Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.3 KB, 28 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
PHỊNG GD & ĐT PHÙ MỸ
TRƯỜNG THCS MỸ ĐỨC
----------  ----------

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Đơn vị: TRƯỜNG THCS MỸ ĐỨC
Năm học: 2011 -2012

A. P ẦN MỞ ẦU
Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

1


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

I. ặt vấn đề:
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mở cửa để hội nhập với cộng đồng thế
giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi cơng tác giáo dục ở nước ta phải có những
đổi mới sâu sắc và toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu được
tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa giữ gìn và phát huy được bản sắc dân tộc, vừa có khả năng sáng
tạo, có tình cảm và thái độ của con người mới xã hội chủ nghĩa. Phương pháp dạy học mới làm
thay đổi cơ bản vai trò của giáo viên và học sinh. Trong nhà trường truyền thống, giáo viên
quyết định tất cả cịn học sinh thì thụ động tiếp thu, ghi nhớ và nhắc lại bắt chước làm theo. Còn
trong nhà trường mới hiện nay học sinh được đặt vào vị trí trung tâm, bản thân học sinh phải tự
lực, tích cực hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực và hình
thành tình cảm, thái độ; giáo viên cơ bản khơng cịn giảng giải minh họa nữa mà trở thành


người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh để học sinh có thể thực hiện thành cơng hoạt động
học tập của mình.
Như vậy, mục tiêu của dạy học ngày nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh. Dạy học hiện nay không chỉ đơn thuần là cung cấp cho học sinh những tri thức và kinh
nghiệm mà loài người đã tích lũy được mà phải góp phần tích cực vào việc hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh theo mục tiêu đào tạo. Học sinh tham gia tích cực, chủ động vào
các hoạt động học tập thì các phẩm chất và năng lực cá nhân sớm được hình thành và phát triển
hoàn thiện. Năng động sáng tạo là những phẩm chất cần thiết trong cuộc sống hiện đại nó phải
được hình thành ngay khi cịn ngồi trên ghế nhà trường.
Chính vì lẽ đó trong các mơn học ở trường trung học cơ sở nói chung và mơn Vật lí nói
riêng, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh đã được các giáo viên áp dụng từ nhiều năm nay, trong đó phương pháp tự nghiên cứu giúp
học sinh tự học, tự sáng tạo được đánh giá là phương pháp có giá trị đức dục lớn nhất. Việc sử
dụng các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm để thực hiện các thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
vấn đề sẽ khuyến khích các em tự tìm tịi phát triển vấn đề, qua đó giúp các em nắm chắc kiến
thức lí thuyết lẫn kĩ năng thực hành. Để đạt được điều đó thì việc hướng dẫn học sinh sử dụng
dụng cụ, thiết bị thí nghiệm và thực hiện các thí nghiệm trong mỗi bài học là rất quan trọng, nó
có thể quyết định đến việc thành công của tiết dạy.
Là một giáo viên dạy học bộ mơn Vật lí ở trường trung học cơ sở, ta cần phải làm gì để
có thể sử dụng các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm một cách tốt nhất để thực hiện được các thí
nghiệm trên lớp thành cơng đồng thời có thể hướng dẫn học sinh thực hiện tốt được các thí
nghiệm trong bài học của mình?
Qua thực tế giảng dạy bản thân đã nhận thấy được một số khó khăn trong việc sử dụng
dụng cụ, thiết bị thí nghiệm dạy học mơn Vật lí lớp 9 và đã rút ra được một số kinh nghiệm về
vấn đề “Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9”. Xin được trao đổi
cùng các đồng nghiệp.

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang


www.huongdanvn.com

2


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

1. Thực trạng về vấn đề sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm vật lí lớp 9
trong thời gian qua:
a. Thực trạng chung về dụng cụ, thiết bị thí nghiệm mơn vật lí 9:
Hiện nay, song song với việc đổi mới phương pháp dạy học, Bộ giáo dục và đào tạo đã
đưa về các trường những bộ thí nghiệm phục vụ cho việc giảng dạy, nhưng thực tế các bộ đồ
dùng được cấp về trường vẫn còn một số hạn chế sau đây:
+ Thiết bị thí nghiệm chất lượng kém, có những thiết bị mới chỉ sử dụng một vài lần đã
hỏng.
Ví dụ như:
Bộ nguồn biến áp bị hỏng rơle

Các cuộn dây điện trở bị bong ra và đứt rời từng đoạn

Biến trở có con chạy tiếp điện khơng tốt

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

3



Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
Kim nam châm trong la bàn của thí nghiệm Ơxtet mất từ tính

Máy phát điện xoay chiều có các bóng đèn Led và thanh quét bị hỏng

Bộ nguồn và các bóng đèn trong hộp sự tán xạ ánh sáng màu của các vật bị hỏng

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

4


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

Đèn tạo ra ánh sáng trắng trong thí nghiệm sự phân tích ánh sáng trắng
bằng lăng kính bị hỏng hoặc cường độ sáng quá yếu...

Hộp đèn tương đương 3 nguồn phát ánh sáng trắng (dùng hệ ba gương) bị hỏng và sáng yếu

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

5



Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

Hộp đèn tia lazer gắn trên giá quang học có một số đèn không hoạt động được

+ Một số trang thiết bị cịn thiếu chính xác như ampe kế, vơn kế, đồng hồ vạn năng, …
dẫn đến kết quả thí nghiệm giữa lí thuyết với thực tế khác xa nhau, thiếu tính thuyết phục đối
với học sinh.

Trang thiết bị phục vụ cho thí nghiệm cịn thiếu thốn, cịn có sự khơng đồng bộ giữa việc
hướng dẫn thí nghiệm ở sách giáo khoa với đồ dùng thí nghiệm thực tế .

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

6


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
Ví dụ:
Thí nghiệm bài 22: Tác dụng từ của dòng điện – từ trường

Hướng dẫn SGK

Thực tế

Thí nghiệm bài 27: Lực điện từ

Hướng dẫn SGK

Thực tế
b. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường:
Cơ sở vật chất của các trường chưa đủ đáp ứng nhu cầu dạy học như hiện nay, nội dung
bài dạy thì dài (nhất là phần điện học) do đó làm thí nghiệm theo nhóm khó đảm bảo thời gian
trong một tiết học. Phịng thí nghiệm chưa được sắp xếp khoa học, còn là kho chứa đồ dùng dạy
học, việc lấy đồ dùng thí nghiệm chưa thuận tiện.
Hiện nay nhiều phịng học bộ mơn chưa thực sự thuận lợi để tổ chức các giờ học vật lí,
nên việc di chuyển thiết bị thí nghiệm từ phịng học của lớp này sang phòng học của lớp khác sẽ
làm cho giáo viên và học sinh vừa vất vả lại mất nhiều thời gian, công sức vào việc lắp ráp thí
nghiệm, giữ gìn, bảo quản dụng cụ thí nghiệm …

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

7


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

Việc mua sắm các dụng cụ, thiết bị chưa kịp thời; thường thì giáo viên phụ trách phịng
bộ mơn lên kế hoạch mua sắm từ đầu năm nhưng trang thiết bị vẫn chưa đảm bảo thời gian, đặc
biệt là các bài học ở đầu năm.
c. Thực trạng về việc sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm của giáo viên:
Cịn có nhiều giáo viên ngại sử dụng dụng cụ, thiết bị để làm thí nghiệm, ngại triển khai
cho học sinh làm thí nghiệm theo nhóm. Ngun nhân dẫn đến tình trạng trên là do:
+ Giáo viên ngại tiếp xúc với đồ dùng vì đồ dùng chất lượng kém sẽ tốn nhiều thời gian
điều chỉnh, sửa chữa cho phù hợp với bài dạy. Đặc biệt với một thí nghiệm vật lí thường có
nhiều dụng cụ, thiết bị để tạo ra hiện tượng và đo đạt kết quả.

Ví dụ: Khi nghiên cứu hiện tượng khúc xạ của tia sáng khi truyền từ nước sang khơng
khí, học sinh cịn gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề bố trí thí nghiệm như: một học sinh lựa
chọn vị trí đặt mắt để nhìn thấy đinh ghim B che khuất đinh ghim A; một học sinh khác di
chuyển đinh ghim C tới vị trí sao cho nó che khuất của hai đinh ghim A và B. Việc làm này mất
rất nhiều thời gian để có kết quả chính xác. Mặt khác, thơng qua thí nghiệm học sinh không
những quan sát được hiện tượng khúc xạ ánh sáng (sự bẻ gãy đột ngột đường đi của tia sáng tại
chính mặt phân cách giữa hai mơi trường) mà cịn thu thập được các số liệu về góc tới và góc
khúc xạ tương ứng, tạo cơ sở để rút ra nội dung của định luật khúc xạ ánh sáng trong phần sau.
+ Có thể giáo viên chưa nắm rõ được nguyên lí hoạt động cơ bản của các dụng cụ, thiết
bị thí nghiệm thì việc định hướng được cách tiến hành sử dụng như thế nào cho hợp lí lại là điều
rất khó khăn. Mặt khác nhiều dụng cụ, thiết bị độ chính xác khơng cao cần phải điều chỉnh hoặc
phải phối hợp với đồ dùng thí nghiệm của các khối lớp khác (kim nam châm, bóng đèn, cơng
tắc, …).
Ví dụ:
- Trong thí nghiệm về sự tương tác giữa hai nam châm, nếu giáo viên đặt một thanh nam
châm trên mặt bàn và đưa một nam châm khác lại gần thì kết quả thu được là rất khó phát hiện
khi nào chúng hút nhau, đẩy nhau.

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

8


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

- Trong thí nghiệm về lực điện từ nếu giáo viên khơng nhắc nhở các em về việc chọn vị
trí để đặt thanh đồng nhỏ gần từ cực của nam châm thì kết quả sẽ không xảy ra.


d. Thực trạng về việc sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm của học sinh:
+ Nhiều học sinh còn chưa quen với việc sử dụng các thiết bị thí nghiệm (nhất là học sinh
có lực học trung bình, yếu) các em thường nghịch đồ dùng thí nghiệm và biến nó thành đồ chơi
của riêng mình.
+ Các em thường khơng cần quan tâm đến mục đích của mình làm thí nghiệm để làm gì
và cũng chưa kịp nghiên cứu rõ các bước thí nghiệm như thế nào mà chỉ chăm chú vào các đồ
dùng lạ mắt có trong nhóm. Có học sinh chẳng cần quan tâm đến việc dụng cụ đó tên gọi là gì
cách sử dụng như thế nào mà chỉ quan sát bạn mình trong nhóm tiến hành thí nghiệm theo u
cầu của giáo viên.
Tất cả những nguyên nhân trên và nhiều nguyên nhân khác nữa đều ảnh hưởng lớn đến
chất lượng sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong việc thực hiện các thí nghiệm vật lí. Các
thí nghiệm thiếu tính thuyết phục, chất lượng giáo dục trong các giờ dạy hiệu quả không cao.

2. Ý nghĩa và tác dụng của việc khắc phục những hạn chế trong việc sử
dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học vật lí 9:
a. Đối với nhà trường:

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

9


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
Hằng năm, nhà trường ln có kế hoạch sửa chữa các thiết bị, đồ dùng hư hỏng sau mỗi
năm học. Vì vậy, việc khắc phục được những hạn chế trong sử dụng dụng cụ, thiết bị thí
nghiệm mơn Vật lí 9 đã mang lại nhiều lợi ích trong nhiệm vụ chung của nhà trường.

Khi học sinh sử dụng các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm vào các thí nghiệm một cách hiệu
quả sẽ góp phần quan trọng vào việc giáo dục lịng yêu thích khoa học, thích khám phá thế giới.
Đây chính là động lực để nâng cao chất lượng bộ môn, góp phần hồn thành mục tiêu chung
của nhà trường là “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Vấn đề sử dụng kinh phí để mua sắm trang thiết bị dạy học vẫn cịn là một trong những
khó khăn chung của nhà trường hiện tại. Nhà trường không thể mua sắm một cách đồng loạt và
đầy đủ các thiết bị (đặc biệt là các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm mơn Vật lí 9) mà chỉ mua sắm bổ
sung một cách tạm thời những thiết bị có thể. Chính vì lẽ đó, việc khắc phục được những hạn
chế trong sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm mơn Vật lí 9 đã góp phần chung vào việc tiết
kiệm kinh phí cho nhà trường để phục vụ cho các mục tiêu chuyên môn khác như: Bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, ….
b. Đối với giáo viên:
Thông qua việc khắc phục những hạn chế nêu trên; giáo viên có cơ hội phát huy tính sáng
tạo của mình trong cơng tác chun mơn nói chung và trong cơng tác sử dụng dụng cụ thiết bị
thí nghiệm bộ mơn nói riêng.
Thực hiện các thao tác thử nghiệm trên dụng cụ, thiết bị thí nghiệm giúp cho giáo viên
phát hiện được những sai sót trên đồ dùng để từ đó có phương án thay đổi, dự phịng dụng cụ,
thiết bị thí nghiệm khi thực hiện trên lớp; tránh thụ động gây mất thời gian. Ngoài ra, việc sử
dụng và bảo quản dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lí cịn giúp cho giáo viên tính
cẩn thận, làm việc có kế hoạch.
Việc hướng dẫn học sinh thực hiện thành cơng các thí nghiệm trên lớp để vận dụng vào
việc giải thích các hiện tượng thực tế trong cuộc sống giúp cho các em có thêm niềm tin vào
kiến thức mình đang học, đặc biệt hơn là có niềm tin vào giáo viên giảng dạy. Đây là một trong
những yếu tố tâm lí mang tính quyết định đến chất lượng bộ mơn mà giáo viên đang giảng dạy,
vì một lí do rất đơn giản là ở lứa tuổi này các em thích giáo viên nào thì u ln mơn học đó.
c. Đối với học sinh:
Trước những thực trạng trên để đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy
học đối với bộ mơn Vật lí lớp 9 thì việc hướng dẫn học sinh sử dụng dụng cụ, thiết bị thí
nghiệm để thực hiện các thí nghiệm là vơ cùng quan trọng; nó quyết định đến sự thành công của
bài dạy, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục bộ môn.

Việc hướng dẫn học sinh nắm bắt được cơng dụng, đặc tính của đồ dùng thí nghiệm và sử
dụng các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm một cách thành thạo trong việc tiến hành thí nghiệm trong
giờ học sẽ giúp các em tự lực đi khai thác nguồn thơng tin về thuộc tính của các sự vật và hiện
tượng vật lí.
Tự mình làm lấy thí nghiệm, quan sát hiện tượng, ghi lại kết quả sẽ phát huy được tính tự
giác trong học sinh, góp phần hình thành ý thức tự lập trong cuộc sống. Ngoài ra, việc sử dụng
thành thạo các thiết bị trong lắp ráp thí nghiệm Vật lí 9 cịn rèn luyện cho học sinh kĩ năng vận
dụng tri thức đã học vào thực tế. Đặc biệt đối với chương trình vật lí lớp 9 luôn đề cập đến hàng

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

10


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
loạt các ứng dụng của vật lí trong đời sống và sản xuất.
Trong đời sống thường ngày, các em tiếp nhận kiến thức dưới nhiều hình thức. Việc sử
dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm để bố trí thí nghiệm trong học tập mơn Vật lí 9 tạo điều kiện
để các em sử dụng các phương tiện dạy học trong nhà trường kiểm tra tính đúng đắn của tri thức
thu được trong thực tế.
Một thí nghiệm được tiến hành thành cơng là sự kết tinh của tinh thần đoàn kết, làm việc
theo quy trình của các học sinh trong nhóm. Học sinh biết tự phân chia nhiệm vụ cho nhau, biết
xây dựng một tiến trình thực hiện hợp lí nhất để đảm bảo thời gian giáo viên quy định góp phần
phát huy kĩ năng làm việc cẩn thận, nghiêm túc trong học sinh.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Trong điều kiện có thể thực hiện được qua 3 năm giảng dạy bộ mơn Vật lí 9 ở Trường

THCS Mỹ Đức và tham khảo ý kiến chuyên môn với các đồng nghiệp trong trường cũng như ở
các trường bạn, tôi xác định phạm vi nghiên cứu cho đề tài là các bài dạy có sử dụng dụng cụ,
thiết bị thí nghiệm trong chương trình Vật lí 9

II. Phương pháp tiến hành:
1. Cơ sở lí luận và thực tiễn định hướng cho việc nghiên cứu:
Bộ mơn vật lí là bộ mơn khoa học thực nghiệm, các nội dung kiến thức mới được hình
thành phần lớn thơng qua các thí nghiệm và việc sử dụng các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm để
hình thành các tri thức vật lí; là sự khái quát các kết quả nghiên cứu từ thực nghiệm và các hiện
tượng diễn ra trong đời sống.
Lứa tuổi học sinh THCS có tính hiếu động, tị mị thích tìm tịi, khám phá tìm hiểu thế
giới xung quanh nên các em rất thích sử dụng các dụng cụ, thiết bị làm thí nghiệm để được trực
tiếp quan sát, theo dõi hiện tượng, tập làm những nhà khoa học nhỏ tuổi để tự nghiên cứu phát
hiện vấn đề và nhờ đó mà việc ghi nhớ kiến thức mới được tốt hơn, nó tạo cho việc học của học
sinh hứng thú và nhẹ nhàng hơn.
Thông qua việc sử dụng các dụng cụ, thiết bị để tiến hành thí nghiệm, nhất là các thí
nghiệm kèm theo màu sắc, âm thanh và các hiện tượng mới lạ sẽ kích thích mạnh hứng thú của
học sinh, rèn luyện kĩ năng quan sát cẩn thận tỉ mỉ, kĩ năng lắp ráp dụng cụ thí nghiệm chính
xác và tác phong làm việc khoa học; nó có sức thuyết phục lớn và tạo ra ở học sinh niềm tin vào
bản chất của sự vật và hiện tượng, vào các quy luật của tự nhiên. Tạo điều kiện tốt để rèn luyện
ở học sinh kĩ năng phân tích, so sánh, đối chiếu, trừu tượng, khái quát hóa, cũng như khả năng
suy luận quy nạp trong q trình xử lí kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận, học sinh áp dụng
kiến thức vào thực tế cũng sẽ tốt hơn.
Mặt khác đa số trong các bài dạy vật lí, nếu học sinh khơng tự mình làm thí nghiệm sẽ
khơng có cơ sở để thực hiện các thao tác tư duy và tiếp nhận kiến thức mới, nên phần lớn tri
thức mà giáo viên muốn mang đến cho học sinh về bản chất là áp đặt. Chính cách dạy chay
hoặc việc làm thí nghiệm khơng thành cơng là ngun nhân của tình trạng chất lượng học tập
của bộ môn thấp và là sự tách rời lý thuyết với thực hành, tách rời kiến thức học được trong nhà
trường và kinh nghiệm vận dụng trong thực tế.


2. Các biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp:

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

11


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
a. Các biện pháp tiến hành:
* Nh m các biện pháp nghiên cứu lí luận
+ Đọc, tìm hiểu và tổng kết kinh nghiệm từ tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên (2002 – 2007). Nhà xuất bản giáo dục.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Vật lí 9 – Nhà xuất bản giáo dục.
- Phương pháp lấy học sinh làm trung tâm của PGS.PTS Trần Kiều (Viện khoa học giáo dục)
- Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học mơn Vật lí THCS. NXB Giáo dục
- Phương pháp dạy học Vật lí. NXB Đà Nẵng ( năm 2006)
+ Truy cập trên mạng để tìm hiểu thơng tin về kĩ năng sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy
học mơn Vật lí THCS.
* Nh m các biện pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, tìm hiểu qua đồng nghiệp, học sinh trong và ngồi nhà
trường, tham khảo những chuyên gia có kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy bộ mơn Vật lí.
+ Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra đối với học sinh trong học tập mơn Vật lí khi sử
dụng thí nghiệm thực hành và khi khơng sử dụng thí nghiệm.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Rút kinh nghiệm qua các năm cơng tác giảng dạy bộ
mơn Vật lí các lớp khối 9.
b. Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài: 2,5 năm
+ Dự thảo kế hoạch nghiên cứu: 4 tháng

+ Tìm hiểu tư liệu nghiên cứu: 6 tháng
+ Thăm dò lấy thông tin từ thực tế: 0 tháng
+ Viết đề cương sơ bộ: 2 tháng
+ Viết đề cương chi tiết: 4 tháng
+ Viết chính thức: 4 tháng

B. P ẦN NỘI DUNG
I. Mục tiêu:
Trong điều kiện cho phép, tôi xác định nhiệm vụ của đề tài là:
+ Phát hiện những khó khăn trong việc sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học mơn
Vật lí lớp 9 ở Trường THCS Mỹ Đức và các trường lân cận trong huyện.
+ Từ đó tìm ra các giải pháp “Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học mơn Vật lý
lớp 9” đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn mà mình đảm nhiệm.

II. Mơ tả giải pháp của đề tài:
1. Giải pháp khắc phục hạn những thực trạng (tính mới của đề tài):
a. Khắc phục hạn chế của dụng cụ, thiết bị thí nghiệm.
+ Đối với các bộ dụng cụ, thiết bị thí nghiệm kém chất lượng đã bị hỏng thì chúng ta cần
có kế hoạch sửa chữa, bảo quản hoặc chuyển sang thực hiện phương án sử dụng các dụng cụ,
thiết bị thí nghiệm khác để thay thế nhưng vẫn đảm bảo kết quả thí nghiệm hoặc cho kết quả rõ
ràng hơn các dụng cụ, thiết bị đang sử dụng.

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

12



Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
+ Đối với các trang thiết bị cịn thiếu chính xác như ampe kế, vơn kế, đồng hồ vạn năng,
… thì phải có sự chuẩn bị trước khi tiến hành thí nghiệm của mỗi nhóm trong tùng bài học.
Kinh nghiệm cho thấy trước mỗi bài dạy có thí nghiệm giáo viên cần chuẩn bị làm trước thí
nghiệm trên đồ dùng thí nghiệm của mỗi nhóm, tìm sự cố xảy ra từ đó tìm cách khắc phục.
Những thí nghiệm khó thành cơng giáo viên phải làm thí nghiệm nhiều lần để hướng dẫn học
sinh học tập có kết quả tốt nhất.
+ Đối với các thí nghiệm có sự khơng đồng bộ giữa việc hướng dẫn thí nghiệm ở sách
giáo khoa với đồ dùng thí nghiệm thực tế. Giáo viên cần hướng dẫn cách sử dụng cho từng
dụng cụ và các bước tiến hành một cách cụ thể. Để chắc chắn giáo viên có thể làm thí nghiệm
mẫu một lần (nhưng khơng đưa ra kết quả)
* Ngoài những giải pháp đối với một số dụng cụ, thiết bị thí nghiệm như trên; chúng ta
cần có kế hoạch bảo quản một cách hợp lí để tăng tuổi thọ của đồ dùng và hàng năm cần có kế
hoạch làm đồ dùng thí nghiệm mới bằng các loại vật liệu rẻ tiền.
b. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của nhà trường:
+ Đề xuất với nhà trường có phương án mua sắm đồ dùng và bố trí lại phịng bộ mơn vật
lí một cách hợp lí nhất để thuận lợi cho công tác giảng dạy. Nếu có điều kiện phịng rộng thì sử
dụng chung cho cả việc bảo quản và giảng dạy, ngược lại có thể tạo điều kiện một phòng bảo
quản và một phòng dạy ở gần nhau để hạn chế quảng đường di chuyển dụng cụ, thiết bị thí
nghiệm.
+ Giáo viên cần sắp xếp lại đồ dùng theo khối lớp, theo từng phần, từng chương vào một
vị trí nhất định để thuận lợi cho việc sử dụng và bảo quản; phải có giá treo tranh; phải có nơi để
những đồ dùng đã hỏng tránh để lộn xộn gây nhầm lẫn. Việc sắp xếp vị trí các nhóm trong
phịng cũng phải có tính khoa học; việc bố trí đường dây dẫn điện đến các nhóm cũng phải đảm
bảo tính an tồn, ….
+ Giáo viên phải có kế hoạch đơn đốc việc mua sắp trang thiết bị từ trước khi bắt đầu nào
năm học để khỏi bị động về đồ dùng. Tránh trường hợp đến bài nào mới chuẩn bị mua sắm
dụng cụ cho bài đó.
+ Phụ trách phịng bộ mơn cần lên kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị dễ bị hỏng
để tăng cường tuổi thọ của thiết bị. Tránh trường hợp khi thiết bị mới hỏng nhẹ không được

khắc phục kịp thời, để thời gian lâu không sử dụng sẽ làm hỏng thiết bị.
Hàng năm các trường có thêm quĩ xây dựng tự nguyện của phụ huynh học sinh; tranh thủ
sự giúp đỡ của các đoàn thể, ngành giới xung quanh; …. để có nguồn kinh phí tích lũy phục vụ
cho cơng tác giảng dạy đạt kết quả cao hơn.
c. Nâng cao hiệu quả sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm của giáo viên:
c1) Giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện về sử dụng dụng cụ và thiết bị để thực
hiện thành cơng thí nghiệm vật lí lớp 9.
Chúng ta biết rằng để có thể lên lớp một tiết dạy thành cơng thì việc chuẩn bị bài dạy vơ
cùng quan trọng, giáo viên cần nghiên cứu kĩ bài trong SGK, sách giáo viên, tìm hiểu thêm kiến
thức có liên quan ở các sách tham khảo đọc thêm bài dạy kế sau đó (nếu có liên quan) để giúp
chúng ta hiểu vấn đề tồn diện hơn, tìm hiểu xem kiến thức chính của bài thí nghiệm cần cung
cấp cho học sinh là gì? Thí nghiệm trong bài học là do giáo viên làm, hay học sinh làm? Hay

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

13


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
giáo viên và học sinh cùng làm? Từ đó bố trí thời gian làm thí nghiệm, chọn khơng gian cho
việc làm thí nghiệm được hợp lí. Giáo viên phải chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm cẩn
thận trước khi đưa vào dạy học, cần suy nghĩ tới các tình huống thí nghiệm khơng thành cơng,
từ đó tìm ra ngun nhân để khắc phục. Giáo viên cần cho học sinh thu thập thơng tin qua kênh
chữ, kênh hình ở SGK để xác định mục tiêu của thí nghiệm, dụng cụ cần cho mỗi thí nghiệm là
gì? Cách thức tiến hành thí nghiệm, cách quan sát, ghi chép những hiện tượng diễn ra? Phân
cơng nhiệm vụ từng học sinh trong nhóm giữ một vai trò nhất định, mỗi học sinh đều được
tham gia một hoạt động trong nhóm để bố trí thí nghiệm thành cơng.

Để làm thí nghiêm thành cơng, hạn chế tới mức thấp nhất sự cố diễn ra ngoài ý muốn và
đạt được kết quả thí nghiệm trong thời gian ngắn nhất thì trước khi cho các em làm thí nghiệm
giáo viên cần lưu ý học sinh một số điểm cần quan trọng trong quá trình sử dụng dụng cụ, thiết
bị làm thí nghiệm. Đặc biệt là những bài học có các thí nghiệm khó thành cơng khi sử dụng
dụng cụ, thiết bị thí nghiệm khơng hợp lí.
Việc lắp ráp dụng cụ thí nghiệm là rất cần thiết, tạo cho học sinh sự linh hoạt sáng tạo
nên phần lớn các thí nghiệm giáo viên khơng nên lắp sẵn từ trước, mà phải để cho học sinh tự
lắp ráp thí nghiệm .
Hiện nay với bộ thí nghiệm của học sinh các nhà sản xuất cũng đã tính tốn đến thời gian
và điều kiện lắp ráp của học sinh trong một tiết học, nên đã bố trí lắp ráp chúng thành bộ ví dụ
như bộ thí nghiệm về tác dụng từ của dịng điện xoay chiều (thí nghiệm hình 35.2 + 35.3 SGK)
hoặc bộ thí nghiệm về khảo sát từ phổ, đường sức từ của ống dây có dịng điện chạy qua (hình
24. SGK). Làm như vậy rất tiện lợi cho việc bố trí thí nghiệm, tránh mất nhiều thời gian vào
việc khơng thật cần thiết. Nhưng cá biệt có những bài mà giáo viên có thể hướng dẫn một số
học sinh lắp ráp trước ví dụ như lắp ráp máy phát điện xoay chiều trong bài 38 SGK.
c2) Giáo viên cần phải chú ý đến đặc tính kĩ thuật của đồ dùng và thao tác làm thí
nghiệm vật lí lớp 9.
Các dụng cụ thí nghiệm thường có độ chính xác khơng giống nhau mặc dù có cùng một
khn mẫu chế tạo. Các dụng cụ trong các bộ thí nghiệm hiện nay chất lượng cịn thấp, do đó
trước khi làm thí nghiệm giáo viên cần nắm bắt đầy đủ nguyên lí hoạt động của từng dụng cụ,
thiết bị; việc làm này hết sức quan trọng.
Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học:
đề xuất vấn đề cần nghiên cứu; hình thành kiến thức, kĩ năng mới; củng cố kiến thức, kĩ năng đã
thu được và kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh. Do đó, giáo viên nên tham khảo
cách sử dụng dụng cụ, thiết bị từ sách hướng dẫn hoặc thông qua các giáo viên đã trải qua các
đợt tập huấn sử dụng đồ dùng dạy học mơn Vật lí. Nếu giáo viên chủ quan sẽ gặp nhiều bị động
trong việc sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm mơn Vật lí lớp 9.
Thí nghiệm Vật lí 9 có thể có nội dung định tính hay định lượng, song chủ yếu là xây
dựng hoặc kiểm nghiệm lại các định luật, các quy tắc đã học. Vì vậy, thao tác sử dụng dụng cụ,
thiết bị thí nghiệm là một vấn đề khó, nó khơng chỉ đưa ra kết quả thực nghiệm tốt mà trong

mỗi động tác của người thầy đều phải mang tính sư phạm. Để có được thao tác đẹp, chính xác
và thuyết phục thì mỗi người giáo viên cần rèn luyện kĩ năng thực hành của mình bằng cách
làm thí nghiệm nhiều lần, tiếp xúc với đồ thí nghiệm nhiều lần để rút ra kinh nghiệm cho bản

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

14


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
thân.
d. Nâng cao chất lượng sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm của học sinh:
d1) Tránh tình trạng học sinh làm việc riêng trong lúc tiến hành thí nghiệm thì giáo
viên phải c phương pháp quản lí hoạt động nh m học sinh khi làm thí nghiệm.
Trong khâu tổ chức lên lớp cần hướng dẫn học sinh học tập theo nhóm như sau:
* Làm việc chung cả lớp:
- Giáo viên nêu vấn đề, nhiệm vụ khai thác kiến thức.
- Yêu cầu học sinh đọc thơng tin SGK, nghiên cứu hình vẽ, tìm hiểu các bước tiến hành thí
nghiệm.
- Giáo viên u cầu học sinh nêu mục đích, dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm…
- Giáo viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
* Làm việc theo nhóm :
- Nên chia nhóm có sự tham gia của cả học sinh nam và học sinh nữ, học sinh có nhiều trình độ
khác nhau như giỏi, khá, trung bình, yếu để các em tương trợ giúp đỡ lẫn nhau tạo điều kiện tốt
cho việc làm thí nghiệm.
- Giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng, nhóm phó:
+ Nhóm trưởng nhận, trả dụng cụ thí nghiệm điều khiển các bạn trong nhóm cùng làm thí

nghiệm theo các bước đã định sẵn.
+ Nhóm phó (thư kí) ghi chép lại các kết quả thí nghiệm, hiện tượng thí nghiệm cần quan
tâm.
- Các thành viên trong nhóm được nhóm trưởng phân công chịu trách nhiệm (hoặc giám sát)
một công việc nào đó.
- Mọi thành viên trong nhóm đều phải có trách nhiệm để hồn thành thí nghiệm và đảm bảo an
tồn khi làm thí nghiệm.
- Cả nhóm tham gia thảo luận kết quả theo sự điều khiển của nhóm trưởng
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm (khơng nhất thiết phải là nhóm trưởng hay
thư kí, mà có thể là một thành viên trong nhóm đại diện trình bày)
* Làm việc chung cả lớp:
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả thí nghiệm.
- Yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận chung
- Các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho nhau, giải thích ngun nhân sai số (nếu
có).
- Giáo viên chọn kết quả của một nhóm đúng nhất chốt lại kết quả cuối cùng, hoàn chỉnh nội
dung kiến thức, ghi bảng nội dung.
d2) Nhằm nâng cao ý thức yêu thích khoa học, tránh đi sự lơ là không chú ý trong thí
nghiệm mơn vật lí lớp 9 thì giáo viên phải rèn luyện tính hoạt động tích cực, sáng tạo của
học sinh qua việc sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm vật lí lớp 9.
- Khi tổ chức cho các nhóm học sinh sử dụng dụng cụ, thiết bị làm thí nghiệm giáo viên
nên chủ động giao thời gian cho các nhóm hồn thành thí nghiệm để tạo sự thi đua giữa các
nhóm giúp các thành viên trong nhóm tích cực hơn sau đó giáo viên nhận xét, động viên các

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

15



Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
nhóm làm việc tích cực nhất, hiệu quả nhất để kịp thời động viên học sinh.
- Trong nhiều bài học, sách giáo khoa chỉ đưa ra một phương án làm thí nghiệm cơ bản
nhất và giáo viên cũng hướng dẫn học sinh làm theo phương án sách giáo khoa đưa ra, nhưng
giáo viên có thể đặt ra câu hỏi để học sinh đưa ra các tình huống làm thí nghiệm theo phương án
khác cũng có thể đạt được mục đích của thí nghiệm .
- Các thiết bị dạy học như thí nghiệm, mơ hình, tranh vẽ, biểu bảng, … được sử dụng không chỉ
là phương tiện minh họa kiến thức, mà là nguồn tri thức, là phương tiện để học sinh khai thác
tìm tịi, phát hiện giải quyết vấn đề đặt ra, thơng qua đó mà chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ
năng ; thông qua việc nghiên cứu các số liệu đã cho trong bảng để rút ra kết luận; khai thác hình
vẽ với vai trị là nguồn thơng tin, chứ khơng phải là hình ảnh minh họa lời trình bày của SGK.
Tạo điều kiện cho đa số học sinh được sử dụng thiết bị day học để hoàn thành nhiệm vụ học
tập…...
Lưu ý:
+ Tăng cường sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong hoạt động nhóm như: Kĩ thuật
“Khăn phủ bàn”, Vẽ bản đồ tư duy, ……
+ Giáo viên cần bố trí học sinh ở các nhóm một cách thích hợp (có cả ba đối tượng học
sinh) đảm bảo có sự cân bằng tương đối về học lực của các nhóm.
+ Trong q trình học sinh tiến hành thí nghiệm giáo viên cần mở rộng giáo dục ý thức
cẩn thận, nghiêm túc trong hoạt động nhóm, ý thức bảo vệ mơi trường, sử dụng an tồn điện, …

2. Khả năng áp dụng:
Các giải pháp nêu trên hầu hết được áp dụng thực nghiệm trong các bài dạy có thí nghiệm
trong chương trình Vật Lí 9
a) Đối với các bộ dụng cụ, thiết bị thí nghiệm kém chất lượng đã bị hỏng thì chúng ta cần
có kế hoạch sửa chữa, bảo quản hoặc chuyển sang thực hiện phương án sử dụng khác.Ví dụ như
sau:
- Bộ nguồn biến áp đã bị hỏng rơle


Chúng ta có thể sử dụng một trong hai giải pháp sau:

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

16


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
+ Có thể tháo rơle trong biến áp và sử dụng ổn áp như một máy biến thế bình thường thì
sẽ khơng gặp khó khăn khi lắp tải và tiến hành thí nghiệm.
+ Có thể dùng một biến áp khác chung một nguồn điện và đưa hệ thống đường dây đến
từng nhóm. Như vậy kết quả điện áp cho các nhóm sẽ ổn định hơn, hiện tượng vật lí xảy ra
giống nhau hơn, kết quả đo đạc cũng chính xác hơn.
- Các cuộn dây điện trở bị bong ra và đứt rời từng đoạn

Chúng ta có thể sử dụng giải pháp là: Sửa chữa, quấn chúng lại và dùng băng keo trong
mỏng quấn nhiều lớp bên ngoài để giữ. Khi làm như sẽ trách được tác động trực tiếp từ các yếu
tố bên ngồi đến dây dẫn.

- Biến trở có con chạy tiếp điện không tốt, bong dây

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com


17


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

Giải pháp chúng ta có thể thực hiện được là trước khi làm thí nghiệm chúng ta phải vệ
sinh vị trí tiếp điện bằng gấy nhám.
- Kim nam châm trong la bàn của thí nghiệm Ơxtet mất từ tính khi làm thí nghiệm về sự
tương tác giữa hai nam châm ở bài 3 “Nam châm vĩnh cửu” sẽ cho kết quả không rõ ràng.

Vì vậy chúng ta có thể sử dụng giải pháp sau:
Dùng kim nam châm trong bộ đồ dùng thí nghiệm Điện học ở lớp 7 để thay thế vào thí
nghiệm giống như hình 2 .3 SGK.

- Máy phát điện xoay chiều có bóng đèn Led bị hỏng, thanh quét tiếp điện không tốt.

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

18


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

Chúng ta thực hiện các giải pháp sau:
+ Có thể sử dụng mơ đun mạch điện lớp 7 mắc hai bóng đèn Led song song ngược chiều
nhau một cách rõ ràng hơn để thay cho hai bóng đèn Led.
+ Thanh qt khơng tiếp điện tốt là do bị rỉ hoặc dính bẩn bề mặt. Do đó, trước khi làm

thí nghiệm ta có thể vệ sinh thanh quét bằng giấy nhám.
- Đèn tạo ra ánh sáng trắng trong thí nghiệm sự phân tích ánh sáng trắng bằng lăng kính
bị hỏng hoặc cường độ sáng quá yếu.

Chúng ta có thể sử dụng phương án thí nghiệm như sau mà khơng cần nguồn điện:
+ Giáo viên tháo lăng kính ra khỏi giá đỡ yêu cầu từng cá nhân đặt lăng kính ngang tầm
mắt và nhìn ra ánh sáng trắng bên ngoài hoặc ánh đèn trong phịng học thì cũng có kết quả
tương tự.
+ Giáo viên tháo lăng kính ra khỏi giá đỡ yêu cầu từng cá nhân đặt lăng kính ra phía cửa
sổ để hứng ánh sáng mặt trời sẽ cho kết quả rõ ràng hơn.
- Hộp đèn tương đương 3 nguồn phát ánh sáng trắng (dùng hệ ba gương) bị hỏng và
nguồn chiếu ánh sáng yếu

Chúng ta thực hiện các giải pháp sau:
+ Đối việc các gương ở các cửa sổ bị tróc keo, rơi khỏi nguồn và bị vở thì chúng ta có thể
dùng các loại gương vở tương tự cắt lại theo kích thước và dán vào vị trí cũ, sau đó dùng dây

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

19


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
cước mảnh buộc lại ở các góc gương.
+ Đối với việc bóng đèn phát ra nguồn sáng quá yếu ta có thể thay đổi bóng đèn bằng
một bóng đèn khác có cường độ sáng lớn hơn để cho kết quả thí nghiệm rõ ràng hơn.
b) Đối với các trang thiết bị còn thiếu chính xác như ampe kế, vơn kế, đồng hồ vạn năng,

…..

thì phải có sự chuẩn bị trước khi tiến hành thí nghiệm của mỗi nhóm trong tùng bài học.
Ví dụ: Bài 7 “ Sự phụ thuộc của điện trở vào chiều dài dây dẫn” trong phần “Thí nghiệm”
SGK, giáo viên cần lưu ý học sinh :
- Trong khi mắc dụng cụ đo điện vào mạch cần chú ý đến cực (+) và cực (-) của nguồn.
- Lấy chốt thang đo phù hợp với điện áp và dòng điện cần đo.
- Khi tiến hành đo có thể lấy dây dẫn có chiều dài tăng dần hoặc giảm dần đều được.
- Xác định nguyên nhân sai số của phép đo: Sau mỗi lần đo cần ngắt mạch ngay không để dây
dẫn nóng lên làm ảnh hưởng đến điện trở cần đo.
c) Đối với các thí nghiệm có sự khơng đồng bộ giữa việc hướng dẫn thí nghiệm ở sách
giáo khoa với đồ dùng thí nghiệm thực tế .
Ví dụ:
Thí nghiệm bài 22: Tác dụng từ của dòng điện – từ trường

Hướng dẫn SGK

Thực tế

Thí nghiệm bài 27: Lực điện từ

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

20


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9


Hướng dẫn SGK

Thực tế

Giáo viên cần hướng dẫn cách sử dụng cho từng dụng cụ và các bước tiến hành một cách
cụ thể. Để chắc chắn giáo viên có thể làm thí nghiệm mẫu một lần (nhưng không đưa ra kết
quả)
d) Đối với các thí nghiệm khó thành cơng, giáo viên cần hướng dẫn một cách cụ thể chức
năng của các dụng cụ và một số thủ thuật góp phần cho thí nghiệm thành cơng hơn.
+ Ví dụ: Bài 27“ Lực điện từ” SGK, giáo viên cần lưu ý học sinh :
- Trong thí nghiệm , để thấy được sự chuyển động của thanh đồng nhỏ, cần lựa chọn vị
trí đặt thanh đồng gần ở cực từ của nam châm.
- Lau sạch các thanh đồng để sự tiếp xúc điện của các thanh thật tốt.
- Có thể lồng ghép hai nam châm để từ trường được mạnh hơn.
+ Ví dụ: Bài 2 “Nam châm vĩnh cửu”
Khi làm thí nghiệm về sự tương tác giữa hai nam châm. Nếu ta đặt các nam châm trên
bàn gỗ sẽ không cho kết quả rõ ràng. Điều này không gây hứng thú học tập cho học sinh.

Chúng ta có thể dùng các giải pháp sau để thay thế để có hiệu quả hơn:
- Dùng hai thanh nam châm thẳng cho tương tác với nhau trong đó một thanh đặt trên
chiếc một xe lăn (trong bộ đồ dùng thí nghiệm lớp 6) sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh.

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

21



Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9

- Hoặc có thể dùng hai thanh nam châm thẳng cho tương tác với nhau nhưng sử dụng kẹp
nam châm có trục quay ở bài 3 “Hiện tượng cảm ứng điện từ” thì kết quả cho ra sẽ rõ ràng hơn
rất nhiều.

e) Đối với các bài học mà học sinh tiến hành hoạt động nhóm làm thí nghiệm; để tránh
việc học sinh làm việc riêng khơng chú tâm vào bài học, vịa thí nghiệm nhóm đang tiến hành.
Giáo viên cần có giải pháp phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng học sinh.
Một số ví dụ minh họa.

Bài 1: SỰ P Ụ T UỘC CỦA CƯỜNG Ộ DÒNG IỆN VÀO
IỆU IỆN T Ế GIỮA AI ẦU DÂY DẪN.
GV cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu theo các bước sau
* Làm việc chung cả lớp
- ọc thơng tin I SGK, quan sát hình vẽ.
- Nêu mục tiêu của thí nghiệm
Trả lời câu hỏi “Giữa hiệu điện thế đặt vào 2 đầu dây dẫn và cường độ dòng diện
chạy qua dây dẫn đ c mối quan hệ khơng, và c thì mối quan hệ đ như thế nào?”
- Tìm hiểu các dụng cụ thí nghiệm
+ Tên gọi các dụng cụ như nguồn điện, vôn kế, ampe kế, dây dẫn, cơng tắc…
+ Vai trị của các dụng cụ đ là gì?
- Nêu các bước tiến hành thí nghiệm
+ Mắc mạch điện kín gồm nguồn điện, dây dẫn và công tắc, vôn kế đo hiệu điện thế giữa hai
đầu dây dẫn, ampe kế đo cường độ dòng điện qua dây dẫn.
+ Thay đổi hiệu điện thế và đo cường độ dòng điện tương ứng

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang


www.huongdanvn.com

22


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
+ Ghi lại giá trị cường độ dòng điện tương ứng với mỗi giá trị của hiệu điện thế vào bảng
chuẩn bị sẵn.
* Lưu ý học sinh
- iệu chỉnh số 0 của am pe kế và vôn kế trước khi tiến hành đo.
- Cần mắc đúng cực (+), (-) của am pe kế và vôn kế.
- Sử dụng thang đo cho phù hợp để làm giảm sai số của kết quả đo.
- Chú ý:
+ Mắc ampe kế nối tiếp với mạch, vôn kế mắc song song với mạch cần đo;
+ Chỉ đ ng mạch trong thời gian ngắn đủ để đọc số chỉ của am pe kế và vôn kế;
+ Không làm rơi và va chạm mạnh vào am pe kế và vơn kế …
* oạt động nh m Làm thí nghiệm theo các bước trên.
* Làm việc chung toàn lớp
- ai diện nh m báo cáo kết quả thí nghiệm.
- GV điều khiển học sinh thảo luận toàn lớp, nêu nhận xét. Tìm và giải thích ngun nhân
sai số (nếu c )
- Xử lí kết quả thu được từ thí nghiệm
+ Từ bảng số liệu thu được, vẽ đồ thị biểu thị phụ thuộc của cường độ dòng điện chạy
qua dây dẫn vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn.
+ Từ đ rút ra mối quan hệ “cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu
điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn”.
- GV chốt lại kiến thức đúng sau khi các nh m thống nhất, ghi bảng nội dung.

Bài 22: TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG IỆN – TỪ TRƯỜNG.

GV cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu theo các bước sau
* Làm việc chung cả lớp
- ọc thông tin mục II.1 SGK trang 61
- Nêu mục tiêu của thí nghiệm
Trả lời câu hỏi “Khơng gian xung quanh nam châm, xung quanh dây dẫn c dòng điện
chạy qua c tinh chất gì?”
- Tìm hiểu các dụng cụ thí nghiệm
+ Tên gọi các dụng cụ như nguồn điện, ampe kế, dây dẫn thẳng AB, công tắc, biến
trở, nam châm thẳng, kim nam châm…
+ Vai trò của các dụng cụ đ là gì?
- Nêu các bước tiến hành thí nghiệm
+ Mắc mạch điện kín gồm nguồn điện, cơng tắc, ampe kế, biến trở, dây dẫn AB.
+ ưa kim nam châm lại gần thanh nam châm thẳng.
+ Ghi lại kết quả thu được đối với kim nam châm lần 1.
+ Sau khi kim nam châm đã đứng yên, xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

23


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
xác định, buông tay và nhận xét hướng của kim nam châm sau khi đã trở lại vị trí cân bằng.
+ Ghi lại kết quả thu được đối với kim nam châm lần 2.
+ ưa kim nam châm lại gần dây dẫn thẳng AB, đ ng cơng tắc cho dịng điện chạy
qua dây
+ Ghi lại kết quả thu được đối với kim nam châm lần 1.

+ Sau khi kim nam châm đã đứng yên, xoay cho kim nam châm lệch khỏi hướng vừa
xác định, buông tay và nhận xét hướng của kim nam châm sau khi đã trở lại vị trí cân bằng.
+ Ghi lại kết quả thu được đối với kim nam châm lần 2.
* Lưu ý học sinh
- iệu chỉnh số 0 của am pe kế trước khi tiến hành đo.
- Cần mắc đúng cực (+), (-) của am pe kế.
- Khi quay kim nam châm chỉ cần dùng một lực nhẹ, tránh làm hỏng kim nam châm.
- Chú ý:
+ Nam châm thẳng sau khi thí nghiệm xong nên để xa kim nam châm tránh gây ảnh
hưởng đến kết quả của thí nghiệm sau.
+ Chỉ đ ng mạch trong thời gian ngắn đủ để quan sát hiện tượng với kim nam châm;
không làm rơi và va chạm mạnh kim nam châm vào nam châm thẳng và dây dẫn thẳng …
* oạt động nh m Làm thí nghiệm theo các bước trên.
* Làm việc chung toàn lớp
- ai diện nh m báo cáo kết quả thí nghiệm.
- GV điều khiển học sinh thảo luận tồn lớp, nêu nhận xét. Tìm và giải thích nguyên nhân
xảy ra hiện tượng với kim nam châm trong từng trường hợp.
- Xử lí kết quả thu được từ thí nghiệm Từ kết quả thu được rút ra kết luận.

Bài 42: T ẤU KÍN

ỘI TỤ.

GV cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu theo các bước sau
* Làm việc chung cả lớp
- ọc thông tin mục II SGK trang 114
- Nêu mục tiêu của thí nghiệm
+ Xác định các khái niệm Trục chính, quang tâm, tiêu điểm.
- Tìm hiểu các dụng cụ thí nghiệm
+ Tên gọi các dụng cụ như Thấu kính hội tụ tiêu cự 12cm, giá thí nghiệm gắn hộp

kính đặt thấu kính, hộp đèn laser, nguồn điện,…
+ Vai trò của các dụng cụ đ là gì?
- Nêu các bước tiến hành thí nghiệm
+ Lắp đặt thấu kính vào hộp đặt trên giá đỡ
+ Gắn hộp nguồn lên giá đỡ và nối dây dẫn đến nguồn điện.
+ ng công tắc để hộp đèn phát sáng.
+ Xác định các khái niệm.

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

24


Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng dụng cụ, thiết bị thí nghiệm trong dạy học Vật lý lớp 9
1. Trục chính
- Dự đốn xem c tia nào đi qua thấu kính tiếp tục đi thẳng khơng bị đổi hướng
- ánh dấu đường truyền của tia đã dự đoán, dùng thức thẳng để kiểm tra
2. Quang tâm:
- Chiếu một tia sáng bất kì qua quang tâm
- ánh dấu đường truyền của tia đ , dùng thước thẳng để kiểm tra.
- Nhận xét vị trí đã đánh dấu.
3. Tiêu điểm
- Làm lại thí nghiệm, quan sát xem 3 tia khúc xạ giao nhau tại đâu?
- ổi mặt thấu kính ta cũng c điểm đồng quy của 3 tia trên trục chính.
- Chiếu một tia sáng đi qua tiêu điểm, quan sát tia khúc xạ.
- Nhận xét vị trí hai tiêu điểm.
* Lưu ý học sinh

- iều chỉnh vị trí của thấu kính một cách thích hợp ở các vị trí trên giá đỡ đã c sẵn giá trị.
- Cần lưu ý đối với tia tới bất kì thì dùng đèn laser thứ 4 ở phía trên hộp đèn, khi bật đèn này
nên tắt bớt 1 đèn ở phía gần n để dễ quan sát.
- Tránh trường hợp chiếu thẳng ánh sáng tia laser vào mắt.
* oạt động nh m Làm thí nghiệm theo các bước trên.
* Làm việc chung toàn lớp
- ai diện nh m báo cáo kết quả thí nghiệm.
- GV điều khiển học sinh thảo luận toàn lớp, nêu nhận xét.
- Xử lí kết quả thu được từ thí nghiệm Từ kết quả thu được cần rút ra kết luận về các khái
niệm Trục chính, quang tâm, tiêu điểm.
- GV chốt lại kiến thức đúng sau khi các nh m thống nhất, ghi bảng nội dung.

3. Lợi ích kinh tế - xã hội:
Sau thời gian ngắn thực nghiệm các giải pháp trên, bản thân đã thu được một số kết quả
rất khả quan.
+ Chất lượng giáo dục tăng lên rõ rệt qua từng năm, cụ thể như bảng thống kê sau:
Mức độ áp
Số học sinh nắm Số học sinh làm được
dụng các biện
vững được kiến
câu hỏi, bài tập vận
Năm học
Giai đoạn
pháp trên vào
Lớp
thức bộ môn
dụng áp dụng kiến
dạy học bộ mơn
thức vào thực tế.
Vật lí 9

9A1
20
12
48,9 %
29,3 %
Thí nghiệm do 9A2
19
12
44,2 %
27,9 %
giáo viên làm, 9A3
Học kì I
21
14
50,0 %
33,3 %
học sinh quan 9A4
18
11
45,0 %
27,5 %
sát nhận xét.
9A5
17
9
41,5 %
21,9 %
K9
95
58

45,9 %
28,0 %

Giáo viên thực hiện: Phạm Bá Linh
Trang

www.huongdanvn.com

25


×