục
này đợc theo dõi chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Khoản mục chi phí máy thi công: bao gồm khấu hao máy thi công,
tiền
Lơng công nhân lái máy và phụ máy, chi phí nhiên liệu động lực cho
việc chạy máy, chi phí sửa chữa lớn nhỏ máy thi công. Khoản mục chi phí này
đợc theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
b,Phơng pháp hạch toán
Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7 sử dụng các tài khoản: TK
621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 để hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành.


13
Đối với ngành xây lắp nói chung và Công ty cổ phần xây lắp vật t và
xây dựng 7 nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất
lớn trong giá thành công trình, sử dụng vật t tiết kiệm hay lÃng phí, hạch toán
chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hởng lớn đến quy mô giá

thành. Vì vậy, Công ty rất chú trọng đến việc hạch toán loại chi phí này.
Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7 áp dựng phơng thức khoán
xuống các tổ xây dựng công trình, vì thế đối với vật t dùng cho thi công công ty
cũng giao khoán cho các tổ. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để các tổ có thể
trang trải các khoản chi phí này. Với hình thức khoán này ở công ty không còn
kho chứa vật t để xuất cho các tổ thi công. Điều này đà giúp cho Công ty giảm
bớt chi phí vận chuyển từ kho của Công ty đến các công trình, giúp cho các tổ
có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi công.
Khi Công ty trúng thầu một công trình xây dựng, phòng quản lý chất lợng công trình lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, lập
các dự toán phơng án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ
sản xuất thi công cho các tổ thông qua hợp đồng giao nhận khoán.
Tại tổ xây dựng công trình sẽ tiến hành triển khai công việc đợc giao.
Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tơng ứng và thực thi dới sự chỉ
đạo, giám sát của tổ trởng tổ xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật. Để đảm
bảo sử dụng vật t đúng mức, tiết kiệm, hàng tháng các tổ lập kế hoạch mua vật
t dựa trên dự toán khối lợng xây lắp và định mức tiêu hao vật t. Khi có nhu cầu
sử dụng vật t, tổ trởng tổ xây dựng công trình sẽ cử nhân viên cung ứng đi
mua vật t. Để có kinh phí mua vật t, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị
tạm ứng lên ban lÃnh đạo Công ty xét duyệt, cấp vốn. Căn cứ vào kế hoạch thu
mua vật t, phiếu báo giá vật t và giấy đề nghị tạm ứng do các tổ gửi lên, ban
lÃnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các tổ. Trên cơ sở giấy đề nghị tạm
ứng, kế toán lập phiếu chi, khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của kế toán trởng,
thủ trởng đơn vị, kế toán q sÏ xt tiỊn theo ®óng sè tiỊn ghi trong phiếu chi
giấy đề nghị tạm ứng có mẫu nh sau:


14

Biểu số 01
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/3/2006 của Bộ trởng BTC
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 05 tháng 10 năm 2007

Số 102

Kính gửi: Ban lÃnh đạo Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây
dựng 7
Tên tôi là : Trần Hồng Quân
Địa chỉ : tổ XDCT 7
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 18.550.000đ
Số tiền bằng chữ: Mời tám triệu năm trăm năm mơi ngàn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua đá dăm + cát vàng cho CTQL 5.
Thời gian thanh toán 07/10/2007.
Thủ trởng đơn vị
(đà ký)

Kế toán trởng
(đà ký)

Phụ trách bộ phận
(đà ký)

Ngời xin tạm ứng
(đà ký)

Phiếu chi đợc lập thành hai liên: liên 1 lu, liên 2 chuyển cho thủ quỹ để
thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Giấy xin tạm ứng là cơ sở ®Ĩ kÕ to¸n q
ghi chøng tõ ghi sỉ, sỉ chi tiết TK 111, 141 rồi vào sổ cái TK 111, 141.
Khi mua vËt t vỊ sÏ lµm thđ tơc nhËp kho, thủ kho công trờng cùng tổ

trởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lợng, số lợng vật t. Sau đó
tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho cã mÉu nh sau:


15
Biểu số 02

Mẫu số 01-VT
Ban hành theo 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trởng BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 10 năm 2007
Số 164
Họ tên ngời giao hàng: Trần Hồng Quân
Th eo hoá đơn số: 003400 ngày 5 tháng 10 năm 2007.
Nhập tại kho: CTQL 5.

STT
1
2

Tên, quy cách
vật t
Cát vàng
Đá dăm
Tổng

đv

m3

m3

Số lợng
Theo CT
200
90

Đơn giá
Thực nhập
200
50.000
90
95.000

Thành tiền
10.000.000
8.550.000
18.550.000

Số tiền bằng chữ: Mời tám triệu năm trăm năm mơi ngàn đồng chẵn.

Phụ trách cung tiêu
(đà ký)

Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2007
Ngời giao hàng
Thủ kho
(đà ký)
(đà ký)


Khi có nhu cầu xuất vật t cho thi công, thủ kho công trờng sẽ làm phiếu
xuất kho. Mẫu phiếu xt kho nh sau

\
BiĨu sè 03

MÉu sè 02-VT
Ban hµnh theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trởng BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 10 năm 2007

Họ tên ngời nhận hàng: Lê Anh Tâm
Địa chỉ: Tổ làm đờng.

Số 114


16

STT
1
2

Lý do xuất kho: thi công CTQL 5
Xuất tại kho: CTQL 5
Tên, quy cách
Số lợng
ĐVT
Đơn giá

Theo CT Thực nhập
vật t
Cát vàng
m3
100
100
50.000
Đá dăm
m3
50
50
95.000
Tổng

Phụ trách bộ phận
(đà ký)

Thành tiền
5.000.000
4.750.000
9.750.000

Nhập, ngày 6 tháng 10 năm 2007
Ngời nhận
Thủ kho
(đà ký)
(đà ký)

Vật t sử dụng cho thi công các công trình của tổ đợc hạch to¸n theo gi¸
thùc tÕ. Gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu gồm giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ.

Tại kho công trờng, kế toán tổ xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng
theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất vật t, hàng
ngày, kế toán tổ ghi vào bảng kê phiếu xuất vật t.

Biểu số 04

Bảng 1.1
Bảng kê phiếu xuất vật t
Công trình: QL5 - tháng 10/2007

STT
1
2
3

Phiếu xuất
Tên vật t
ĐVT Đơn giá Số lợng Thành tiền
SH NT
112 3/10 Đế cèng D1500-VC CK 148.000
40
5.920.000
113 3/10 §ai cèng D1500-VC
Bé 121.000
60
7.260.000
114 6/10 Đá dăm
m3 95.000
50
4.750.000

Tổng
64.998.000

Cuối tháng, kế toán tổ đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho, bảng kê
phiếu xuất kho. Sau đó gửi phiếu xuất kho, bảng kê phiếu xuất kho và các
chứng từ gốc liên quan khác lên phòng Kế toán tiền lơng Công ty. Căn cứ vào
các chứng từ nhận đợc, kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi phí vật t
cho sử dụng thi công các công trình.


17

Biểu số 05

Bảng 1.1
Bảng tổng hợp chi phí vật t
Tháng 10/2007
STT
Tên công trình sử dụng
Chi phí vật t
1 Đờng QL5
64.998.000
2 Quốc lộ 1A Bắc Giang
319.732.000

Tổng
682.304.000
Cũng từ các chứng từ đợc kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số o6
Chứng từ ghi sổ

Ngày 2 tháng 11 năm 2007
Số hiệu: 200
Số tiền
STT
Trích yếu
TK
Nợ

1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi 621 64.998.000
thi công CTQL5
141
64.998.000
64.998.000 64.998.000
Tổng
Các chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan đợc làm cơ sở pháp lý
để vào sổ chi tiết TK. Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp xuất vật t và
sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết vào TK 621, sổ
cái TK 621, 154.
Biểu số 07
Sổ chi tiết TK 621
Chi phí NVLTT
Công trình QL5
Phiếu xuất
SH
NT
112
113
114


3/10
3/10
6/10

Diễn giải
..
Đế cống D1500-VC
Đai cống D1500-VC
Đá dăm
..
Kết
chuyển
CPNVLTT-T10

Biểu số 08

TKĐƯ
141
141
141
154

Số tiền
Nợ



5.920.000
7.260.000

4.750.000
64.998.000


18
Sổ cái TK 621
Chi phí NVLTT
CTGS
SH

NT

200
201

2/11
2/11

Diễn giải
..
Chi phí NVLTT CTQL5 - T10
Chi phÝ NVLTT
CTQL1A - B¾c Giang - T10
…………
KÕt chun CPNVLTT-T10

TKĐƯ
141
141
154


Số tiền
Nợ



64.998.000
319.732.000
682.304.000

2.2 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a, Phơng pháp tính lơng của công nhân lao động trực tiếp:
Hiện nay, Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dung 7 áp dụng các hình
thức trả lơng sau:
Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7 áp dụng hai hình thức trả lơng: trả lơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực
tiếp tham gia thi công. Đây là hình thức tiền lơng tính cho những công việc có
định mức hao phí nhân công và đợc thể hiện trong các hợp đồng giao khoán.
Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm cơ sở
để tính lơng và trả lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm = đơn giá khoán khối lợng thi công thực tế.
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho số cán bộ gián tiếp
trên công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các tổ và nhân viên tạp vụ trên các
công trờng. Các chứng từ ban đầu cho việc tính lơng và trả lơng theo thời gian
là bảng chấm công và cấp bậc lơng.
Tiền lơng tháng = Mức lơng tối thiểu x Hệ số lơng.
Tiền lơng ngày = Tiền lơng tháng/26.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, tiền công
phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp và công
nhân phục vụ xây lắp (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong

phạm vi mặt bằng xây lắp). Khoản mục này không bao gồm chi phí nhân công
trực tiếp lái máy và phụ máy, và đợc theo dõi chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
b, Đặc điểm hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trùc tiÕp lµ chi phÝ chiÕm tû träng lín trong tổng giá
thành công trình hoàn thành ở Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7.


19
Công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công vì nó
không chỉ ảnh hởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà còn
ảnh hởng lớn đến thu nhập của ngời lao động.
Chi phí nhân công tại Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dựng 7 bao
gồm; lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp tính theo lơng cho số nhân
công trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân vận chuyển, khuân vác trong phạm vi công trờng thi công, kể cả
công nhân thu dọn hiện trờng). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tổng số tiền lơng phải trả cho
công nhân trực tiếp thi công công trình, không bao gồm tiền lơng công nhân
lái máy, phụ máy và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân lái
máy và phụ máy.
Công ty cổ phần xây lắp vật t và xây dung 7 sử dụng rất nhiều lực lợng
lao động thuê ngoài. Đối với lực lợng này, công ty giao cho tổ trởng tổ xây
dựng công trình và tổ trởng các tổ sản xuất theo dõi trả lơng theo hợp đồng
thuê khoán ngoài. Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng phần
công việc. Tổng số lơng phải trả cho nhân công thuê ngoài đợc hạch toán vào
bên có TK 334 (chi tiết - phải trả lao động thuê ngoài). Còn tiền lơng phải trả
cho lực lợng công nhân trong biên chế của công ty đợc hạch toán vào bên có
TK 334 (chi tiết - phải trả cho công nhân viên).
* Sau khi nhân khoán công trình từ công ty, tổ trởng giao từng phần

việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán
Biểu số 09

Hợp đồng làm khoán
Công trình: Đờng quốc lộ 5
Hạng mục công trình: KM25 + 650
Tháng 10 năm 2007
Ngời giao khoán: Nguyễn Tuấn tổ trởng tổ XDCT 7
Ngời nhận khoán: Trần Ngọc Hởng - Tổ trởng tổ làm đờng
Giao khoán
Thực hiện
Thời gian
Thời Ký
Nội dung
Khối
gian xác
STT
ĐVT Khối Đơn
Thành tiền
Thành tiền
công việc
BĐ KT lợng
Lợng giá
kết nhËn
thóc
1
Ph¸t quang m2
3000
400
1.200.000

5/10 3000 1.200.000 5/10
2
SancÊp phèi m2
620
300
186.000
8/10 620
186.000
8/10
13.860.000
13.860.000
Tỉng


20

Ngời nhận khoán

Ngày..tháng..năm 2007..tháng..tháng..năm 2007..năm 2007
Ngời giao khoán



×