Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Thực trạng kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp tại Cty cổ phần tasco.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.84 KB, 70 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN TậP HợP CHI PHí SảN XUấT Và TíNH
GIá THàNH SảN PHẩM TRONG DOANH NGHIệP XÂY LắP
1.1 Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
nhầm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Thông thờng công tác XDCB do
các đợn vị xây lắp nhận thầu tiến hành, do vậy ngành sản xuất này có các đặc điểm
nh sau:
Thứ nhất: Sản phẩm xây lắp là những CT , vật kiến trúc, có qui mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài, phân tán Do vậy việc tổ
chức quản lý phải có thiết kế thi công.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu t từ trớc do tính chất của hàng hoá biến động theo thị trờng.
Thứ ba: Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm sản phẩm.
Thứ t: Tổ chức của các doanh nghiệp xây lắp nớc ta hiện nay phổ biến theo ph-
ơng thức khoán gọn, các CT , HMCT giao cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
(đội xí nghiệp, ). Trong giá khoán gon không những có ccả tiền công mà còn có
toàn bộ về chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ
phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý nghành nói trên đã chi phối công tác kế toán trong doanh nghiệp
xây lắp. Do đó công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng,
nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc
thù riêng của doanh nghiệp xây lắp.
1.2 Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp xây lắp:
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất xây lắp
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 1 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng


Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá v các chi phí khác mà doanh
nghiệp xây lắp đã bỏ ra để thực hiện khối lợng xây lắp đã hoàn thành trong kỳ.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Việc phân loại CPSX một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa quan trọng với
việc hạch toán. Mặt khác nó còn là tiền đề của việc kiểm tra, phân tích chi phí, thúc
đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hớng tới tiết kiệm chi phí, hạ gía thành sản
phẩm. Trong mỗi doanh nghiệp có cách phân loại chi phí khác nhau:
a. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của chi phí
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tợng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất thi công xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lơng, phụ cấp theo lơng, lơng
phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp thi công CT.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí cần thiết phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lợng xây lắp bao gồm: chi phí khấu
hao cơ bản, chi phí nhiên liệu động lực, chi phí lơng công nhân điều khiển máy.
+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh trong phạm vi, tổ đội sản xuất
bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội; trích BHXH, BHYT, KPCĐ; khấu hao TSCĐ
dùng cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài
b. Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế, tính chất kinh tế của chi phí
* Theo tiêu thức này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của chi phí giống
nhau đợc xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực nào
ở đâu. Căn cứ vào tiêu thức này, chi phí sản xuất xây lắp gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Yếu tố CPNVL bao gồm giá mua và CP mua
NVL dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: CPNVL chính, NVL

phụ, CP nhiên liệu, CCDC và CPNVL khác phục vụ cho quá trình sản xuất xây lắp
trong kỳ.
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 2 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Chi phí nhân công: bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH,
BHYT, KPCĐ) của ngời lao động hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao cho các loại
TSCD sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp xây lắp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho các
dịch mua ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây lắp nh: (điện, nớc, tiền điện thoại. . . ).
- Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí khác ngoài các chi phí trên nh chi phí
giao dịch, tiếp khách
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xây lắp biết đợc kết cấu, tỷ trọng
của từng yếu tố chi phí, giúp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, là cơ
sở lập báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp và làm cơ sở
để lập định mức dự toán cho kỳ sau.
c. Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp chi phí vào các đối tợng chịu
chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ đợc chia thành 2 loại:
+ Chi phí trực tiếp: là các CPSX quan hệ trực tiếp với từng đối tợng chịu chi
phí (từng loại sản phẩm đợc sản xuất, từng công việc đợc thực hiện ). Các chi phí
này đợc kế toán trực tiếp căn cứ vào các chứng từ phản ánh chúng để tập hợp trực
tiếp cho tứng đối tợng liên quan.
+ Chí phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi
phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tợng bằng phơng pháp
gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lựa chọn đợc phơng pháp tập hợp chi phí

phù hợp, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí vào từng đối tợng phù hợp để tính toán
giá thành sản phẩm xây lắp hợp lý.
1.2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 3 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hoá để hoàn thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sử dụng chi phí hợp lý, hạ giá
thành tới mức tối đa có thể là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng khả năng
trúng thầu, tạo việc làm và tăng thu thập cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành
nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc.
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp đều là
biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành
nên giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các
yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và đợc biểu hiện bằng công thức:
Giá thành CPSX XL CPSX XL CPSX XL
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
xây lắp đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
a. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
+ Giá thành dự toán (Zkt): là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lợng xây lắp nhất định. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức
kinh tế kỹ thuật và đơn giá quy định của nhà nớc áp dụng theo từng lãnh thổ. Gía
thành dự toán đợc xác định nh sau:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Thu nhập chịu thuế tính trớc

+ Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành đợc xây dựng dựa trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, các đơn giá, biện pháp thi công áp
dụng trong doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch đợc tính theo công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
+ Giá thành thực tế (Ztt): là biểu hiện của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu thực tế về chi
phí của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.Việc so sánh giá thành thực tế với giá
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 4 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
thành kế hoạch cho phép ta đánh gía trình đội vị thế quản lý của công ty xây lắp đó
trong ngành
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
- Giá thành sản xuất: bao gồm các CP NVLTT, CPNCTT, CPSDMTC,CPSXC
tính cho từng CT , HMCT đã hoàn thành. Giá thành của sản phẩm xây lắp là căn cứ
tính giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp của DN.
- Giá thành toàn bộ: là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng, chi phí
QLDN tính cho sản phẩm đó và đợc xác định sau khi SPXL đợc tiêu thụ. Giá thành toàn
bộ của sản phẩm xây lắp là cơ sở để tính lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
1.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần tập hợp để
tính giá thành sản phẩm. Theo đó đối tợng tập hợp CPSX xây lắp có thể là nơi phát
sinh chi phí (đội sản xuất xây lắp ) hoặc nơi chịu chi phí (CT, HMCT xây lắp)
hoặc đơn đặt hàng.
1.3.1.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng một số phơng pháp tập hợp chi phí:

+ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng CT, HMCT
Hàng tháng, chi phí phát sinh liên quan đến CT, HMCT nào thì đợc tập hợp cho
từng CT, HMCT đó. Các khoản chi phí đó đợc phân chia theo các hạng mục giá
thành, giá thành thực tế của đối tợng đó chính là tổng chi phí đợc tập hợp cho đối t-
ợng kể từ khi khởi công đến lúc hoàn thành. Phơng pháp này đợc sử dụng khi đối t-
ợng tập hợp chi phí là toàn bộ CT, HMCT.
+ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng
Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ đợc phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt hàng chính là giá
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 5 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
thành thực tế. Phơng pháp này đợc sử dụng khi doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp
chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt.
+ Phơng pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công
CPSX phát sinh đợc tập hợp theo từng công trờng, từng đội vị thi công CT .
Cuối tháng, tổng số chi phí thực tế theo từng CT, đơn vị thi công đợc so sánh với chi
phí dự toán hay kế hoạch để xác định kết quả kinh doanh nội bộ.
1.3.2 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1.3.2.1 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
+ Nội dung chi phí NVLTT: Chi phí NVLTT trong doanh nghiệp xây lắp là toàn
bộ hao phí về nguyên vật liệu chính, phụ, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngoài, vật
liệu khác đ ợc sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí NVLTT th-
ờng đợc xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý chúng
theo định mức hoặc dự toán.
+ Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử
dụng: bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn thuế GTGT
+ Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng TK 621 chi phí NVLTT và các
tài khoản liên quan nh: TK 152, TK153, TK111, TK 331, TK141

+ Phơng pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí NVLTT (phụ lục 1)
1.3.2.2 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí NCTT là những khoản tiền phải
trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
gồm tiền lơng chính, phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Riêng đối với các hoạt động xây lắp, không hạch toán vào các chi phí nhân công trực tiếp
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng nhân công trực tiếp hoạt động xây
lắp. Không đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lơng, phụ cấp của công
nhân sử dụng máy móc, thiết bị nhân viên phân xởng (đội sản xuất).
* Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán
sử dụng bảng chấm công đối với việc tính lơng theo thời gian, hợp đồng giao khoán đối
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 6 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
với việc tính lơng theo sản phẩm, bảng thanh toán lơng, bảng phân bổ tiền lơng và tiền
BHXH
* Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK622 chi phí nhân công trực
tiếp, để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp và các tài khoản khác có liên quan nh:
TK 334; TK141, TK335 mở chi tiết cho từng đối t ợng.
+ Sơ đồ kế toán tập hợp CPNCTT (Phụ lục 02)
1.3.2.3 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung chí phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng MTC bao gồm toàn
bộ các chi phí về vật t lao động, khấu hao MTC và các chi phí bằng tiền khác trực
tiếp cho quá trình sử dụng MTC của doanh nghiệp. Do đặc điểm của MTC trong xây
dựng mà MTC đợc phân thành 2 loại:
- Chi phí tạm thời: là chi phí liên quan đến việc lắp đặt, tháo chạy thử, vận
chuyển máy và chi phí CT tạm thời phục vụ sử dụng MTC.
- Chi phí thờng xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng

MTC bao gồm: tiền lơng công nhân điều khiển máy và phục vụ máy, chi phí vật
liệu, công cụ, khấu hao MTC, chi phí bằng tiền khác
+ Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp phân bổ chi phí sử dụng MTC kế
toán sử dụng: bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy, hợp đồng thuê máy, bảng kê hoá
đơn
* Tài khoản kế toán sử dụng: kế toán sử dụng TK 623 " Chi phí sử dụng máy thi
công" để phản ánh chi phí sử dụng MTC và tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2 khác
(Tài khoản 623 cuối kỳ không có số d):
- TK 6231 : Chi phí nhân công
- TK 6232 : Chi phí vật liệu
- TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác
* Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong tháng đợc tổng hợp, phân bổ
cho các đối tợng sử dụng (CT, HMCT ) theo khối l ợng máy đã hoàn thành hoặc số
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 7 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
ca máy đã phục vụ cho từng HMCT cuả từng loại MTC đựơc xác định từ phiếu theo
dõi hoạt động của xe máy thi công.
Công thức phân bổ sử dụng MTC nh sau:
CP sử dụng MTC phân
bổ cho từng HMCT
hoặc CT
=
Tổng chi phí sử dụng của từng
loại máy thi công

Tổng KL (ca) máyđã sử dụng
cho từng HMCT hoặc CT
X
KL (ca máy đã
phục vụ) cho
HMCT hoặc CT
* Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
- Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng (Phụ lục 3)
- Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thuê máy thi công ngoài (Phụ lục 4).
Tr ờng hợp doanh nghiệp đi thuê máy: Trong trờng hợp MTC không thuộc tài
sản của doanh nghiệp, có thể xảy ra các trờng hợp sau:
- Chỉ thuê MTC không thuê nhân công điều khiển và phục vụ máy, đơn vị đI
thuê chỉ trả cho đơn vị cho thuê một khoản tiền theo định mức quy định kèm theo
hợp đồng
- Trờng hợp thuê MTC theo khối lợng công việc: bên thuê chỉ phải trả tiền cho
bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với khối lợng công việc đã hoàn thành.
1.3.2.4 Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
* Nội dung chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản
xuất cuả đội, công trờng xây dựng phát sinh trong kỳ bao gồm: tiền lơng, tiền ăn ca
của nhân viên đội thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ % quy định trên
tổng quỹ lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân
viên sử dụng MTC, nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công, chi phí công cụ dụng cụ
dùng cho quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ mua
ngoài và những chi phí bằng tiền khác.
* Chứng từ kế toán sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế
toán sử dụng: hợp đồng giao khoán việc, bảng thanh toán lơng nhân viên quản lý,
bảng chấm công.
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 8 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
* Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung
để phản ánh chi phí sản xuất chung và các tài khoản liên quan khác nh: TK 334, TK
338, TK 141, TK 111, TK 112 mở chi tiết cho từng đối t ợng.
* Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 05).
* Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
- Trờng hợp chi phí sản xuất chung chỉ liên quan đến một đối tợng chịu chi
phí CT, HMCT) thì nguyên tắc tập hợp đó là: chi phí sản xuất chung của đội nào thì
sẽ đợc tập hợp trực tiếp cho đội đó.
Trờng hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí
CT, HMCT) khi phát sinh đợc tập hợp vào bên Nợ TK 627, cuối kỳ, kế toán lựa
chọn tiêu thức phân bổ hợp lý cho từng đối tợng theo công thức:
Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản xuất Tiêu chuẩn
chung phân bổ = chung cần phân bổ x phân bổ
cho từng đối tợng Tổng tiêu chuẩn phân bổ từng đối t-
ợng
1.3.3 Kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp xây lắp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp đợc thực hiện trên TK 154 chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang mở chi tiết cho từng đối tợng. Việc tập hợp chi phí sản
xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng CT, HMCT và theo khoản mục giá
thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp gồm: CPNVLTT, CPNCTT. CPSDMTC,
CPSXC. Ngoài ra toàn bộ giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
đợc phản ánh trên TK 632 Giá vốn hàng bán.
Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX xây lắp hoàn thành (Phụ lục 06).
.4 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang của DNXL là CT, HMCT dở dang, cha hoàn thành hay khối l-
ợng xây lắp trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào ph-
ơng thức thanh toán khối lợng xâylắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao
thầu.

Sinh viên: Trần Phơng Nga - 9 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Nếu phơng thức thanh toán SPXL sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm
làm dở là tổng số CP phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm đánh giá.
Nếu phơng thức thanh toán SPXL là theo từng điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì
giá trị sản phẩm làm dở là giá trị khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật
hợp lý đã quy định và các doanh nghiệp thờng đánh giá sản phẩm dở dang theo ph-
ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo đơn giá dự toán:

Đối với những CT,HMCT, khối lợng SP hoàn thành bàn giao đợc quy định thanh
toán trên cơ sở giá dự toán, giá trị của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng số
chi phí sản xuất đã tập hợp trừ đi giá trị đã thanh toán.
1.5 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL
1.5.1 Đối tợng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
+ Xét về tính đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác
tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm có dự toán riêng và yêu cầu quản lý theo dự toán. Do vậy đối t-
ợng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các HMCT đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành (gọi
chung là sản phẩm xây lắp).
Trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm phân xởng sản xuất phụ
(sản xuất vật liệu, cung cấp lao vụ) thì đối tợng tính giá thành là một đơn vị sản
phẩm.
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 10 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Giá trị dự toán của

KLXL dở dang cuối
kỳ
CP thực tế của
KLXL dở dang
cuối kỳ
CP thực tế của
KLXL dở dang
đầu kỳ
Giá trị dự toán
của KLXL hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
CP thực tế của
KLXL phát sinh
trong kỳ
Giá trị dự toán
của KLXL dở
dang cuối kỳ
+
+
=
x
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Để xác định kỳ tính giá thành cho
thích hợp, kế toán căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất thích
hợp. Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là những sản phẩm mang tính
chất đơn chiếc, cố định tại nơi sản xuất đồng thời là nơi sử dụng, thời gian sử dụng
lâu dài, mỗi sản phẩm đều có thiết kế riêng nên kỳ tình giá thành trong xây dựng

cơ bản thờng là: khi hoàn thành kết thúc toàn bộ công trình, khi kết thúc mọi công
việc trong đơn đặt hàng, khi một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đ-
ợc nghiệm thu bàn giao, khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao thầu.
1.5.2 Phơng pháp tính giá thành SPXL
1.5.2.1 Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn )
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và chi phí khối lợng
xây lắp dở dang cuối kỳ đã xác đinh, giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành đợc
tính theo công thức:
1.5.2.2 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
* áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp nhận xây lắp theo đơn đặt hàng. Theo
phơng pháp này hàng tháng chi phí thực tế phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn đặt
hàng. Khi hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp đợc cũng chính là giá trị
thực tế của công trình.
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 11 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Giá thành thực tế
của KLXL hoàn
thành bàn giao
Cp thực tế
của KLXL
DDĐK
Cp thực tế
của KLXL
phát sinh
trong kỳ
= +
Cp thực tế
của KLXL
DDCK

-
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
1.5.2.3 Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Giá thực tế đợc xác định nh sau:
1.5.2.4 Phơng pháp tổng cộng CP
Phơng pháp này đợc áp dụng cho các CT, HMCT phải trải qua nhiều giai đoạn
thi công. Giá thành thực tế toàn bộ CT, HMCT đợc tính theo công thức:
Z = D
ĐK
+ + C
1
+ C
2
+ + C
n
- D
CK
Trong đó:
Z: là tổng giá thành thực tế toàn bộ CT, HMCT.
C
1
, C
2
C
n
: là CPSX của từng giai đoạn.
D
ĐK
, D

CK
: là chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 12 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Giá thành
thực tế SP
Xây lắp
Giá thành
định mức Sp
xây lắp
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
Chênh lệch do
thoát ly định mức
+
(-)
=
+
(-)
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Chơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần
tasco.
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần tasco
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần TASCO.
Công ty cổ phần TASCO (gọi tắt là công ty) đợc thành lập và hoạt động theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0703000015 do Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh
Nam Định cấp ngày 26 tháng 12 năm 2000. Đăng ký thay đổi lần thứ 4 vào ngày 15

tháng 11 năm 2006. Đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 27 tháng 7 năm 2007 với tổng
vốn điều lệ đăng ký là 55 tỷ đồng.
Đăng ký thay đổi do chuyển trụ sở chính lên Hà Nội đã đợc sở kế hoạch đầu t Hà
Nội cấp giấy đăng ký kinh doanh số 0103021321 ngày 26 tháng 12 năm 2007 với
tổng vốn điều lệ đăng ký là 55 tỷ đồng.
- Tên công ty: Công ty cổ phần tasco
- Tên giao dịch: tasco JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: HUD-TASCO
- Trụ sở chính : Tầng3,toà nhà B15,khu đô thị mới Đại Kim,phòng Đại
Kim ,quận Hoàng Mai,TP Hà Nội
- Điện thoại : (84-4) 6284 2539
- Fax : (84-4) 6284 2538; Email :
- Ngời đại diện: Hoàng Việt Cờng-Tổng giám đốc
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty CP TASCO.
2.1.2.1 Chức năng
- Xây dng dân dng, công nghip, giao thông,thy li,các công trình h tng k
thut,san lấp mặt bằng;Xây lắp điện nớc;sản xuất ,mua bán vật liệu xây dựng,cấu
kiện bê tông đúc sẵn.
- Ngoài ra, công ty còn tham gia nhiều lĩnh vực khác nh:
+Kinh doanh bất động sản,phát triển nhà ở
+T vn u t, thc hin các d án u t xây dng, lp d án, t vn u thu,
t vn giám sát, qun lý d án. Dịch vu thu gom và xử lý rác thải, tu bổ các di tích
lịch sử...
+ Cho thuê các máy móc thiết bị ; dịch vụ du lịch nhà hàng ăn uống( không bao
gồm kinh doanh quán bar, phòng hát, vũ trờng).
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 13 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.1.2.2 Nhiệm vụ

- Phục dựng các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh, xây dựng cơ sở hạ tầng
vững chắc để góp phần vào sự tơi đẹp của thành phố.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc, tạo công ăn việc làm ngời dân
lao động. Thực hiện chính sách BHXH, BHYT; luôn cải thiện điều kiện làm việc,
trang bị đầu t bảo hộ lao động, vệ sinh môi trờng, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi,
bồi dỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho ngời lao động.
- Thờng xuyên tổ chức đào tạo, bồi dỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán
bộ công nhân viên; làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc gia.
2.1.3 Đặc điểm quy trình sản xuất tại Công ty
Là một công ty xây dựng,nên quy trình sản xuất phải tuân theo một trật tự nhất
định và đợc quản lý từ đầu đến cuối quy trình. Sản phẩm của công ty đợc đa ra theo
hình thức đấu thầu để đảm bảo tính minh bạch trong xây dựng và đảm bảo chất lợng
của công trình.
2.1.4 Đặc điểm và cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty
Do đặc thù và hình thức kinh doanh của công ty, bộ máy quản lý dựa theo hình
thức vừa trực tiếp vừa gián tiếp. (Xem phụ lục số 7 )
- Hội Đồng Quản Trị : đại diện công bằng cho cả lợi ích của đội ngũ quản lý và
lợi ích cổ đông, ngời đại diện các thành viên trong Hội Đồng Quản Trị là ông: Phạm
Quang Dũng (Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị)
- Tổng Giám Đốc: (Ông Hoàng Việt Cờng) là ngời trực tiếp chịu trách nhiệm
điều hành và quản lý tất cả các công việc của công ty và có thể gián tiếp thông qua
các giám đốc.
- Các Giám Đốc: Quản lý trực tiếp các Phòng, các Ban, các Chi nhánh, các Đội,
các Cơ sở sản xuất, các cơ sơ dịch vụ và chịu sự giám sát trực tiếp của Tổng Giám đốc.
Giám Đốc dự án : Ông Vũ Xuân Lâm
Giám Đốc kỹ thuật : Ông Bùi Trọng Tĩnh
Giám Đốc chất lợng : Ông Trần Xuân Lỡng
Giám đốc nhân sự : Ông Đậu Thanh Tùng
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây
Tổng vốn điều lệ của Công ty liên tục tăng từ 16 tỷ đồng lên 55 tỷ đồng từ lần

đăng kí thứ 4 đến lần đăng ký thứ 5. Và đợc chia thành 5.500.000 cổ phần(10.000/1
cổ phần).
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 14 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nm 2006 v 2007 của công ty:
( Đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
2007 2006
Chênh lệch Tỷ lệ(%)
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
196,051,507,585 154,817,010,393 41,234,497,192 26.63%
Các khoản giảm trừ
1,241,020,319 553,820,324 687,199,995 124.08%
Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
194,810,478,266 154,263,190,069 40,547,288,197 26.28%
Giá vốn hàng bán 180,447,531,032 142,780,459,031 37,667,072,001 26.38%
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung
cấp dịch vụ
14,362,956,234 11,482,731,038 2,880,225,196 25.08%
Doanh thu hoạt động tài chính 1,055,926,597 853,093,718 202,832,879 23.78%
Chi phí tài chính 1,230,211,819 2,404,847,145 -1,174,635,326 -48.84%
Trong đó: chi phí lãi vay 1,230,211,819 2,404,847,145 -1,174,635,326 -48.84%
Chi phí bán hàng _ _

Chi phí quản lý doanh nghiệp 11,308,220,697 8,566,638,203 2,741,582,494 32.00%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh
2,880,450,333 1,365,149,408 1,515,300,925 111.00%
Thu nhập khác
8,522,934,988 2,534,607,194 5,988,327,794 236.26%
Chi phí khác
3,188,323,396 270,801,817 2,917,521,579 1077.36%
Lợi nhuận khác
5,334,611,592 2,263,805,377 3,070,806,215 135.65%
Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế 8,215,061,925 3,628,954,785 4,586,107,140 126.38%
Chi phí thuế TNDN hiện hành 776,825,270 297,957,149 478,868,121 160.72%
Chi phí thuế TNDN hoãn lại

0

Lợi nhuận sau thuế TNDN 7,438,209,655 3,330,997,636 4,107,212,019 123.30%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 2,578 2,206 400 18.13%
- Nhận xét:
+ Từ những số liệu trên chúng ta có thể thấy, doanh thu hoạt động tài chính trong
năm 2007 tăng vợt bậc 26,36% so với năm 2006 đem lại 41,234,497,192 VNĐ. Năm
2006, công ty còn phải trả lãi vay là 2,404,847,145 thì sang năm 2007 đã nhận đợc
lãi tiền gửi có kỳ hạn là 1,230,211,819 VNĐ. Doanh thu hoạt động tài chính trong
khi năm 2006 là 2,404,847,145 VNĐ,trong năm 2007 tăng vợt bậc lên
1,055,926,597, tăng 23,78%. Điều đó cho thấy công ty có phơng hớng hoạt động
quản lý tài chính đợc nâng cao, đem lại những kết quả cao.
+ Chi phí khác trong năm 2007 cũng tăng đột biến: 1077,36% đồng thời thu nhập
khác tăng rất mạnh là 236,26%, làm cho lợi nhuận khác cũng tăng cao 135,65%.
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 15 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2007 tăng khá cao so với năm 2006 là
4,586,107,140 VNĐ tơng ứng 126,38% trong đó lợi nhuận từ hoạt động tài chính
chiếm phần khá lớn.
Nhìn chung, Công ty đang phát triển bền vững, công ty đã tạo dựng đợc thơng
hiệu và lòng tin đối với các bạn hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh đã có đợc
những thành quả đáng kể và trong tơng lai, công ty sẽ còn tiến xa hơn nữa trong công
cuộc xây dựng đất nờc ngày càng giàu,sạch,đẹp hơn.
2.1.6 Hình thức tổ chức công tác và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty, các công trình xây dựng không
tập trung ở một nơi mà giàn trải trên các tỉnh, thành phố. Để phù hợp với đặc thù và
đạt hiệu quả cao, công ty sử dụng hình thức kế toán : Phân tán
- Phòng kế toán tại công ty gồm có 6 nhân viên, 1 phó phòng, 1 trởng phòng và
nhiều kế toán ngoài công trờng: Sơ đồ tổ chức (Xem phụ lục số 8)
+ Kế toán trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ
công tác kế toán tại công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của công tác quản lý,
chịu trách nhiệm trớc giám đốc và nhà nớc về các thông tin kinh tế.
+ Kế toán tổng hợp: Kiểm tra, đối chiếu và hiệu chỉnh các sai sót trong quá trình
hạch toán của kế toán phần hành. Lập báo cáo tài chính; Bảng cân đối kế toán, kết
quả kinh doanh, luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Kế toán thanh toán: Là ngời kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ gốc, viết
phiếu thu chi, hàng tháng lập bảng kế tổng hợp séc và kiêm kế toán tiền lơng, TSCĐ,
NVL,CCDC.
+ Kế toán ngân hàng: Phụ trách các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng
+ Kế toán thuế: Hạch toán các nghiệp vụ liên quan và lập báo cáo thuế.
+ Kế toán chi phí: tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong cơ quan và các công
trình xây lắp, tính giá thành sản phẩm.
+Kế toán doanh thu: Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm , xác định kết quả của hoạt động kinh doanh.
+ Thủ quỹ: Thực hiện nghiệp vụ thu chi và quản lý tiền mặt tại quỹ.
+ 3 Kế toán dự án: thiên về tài chính, làm rõ cơ chế quản lý, các vấn đề về thủ

tục thanh toán, làm việc với nhà tài trợ, nghiệp vụ hàng ngày thu và chi
2.1.7 Các chính sách k toán của công ty
Công ty áp dụng các chun mc ca b k toán Vit Nam có liên quan v ch
K toán doanh nghip ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 ca B Tài chính và ứng dụng phần mềm kế toán do công ty t thit k.
- Hình thức ghi sổ kế toán:
+ Công ty áp dụng hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ ( Xem phụ lục số 9)
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 16 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
+ Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 dơng lịch hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
+ Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo của ban giám đốc, báo cáo kiểm toán,
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền
tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính, bảng đối chiếu biến động vốn chủ sở hữu.
+ Cơ sở lập báo cáo tài chính: Trình bầy theo nguyên tắc giá gốc.
+ Kỳ báo cáo : Công ty lập báo cáo tài chính theo quý, năm.
+ Phơng pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ.
+ Phơng pháp khấu hao TSCĐ: Tuyến tính.
+ Phơng pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Hàng tồn kho đợc xác định trên cơ
sở giá gốc và đợc hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Phơng pháp ghi nhận giá gốc hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty CP tasco.
2.2.1 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
2.2.1.1 Đối tợng và nội dung CPSXXL tại công ty
Tại công ty, đối tợng tập hợp chi phí đợc đánh giá là có ý nghĩa to lớn và đợc
coi trọng đúng mức. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản để đáp ứng

nhu cầu công tác quản lý, công tác kế toán, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của
công ty đợc xác định là từng CT, HMCT. Mỗi CT từ khi xây dựng đến khi hoàn
thành, bàn giao đều đợc mở riêng những tờ kê chi tiết chi phí sản xuất phát sinh cho
CT, HMCT đó.
Cuối mỗi quý dựa trên các tờ kê chi tiết chi phí sản xuất của tất cả các đội sản
xuất, các CT đa về giải trình với xí nghiệp về các khoản chi phí cho các CT, kế toán
lấy số liệu lập bảng chi phí sản xuất trong quý, từ các bảng tổng hợp chi phí sản xuất
trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quý và lập
báo cáo các chi phí sản xuất
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm của ngành XDCB và dự toán CT đợc lập theo từng
HMCT và phân tích theo từng khoản mục chi phí theo giá thành, nên xí nghiệp
tiến hành phân loại CPSX theo khoản mục chi phí bao gồm các khoản mục sau:
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 17 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung.
2.2.2 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty CP TASCO
2.2.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp
a. Nội dung chi phí NVL trực tiếp
Nguyên vật liệu dùng cho CT xây lắp tại công ty đợc phân ra thành:
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, thép, gạch, đá, gỗ, các vật liệu kết
cấu vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành.
- Nguyên vật liệu phụ: sơn, các chất phụ gia cấu thành nên sản phẩm.
- Nhiên liệu: xăng, dầu
- Phế liệu thu hồi.

b. Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, các giấy tờ tạm ứng, hóa đơn GTGT, phiếu thu,
phiếu chi và các giấy tờ liên quan khác.
c. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tại công ty, tài khoản này đợc mở cho CT Trụ sở kho bạc Hà Nội chi tiết là: TK
621-8401.
d. Phơng pháp tính giá NVL xuất kho
Chi phí nguyên vật liệu tại công ty đợc hạch toán trực tiếp vào từng CT , HMCT .
NVL xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Giá NVL xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ+Trị giá thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàngtồn đầu kỳ + Số lợng hàng nhập trong kỳ
Ví dụ: Tồn đầu kỳ TK 152 xi măng: 80.000.000 VNĐ- số lợng : 20 tấn. Nhập
trong kỳ 10 tấn theo phiếu nhập kho số 57 ngày 05/02/2009 (Phụ lục số 10) nguyên
giá : 45.000.000 VNĐ. Kế toán tính đơn giá NVL xuất kho:
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 18 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Đơn giá bình quân gia
quyền 1 tấn xi măng
=
80.000.000 + 45.000.000
20 + 10
= 4.166.667 Đ
e. Phơng pháp kế toán chi phí NVL trực tiếp

- Đối với vật t xuất từ kho công ty: Kế toán căn cứ vào số thực xuất viết phiếu
xuất kho vật t và lập bảng kê xuất vật t.
Ví dụ: Theo giấy yêu cầu xuất vật t của anh Huân ( Phụ lục số 11) và theo phiếu
xuất kho số 81 ngày 05/01/2009 ( Phụ lục số 12), công ty tiến hành xuất 16 tấn xi
măng từ kho công ty chuyển đến CT 8401- Trụ sở kho bạc Hà Nội. Trị giá xi măng
xuất kho đợc tính nh sau:
Trị giá xi măng xuất kho = 16 tấn x 4.166.667 VNĐ = 66.666.672 VNĐ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621-8401 : 66.666.672 VNĐ
Có TK 152 : 66.666.672 VNĐ
- Đối với vật t chuyển thẳng tới CT không qua kho: Kế toán tại CT Trụ sở kho
bạc Hà Nội sẽ gửi hóa đơn mua vật t và chứng từ vận chuyển, chứng từ liên quan
khác về phòng kế toán tại công ty. Chi phí NVL trực tiếp lúc này sẽ bao gồm nguyên
giá vật t và chi phí liên quan không bao gồm thuế GTGT.
Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn GTGT ngày 12/02/2009 (Phụ lục số 13), công ty mua
500m dây điện DĐ 2X, đơn giá 5.000VNĐ/ m (cha thuế GTGT 10%) chuyển thẳng
tới CT Trụ sở kho bạc Hà Nội. Chi phí vận chuyển 200.000 VNĐ ngời bán thu tiền
sau. Kế toán định khoản:
Nợ TK 621-8401 : 2.700.000 VNĐ
Nợ TK 133(1) : 290.000 VNĐ
Có TK 1413 : 2.750.000 VNĐ
- Đối với trờng hợp tạm ứng tiền để mua vật t: Trong những trờng hợp cần những
vật t ít dùng với số lợng nhỏ, công ty có thể tạm ứng tiền mặt cho nhân viên.
Ví dụ: Ngày 23/02/2009 căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng số 314 ( Phụ lục số
14) , công ty ứng tiền mặt cho anh Bùi Hồng Vinh, số tiền là 2.000.000 VNĐ để mua
hóa chất dùng cho CT 8401. Kế toán lập phiếu chi ( Phụ lục số 15) và định khoản:
Nợ TK 141 (Bùi Hồng Vinh) : 2.000.000 VNĐ
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 19 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp

Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Có TK 111 : 2.000.000 VNĐ
Cùng ngày, phòng kế toán nhận đợc hóa đơn GTGT mua hóa chất số tiền
1.400.000 VNĐ ( cha thuế GTGT 10%) do anh Vinh chuyển về cùng khoản tiền thừa
tạm ứng 460.000 VNĐ nộp lại cho công ty. Kế toán lập phiếu thu kèm giấy thanh
toán tạm ứng (Phụ lục số 16) và định khoản:
Nợ TK 621-8401 : 1.400.000 VNĐ
Nợ TK 133(1) : 140.000 VNĐ
Nợ TK 111 : 460.000VNĐ
Có TK 141 (Bùi Hồng Vinh) : 2.000.000 VNĐ
- Dựa vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác, kế toán lập bảng kê vật t xuất kho
( Phụ lục số 17), bảng phân bổ( Phụ lục số 18) cho CT Trụ sở kho bạc Hà Nội
-8401. Sau đó, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 621 ( Phụ lục số 19), sổ cái TK
621 ( Phụ lục số 20). Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá
thành cho CT 8401. Kế toán định khoản:
Nợ TK 154-8401 : 80.766.672 VNĐ
Có TK 621-8401 : 80.766.672 VNĐ
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lơng, tiền công của công nhân trực tiếp thi công CT xây lắp tại công tyCP
xây dựng số 2 đợc chia thành 2 loại:
- Tiền lơng của các tổ đội sản xuất trong biên chế của công ty.
- Tiền lơng của công nhân thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp thi công là khoản lơng không bao gồm các khoản
trích theo lơng.
b. Chứng từ kế toán sử dụng
Công ty CP xây dựng số 2 sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng,
bảng phân bổ tiền lơng, hợp đồng làm khoán, các chứng từ liên quan khác.
c. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp

Sinh viên: Trần Phơng Nga - 20 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Đối với CT Trụ sở kho bạc Hà Nội, kế toán sử dụng tài khoản kế toán chi tiết
là TK 622-8401.
d. Phơng pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Cuối tháng, công ty tiến hành tính lơng cho từng CT xây lắp, chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất theo hình thức lơng khoán.
Tổng lơng khoán
của đội trong
tháng
=
Khối lợng xây lắp hoàn thành
thực tế
x Đơn giá khoán
- Đối với công nhân trong biên chế công ty:
Ví dụ: + Căn cứ vào bảng tính công tháng 03/2009 (Phụ lục số 21) và bảng
thanh toán lơng công nhân trực tiếp thi công CT 8401( Phụ lục số 22), tổng lơng đội
1 là 34.823.816 VNĐ với tổng số công là 435 công. Kế toán tính đơn giá 1 công là:
Đơn giá tiền lơng cho 1 công =
34.823.816
435
= 76.872 VNĐ
+ Căn cứ vào bảng tính công tháng 03/2009, kế toán tính lơng công
nhân Bùi Hồng Vinh đội 1 với số công là 26.
Lơng tháng cơ bản anh Bùi Hồng Vinh = 26 x 76.872 = 1.998.672 VNĐ
Số tiền BHXH, BHYT anh Vinh phải nộp: 6%* 1.998.672= 119.920,3 VNĐ
Số lơng thực tế anh Vinh = 1.998.672 + 200.000- 119.920 =2.078.752 VNĐ
+ Dựa vào bảng thanh toán lơng tháng 03/2009 kế toán định khoản lơng công

nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế công ty tại CT 8401 là:
Nợ TK 622-8401 : 34.823.816 VNĐ
Có TK 3341 : 34.823.816 VNĐ
- Đối với tiền lơng công nhân thuê ngoài: Tại công ty, do thực hiện CT , số công
nhân trong biên chế công ty không đủ nên hầu hết là công ty thuê công nhân bên
ngoài.
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 21 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Đơn giá tiền lơng
một công nhân
=
Tổng lơng khoán cả đội trong tháng
Tổng số công trong tháng
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng lao động với đội xây dựng do anh Trung chỉ huy
tháng 03/2009 ( Phụ lục số 23) và biên bản thanh lý hợp đồng ( Phụ lục số 24), Số
tiền xây tờng bao là 14.235.000 VNĐ CT 8401. Kế toán định khoản:
Nợ TK 622-8401 : 45.148.000 VNĐ
Có TK 1413- Đội anh Trung : 45.148.000 VNĐ
- Sau khi tính lơng, phụ cấp, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
và ghi vào sổ chi tiết TK 622 ( Phụ lục số 25) và sổ cái TK 622 (Phụ lục số 26). Kế
toán định khoản số tiền công nhân trực tiếp sản xuất thuê ngoài(sổ chi tiết đối tợng
622- phụ lục số 27)
Nợ TK 622-8401 : 239.068.490 VNĐ
Có 1413- Đội anh Trung : 239.068.490 VNĐ
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154:
Nợ TK 154-8401 : 273.892.300VNĐ
Có TK 622-8401 : 273.892.300VNĐ
2.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

a. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công tại công ty bao gồm:
- Chi phí NVL phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công...
- Chi phí nhân công điều khiển máy.
b. Tài khoản kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán ban hành, chi phí sử dụng máy thi công đợc hạch toán
vào TK 623 nhng đối với công ty, chi phí sử dụng máy thi công đợc hạch toán vào
TK 627 và mở chi tiết TK6277-8401 cho CT Trụ sở kho bạc Hà Nội.
2.2.2.4 c. Phơng pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Tại Công ty, hiện nay mới chỉ trang bị một số loại máy thờng dùng nh máy
trộn bê tông...và khối lợng công việc lớn, máy công ty không thể đáp ứng hết yêu
cầu. Do yêu cầu kỹ thuật và mức độ phức tạp nên máy thi công, công ty chủ yếu là
thuê bên ngoài. Máy thi công đợc thuê theo hợp đồng ca, giờ, thuê trọn gói bao gồm
thuê máy, vật t cho máy và ngời điều khiển.
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 22 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Ví dụ: CT 8401 đang trong giai đoạn hoàn thành nên chi phí sử dụng máy thi
công hầu nh rất ít và do thuê ngoài . Căn cứ vào hợp đồng thuê máy ngày 01/01/2009
(Phụ lục số 28) và biên bản thanh lý hợp đồng, các chứng từ khác có liên quan, kế
toán tính chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài ( phụ lục 29) và lập bảng tổng hợp
chi phí sử dụng máy. Kế toán định khoản:
Nợ TK 6277-8401 : 6.405.238 VNĐ
Nợ TK 133(1) : 320.262 VNĐ
Có TK 1413 : 6.725.500 VNĐ
Cuối tháng, kế toán ghi sổ chi tiết TK 6277 ( Phụ lục số 30) và Sổ cái TK
6277 (Phụ lục số 31) và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công từ TK 6277-8401
sang TK 154-8401. Kế toán định khoản:
Nợ TK 154-8401 : 174.935.900 VNĐ

Có TK 6277-8401 : 174.935.900 VNĐ
2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.2.5 a. Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung tại công ty là các khoản dùng chung cho nhiều CT ,
HMCT , phục vụ cho nhu cầu chung. Chi phí sản xuất chung tại công ty bao gồm:
Tiền lơng nhân viên quản lý thi công, các khoản trích theo lơng ( BHXH, BHYT,
KPCĐ), chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
b. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 627 Chi phí sản xuất chung
Có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 Chi phí vật liệu
+ TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 Chi phí khác bằng tiền
c. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất chung
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 23 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Kế toán chi phí nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lơng
- Chi phí này bao gồm các khoản lơng chính, lơng phụ, các khoản trích theo
lơng ( BHXH, BHYT, KPCĐ) đợc trích theo lỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
cho nhân viên quản lý đội sản xuất, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều
khiển máy thi công... Kế toán tại công ty sử dụng TK 6271 để hạch toán và mở chi
tiết cho CT Trụ sở kho bạc Hà Nội: TK 6271-8401. Việc tính lơng và các khoản
trích theo lơng đợc công ty thực hiện nh sau:
- Đối với tiền lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội:

Ví dụ: Dựa vào bảng chấm công và thanh toán lơng nhân viên quản lý đội tháng
03/2009 CT Trụ sở kho bạc Hà Nội. Anh Nguyễn văn Minh có hệ số lơng 6. Số
ngày đi làm là 26 ngày.
+ Tiền lơng tháng 03/2009 của anh Minh nh sau:
Lơng anh Minh 03/2009 =
540.000 x 6 x 26
26
= 3.240.000 VNĐ
+ Các khoản trích theo lơng của anh Minh đợc tính:
Các khoản trích theo lơng của anh Minh = 6% x 3.240.000 = 194.400 VNĐ
Trong đó: BHXH = 5% x 3.240.000 = 162.000 VNĐ
BHYT = 1% x 3.240.000 = 32.400 VNĐ
+ Số tiền lơng thực nhận của anh Minh là 3.240.000 - 194.400 = 3.045.600 VNĐ
+ Căn cứ vào bảng thanh toán lơng tháng 03/2009 nhân viên quản lý công ty tại
CT Trụ sở kho bạc Hà Nội ( Phụ lục số 32) Số tiền là 14.412.000 VNĐ. Số tiền tính
trên lơng cơ bản là: 12.412.000 VNĐ Kế toán hạch toán:
Nợ TK 6271-8401 : 12.412.000 VNĐ
Có TK 3341 : 12.412.000 VNĐ
+ Dựa vào bảng thanh toán lơng, kế toán tính các khoản trích theo lơng
( BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%) và hạch toán:
Nợ TK 6271-8401 2.398.280 VNĐ
Có TK 3382(2% Quỹ lơng thực tế) :13.412.000 x 2%= 5 288.240 VNĐ
Có TK 3383(15% Quỹ lơng cơ bản):12.412.000 x 15%= 1.861.800 VNĐ
Có TK 3384 (2% Quỹ lơng cơ bản) : 12.412.000 x 2%= 248.240 VNĐ
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 24 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N
Luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Đối với các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất:
Ví dụ: Theo mục 2.2.2.2 ( Chi phí nhân công trực tiếp), căn cứ vào bảng tính

công tháng 03/2009 (Phụ lục số 22) và bảng thanh toán lơng công nhân trực tiếp thi
công CT 8401( Phụ lục số 23), các khoản trích theo lơng công nhân trực tiếp sản
xuất trong biên chế công ty 03/2009 CT 8401:
Nợ TK 6271-8401 89.406.358,7 VNĐ
Có TK 3382(2% Quỹ lơng thực tế) :41.436.110 x 2% =82.872.220VNĐ
Có TK 3383(15% Quỹ lơng cơ bản):38.436.110 x 15%=5.765.416,5 VNĐ
Có TK 3384 (2% Quỹ lơng cơ bản) : 38.436.110 x 2% =768.722,2 VNĐ
Kế toán chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
- Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí mua vật liệu dùng việc quản lý, phục vụ CT
xây lắp, các loại vật liệu dùng để bảo dỡng Kế toán sử dụng TK 6272 và mở chi
tiết cho Trụ sở kho bạc Hà Nội TK 6272-8401.
Ví dụ: Ngày 19/01/2009 căn cứ vào hóa đơn mua hàng, công ty mua nguyên vật
liệu về làm lều, trại phục vụ cho CT Trụ sở kho bạc Hà Nội với
số tiền là 5.430.000 VNĐ ( cha thuế GTGT 10%) chuyển thẳng tới CT và thanh toán
bằng tiền mặt. Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272-8401 : 5.430.000 VNĐ
Nợ TK 131(1) : 543.000 VNĐ
Có TK 111 : 5.973.000 VNĐ
- Chi phí CCDC sản xuất: Phản ánh chi phí CCDC phục vụ cho việc quản lý, các
loại công cụ dùng bảo dỡng, xây dựng lều trại tạm thời ... Kế toán sử dụng TK 6273
và mở chi tiết cho CT Trụ sở kho bạc Hà Nội TK 6273-8401.
Ví dụ: Ngày 10/02/2009 căn cứ phiếu xuất kho 234, công ty xuất dụng cụ dùng
cho việc xây dựng lều trại tạm phục vụ cho CT Trụ sở kho bạc Hà Nội với số tiền là
1.245.000 VNĐ. Kế toán định khoản:
Sinh viên: Trần Phơng Nga - 25 - GV Hớng dẫn: Th.s Đỗ Thị Phơng
Lớp: 10-21 MSV: 05A05866N

×