Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 10 năm 2017-2018 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 37 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BỘ ĐỀ THI HỌC KÌ II </b>


<b>MƠN NGỮ VĂN LỚP 10 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1.</b>

<b>Đề thi học kì 2 mơn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Sở GD&ĐT </b>



<b>Quảng Nam </b>



<b>2.</b>

<b>Đề thi học kì 2 mơn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường </b>



<b>THPT Châu Thành 1 </b>



<b>3.</b>

<b>Đề thi học kì 2 mơn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường </b>



<b>THPT Hoàng Văn Thụ </b>



<b>4.</b>

<b>Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường </b>



<b>THPT Liễn Sơn </b>



<b>5.</b>

<b>Đề thi học kì 2 mơn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường </b>



<b>THPT Lương Ngọc Quyến </b>



<b>6.</b>

<b>Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường </b>



<b>THPT Nguyễn Du </b>



<b>7.</b>

<b>Đề thi học kì 2 mơn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường </b>



<b>THPT Phan Ngọc Hiển </b>




<b>8.</b>

<b>Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn 10 năm 2017-2018 có đáp án - Trường </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM </b> <b>ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II – KHỐI 10 </b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN </b>


<i>(Thời gian làm bài 90 phút) </i>
<b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU </b><i><b>(4,0 điểm)</b></i>


<b>Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4: </b>


<i>Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa </i>
<i>đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ </i>
<i>cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán </i>
<i>nước và lũ cướp nước. </i>


(Hồ Chí Minh, trong <i>Hồ Chí Minh tồn tập</i>, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)
<b>Câu 1.</b> Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? <i>(0,5 điểm)</i>


<b>Câu 2.</b> Đoạn văn đề cập đến nội dung gì? <i>(1,0 điểm)</i>


<b>Câu 3.</b> Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “<i>Từ xưa </i>
<i>đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ </i>
<i>cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán </i>
<i>nước và lũ cướp nước.” (1,0 điểm)</i>


<b>Câu 4.</b> Đoạn văn gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (Viết một đoạn văn từ 8 đến 10 dòng). <i>(1,5 điểm)</i>


<b>II. PHẦN LÀM VĂN </b><i><b>(6,0 điểm)</b></i>



Anh/chị hãy cảm nhận tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ sau:
<i>Chiếc vành với bức tờ mây, </i>


<i>Duyên này thì giữ vật này của chung. </i>
<i>Dù em nên vợ nên chồng, </i>


<i>Xót người mệnh bạc ắt lịng chẳng qn. </i>
<i>Mất người cịn chút của tin, </i>


<i>Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa. </i>
<i>Mai sau dù có bao giờ, </i>


<i>Đốt lị hương ấy so tơ phím này. </i>
<i>Trơng ra ngọn cỏ lá cây, </i>
<i>Thấy hiu hiu gió thì hay chị về. </i>


<i>Hồn còn mang nặng lời thề, </i>
<i>Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai. </i>


<i>Dạ đài cách mặt khuất lời, </i>
<i>Rưới xin giọt nước cho người thác oan.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM </b> <b>ĐÁP ÁN THI HỌC KỲ II – KHỐI 10 </b>
<b>MÔN : NGỮ VĂN </b>


<b>Phần Câu </b> <b>Nội dung </b> <b>Điểm </b>


<b>I. </b> <b>ĐỌC HIỂU </b> <b>4.0 </b>


1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5



2 Nội dung đoạn văn:


- Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta.


- Chính tinh thần yêu nước đã giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù.
Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức
thuyết phục.


+ Điểm 1,0: Trả lời đúng, đầy đủ nội dung trên, hoặc diễn đạt theo cách khác
nhưng phải hợp lý.


+ Điểm 0,5: Trả lời được ½ nội dung trên.


+ Điểm 0,25: Trả lời chung chung chưa thật rõ ý.
+ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.


1.0


3 Học sinh trả lời trong các biện pháp tu từ sau:


- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Ẩn dụ; Điệp từ; Liệt kê; Lặp
cấu trúc; Nhân hóa.


- Tác dụng:


+ Khẳng định sức mạnh của lịng u nước.
+ Tạo nhịp điệu sơi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.


+ Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của dân


tộc ta.


1.0


+ Điểm 1,0: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ và hiệu quả biểu đạt của các biện
pháp đó.


+ Điểm 0,5: Trả lời đúng và nêu được hiệu quả biểu đạt 1 biện pháp tu từ
hoặc chỉ ra được 2 biện pháp tu từ nhưng không nêu được hiệu quả biểu đạt.
+ Điểm 0.25: Chỉ ra được một biện pháp tu từ.


Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Lưu ý:


- Nếu HS nêu đúng tên biện pháp tu từ nhưng chỉ ra sai thì khơng cho điểm.
- HS có thể trả lời riêng tác dụng của từng biện pháp hoặc trả lời gộp tác
dụng của 2 biện pháp đều cho điểm.


4 Có thể diễn đạt theo các cách khác nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.
Học sinh hướng vào những nội dung sau:


- Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta.
- Cần học tập và rèn luyện để xây dựng Tổ quốc giàu đẹp.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.


1.5


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

luận; Diễn đạt tốt, có sức thuyết phục.


Điểm 1,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên song một số ý còn chưa


đầy đủ hoặc cách trình bày, diễn đạt chưa thật rõ ràng, thuyết phục.


Điểm 0,5: Đáp ứng 1/3 các yêu cầu trên.


Điểm 0: Không đáp ứng được bất kỳ yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.


<b>II. </b> <b>LÀM VĂN </b> <b>6.0 </b>


Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những
nội dung sau.


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.


- Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.


- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận
được vấn đề.


0.5


b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng đau đớn, xót xa của Thúy


Kiều khi rơi vào bi kịch tình yêu tan vỡ. 0.5


c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc
và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.


* Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0.5
* Thân bài:



- Nêu hoàn cảnh, xuất xứ đoạn trích:


+ Tình u của Kim-Kiều đang mặn nồng thì gia đình Kiều gặp tai biến.
Kiều quyết định bán mình chuộc cha.


+ Đêm trước ngày đi theo Mã Giám Sinh, Kiều đã nhờ Vân thay mình trả nghĩa
cho Kim Trọng. Sau lời trao duyên, Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân.


0.5


- Kiều trao kỉ vật tình yêu: Những kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím


đàn... Những kỉ vật thiêng liêng gắn kết giữa Kim và Kiều khi xa nhau. 0.75
- Tâm trạng của Kiều sau khi trao kỉ vật: Có sự giằng xé giữa từ bỏ và níu


kéo càng làm rõ hơn nỗi đau khi mất tình yêu. 0.75


- Sau khi trao kỉ vật tình yêu, Kiều tưởng tượng ra một tương lai xót xa: đó là
cái chết, là một oan hồn, cầu xin người thân hãy hóa giải linh hồn đau khổ...
-> Tình yêu mãnh liệt, đắm say mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng, khi tình
u khơng cịn thì cũng coi như mình đã chết.


1.0


- Nghệ thuật của đoạn trích: Phân tích tâm lý tinh tế, kết hợp giữa độc thoại
và đối thoại  Làm nổi bật tâm trạng của Thúy Kiều khi tình yêu tan vỡ và
những phẩm chất đáng quý của Thúy Kiều trong tình u. Đoạn trích cũng
cho thấy sức cảm thông lạ lùng của Nguyễn Du dành cho Thúy Kiều.


0.5



* Kết bài: Đánh giá những thành công về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. 0.5
d. Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ theo cách thức riêng của bản thân để bàn luận


vấn đề và thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ. 0.25


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

1
SỞ GD-ĐT ĐỒNG THÁP


<b>TRƯỜNG THPT CHÂU THÀNH I</b>


<b>ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 10 </b>
<b>NĂM HỌC: 2017 – 2018 </b>
<b>Mơn: VĂN Chương trình: CHUẨN</b>


Thời gian làm bài: 90 phút
<i>(Không kể thời gian phát) </i>
<b>Đề: </b>


<i>(Đề kiểm tra có 01 trang) </i>
<b>PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 ĐIỂM) </b>


Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi


<i>Ta đi tới, trên đường ta bước tiếp, </i>
<i> Rắn như thép, vững như đồng </i>
<i> Đội ngũ ta trùng trùng, điệp điệp </i>
<i> Cao như núi, dài như sơng </i>


<i> Chí ta lớn như biển đông trước mặt! </i>


( Tố Hữu, Ta đi tới )


Câu 1. Đoạn thơ trên đã sử dụng biện pháp tu từ chủ yếu nào?( 0.5đ) Thể hiện qua từ ngữ
nào? (0.5đ)


Câu 2: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ?(0.5đ) Nêu đặc trưng của phong cách
ngôn ngữ đó ?(1.5đ)


Câu 3. Chỉ ra đặc trưng về tính truyền cảm được thể hiện trong đoạn thơ (1.0đ)
<b>PHẦN II. LÀM VĂN (6,0 ĐIỂM) </b>


<b> </b>


<i><b>Đề ra:</b></i> Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích <i><b>“Trao duyên”</b></i> và phát biểu cảm nghĩ của em về
nhân vật Thúy Kiều:


“...Cậy em em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,


Hiếu tình khơn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy cịn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,


Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,


Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,


Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.


(Trích “Trao duyên” - “Truyện Kiều”- Nguyễn Du).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2
SỞ GD-ĐT ĐỒNG THÁP<b> </b>


<b>TRƯỜNG THPT CHÂU THÀNH I</b>
<i><b> </b></i>


<b>ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 10 </b>
<b>NĂM HỌC: 2017 – 2018 </b>
<b>Mơn: VĂN Chương trình: CHUẨN</b>
<b>ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM </b>


<b>PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 ĐIỂM) </b>


<b>CÂU </b> <b>ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM </b> <b>BIỂU ĐIỂM </b>


Câu 1 - Biện pháp : So sánh
- Từ ngữ biểu hiện: Như


0.5đ


0.5đ
Câu 2 - Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật


- 3 đặc trưng: Tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa


0.5đ
1.5đ
Câu 3 Đoạn thơ truyền cho ta cảm xúc tự hào, niềm tin vào sức mạnh, ý chí,


sự quyết tâm của quân và dân ta trên con đường cách mạng.


1.0đ


<b>PHẦN II. LÀM VĂN (6,0 ĐIỂM) </b>


<b>CÂU </b> <b>ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM </b> <b>BIỂU ĐIỂM </b>


<b>Đề </b> Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích <i><b>“Trao duyên”</b></i> và phát biểu
cảm nghĩ của em về nhân vật Thúy Kiều?


<b>6.0 điểm </b>
<b>Cụ thể </b>
<i><b>1/ Yêu cầu về kĩ năng: </b></i>


- Bài viết đủ 3 phần (MB-TB-KB)


- Nắm vững phương pháp làm văn nghị luận văn học
- Biết cách làm bài văn nghị luận về nhân vật


- Có luận điểm, luận cứ rõ ràng



- Bố cục chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp.


<i><b>2/ yêu cầu về kiến thức</b></i> :


Trên cơ sở nắm vững đoạn trích <i><b>“Trao duyên”</b></i> . Diễn biến chủ yếu
tâm trạng của nhân vật, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác
nhau, nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau:


<b>a. Mở bài:</b> Giới thiệu vị trí, vai trị của tác giả Nguyễn Du, tác phẩm
Truyện Kiều và dẫn dắt đến đoạn thơ cần phân tích trong đoạn trích
“Trao duyên”.


0.5


<b>b. Thân bài : </b>


- Nêu bối cảnh và vị trí đoạn trích. Lồng vào phân tích nội dung và
nghệ thuật đoạn thơ, cần nêu các ý chính sau:


- Thúy Kiều tìm cách thuyết phục Thúy Vân nhận lời kết duyên cùng
Kim Trọng qua phân tích:


+ Từ ngữ được lựa chọn rất đắc, phù hợp với hoàn cảnh của Kiều(
cậy: nhờ nhưng có sự tin tưởng cao; chịu: nhận nhưng mang tính ép
buộc; lạy: lạy đức hi sinh của em; thưa: điều sắp nói ra rất hệ trọng).
+ Kiều kể lại mối tình đẹp của mình với Kim Trọng cho Thúy Vân
nghe để em hiểu, thông cảm.



+ Kiều động viên, an ủi : Tuổi em còn trẻ, lâu ngày thì sẽ nảy sinh
tình cảm với Kim Trọng, sẽ hạnh phúc bên Kim Trọng….


- Kiều trao kỉ vật lại cho em: trao từng cặp kỉ vật nhưng vừa trao mà
như dùng dằng muốn níu giữ lại. Tâm trạng vơ cùng đau xót…


<b>5.0 </b>
1.0


1.0


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

3


- Nhận xét và phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Thúy Kiều.
* Nghệ thuật: miêu tả nội tâm, diễn biến tâm lí, lựa chọn từ ngữ


1.0
1.0


<b>c. Kết bài:</b> Khái quát lại nội dung , nghệ thuật đoạn thơ và nêu suy
nghĩ bản thân.


0.5đ


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>TRƯỜNG THPT </b>
<b>HOÀNG VĂN THỤ </b>


<b>KỲ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017 – 2018 </b>
<b>Môn: Ngữ Văn lớp 10 </b>



Thời gian thi: 90 phút <i>(không kể thời gian giao đề) </i>
Ngày thi:


<b>I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA </b>
<b>1. Kiến thức </b>


- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình Ngữ Văn 10
- chương trình chuẩn.


- Đánh giá một cách tổng quát về một số nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình Ngữ văn 10-
học kì II, theo 2 nội dung: Đọc hiểu và Làm Văn.


- Đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh thơng qua hình thức kiểm tra kĩ năng
đọc hiểu và tự luận.


Cụ thể:


+ Tiếng Việt (biện pháp tu từ)
+ Văn học Trung đại


+ Vận dụng kiến thức làm làm bài văn nghị luận văn học.
<b>2. Kĩ năng </b>


- Nhận diện được nội dung và nghệ thuật trong một số văn bản thơ trung đại.


- Huy động kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về tác phẩm thơ.
Từ đó học sinh có thể hình thành các năng lực sau:


+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết các vấn đề đặt ra trong các văn bản.



+ Năng lực đọc – hiểu một ngữ liệu văn học theo đặc trưng thể loại


+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của các nhân về ý nghĩa của văn bản.


+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về hướng giải quyết về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
<b>II. HÌNH THỨC VÀ CÁCH THỨC KIỂM TRA </b>


- Hình thức: Đọc – hiểu và tự luận


- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài kiểm tra theo đề chung tại lớp.
<b>III. THIẾT LẬP MA TRẬN </b>


<b>Chủ đề \ Mức độ </b> <b>Nhận biết </b> <b>Thông hiểu </b> <b>Vận dụng </b>
<b>thấp </b>


<b>Vận dụng </b>


<b>cao </b> <b>Cộng </b>


1. Làm văn:
Xác định được
phép tu từ trong
câu thơ.


- Khái niệm một số
phép tu từ: nhân
hóa


- Nhận biết được


phép tu từ qua ngữ
liệu cụ thể.


Chỉ ra được các
hình ảnh nhân
hóa qua các ngữ
liệu cụ thể.


Chỉ ra được tác
dụng của việc
sử dụng các
phép tu từ
trong những
ngữ liệu cụ
thể.


1,0 1,0 1,0 30%= 3 điểm


2. Làm văn:
Kỹ năng làm văn
nghị luận


văn học: về tác
phẩm thơ


Nhớ được những
nét chính về tác
giả, tác phẩm.


Hiểu, giải thích


được ý nghĩa
của các từ ngữ,
biện pháp nghệ
thuật then chốt.


Chỉ ra được ý
nghĩa của bài
thơ qua các từ
ngữ, biện pháp
nghệ thuật then
chốt.


Đánh giá,
liên hệ rút ra
bài học cho
bản thân


0,5 1,5 4,0 1,0 70%=


7điểm
1,0= 1,0% 3,0 = 30% 5,0 = 50% 1,0 = 10%


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>TRƯỜNG THPT </b>
<b>HOÀNG VĂN THỤ </b>


<b>KỲ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017 – 2018 </b>
<b>Mơn: Ngữ Văn lớp 10 </b>


Thời gian thi: 90 phút <i>(không kể thời gian giao đề) </i>
Ngày thi:



<b>Phần I: Đọc – hiểu (3 </b><i><b>điểm</b></i>)


Đọc câu chuyện sau và trả lời các câu câu hỏi bên dưới:


<i>Tôi vốn là một tảng đá khổng lồ trên núi cao, trải qua bao năm tháng dài đằng đẵng bị mặt </i>
<i>trời nung đốt, người tôi đầy vết nứt. Tôi vỡ ra và lăn xuống núi, mưa bão và nước lũ cuốn tôi vào </i>
<i>sông suối. Do liên tục bị va đập, lăn lộn, tơi bị thương đầy mình. Nhưng rồi chính những dịng nước </i>
<i>lại làm lành những vết thương của tơi. Và tơi trở thành một hịn sỏi láng mịn như bây giờ. </i>


<i><b>Câu 1:</b></i> Hãy nêu ngắn gọn nội dung câu chuyện?


<i><b>Câu 2:</b></i> Những từ ngữ “<i>nung đốt</i>”, “<i>vết nứt</i>”, “<i>vỡ ra</i>”, “<i>va đập</i>”, “<i>lăn lộn</i>”, “<i>bị thương</i>” cùng nhằm
biểu đạt nội dung gì? Từ câu chuyện trên, anh/chị rút ra bài học gì về cuộc sống?


<b>Phần II: Làm văn</b>(7 <i><b>điểm</b></i>)


Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều được thể hiện qua đoạn trích “<i>Trao </i>
<i>duyên</i>” (trích “<i>Truyện Kiều</i>” của Nguyễn Du).


Họ và tên thí sinh :………. Lớp :………
<b>…………..Hết…………. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>TRƯỜNG THPT </b>
<b>HOÀNG VĂN THỤ </b>


<b>KỲ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017 – 2018 </b>
<b>Môn: Ngữ văn lớp 10 </b>


Thời gian thi: 90 phút <i>(không kể thời gian giao đề) </i>


Ngày thi:


<i><b> </b></i><b>HƯỚNG DẪN CHẤM</b>
<b>Phần I. Đọc hiểu </b>


Câu Nội dung Điểm


1 <i><b>Câu 1:</b></i> Câu chuyện kể về hành trình của hòn sỏi từ đảng đá khổng lồ, gồ ghề, nứt
nẻ trải qua nhiều va đập trở thành hòn sỏi láng mịn.


1.0


2 - Những từ ngữ “<i>nung đốt</i>”, “<i>vết nứt</i>”, “<i>vỡ ra</i>”, “<i>va đập</i>”, “<i>lăn lộn</i>”, “<i>bị thương</i>”
cùng nhằm biểu đạt những khó khăn thử thách, chông gai trên đường đời.


- Bài học về cuộc sống: Cuộc sống chẳng bao giờ chỉ mang đến hạnh phúc, cũng
chẳng bao giờ chỉ mang đến nỗi đau. Vượt qua gian khổ, vượt qua những thử thách,
vượt qua những nỗi đau cũng là tự vượt qua chính mình để vươn lên và sống có ích
cho đời.


1.0


1.0


<b>Phần II: Làm văn (7 điểm) </b>
<i>1. Yêu cầu về kĩ năng: </i>


- Biết làm một bài văn nghị luận có bố cục ba phần.
- Luận điểm, luận cứ, luận chứng sáng rõ.



- Không mắc lỗi về diễn đạt chính tả; từ ngữ, ngữ pháp chuẩn xác; hành văn trong sáng, mạch lạc
- Biết vận dụng nhiều thao thác nghị luận trong phân tích, cảm thụ tác phẩm.


- Khuyến khích những bài viết sáng tạo thể hiện được cảm nghĩ sâu sắc riêng của cá nhân.
<i>2.Yêu cầu về kiến thức: </i>


Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải đảm bảo những ý cơ bản sau:
- Nêu yêu cầu nghị luận: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm <i>Truyện Kiều</i>, đoạn
trích <i>Trao duyên</i> và nhân vật Thúy Kiều


- Kiều là người chu đáo, vị tha, biết nghĩ cho người khác nhiều hơn là cho mình:


+ Nghĩ và thương cho Kim Trọng nên nhờ em “<i>thay lời nước non</i>”. Hành động này khẳng
định Thúy Kiều đã đặt hạnh phúc của người mình yêu lên trên hết.


+ Đặt mình vào địa vị Thúy Vân để cảm nhận được sự hi sinh lớn lao của em. Kiều <i>lạy </i>em là
lạy sự hi sinh cao cả ấy.


- Thủy chung son sắt trong tình yêu: Trao duyên cho em nhưng chẳng thể trao tình.
+ Khi trao kỉ vật, Kiều khơng đành lịng trao tất cả lại cho em<i>.</i>


+ Không sao quên được mối tình đầu, nàng muốn được trở về với tình yêu bằng linh hồn bất
tử sau khi chết, muốn được sống mãi với tình yêu của mình.


- Giàu đức hi sinh: Kiều chấp nhận thiệt thòi, cam chịu hi sinh:
+ Kiều hi sinh tình yêu của mình để trọn đạo làm con.


+ Kiều hi sinh tình yêu của mình vì hạnh phúc của người yêu: Sau khi trao duyên cho em,
Kiều trở lại với thực tại đau đớn xót xa. Kiều nhận tất cả mọi lỗi về mình (<i>thiếp đã phụ chàng)</i> để
mang mặc cảm đắc tội với chàng Kim.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Nguyễn Du đồng cảm và ca ngợi lòng vị tha, đức hi sinh của Thúy Kiều. Đoạn thơ làm hiện
ra một nàng Kiều đa cảm, giàu lòng yêu thương, một nàng Kiều khổ đau mà cao quý, luôn biết nghĩ,
biết lo và thương cho người khác nhiều hơn cho mình. Thúy Kiều tiêu biểu cho hình ảnh người phụ
nữ Việt Nam giàu lòng yêu thương, âm thầm chịu đựng, hi sinh bao đời.


+ Nghệ thuật đặc sắc: Nguyễn Du đã thể hiện năng lực thấu hiểu con người và đã miêu


tả thành công diễn biến tâm lí nhân vật thơng qua lời đối thoại, độc thoại.



<b>VI. CÁCH CHO ĐIỂM( Câu 2)</b>



<b>Điểm 7: + Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, diễn đạt mạch lạch, trong sáng. </b>
+ Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ


<b>Điểm 5-6: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, có thể cịn một số sai sót về diễn đạt, chính tả. </b>
<b>Điểm 4-5: Đáp ứng được một nửa các yêu cầu trên, cịn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. </b>
<b>Điểm 2-3: Đáp ứng được vài ý trên, diễn đạt lộn xộn, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ </b>
<b>Điểm: 0-1: Bài làm quá sơ sài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>SỞ GD – ĐT VĨNH PHÚC </b>
<b>TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN </b>


<i>(Đề thi có 01 trang) </i>
<b>--- </b>


<b>ĐỀ THI KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017 – 2018 </b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN LỚP 10 </b>


<i>Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề </i>
<b>--- </b>



<b> I. MỤC ĐÍCH ĐỀ KIỂM TRA: </b>


- Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình mơn Ngữ
văn lớp 10 và phát triển năng lực của học sinh.


- Đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thơng qua hình thức kiểm tra tự luận
- Từ kết quả kiểm tra, học sinh điều chỉnh cách học và Giáo viên điều chỉnh cách dạy.


<b>II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: Tự luận </b>
<b>III. THIẾT LẬP MA TRẬN </b>


NỘI DUNG <sub>Nhận </sub>


biết Thông hiểu Vận dụng


Vận dụng


cao Cộng


<i>Đọc </i>
<i>hiểu </i>


<i>Ngữ liệu: </i>
Văn bản văn
học


- Tiêu chí lựa
chọn ngữ
liệu: một văn


bản hoàn
chỉnh


- Nhận
biết các
biện
pháp tu
từ nghệ
thuật
trong
văn bản.


- Hiểu được
nội dung của
một số câu
thơ trong
văn bản.


- Trình bày
hiểu của mình
về tác dụng
của các biện
pháp tu từ
nghệ thuật
trong một số
câu thơ trong
văn bản.


Tổng



Số câu 1 1 1 0 3


Số điểm 1,0 1,0 1.0 0 3,0


Tỉ lệ 10% 10% 10% 0 30%


Làm văn Câu 1: Nghị
luậnXã hội
-Trình bày
suy nghĩ về
vấn đề xã hội
đặt ra trong
văn bản đọc
hiểu ở phần I


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Câu 2: Nghị
luận về một
đoạn thơ.


Viết bài
văn.


Tổng


Số câu 1 1 2


Số điểm 2,0 5,0 7,0


Tỉ lệ



20% 50%


70%


Tổng
cộng


Số câu 1 1 2 1 5


Số điểm 1,0 1,0 3,0 5,0 10,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>SỞ GD – ĐT VĨNH PHÚC </b>
<b>TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN </b>


<i>(Đề thi có 01 trang) </i>
<b>--- </b>


<b>ĐỀ THI HỌC KÌ II LỚP 10 NĂM HỌC 2017 – 2018 </b>
<b>MƠN: NGỮ VĂN </b>


<i>Thời gian làm bài: 90 phút, khơng kể thời gian giao đề </i>
<b>--- </b>


<b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0</b><i><b>điểm</b></i><b>) </b>


<b>Đọcđoạnvănbảnsauvàthựchiệncácucầu: </b>
<i>Hạtgạolàng ta </i>


<i>Cóbãothángbảy </i>
<i>Cómưathángba </i>


<i>Giọtmồhơisa </i>


<i>Nhữngtrưathángsáu </i>
<i>Nướcnhưainấu </i>
<i>Chếtcảcácờ </i>
<i>Cuangoilênbờ </i>
<i>Mẹemxuốngcấy… </i>


<b>(Trích“ Hạtgạolàng ta” – TrầnĐăngKhoa) </b>


<i><b>Câu 1.</b></i> Nêuhìnhảnhđốilậpđượcsửdụngtrongđoạnthơ. <i>(1,0điểm)</i>


<i><b>Câu 2.</b></i> Qua đoạnthơ, tácgiảmuốnkhẳngđịnhnhữnggiátrịgìcủa “<i>hạtgạolàng ta</i>”? <i>(1,0điểm)</i>


<i><b>Câu 3.</b></i> Chỉvànêuhiệuquảbiểuđạtcủaphéptutừđượcsửdụngtronghaicâuthơ:<i> “Nướcnhưainấu/ </i>
<i>Chếtcảcácờ.” (1.0 điểm)</i>


<b>II. PHẦN TỰ LUẬN </b><i><b>(7,0 điểm)</b></i>


<i><b>Câu 1 (2, 0 điểm).</b></i> Viếtmộtđoạnvăn (khoảng7 – 10 dịng)


trìnhbàysuynghĩcủaanh/chịvềtháiđộcầncócủamỗingườivớinhữngsảnphẩmlaođộnggiốngnhư
“hạtgạo” đượcnhắcđếntrongđoạnthơtrên.


<i><b>Câu 2 (5, 0 điểm): </b></i>


Cảmnhậncủaanh (chị) vềmườihaicâuthơđầutrongđoạntrích“<i><b>Traoduyên</b></i>” ((Trích<i><b>TruyệnKiều</b></i><b> – </b>
<b>Nguyễn Du) </b>


<i><b>---Hết --- </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>SỞ GD – ĐT VĨNH PHÚC </b>
<b>TRƯỜNG THPT LIỄN SƠN </b>


<b>--- </b>


<b>THI KIỂM TRA HỌC KÌ II LĨP 10 NĂM HỌC 2017 – 2018 </b>
<b>ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM </b>


<b>MÔN: NGỮ VĂN </b>


<i>(Đápán – Thangđiểmgồmcó 03 trang) </i>


<b>Câu </b> <b>Nội dung </b> <b>Điểm </b>


<b>PHẦN ĐỌC HIỂU </b> <b>3.0 </b>


<b>1 </b> Hìnhảnhđốilập: <i>Cuangoilênbờ – Mẹemxuốngcấy</i> 1,0


<b>2 </b>


Qua đoạnthơ,


tácgiảmuốnkhẳngđịnhhạtgạolàsựkếttinhcủacảcôngsứclaođộngvấtvảcủa con
ngườilẫntinhhoacủatrờiđất. Vìthế, nómangcảgiátrịvậtchấtlẫngiátrịtinhthần.


1,0


<b>3 </b>



Phéptutừ so sánh: <i>Nướcnhưainấu</i>.


Hiệuquả: làmhìnhảnhhiệnlêncụthểhơn, gợiđượcsứcnóngcủa <i>nước</i> –
mứcđộkhắcnghiệtcủathờitiết; đồngthờigợirađượcnỗivấtvả,


cơcựccủangườinôngdân.


1,0


<b>PHẦN TỰ LUẬN </b>


<b>1 </b>


HS cóthểcónhữngsuynghĩkhácnhau, nhưngcầnbàytỏđượctháiđộtíchcực: - Nângniu,
trântrọngnhữngsảnphẩmlaođộng.


- Biếtơn,qtrọngnhữngngườiđãlàmranhữngsảnphẩmấy.


2,0


<b>2 </b>


<b>Phân tích lời nhờ cậy, thuyết phục của Thúy Kiều khi trao duyên trong 12 câu </b>


<b>đầu trong đoạn trích </b><i><b>“Trao dun”.</b></i> <b>5,0 </b>


<b>a.ucầuvềkĩnăng: Họcsinhbiếtcáchlàmbàivănnghịluậnvềmộtđoạnthơ; </b>


diễnđạtlưulốt, văncóxúccảmtựnhiên, sâusắc; đảmbảoquyđịnhvề dung từ, đặtcâu,
chínhtả.



<b>b.Yêucầuvềkiếnthức: </b>


<b>1/ Mởbài: giớithiệuvàinétvềtácgiả, tácphẩmvàvịtríđoạntrích. </b>


0,5


<b>2/ Thânbài</b><i><b>:</b></i> Họcsinhcónhiềuhướngphântíchkhácnhau, nhưngcầnđápứngcác ý
sauđây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Mở đầu bằng những lời yêu cầu khẩn thiết:
“<i>Cậy em em có chịu lời </i>


<i>Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa” </i>
+ Lời lẽ hết sức phù hợp và chính xác:


<b>. Cậy: nhờ, tin tưởng, tin cậy (chỉ có em là chị tin cậy nhất mà thơi) </b>


<b>. Chịu: nhận vì thơng cảm, khơng thể từ chối -> Kiều vẫn lựa chọn được những từ </b>
ngữ thích hợp nhất để thuyết phục em.


Vì Kiều hiểu hồn cảnh hiện tại của mình và sự khó xử của Vân . Lạy, thưa: tạo
khơng khí thiêng liêng khi sắp nói ra một chuyện vơ cùng hệ trọng đối với Kiều và
cả Vân.


=> Hành động đó làm tăng sự hệ trọng, thiêng liêng, trang nghiêm của cuộc trao
duyên.


- Kiều nhắc đến hai biến cố của đời Kiều “<i>Gặp chàng Kim</i>” và “<i>sóng gió bất kì</i>”
(Gia đình gặp nạn)



+ Tình sâu >< Hiếu nặng


-> Buộc Kiều phải lựa chọn, Kiều đã hi sinh tình yêu để làm trịn chữ hiếu “<i>Làm </i>
<i>con trước…sinh thành”. </i>


- Vì vậy, Kiều muốn nhờ Vân:


“<i>Ngày xuân em hãy còn dài </i>


<i>…Ngậm cười chín suối hãy cịn thơm lây</i>”


<i><b>Kiều đưa ra lí do</b></i>:


+ Vân cịn trẻ, đời cịn dài


+ Xót tình ruột rà, máu mủ chị em mà chấp nhận “thay lời nước non”(làm
vợ Kim Trọng)


->Nếu Vân chấp nhận thì dù có chết Kiều cũng thấy thơm lây cho hành động cao
cả đó của Vân.


=><i><b>Lời tâm sự vừa thuyết phục, vừa ràng buộc, chí lí, chí tình. Kiều đã đạt được </b></i>
<i><b>mục đích : nhờ Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.</b></i>


<b>* Đặc sắc về nghệ thuật: </b>


1,0


1,0



1,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Lưu ý: </b>


- Chỉchođiểmtốiđakhithísinhđạtcảucầuvềkĩnăngvàkiếnthức.
- Nếuthísinhcónhữngsuynghĩriêngmàhợplýthìvẫnchấpnhận.


<b>---HẾT--- </b>
- Biệt tài miêu tả nội tâm nhân vật của ND


- Ngơn ngữ chuyển hóa linh hoạt (đối thoại -> độc thoại)


- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngơn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

SỞ GD & ĐT THÁI NGUYÊN
<b>TRƯỜNG THPT </b>
<b>LƯƠNG NGỌC QUYẾN</b>


<b>ĐỀ THI HỌC KÌ II </b>
<b>Năm học 2017 – 2018 </b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 10 </b>


(<i>Thời gian làm bài: 90 phút không kể thời gian giao đề)</i>


Họ và tên thí sinh...Số báo danh...Phịng thi...
<b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) </b>


<b>Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4: </b>



<i>Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa </i>
<i>đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ </i>
<i>cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước </i>
<i>và lũ cướp nước.</i>


(Hồ Chí Minh, trong<i> Hồ Chí Minh tồn tập</i>, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)
<b>Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm) </b>
<b>Câu 2. Đoạn văn đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm) </b>


<b>Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: </b><i>"Từ xưa đến </i>
<i>nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng </i>
<i>mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và </i>
<i>lũ cướp nước."</i> (1,0 điểm)


<b>Câu 4. Đoạn văn gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc </b>
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (Viết một đoạn văn từ 8 đến 10 dòng). (1,5 điểm)


<b>II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm) </b>


Anh/chị hãy cảm nhận tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ sau:
<i>Chiếc vành với bức tờ mây,</i>
<i>Duyên này thì giữ vật này của chung.</i>


<i>Dù em nên vợ nên chồng,</i>


<i>Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.</i>
<i>Mất người còn chút của tin,</i>


<i>Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.</i>
<i>Mai sau dù có bao giờ,</i>



<i>Đốt lị hương ấy so tơ phím này.</i>
<i>Trơng ra ngọn cỏ lá cây,</i>
<i>Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.</i>


<i>Hồn còn mang nặng lời thề,</i>
<i>Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.</i>


<i>Dạ đài cách mặt khuất lời,</i>
<i>Rưới xin giọt nước cho người thác oan.</i>


(Trích <i>Truyện Kiều - Nguyễn Du,</i> Ngữ Văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
<b>...Hết... </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II – MƠN NGỮ VĂN 10 </b>



<b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)</b>



1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận (0.5)


2. Nội dung đoạn văn:



+ Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta.



+ Chính tinh thần yêu nước đã giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù.



(Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục).


3. Học sinh trả lời trong các biện pháp tu từ sau:



+ Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Ẩn dụ; Điệp từ; Liệt kê; Lặp cấu trúc;


+ Tác dụng:




- Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước.


- Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.



- Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của dân tộc ta.


4. Có thể diễn đạt theo các cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục. Học


sinh hướng vào những nội dung sau

:



+ Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta.


+ Cần học tập và rèn luyện để xây dựng Tổ quốc giàu đẹp.


+ Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.


<b>II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)</b>



Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung


sau.



<b>a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận. (0.5đ) </b>


+ Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.



+ Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được


vấn đề.



<b>b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: </b>



Tâm trạng đau đớn, xót xa của Thúy Kiều khi rơi vào bi kịch tình yêu tan vỡ. (0.5đ)


<b>c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và </b>


<b>vận dụng</b>

<b>tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. </b>



<b>+ Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. (0.5đ) </b>


<b>+ Thân bài: </b>




* Nêu hồn cảnh, xuất xứ đoạn trích: (0.5đ)



- Tình u của Kim-Kiều đang mặn nồng thì gia đình Kiều gặp tai biến. Kiều


quyết định bán mình chuộc cha.



- Đêm trước ngày đi theo Mã Giám Sinh, Kiều đã nhờ Vân thay mình trả nghĩa


cho Kim Trọng. Sau lời trao duyên, Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân.


* Kiều trao kỉ vật tình yêu: Những kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn...


những kỉ vật thiêng liêng gắn kết giữa Kim và Kiều khi xa nhau. (0. 5đ)



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

* Sau khi trao kỉ vật tình yêu, Kiều tưởng tượng ra một tương lai xót xa: đó là cái


chết, là một oan hồn, cầu xin người thân hãy hóa giải linh hồn đau khổ...(0.5đ)


-> Tình yêu mãnh liệt, đắm say mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng, khi tình u khơng


cịn thì cũng coi như mình đã chết. (1.0đ)



* Nghệ thuật của đoạn trích: Phân tích tâm lý tinh tế, kết hợp giữa độc thoại và đối


thoại → Làm nổi bật tâm trạng của Thúy Kiều khi tình yêu tan vỡ và những phẩm


chất đáng quý của Thúy Kiều trong tình yêu. Đoạn trích cũng cho thấy sức cảm


thông lạ lùng của Nguyễn Du dành cho Thúy Kiều. (0.5đ)



<b>+ Kết bài: Đánh giá những thành cơng về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. </b>


<b>(0.5đ) </b>



<b>d. Sáng tạo: Sử dụng ngôn ngữ theo cách thức riêng của bản thân để bàn luận vấn đề và </b>


thể hiện suy nghĩ sâu sắc mới mẻ. (0.25đ)



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II LỚP 10 </b>


<b>NĂM HỌC 2017 - 2018 </b>




<b>MÔN NGỮ VĂN. </b>



<i>Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian phát đề </i>


<b>Phần </b>


<b>Nội </b>
<b>dung </b>


<b>Mức độ yêu cầu </b>


<b>Điểm </b>
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao


<b>I. </b>
<b>Đọc </b>
<b>hiểu </b>


<b>VB nghị </b>
<b>luận </b>


- Xác định
phương thức
biểu đạt


- Hiểu được
nội dung đọan
văn -


- Nêu được hiệu


quả nghệ thuật
của BPTT


Viết đọan văn nêu được
nhận thức của bản thân về
trách nhiệm của tuổi trẻ
với đất nước


<b>4,0 </b>


- Số câu, ý: 01
- Số điểm: 0,5
- Phần trăm: 5%


- Số câu, ý: 1
- Số điểm:1,0
- Phần trăm:
10%


- Số câu: 01
- Số điểm:1,0
- Phần trăm: 10%


Số câu 1
Số điểm : 1,5
Phần trăm: 15%


<b>II. </b>
<b>Làm </b>
<b>văn </b>


<b>Nghị </b>
<b>luận </b>
<b>văn học </b>


Viết bài văn nghị luận về
một tác phẩm thơ lớp 11-
HKII . Bài thơ Chiều tối
của Hồ Chí Minh để thấy
được vẻ đẹp tâm hồn của


Người <b>6,0 </b>


- Số câu: 01
- Số điểm: 7,0
- Phần trăm: 70%
<b>Tổng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

1


<b> ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – Mơn NGỮ VĂN </b>


<b> Năm học: 2017 - 2018 </b>



<i><b> Khối: 10 ( Thời gian: 90 phút) </b></i>



<b> </b> <b> </b>


<b> </b>



<b>Câu 1 (4,0 điểm): </b>



<i>Giao thừa ước nguyện cầu an </i>
<i>Ra về để lại bất an cho người. </i>


<i>Chổi tre khua tiếng ngậm ngùi </i>
<i>Mồ hôi nhỏ giọt, cho người du xuân. </i>


Đó là những dòng chia sẻ chân tình, tâm huyết của thầy Huỳnh Thanh Phú – Hiệu trưởng Trường
THPT Nguyễn Du nhân dịp sinh họat chuyên đề giáo dục học sinh về ý thức gìn giữ, bảo vệ mơi trường.


Dựa vào ý thơ trên, anh/chị hãy viết văn bản ( khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện
tượng xả rác bừa bãi nơi công cộng của người Việt Nam hiện nay.


<b>Câu 2 (6,0 điểm): </b>


Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau:


Nửa năm hương lửa đương nồng


Trượng phu thoắt đã động lịng bốn phương
Trơng vời trời bể mênh mang


Thanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong.
Nàng rằng: phận gái chữ tòng


Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.
Từ rằng: “Tâm phúc tương tri


Sao chưa thốt khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,



Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
Làm cho rõ mặt phi phường,


Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
Bằng nay bốn bể không nhà
Theo càng thêm bận biết là đi đâu?


Đành lịng chờ đó ít lâu,


Chầy chăng là một năm sau vội gì!”.
Quyết lời dứt áo ra đi


Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi.


(<i>Chí khí anh hùng</i> - Trích “<i>Truyện Kiều</i>” – Nguyễn Du).


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24></div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

3


<b>SỞ GD-ĐT TP. HỒ CHÍ MINH ĐÁP ÁN KT HỌC KÌ II – NH 2017 - 2018 </b>


<b>TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU Môn: NGỮ VĂN - Khối 10 </b>



<b>Câu </b>

<b>Nội Dung </b>

<b>Điểm </b>



<b>1 </b>



<b>NGHỊ LUẬN XÃ HỘI</b>



<b>Viết một bài văn khoảng 300 từ trình bày suy nghĩ về hiện tượng </b>



<b>xả rác bừa bãi nơi công cộng của người Việt Nam hiện nay. </b>

<b>4,0 </b>




a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

0,5


Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

<i>Mở bài</i>

dẫn dắt hợp lí và nêu



được vấn đề;

<i>thân bài</i>

biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt


chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề,

<i>kết bài </i>

khái quát được vấn đề.



b. Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận.

0,5


Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi nơi công cộng của người Việt



Nam hiện nay.



c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm: kết hợp chặt



chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

2,0


Học sinh sẽ có nhiều cách làm, sau đây là một vài định hướng:



- Hiện trạng:



+ Là một hiện tượng rất phổ biến hiện nay, được biểu hiện rõ nhất ở


những nơi công cộng.



+ Xuất hiện ngày càng nhiều, từ nơi học tập, làm việc cho đến các địa


điểm tụ tập đông người.



+ Học sinh: xả rác ra sân trường, xả rác trong hộc bàn, trong phòng


học…



- Hậu quả: gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và đời sống


của con người; gây hại đến sức khỏe và thiệt hại về kinh tế…




- Nguyên nhân:



+ Khách quan: do hệ thống thùng rác chưa được bố trí hợp lí hoặc


thiếu.



+ Chủ quan: do ý thức người dân còn kém; nhiều người vị kỉ, chỉ lo


giữ cho nhà mình sạch sẽ, ra ngồi đường thì thẳng tay vứt rác, vì “cha


chung khơng ai khóc”…



- Giải pháp: nâng cao ý thức của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; các



0,5



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

4


cơ quan chức năng nên đề ra chế tài xử phạt nghiêm khắc



- Phản đề: vẫn cịn nhiều người có ý thức tốt trong bảo vệ mơi trường;


nhiều chương trình tuyên truyền; các thanh niên tình nguyện tổ chức đi


dọn đường phố, vớt rác ở kênh rạch, ao hồ...



– Rút ra bài học nhận thức và hành động: là học sinh, là người văn


minh, cần có ý thức và tuyên truyền cho người thân ý thức bảo vệ môi


trường sống, vì một mơi trường khơng rác.



0,5



0,5




d. Sáng tạo

0,5



Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề


nghị luận.



e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,5


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.



<b>2 </b>



<b>NGHỊ LUẬN VĂN HỌC </b>



<b>Phân tích đoạn trích Chí khí anh hùng </b>

<b>6,0 </b>



a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

0,5


Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

<i>Mở bài</i>

dẫn dắt hợp lí và nêu



được vấn đề;

<i>thân bài</i>

biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt


chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề,

<i>kết bài </i>

khái quát được vấn đề.



b. Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận

0,5


Lí tưởng anh hùng của Nguyễn Du được thể hiện qua hình tượng nhân



vật Từ Hải.



c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp, vận


dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

5



* Giới thiệu tác giả Nguyễn Du,

<i>Truyện Kiều</i>

và đoạn trích.


* Nội dung:



- 4 câu đầu: Cuộc chia tay của Từ Hải và Thúy Kiều

<b> </b>



<b>+ </b>

Khát vọng lên đường của Từ Hải, thái độ dứt khoát lúc lên đường



chứng tỏ Từ Hải là con người của sự nghiệp anh hùng.



+ Tư thế ra đi oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất. Cảm hứng


vũ trụ, con người vũ trụ với kích thước phi thường, không gian bát


ngát, nâng cao tầm vóc người anh hùng.



=> Từ Hải là con người của khát vọng, công danh.


- 12 câu tiếp theo: Chí khí anh hùng của Từ Hải



+ Niềm tin sắt đá, sự quyết tâm, khát vọng lớn lao, cao cả về một sự


nghiệp lẫy lừng.



+ khả năng hơn người, bản lĩnh, ý chí phi phàm.



=> Nguyễn Du đã thể hiện hình ảnh người anh hùng oai phong, bản


lĩnh với lý tưởng cao cả, ý chí, hồi bão lớn lao.



- 2 câu cuối: Từ Hải dứt áo ra đi: Thái độ, cử chỉ, hành động dứt khốt,


khơng hề do dự, khơng để tình cảm bịn rịn lung lạc ý chí của người


anh hùng.



+ Thể hiện ước mơ về người anh hùng lí tưởng của Nguyễn Du: chân


dung kì vĩ, chí khí, bản lĩnh, tài năng phi thường, thực hiện giấc mơ



cơng lí.



* Nghệ thuật: Xây dựng nhân vật bằng những hình ảnh ước lệ. Thơng


qua hành động, lời thoại trực tiếp, thể hiện sự tự tin, bản lĩnh nhân vật


=> Lý tưởng hóa nhân vật, mang cảm hứng ngợi ca.



0,5



1,0



1,0



1,0



0,5



d. Sáng tạo

0,5



Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ, nhân


văn.



e. Chính tả, dùng từ, đặt câu

0,5


Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>SỞ GD&ĐT CÀ MAU</b>


<b>TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂN </b>


<b>ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2017 – 2018</b>
<b>MƠN: NGỮ VĂN - KHỐI 10</b>



<b>THỜI GIAN: 90 PHÚT</b>


<i>Khơng kể thời gian giao đề</i>


<b>I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)</b>


<i>Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nước </i>
<i>trong bình chỉ cịn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hồn hảo của mình, cịn chiếc bình nứt thấy </i>
<i>dằn vặt, cắn rứt vì khơng hồn thành nhiệm vụ.</i>


<i>Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với ơng chủ: “Tơi thực sự thấy xấu hổ về mình. Tơi muốn xin lỗi ơng.”</i>
<i>“Ngươi xấu hổ về chuyện gì?” – Người chủ hỏi.</i>


<i>“Chỉ vì tơi nứt mà ông không được nhận đầy đủ những gì xứng đáng với công sức mà ông bỏ ra.” – </i>
<i>Chiếc bình nứt nói.</i>


<i>“Khơng đâu!” – Ơng chủ trả lời. “Khi đi về, ngươi có chú ý tới luống hoa bên đường hay không? Ngươi </i>
<i>không thấy hoa chỉ mọc bên đường phía của nhà ngươi sao? Ta biết được vết nứt của ngươi nên đã gieo </i>
<i>hạt giống hoa bên phía ấy. Nếu khơng có ngươi, ngơi nhà của ta có ấm cúng và duyên dáng được thế này </i>
<i>khơng?”</i>


<i>Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, khơng ai hồn hảo cả.</i>


(Theo <i>Quà tặng cuộc sống</i> –NXB Trẻ, 2003)


<b>Câu 1</b><i>(0,5 điểm): </i>Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.


<b>Câu 2</b><i>(1,0 điểm): </i>Hình ảnh vết nứt trên chiếc bình ẩn dụ cho điều gì?



<b>Câu 3</b><i>(1,0 điểm):</i> Nhận xét về cách ứng xử của người gánh nước với chiếc bình nứt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>PHẦN II. LÀM VĂN(7,0 điểm)</b>
<b>Câu 1</b><i>(2,0 điểm)</i>


Từ văn bản trong phần Đọc – hiểu về chiếc bình nứt, hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng 200
chữ) bàn về nhận định <i>Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, khơng ai hồn hảo cả.</i>


<b>Câu 2</b><i>(5,0 điểm)</i>


<i> </i>Phân tích đoạn thơ sau:


<i>[...] Cậy em em có chịu lời,</i>
<i>Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.</i>


<i>Giữa đường đứt gánh tương tư,</i>
<i>Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.</i>


<i>Kể từ khi gặp chàng Kim,</i>
<i>Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.</i>


<i>Sự đâu sóng gió bất kì,</i>
<i>Hiếu tình khơn lẽ hai bề vẹn hai.</i>


<i>Ngày xn em hãy cịn dài,</i>
<i>Xót tình máu mủ thay lời nước non.</i>


<i>Chị dù thịt nát xương mịn,</i>
<i>Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.</i>



(<i>Trao duyên</i> trích <i>Truyện Kiều</i>, Nguyễn Du, Sách Ngữ văn lớp 10, tập 2)


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ, NĂM HỌC 2017 - 2018</b>
<b>Mơn thi: Ngữ văn – khối 10</b>


<b>I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 ĐIỂM)</b>


<b>Phần</b> <b>Câu</b> <b>Nội dung</b> <b>Điểm</b>


<b>I</b> <b>ĐỌC HIỂU</b> <b>3,0</b>




1 Phong cách ngôn ngữ<b>: nghệ thuật</b> 0,5


2 Hình ảnh vết nứt ẩn dụ cho những hạn chế, khiếm khuyết, khơng hồn hảo trong mỗi người. 1,0


3


Cách ứng xử vừa bao dung, nhân hậu, sâu sắc. Ông đã biến vết nứt của chiếc bình – những khiếm


khuyết hạn chế thành ưu điểm, hữu dụng. 1,0


4


Học sinh có thể nêu những bài học kinh nghiệm được rút ra từ câu chuyện trên:


- Thái độ coi thường của chiếc bình lành đối với chiếc bình nứt là chưa đúng. Thái độ ấy gợi cho ta
liên tưởng đến cách ứng xử vô cảm với những người kém may mắn.



- Thái độ tự ti của chiếc bình nứt về những khiếm khuyết của bản thân. Từ đó bàn về việc con
người nên có cách ứng xử như thế nào khi đối diện với khiếm khuyết của bản thân.


- Cách ứng xử của người gánh nước gợi cho chúng ta bài học về cách ứng xử bao dung, sẻ chia,
nâng đỡ giúp những người kém may mắn.


0,5


<b>II</b> <b>LÀM VĂN</b> <b>7,0</b>




1 Từ văn bản trong phần Đọc – hiểu về chiếc bình nứt, hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng <sub>200 chữ) bàn về nhận định </sub><i><sub>Cuộc sống của chúng ta như chiếc bình nứt, khơng ai hồn hảo cả.</sub></i> 2,0




<i>a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn</i>


- Học sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc
song hành. Đầu đoạn viết lùi vào, chữ đầu đoạn viết hoa, có dấu chấm hết đoạn; tránh nhầm sang
trình bày hình thức bài văn.


- Đảm bảo dung lượng đoạn văn: 200 chữ khoảng 1-1,5 trang giấy thi).


0,25


<i>b. Đoạn văn lập luận chặt chẽ, có mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn</i>. 0,25





<i>c. Triển khai các vấn đề cần nghị luận rõ ràng:</i>


Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí luận và dẫn chứng; rút ra bài học nhận
thức và hành động.


Trình bày quan điểm cá nhân với lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, không đi ngược lại những
giá trị đạo đức và nhân văn cao đẹp (1,25 điểm)


* Mở đoạn: nêu vấn đề cần nghị luận: trong cuộc sống, không ai hồn hảo.
* Thân đoạn:


- Giải thích “<i>chiếc bình nứt”, hồn hảo.</i>


Giải thích khái niệm hồn hảo để thấy được: trong cuộc sống, tất cả mọi người đều có khát vọng
hướng đến sự hoàn hảo; mỗi người tùy vào tính cách, quan điểm sống khác nhau, có thể nhìn nhận
về các mức độ hồn hảo của sự việc khác nhau. Tuy nhiên thực tế, chúng ta lại là “<i>Chiếc bình nứt</i>”
khơng hồn hảo.<i>Chiếc bình nứt</i> là khiếm khuyết, thất bại, vấp ngã, sai lầm…


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

trọng là phải biết hạn chế, khắc phục nhược điểm, biến điểm yếu thành điểm mạnh. Cần có thái độ
bao dung khi đứng trước lỗi lầm, thiếu sót của người khác.


- Bàn mở rộng.


- Nêu bài học nhận thức và hành động. chúng ta khơng hồn hảo vì thế, chúng ta phải khơng ngừng
học tập để phù hợp, theo kịp sự tiến bộ của xã hội.


* Kết đoạn: Bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn đề lựa chọn việc làm và thái
độ, quan điểm, cách đánh giá công việc để đạt đến cuộc sống hoàn hảo theo cách riêng của mỗi
người.







<i>d. Chính tả, dùng từ, đặt câu</i>


Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25


<i>e. Sáng tạo</i>


Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. 0,25


2 <b>Cảm nhận đoạn thơ trong đoạn trích Trao duyên (Truyện Kiều – Nguyễn Du)</b> 5,0




<i>a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận</i>


Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. 0,25
<i>b. Xác định vấn đề cần nghị luận</i>


Xác định đúng vấn đề nghị luận: Từ bối cảnh trao duyên đã làm nổi bật tâm trạng, nỗi đau và vẻ
đẹp tâm hồn Thúy Kiều qua đoạn trích.


0,25


<i>c. Triển khai vấn đề cần nghị luận</i>


Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. 0,25


* MB: Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều, đoạn trích Trao dun trích (vị trí,


tóm tắt đoạn trích). Trích thơ 0,5




Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; thể hiện được cảm nhận sâu
sắc và các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ; vận
dụng tốt các thao tác lập luận (trong đó phải có thao tác phân tích, bình giảng, so sánh);
kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và đưa dẫn chứng.


* TB: Cần trình bày các ý sau: (2,0đ)
1. Giới thiệu chung: vị trí đoạn trích, nội dung,...
2. Phân tích


HS có thể phân tích các ý sau:
- Hai câu thơ đầu: Lời nhờ cậy


+ Đây là lời nhờ cậy, tác giả đã đặt Thúy Kiều vào hoàn cảnh éo le để nàng tự bộc lộ
tâm trạng, nhân cách của mình. Kiều buộc phải trao duyên, nàng làm như vậy là thực
hiện một chuyện tế nhị, khó nói. (Phân tích rõ từ "cậy", từ "chịu" để thấy được Thúy
Kiều hiểu hoàn cảnh của Thúy Vân, nàng ý thức được việc mình nói ra mang tính chất
rất hệ trọng, việc nàng nhờ cậy có thể làm em lỡ cả đời)


+ Khung cảnh "em" – "ngồi", "chị" - "lạy", "thưa". Ở đây có sự đảo lộn ngơi vị của hai
chị em trong gia đình, diễn tả việc nhờ cậy là vô cùng quan trọng, thiêng liêng, nghiêm


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

túc.


Thúy Kiều là người khéo léo, thơng minh, tế nhị, kín đáo, coi trọng tình nghĩa.


- 6 câu tiếp: Lời giãi bày nỗi lịng mình


+ Thúy Kiều nói về hồn cảnh éo le của mình


+ Kiều nói vắn tắt về mối tình đẹp nhưng dang dở với Kim Trọng (điệp từ "khi" nhấn
mạnh tình u sâu nặng, gắn bó bền chặt của Kim-Kiều.)


+ Nàng nhắc đến các biến cố đã xảy ra khiến Kiều không thể tiếp tục cuộc tình của
mình.


+ Kiều xin em hãy "chắp mối tơ thừa" để trả nghĩa cho chàng Kim.
- Bốn câu tiếp: Lời thuyết phục.


+ Thúy Kiều thuyết phục em nhờ vào lí lẽ:
+ Nhờ vào tuổi xuân của em


+ Nhờ vào tình máu mủ chị em


+ Dù đến chết Kiều vẫn ghi ơn em, biết ơn sự hi sinh của em.


Đó là những lời nói, lí lẽ khéo léo, tinh tế làm tăng tính thuyết phục của lời nói, tạo tính
chất lời nói thiết tha, kín kẽ, tế nhị. Giọng thơ khẩn khoản, cách ngắt nhịp thơ đem lại
sắc thái trang trọng.


- Nghệ thuật: + Miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật
+ Ngôn từ chọn lọc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ.


<b>*KB:</b> Khẳng định lại nội dung, nghệ thuật, khẳng định tài năng của tác giả. <sub>0,5đ </sub>


<i>d. Chính tả, dùng từ, đặt câu </i><sub>Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 </sub>



<i>e. Sáng tạo </i><sub>Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. 0,5 </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
<b>TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 </b>


<b>--- </b>


<b>ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2017 - 2018 </b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10 </b>


<i>Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề. </i>


Đề thi gồm 02 trang.
———————
<b>I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) </b>


<b>Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: </b>


<i>Tôi là viên đá mọn không tên </i>


<i>Tôi tự hào sung sướng tuổi thanh niên </i>
<i>Chiến đấu lớn dưới ngọn cờ của Đảng. </i>
<i>Tôi yêu bản hùng ca không tắt </i>


<i>Mà lời ca sang sảng những tên người </i>
<i>Bế Văn Đàn hiến trọn tuổi hai mươi </i>
<i>Thân trai trẻ vì nhân dân làm lá súng. </i>
<i>Phan Đình Giót như một hịn núi lớn </i>
<i>Ngực u đời đè bẹp lỗ châu mai </i>


<i>La Văn Cầu vì rất quý những bàn tay </i>
<i>Đã chặt đứt cánh tay mình xông tới. </i>
<i>Lý Tự Trọng đầu không hề chịu cúi </i>


<i>Lúc ra pháp trường còn đọc truyện Nguyễn Du </i>
<i>Chị Sáu ơi! bơng hoa chị cài đầu </i>


<i>Cịn thắm mãi giữa ngàn cây Cơn Đảo. </i>


(Trích <i>Vinh quang thay thế hệ Hồ Chí Minh</i> – Lưu Trùng Dương)


<b>Câu 1</b>. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên?


<b>Câu 2</b>. Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nào là chính? Nêu tác dụng?


<b>Câu 3.</b> Hình ảnh Lý Tự Trọng <i>ra pháp trường còn đọc truyện Nguyễn Du </i>và chị Võ Thị Sáu với


<i>Bông hoa chị cài đầu </i>gợi lên ý nghĩa gì?


<b>Câu 4</b>. Từ những tấm gương: <i>Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót, Võ Thị Sáu</i> … anh/chị hãy viết một


đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nói lên lịng biết ơn của mình với các thế hệ cha anh.
<b>II. LÀM VĂN (6,0 điểm) </b>


<b>Cảm nhận đoạn thơ sau: </b>


<i>Cậy em em có chịu lời, </i>
<i>Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. </i>


<i>Kể từ khi gặp chàng Kim, </i>
<i>Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề. </i>


<i>Sự đâu sóng gió bất kì, </i>
<i>Hiếu tình khơn lẽ hai bề vẹn hai. </i>


<i>Ngày xn em hãy cịn dài, </i>
<i> Xót tình máu mủ thay lời nước non. </i>


<i>Chị dù thịt nát xương mòn, </i>
<i>Ngậm cười chín suối hãy cịn thơm lây. </i>


<i>(</i>Trích <i>Trao duyên – Truyện Kiều –</i>Nguyễn Du<i>, </i>Ngữ văn tập 2 lớp 10)


—Hết—


(Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC


<b>TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2 </b> <b>ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2017 – 2018 MÔN: NGỮ VĂN - KHỐI 10 </b>


<i>Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề. </i>


Đáp án gồm 03 trang.
———————
<b>I. Lưu ý chung: </b>


- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí
sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.



- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng
đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả
năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.


<b>II. Đáp án: </b>
<b>Phần Câu</b>
<b>/Ý </b>


<b>Nội dung </b> <b>Điểm </b>


<b>I </b> <b>ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm) </b>


<b>1 </b> Xác định các phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. <b>0,5 </b>


<b>2 </b> - Biện pháp tu từ chính: liệt kê (tên tuổi và hành động dũng cảm của những


anh hùng trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc.)
- Tác dụng:


+ Nhấn mạnh vẻ đẹp kiên cường, bất khuất của những anh hùng, qua đó, bộc
lộ lịng tự hào, ngợi ca, biết ơn của tác giả.


+ Tạo âm hưởng hào hùng, mạnh mẽ cho đoạn thơ.


<b>0,5 </b>


<b>0,5 </b>


<b>3 </b> - Hình ảnh Lý Tự Trọng <i>ra pháp trường cịn đọc truyện Nguyễn Du </i>và chị Võ



Thị Sáu với <i>bông hoa chị cài đầu </i>gợi lên ý nghĩa:


+ Làm nổi bật tư thế hiên ngang, lòng yêu nước, tinh thần lạc quan và vẻ đẹp
tâm hồn của những người anh hùng sẵn sàng hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ
quốc, ngay cả khi họ đối diện với cái chết.


<b>1,0 </b>


<b>4 </b> Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nói lên lịng biết ơn của mình với các


thế hệ cha anh.


<i>Về hình thức: học sinh trình bày một đoạn văn dung lượng khoảng 5-7 dòng, </i>
<i>bố cục chặt chẽ, mạch lạc, diễn đạt lưu loát. </i>


<i>Về nội dung: đoạn văn cần nêu được những ý chính sau: </i>


- Nhận thức đúng đắn vai trò của những thế hệ cha anh đã không tiếc xương
máu sẵn sàng hi sinh cho độc lập dân tộc. Từ đó hình thành thái độ cảm phục,
ngợi ca, biết ơn một cách chân thành.


- Thể hiện lòng biết ơn qua những việc làm, hành động cụ thể: tự hào về
truyền thống lịch sử, xây dựng lối sống đúng đắn, tích cực; ra sức học tập góp


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

phần xây dựng đất nước…


<b>II </b> <b>LÀM VĂN (6,0 điểm) </b>


Cảm nhận 12 câu thơ trong đoạn trích <i>Trao duyên</i> (trích <i>Truyện Kiều </i>-



Nguyễn Du)


<b>1 </b> <b>Giới thiệu chung </b>


- Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.


- <i>Truyện Kiều</i> là một kiệt tác của Nguyễn Du. Tác phẩm là tiếng khóc của
người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy rẫy những thối nát, bất công.


- Đoạn trích <i>Trao duyên</i> đã nói lên nỗi xót xa của Thúy Kiều khi phải trao


duyên cho Thúy Vân. Đặc sắc nhất là 12 câu thơ đầu của đoạn trích, Kiều nhờ
cậy, thuyết phục Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim trọng.


<b>0,5 </b>


<b>2 </b> <b>Cảm nhận đoạn thơ </b>


<b>a. Nội dung. </b>


* Hồn cảnh của Kiều trước đó: Gia đình Kiều gặp gia biến, nàng vì chữ hiếu
quyết định bán mình chuộc cha.


* Lời nhờ cậy của Thúy Kiều (2 câu đầu):


- Trước khi trao duyên, Kiều đặt Vân vào tình thế khơng thể chối từ.


+ Ngơn ngữ: <i>Cậy em, chịu lời </i>( phân tích từ <i>cậy, chịu</i> khác với nhờ, nhận.



Kiều vừa nhờ vả vừa nài nỉ, ướm hỏi nhưng thực chất là ép buộc Thúy Vân.
+ Hành động, lời nói: lạy (trang nghiêm, trịnh trọng); thưa (tư thế hạ mình)
=> cặp từ này phi lí khi sử dụng trong quan hệ chị em của lễ giáo phong kiến.
Nhưng lại trở thành hợp lí trong quan hệ giữa người ban ơn và kẻ chịu ơn, thể
hiện sự tôn trọng trước những gì Thúy Vân sẽ làm cho mình.


* Lí lẽ trao dun của Kiều (10 câu cịn lại)


- Thúy Kiều đưa ra mâu thuẫn mà mình đang phải đối mặt, suy nghĩ.


+ Kiều đã hẹn thề với Kim Trọng: <i>Kể từ khi gặp chàng Kim </i>


<i> Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề</i>


Nhưng nàng lại vi phạm lời thề là người bội ước khi bán mình để chuộc cha.


+ Kiều giải thích nguyên nhân bội ước: <i>giữa đường đứt gánh tương tư; sóng </i>


<i>gió bất kì. </i>Nàng rất đau khổ khi phải lựa chọn giữa hiếu và tình.


<i>- </i>Thúy Kiều đề xuất giải pháp để giải quyết mâu thuẫn:


<i> Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em </i>


+ <i>Keo loan</i> là một loại keo được làm từ huyết con chim loan -> hy vọng Thúy
Vân sẽ nối lại tình duyên với Kim Trọng một cách bền chặt.


+ <i>Mối tơ thừa:</i> với Thúy Kiều đó là mối duyên, nhưng đối với Thúy Vân đó
là mảnh duyên do chị trao lại, là mối duyên không trọn vẹn -> ý thức sâu sắc



<b>0,5 </b>


<b>1,0 </b>


<b>0,5 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

về sự thiệt thòi của Thúy Vân.


+ <i>Mặc em</i>: phó mặc, trơng cậy vào vào em.


- Lấy duyên chị buộc vào duyên em khiến Vân không thể chối từ vì:


<i>Ngày xn em hãy cịn dài </i>
<i>Xót tình máu mủ thay lời nước non </i>


+ Ngày xuân: ẩn dụ cho tuổi xuân của người con gái. Vân vẫn còn trẻ, còn
hạnh phúc, còn tương lai đầy hứa hẹn.


+ Tình máu mủ: tình chị em ruột thịt. Chị cũng vì gia đình nên mới lỡ dở và
phải nhờ đến em, vậy em hãy vì tình cảm chị em ruột thịt mà thay chị gánh
trách nhiệm nặng nề, thay mình trả nghĩa cho Kim trọng.


- Kiều giãi bày tâm trạng của mình: <i>Chị dù thịt nát xương mòn </i>


<i> Ngậm cười chín suối hãy cịn thơm lây </i>


Kiều ln có dự cảm khơng lành, khi phải chia tay tình u có nghĩa là mình
sẽ chết. Nhưng Kiều đã phó thác duyên cho Thúy Vân, vì vậy có thể ngậm
cười nơi chín suối.



 Kiều khéo léo thuyết phục em, có lí có tình. Lập luận sắc sảo thể hiện


sự thơng minh của Thúy Kiều.


<b>0,5 </b>


<b>0,5 </b>


<b>0,5 </b>
<b>b. Nghệ thuật </b>


- Miêu tả diễn biến tâm lí.


- Cách dùng từ, vận dụng thành ngữ, các biện pháp tu từ.
- Cách ngắt nhịp, giọng điệu.


<b>1,0 </b>


<b>3 </b> <b>Đánh giá chung </b>


- Đoạn trích đã cho ta thấy số phận bi kịch và vẻ đẹp tâm hồn của nàng


Kiều- một người con gái tài sắc hiếu nghĩa vẹn toàn.



- Nguyễn Du thật sự là một bậc đại tài trong việc thấu hiểu từng khía cạnh
tinh tế nhất của tâm lí con người. Chính sự thấu hiểu sâu sắc ấy cùng với nghệ
thuật dùng từ điêu luyện, đã khiến tác phẩm của Nguyễn Du tồn tại như một
giá trị vĩnh cửu vượt qua thử thách của thời gian, để lại ấn tượng mạnh mẽ
trong lòng người đọc.


<b>0,5 </b>



</div>

<!--links-->

×