Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định tại trường đại học mỏ địa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

ĐỖ THỦY TRÀ MY

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT

ĐỖ THỦY TRÀ MY

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đào Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Tăng cường công tác quản lý tài sản cố
định tại trường đại học Mỏ - Địa chất” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các thơng tin số liệu là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác trước đó.

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018
Tác giả

Đỗ Thủy Trà My


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG TỔ CHỨC CÔNG ..................................................4
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý tài sản cố định trong tổ chức công ................4
1.1.1. Cơ sở lý luận về tài sản cố định trong tổ chức công ................................4
1.1.2. Nội dung quản lý tài sản cố định trong tổ chức công .............................11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản cố định trong tổ chức công 15
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý tài sản cố định trong tổ chức công..........16
1.2.1. Công tác quản lý tài sản cố định tại Trường Đại học Vinh [8] ..............16
1.2.2. Công tác quản lý tài sản cố định tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh [1] .....................................................................................................18
1.2.3 Bài học kinh nghiệm trong cơng tác quản lý tài sản cố định đối với
Trường đại học Mỏ-Địa chất ............................................................................19
1.3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn ....21
Kết luận chương 1 ............................................................................................24
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT GIAI ĐOẠN 2014-2017 ...............26
2.1. Khái quát về trường Đại học Mỏ - Địa chất ..............................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Đại học Mỏ - Địa chất ..26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu có liên quan đến quản lý và sử
dụng tài sản cố định của Trường đại học Mỏ - Địa chất ..................................32
2.2 Thực trạng công tác quản lý tài sản cố định tại trường Đại học Mỏ - Địa
chất giai đoạn 2014-2017 .................................................................................37
2.2.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản cố định..........................................37


2.2.2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản cố định .............................38
2.2.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản cố định ................................53
2.3 Đánh giá về công tác quản lý tài sản cố định tại Trường ...........................54
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong công tác quản lý TSCĐ tại Trường....54
2.3.2 Một số tồn tại hạn chế trong quản lý tài sản cố định tại Trường.............57
Kết luận chương 2 ............................................................................................61
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT .....................................62
3.1. Quan điểm, nguyên tắc hoàn thiện quản lý tài sản cố định tại Trường
đại học Mỏ - Địa chất .......................................................................................62
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện.............................................................................62
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện ............................................................................64
3.2. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý tài sản cố định tại
Trường đại học Mỏ - Địa chất ..........................................................................65

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện, bổ sung các tiêu chuẩn, định mức sử dụng
TSCĐ tại các đơn vị .........................................................................................65
3.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác hạch toán kế toán về TSCĐ ...................66
3.2.3. Giải pháp tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các phịng thí
nghiệm ..............................................................................................................69
3.2.4. Giải pháp xây dựng quy chế quản lý TSCĐ của trường ........................74
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................83
Kết luận chương 3 ............................................................................................84
KẾT LUẬN ......................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐHCL

: Đại học công lập


ĐVSN

: Đơn vị sự nghiệp

MĐC

: Trường đại học Mỏ - Địa chất

NSNN

: Ngân sách nhà nước

PQTTB

: Phòng Quản trị thiết bị

PTV

: Phòng Tài vụ

TS

: Tài sản

TSC

: Tài sản công

TSCĐ


: Tài sản cố định

TSNN

: Tài sản nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.Danh mục nhà cửa vật kiến trúc của Trường.............................................34
Bảng 2.2.Thống kê danh mục TSCĐ là thiết bị có giá trị cao ..................................35
Bảng 2.3. Báo cáo thống kê tình hình TSCĐ giai đoạn 2014 - 2017 trường ĐH
Mỏ - Địa chất..................................................................................................37
Bảng 2.4 Báo cáo kinh phí duy tu bảo dưỡng, sửa chữa và mua sắm TSCĐ giai
đoạn 2014-2017 ..............................................................................................41
Tên hình
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Đại học Mỏ - Địa chất. ...............................28
Hình 2.2 Cơ cấu tài sản của Trường Đại học Mỏ - Địa chất năm 2017 ...................33


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp, bất kỳ một
đơn vị nào cũng cần phải có 3 yếu tố, là lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao

động. Tư liệu lao động trong các đơn vị hành chính sự nghiệp chính là những
phương tiện vật chất mà người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao
động. Nó là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản cố
định là một trong những bộ phận quan trọng nhất.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết
hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa,
kiểm kê, đánh giá… được tiến hành một cách thường xun, có hiệu quả thì sẽ góp
phần tiết kiệm tư liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất và
như vậy đơn vị sẽ thực hiên được mục tiêu tối đa hố lợi nhuận của mình.
Như vậy, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất của TSCĐ sẽ góp phần phát
triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới khơng
ngừng TSCĐ, đó là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào sử dụng.
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam, mặc dù đã nhận thức được tác dụng của
TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng các đơn vị hành chính sự
nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và
chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu
quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của đơn vị.
Nhận thức được vấn đề sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn
không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý của đơn vị, là nơi mà TSCĐ
được sử dụng rất phong phú, nhiều chủng loại, cách sử dụng và vận hành khó khăn,
chiếm tỷ trọng chi phí lớn,… cho nên vấn đề quản lý sử dụng gặp nhiều phức tạp, nếu
khơng có những giải pháp cụ thể thì sẽ gây ra những lãng phí khơng nhỏ cho đơn vị;
do vậy học viên đã chọn đề tài "Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định tại
trường đại học Mỏ - Địa chất" để nghiên cứu và làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.


2
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả cơng tác quản lý TSCĐ của MĐC qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của nhà trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý
TSCĐ tại MĐC
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý TSCĐ trong giai
đoạn 2014 - 2017; các giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.
- Về không gian: luận văn nghiên cứu các nội dung quản lý TSCĐ tại MĐC
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về tài sản cố định và quản lý tài sản cố định trong
các tổ chức cơng
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài sản cố định MĐC trong giai đoạn
2014 - 2017, xác định những kết quả tích cực và những hạn chế, bất cập trong cơng
tác quản lý TSCĐ tại đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản cố định
tại MĐC.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua
các số liệu thống kê, báo cáo đã được trường đại học Mỏ địa chất công bố như:
Báo cáo đánh giá ngồi của MĐC; Báo cáo 3 cơng khai hàng năm; các báo cáo
của các phòng chức năng như: phòng Tài vụ, phòng Quản trị thiết bị và một số
đơn vị khác trong Trường.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Thông qua các số liệu thu thập được tác giả
tổng hợp để phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý TSCĐ tại MĐC.
Phương pháp phân tích, so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh và
làm rõ xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích;


3

Phương pháp chuyên gia: phương pháp này được sử dụng để tham khảo ý kiến
của các chuyên gia, các cán bộ quản lý về các vấn đề có liên quan đến công tác
quản lý TSCĐ tại MĐC
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về
quản lý TSCĐ trong các tổ chức công với các ưu nhược điểm của chúng và khả
năng ứng dụng trong công tác quản lý TSCĐ tại trường đại học Mỏ - Địa chất.
Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu đưa ra những giải pháp về việc hồn
thiện cơng tác quản lý tài sản cố định, có ý nghĩa tham khảo đối với các đơn vị hành
chính sự nghiệp nói chung và trường đại học Mỏ - Địa chất nói riêng và những
người quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn bao gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý tài sản cố định trong
các tổ chức công
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài sản cố định tại trường đại học Mỏ
- Địa chất giai đoạn 2014 - 2017
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý tài sản cố định tại trường
đại học Mỏ - Địa chất


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG TỔ CHỨC CÔNG
1.1 Tổng quan lý luận về quản lý tài sản cố định trong tổ chức công
1.1.1. Cơ sở lý luận về tài sản cố định trong tổ chức công
1.1.1.1. Khái niệm tài sản cơng
TSC là những tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, tài sản
được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật như: đất đai,

rừng tự nhiên, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự
nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời [5]
TSC trong cơ quan hành chính sự nghiệp là những tài sản mà Nhà nước
giao cho cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công, các đơn vị lực lượng vũ
trang (của Nhà nước), tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức khác
(gọi chung là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp) trực tiếp quản lý, sử dụng phục
vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. [9]
TSC - Tài sản nhà nước khu vực hành chính bao gồm: đất đai (đất sử
dụng làm trụ sở làm việc, đất xây dựng cơ sở hoạt động vì mục đích cơng); nhà,
cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất đai (nhà làm việc, nhà kho; nhà, cơng
trình đảm bảo cho các hoạt động sự nghiệp...); các tài sản khác gắn liền với đất đai;
các phương tiện giao thông vận tải (ô tô, xe máy, tàu, thuyền...); các máy móc, trang
thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác. [9]
Những tài sản trên đây là cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành các hoạt động
quản lý nhà nước. Các cơ quan hành chính chỉ có quyền quản lý, sử dụng các tài sản
này để thực hiện nhiệm vụ được giao, khơng có quyền sở hữu. Việc sử dụng tài sản
phải đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định;
không được sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và mục đích khác, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc phân loại TSC trong cơ quan hành chính trước hết cũng được thực hiện
theo cách phân loại tài sản, phân loại TSC. Tuy nhiên, để việc quản lý tài sản công


5
khu vực hành chính có hiệu quả, người ta lại tiếp tục phân loại tài sản ở khu
vực này một cách cụ thể hơn. Dựa trên những tiêu thức khác nhau, TSC khu
vực hành chính được áp dụng các cách phân loại khác nhau, song nhìn chung có các
cách phân loại phổ biến sau đây:[9]
Dựa vào đặc điểm, tính chất, giá trị, thời gian hoạt động của tài sản, người ta
chia tài sản của cơ quan hành chính thành tài sản cố định và tài sản khác (tài sản rẻ

tiền mau hỏng) hoặc bất động sản và động sản.
Dựa theo đặc điểm công dụng của tài sản, người ta chia tài sản cơng của cơ
quan hành chính nhà nước thành:
Trụ sở làm việc gồm: đất đai, nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất
đai, các tài sản khác gắn liền với đất đai. đây là những tài sản có giá trị lớn và sử
dụng trong nhiều năm hay vĩnh viễn không mất đi. Tài sản loại này thường có
nguồn gốc do lịch sử để lại hoặc đầu tư mới thời gian đầu tư rất dài kinh phí rất lớn
nên một số nước có những cách quản lý riêng.
Phương tiện vận tải gồm: xe ô tô phục vụ công tác và các phương tiện vận tải
khác. đây là những tài sản giá trị khá lớn cần thiết trong công việc hàng ngày. Giá
trị hao mòn hàng năm thời gian sử dụng ngắn hơn nhóm tài sản cố định là trụ sở
làm việc. Ở mỗi quốc gia khác nhau có cách quản lý tài sản này khác nhau do quan
niệm về giá trị tài sản và quy mô kinh tế.
Máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc và các tài sản khác. đây là nhóm
tài sản có thể hao mịn hết ngay trong năm. Nhóm này rất đa dạng tuỳ thuộc vào
từng cơ quan hành chính. Việc quản lý được thực hiện thông qua ghi sổ theo dõi
hay phiếu tài sản đơn giản.
Trong thực tiễn để quản lý tài sản trong cơ quan hành chính người ta đồng thời
áp dụng cả hai cách phân loại trên đây, cụ thể như sau: Tài sản cố định, bao gồm:
Trụ sở làm việc (bất động sản); phương tiện vận tải; máy móc, trang thiết bị;
phương tiện làm việc và các tài sản khác. Với cách phân loại này có những nét
tương đồng trong quản lý tài sản của doanh nghiệp.
TSC rất phong phú về số lượng chủng loại, mỗi loại tài sản có đặc điểm,


6
tính chất, cơng dụng khác nhau. TSC tại cơ quan hành chính nhà nước là bộ
phận tài sản quan trọng trong toàn bộ TSC và cũng bao gồm nhiều loại tài sản
có đặc điểm, tính chất, cơng dụng khác nhau và do nhiều cơ quan sử dụng khác
nhau, song chúng đều có những đặc điểm chung sau: [9]

TSC trong cơ quan hành chính được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền của
ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ ngân sách nhà nước.Trừ một số tài sản đặc
biệt như: đất đai, tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước, sau đó được chuyển giao
cho cơ quan hành chính quản lý sử dụng; còn lại đại bộ phận TSC dùng trong các
cơ quan hành chính là những tài sản được hình thành từ kết quả đầu tư xây dựng,
mua sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từngân sách nhà nước
(thừa kế của thời kỳ trước).
Ngay cả những tài sản thiên nhiên ban tặng như đất đai, tài nguyên, các cơ
quan hành chính muốn sử dụng được cũng phải đầu tư chi phí bằng tiền của ngân
sách nhà nước cho các công việc khảo sát, thăm dò, đo đạc, san lấp mặt bằng, tiền
trưng mua đất (tiền bồi thường đất)... Cơ quan hành chính là những đơn vị được
ngân sách nhà nước ảm bảo kinh phí hoạt động. Do vậy, toàn bộ vốn đầu tư xây
dựng, mua sắm tài sản cũng như các chi phí để hình thành TSC, chi phí trong q
trình sử dụng tài sản đều do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Bên cạnh đó là những tài sản được hình thành từ nguồn viện trợ khơng hồn
lại, tài sản do dân đóng góp xây dựng và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà
nước. đối với tài sản này, ngân sách nhà nước không trực tiếp đầu tư xây dựng và
mua sắm mà chỉ giao tài sản cho các cơ quan sử dụng. Nhưng các tài sản này trước
khi giao cho các cơ quan hành chính sử dụng, đều phải xác lập quyền sở hữu Nhà
nước. Khi các tài sản này được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, thì giá trị của các
tài sản đều được ghi thu cho ngân sách nhà nước. Như vậy, suy cho cùng các tài sản
được xác lập quyền sở hữu
Nhà nước, tài sản viện trợ khơng hồn lại, tài sản do dân đóng góp giao cho các
cơ quan hành chính sử dụng vẫn có nguồn gốc hình thành từ ngân sách nhà nước. Từ
sự phân tích trên cho thấy dù là tài sản nhân tạo hay tài sản thiên tạo và được hình


7
thành từ kết quả đầu tư trực tiếp, xây dựng mua sắm tài sản hay các nguồn tài sản
được xác lập quyền sở hữu Nhà nước, thì TSC trong cơ quan hành chính nhà

nước đều được đầu tư, mua sắm bằng tiền của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn từ
ngân sách nhà nước.
Sự hình thành và sử dụng TSC phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan. TSC trong cơ quan hành chính là cơ sở vật chất để phục vụ hoạt động
của các cơ quan. Hoạt động của mỗi cơ quan nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước của mình. Do vậy, sự hình thành và sử dụng TSC trong các cơ
quan hành chính nhà nước tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, cụ
thể là:
+ Đối với cơ quan quản lý nhà nước, TSC chỉ đơn thuần là điều kiện vật
chất, là phương tiện để cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng. TSC của các cơ quan này lớn nhất là trụ sở làm việc
(công đường), các phương tiện giao thông vận tải phục vụ đi lại cơng tác, các trang
thiết bị, máy móc và phương tiện làm việc. Số lượng TSC cần phải có tuỳ
thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức của mỗi
cơ quan, đơn vị.
+ Đối với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; TSC chỉ đơn thuần
là phương tiện để các tổ chức này thực hiện các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm
vụ của mình nhằm phát huy vai trò của tổ chức này. TSC của tổ chức này cũng
như các cơ quan quản lý nhà nước là công sở, phương tiện giao thông vận tải phục
vụ công tác và các máy móc, trang thiết bị văn phịng và các tài sản khác. Số lượng
tài sản công cần phải có tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy và số lượng cán bộ,
công nhân viên trong các tổ chức.
Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm TSC không thu hồi được trong quá trình sử
dụng TSC. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy khoảng 80% chi NSNN là chi
chuyển giao và có rất ít khoản chi là chi thanh tốn, được hồn trả trực tiếp. Khác
với doanh nghiệp kinh doanh, TSC trong cơ quan hành chính chủ yếu là những tài
sản trong lĩnh vực tiêu dùng của cải vật chất, không thuộc lĩnh vực sản xuất kinh


8

doanh; trong q trình sử dụng khơng tạo ra sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đưa ra
thị trường; do đó, khơng chuyển giá trị bị hao mịn vào giá thành của sản phẩm hoặc
chi phí lưu thơng. Vì thế, trong quá trình sử dụng, tuy tài sản bị hao mịn nhưng
khơng trích khấu hao được (đối với tài sản cố định), vì giá trị của nó khơng được
chuyển dần sang giá trị của sản phẩm vật chất, dịch vụ để hình thành bộ phận giá trị
mới cần phải thu hồi. Do khơng thực hiện trích khấu hao tài sản cố định, nên nguồn
vốn đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản khơng thu hồi được trong q trình sử dụng
và khơng có nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước trong việc sử dụng. Mức độ
hao mòn của TSC trong q trình sử dụng nhanh hay chậm khơng ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi ích của cơ quan hành chính, Nhà nước khơng sử dụng địn bẩy trích
khấu hao tài sản cố định để thúc đẩy các cơ quan bảo vệ TSC như đối với các tổ
chức kinh tế sử dụng tài sản vào sản xuất kinh doanh. Nhà nước chỉ có thể buộc các
cơ quan này quản lý và sử dụng TSC tiết kiệm và hiệu quả bằng các biện pháp hành
chính như quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSC, cùng với biện pháp quản lý
chặt chẽ các khoản chi tiêu về duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa TSC để buộc các cơ quan
hành chính sử dụng tài hiệu quả hơn. Tuy nhiên, Nhà nước phải nắm chính xác giá trị
và giá trị cịn lại của tài sản để phục vụ cho công tác quản lý tài sản thơng qua việc
quy định chế độ tính hao mịn tài sản cố định trong khu vực hành chính sự nghiệp.
1.1.1.2. Quản lý tài sản cố định trong tổ chức công
a. Khái niệm
Quản lý TSCĐ trong tổ chức công là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của bộ máy quản lý đối với TSCĐ trong tổ chức công nhằm đảm bảo TSCĐ
được đầu tư xây dựng mới, mua sắm, quản lý, sử dụng, xử lý một cách hiệu quả, tiết
kiệm, thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao cho các tổ chức công. [9]
Khái niệm này cho ta thấy những vấn đề sau: đối tượng quản lý là các TSCĐ
được Nhà nước giao cho các tổ chức công quản lý, sử dụng; chủ thể quản lý là
hệ thống các cơ quan quản lý TSCĐ được hình thành tại các tổ chức cơng được
Nhà nước giao quản lý, sử dụng TSCĐ; công cụ quản lý là hệ thống cơ chế, chính
sách liên quan đến TSCĐ được Nhà nước ban hành.



9
b. Mục tiêu quản lý tài sản cố định trong tổ chức công
Mỗi một hoạt động quản lý của Nhà nước có thể được thực hiện bằng những
phương thức khác nhau nhưng đều có những mục tiêu được xác định trước, hướng
tới sự phát triển, ổn định và hiệu quả. Tài sản quốc gia cũng vì vậy tồn tại các cách
quản lý sử dụng khác nhau vì mục đích hiệu quả đối với quản lý nhà nước cũng
như chủ thể của tài sản. Để thực hiện vai trò chủ sở hữu TSCĐ của mình, Nhà nước
đặt ra các mục tiêu quản lý đối với khối tài sản của mình như sau:[9]
Đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và khai thác hiệu quả nguồn TSCĐ của
Nhà nước. Theo đó,các tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng TSCĐ phải bảo
tồn, phát triển nguồn TSCĐ và sử dụng TSCĐ theo quy định của pháp luật, đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ được mơi trường, mơi sinh, hồn thành nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức chế độ mà nhà nước
quy định. Nhà nước phải thực hiện vai trò kiểm tra, kiểm sốt các q trình hình
thành, sử dụng, khai thác và xử lý TSCĐ. Nói một cách khác, người được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng TSCĐ phải thực hiện theo ý chí của nhà nước (người đại
diện chủ sở hữu TSCĐ). Mặt khác, do những đặc điểm riêng có của TSCĐ là tổ
chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản không phải là người có
quyền sở hữu tài sản; TSCĐ được phân bổ ở khắp mọi miền đất nước, được giao
cho các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng. Do đó,
nếu Nhà nước khơng tổ chức quản lý TSCĐ theo một cơ chế, chính sách, chế độ
thống nhất phù họp với mơ hình kinh tế mà nhà nước theo đuổi sẽ dẫn đến tình
trạng tuỳ tiệntrong đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa, sử dụng, điều chuyển,
thanh xử lý tài sản; nhất là sử dụng tài sản khơng đúng mục đích được giao, sử
dụng TSCĐ vào việc riêng, sử dụng tài sản lãng phí, kém hiệu quả, làm thất thoát
tài sản, giảm nguồn lực TSCĐ.
Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của tổ chức cơng, gắn với u cầu hiện
đại hố và tái trang bị TSCĐ đi liền với hiện đại hoá đất nước. Nhà nước thực hiện

quản lý TSCĐ cũng chính là thực hiện quyền sở hữu tài sản; trong đó đặc biệt là


10
quyền định đoạt đối với TSCĐ bao gồm: quyền đầu tư xây dựng, mua sắm, điều
chuyển, thanh xử lý tài sản (bao gồm cả bán tài sản)... Quản lý TSCĐ phải hướng
tới mục tiêu phục vụ thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức công. Nếu nhiệm vụ
của tổ chức cơng tăng lên hoặc có thay đổi trong u cầu về chất lượng dịch vụ thì
TSCĐ phải thay đổi để đáp ứng.
c. Các yêu cầu quản lý tài sản cố định trong tổ chức công
Với đặc điểm chung là phong phú về chủng loại, có tính năng, cơng dụng
khác nhau nên việc quản lý TSCĐ phải được tổ chức thực hiện theo những
yêu cầu sau: [9]
Thứ nhất, thống nhất về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý, đồng thời phải có
cơ chế, chính sách, chế độ quản lý, sử dụng đối với những tài sản có tính đặc thù
riêng, đối với ngành, địa phương, tổ chức sử dụng tài sản phục vụ cho các hoạt động
có tính đặc thù riêng:
Thống nhất quản lý trên cơ sở để đảm bảo cơ chế, chính sách, chế độ quản lý
TSCĐ phù hợp với đặc điểm TSCĐ. Nội dung của thống nhất quản lý là Chính phủ
thống nhất quản lý TSCĐ; Quốc hội, Chính phủ quy định cơ chế, chính sách, chế
độ quản lý tài sản áp dụng chung cho mọi tài sản và quy định cơ chế, chính sách,
chế độ quản lý cụ thể đối với những tài sản có giá trị lớn mà hầu hết cơ quan nhà
nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, các đơn vị công, các tổ chức khác được Nhà
nước giao trực tiếp sử dụng (có thể gọi là những tài sản chủ yếu và được sử dụng
phổ biến). Trên cơ sở cơ chế, chính sách, chế độ quản lý TSCĐ do Quốc hội, Chính
phủ quy định; các Bộ, ngành, địa phương quy định cơ chế, chính sách, chế độ quản
lý đối với những tài sản có tính đặc thù riêng (có thể gọi là những tài sản có tính
đặc thù) và những tài sản phục vụ cho các hoạt động đặc thù của mình.
Thứ hai, thực hiện quản lý và sử dụng TSCĐ đúng mục đích đầu tư, trang bị;
theo tiêu chuẩn, định mức; đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả:

Mỗi một TSCĐ khi được quyết định đầu tư đều đã được xác định rõ ràng về
mục đích, cơng năng sử dụng và được giao cho cơ quan, đơn vị sử dụng nhằm phục
vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Vì vậy, đơn vị, cá


11
nhân được giao sử dụng tài sản có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, nhất là phải
sử dụng vào việc cơng, khơng được sử dụng TSCĐ vào mục đích cá nhân.
1.1.2. Nội dung quản lý tài sản cố định trong tổ chức cơng
Có nhiều cách tiếp cận trong quản lý TSCĐ trong tổ chức công. Luận văn tiếp
cận theo quá trình hình thành; khai thác, sử dụng và quá trình kết thúc tài
sản.[9]
1.1.2.1. Quản lý quá trình hình thành tài sản
Quản lý quá trình hình thành TSCĐ tại tổ chức cơng được căn cứ vào phương
thức hình thành của tài sản: tài sản hình thành do được bàn giao, điều chuyển và tài
sản được hình thành do đầu tư xây dựng, mua sắm mới.
Quản lý tài sản được hình thành do bàn giao, điều chuyển. Đối với tài sản
được hình thành do bàn giao, điều chuyển (bao gồm cả tài sản mới được mua sắm và
tài sản đã trải qua một thời gian khai thác, sử dụng): Căn cứ biên bản bản giao và
các tài liệu khác liên quan đến tài sản, tổ chức công cần tiến hành lập hồ sơ về tài
sản (gồm các thông tin: nguyên giá, năm đưa vào sử dụng, giá trị đã hao mòn,
GTCL, hiện trạng tài sản…) để làm cơ sở ghi chép sổ sách quản lý tài sản, hạch
toán kế toán theo quy định, làm cơ sở cho việc bố trí khai thác, sử dụng, duy tu, bảo
dưỡng tài sản.
Quản lý tài sản được hình thành do đầu tư xây dựng, mua sắm mới. Quản lý
quá trình hình thành tài sản đối với tài sản được hình thành do mua sắm, đầu tư
xây dựng tại tổ chức công gồm hai giai đoạn: quyết định chủ trương đầu tư và
thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản. Việc quyết định chủ trương đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản của người có thẩm quyền được căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn sử
dụng tài sản, chế độ quản lý tài sản; thực trạng, nhu cầu về TSCĐ và khả năng

nguồn lực tài chính để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của từng đơn vị để làm cơ
sở xây dựng kế hoạch, ghi vào dự toán NSNN hàng năm. Việc quyết định chủ
trương đầu tư không phù hợp, không hiệu quả được coi là một trong những
nguyên nhân dẫn đến việc đầu tư dàn trải, thất thốt, lãng phí NSNN. Vì vậy, khi
xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản để sử dụng cho


12
hoạt động chun mơn, người có thẩm quyền cũng cần cân nhắc, so sánh với
các phương án khác để đảm bảo hiệu quả sử dụng NSNN và hiệu quả đầu tư, chẳng
hạn như thay vì đầu tư mới có thể cải tạo, chuyển đổi cơng năng, mục đích sử
dụng của các tài sản khác còn nhàn rỗi một cách phù hợp về mặt kỹ thuật và các
yếu tố khác hoặc có thể xem xét phương án đi thuê đối với những tài sản chỉ có nhu
cầu sử dụng trong thời gian ngắn, khơng thường xun hoặc chưa có đủ nguồn lực
tài chính để đầu tư xây dựng, mua sắm.
Sau khi có chủ trương đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, việc thực hiện đầu tư,
mua sắm tài sản phải được tuân thủ theo các quy trình nghiệp vụ, quy định về đầu tư và
xây dựng, quy định về mua sắm TSCĐ. Trong quản lý ở giai đoạn này cần chú ý là chỉ
được đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản đã được ghi vào kế hoạch, dự toán, không thực
hiện các nhu cầu xây dựng, mua sắm tài sản ngồi kế hoạch (trừ các trường hợp được
cấp có thẩm quyền bổ sung, các tài sản mua sắm do tài trợ, biếu, tặng).
Quá trình đầu tư xây dựng để hình thành tài sản là các cơng trình xây dựng
(nhà cửa, vật kiến trúc…) sau khi có chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền phê
duyệt được thực hiện theo quy định về đầu tư xây dựng và được giao cho một chủ
thể có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện (Chủ đầu tư). Kết thúc
quá trình đầu tư, Chủ đầu tư thực hiện thủ tục bàn giao tài sản cho đơn vị trực tiếp
quản lý sử dụng để hạch toán ghi tăng tài sản và tổ chức khai thác, sử dụng theo
đúng mục đích, công năng của tài sản theo chủ trương đầu tư đã được phê duyệt.Các
TSCĐ hình thành do mua sắm cũng được thực hiện theo các quy định chặt chẽ
của Nhà nước. Thực tế hiện nay ở nước ta đang tồn tại song song hai phương

thức mua sắm:
- Phương thức mua sắm phân tán: Phương thức mua sắm phân tán là phương
thức truyền thống đang được áp dụng phổ biến hiện nay ở Việt Nam. Theo phương
thức này, các cơ quan dự toán trực tiếp tổ chức thực hiện mua sắm tài sản để phục
vụ cơng tác cho đơn vị mình. Việc thực hiện mua sắm theo phương thức phân tán
có ưu điểm là tạo sự chủ động cho đơn vị, không phát sinh thêm bộ máy do hoạt
động mua sắm thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm. Song, phương thức này có những


13
hạn chế chủ yếu là: không chuyên nghiệp và chưa tách bạch được nhiệm vụ quản lý
nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong quản lý TSCĐ; tốn nhiều cơng sức và
thời gian; chi phí mua cao hơn do mua sắm nhỏ lẻ, chất lượng sản phẩm không
được tối ưu do chưa có điều kiện để chọn lựa các nhà cung cấp tốt nhất; thiếu tính
đồng bộ, hiện đại và việc đảm bảo tiêu chuẩn, định mức trong quản lý, sử dụng
TSNN.
- Phương thức mua sắm tập trung: Phương thức mua sắm tài sản tập trung
thường được áp dụng đối với mua sắm tài sản với số lượng lớn, chủng loại được sử
dụng phổ biến tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, hoặc tài sản có yêu cầu tính đồng
bộ, hiện đại. Theo phương thức này thì các tài sản sau khi có chủ trương mua sắm
được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được tổ chức thực hiện mua sắm tập trung
thông qua đơn vị mua sắm tập trung thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp.
Trường hợp đơn vị mua sắm tập trung khơng đủ năng lực thì đơn vị mua sắm tập
trung thuê tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp thực hiện việc lựa chọn nhà thầu. Việc
mua sắm tập trung được thực hiện theo một trong hai cách là: đơn vị mua sắm
tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký
hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc đơn vị mua
sắm tập trung tập hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu, ký văn bản
thỏa thuận khung với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn làm cơ sở để các đơn

vị có nhu cầu mua sắm trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn cung cấp
tài sản. Đơn vị có chức năng mua sắm tập trung thực hiện quy trình mua sắm tài
sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu và tài sản được hình thành sau mua sắm
được giao cho đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản.
Quản lý quá trình hình thành TSCĐ là khâu mở đầu, quan trọng nhất, quyết
định cho các khâu tiếp theo. TSCĐ nếu được hình thành có cơ sở khoa học và
thiết thực sẽ được quản lý và khai thác sau này hiệu quả. Đồng thời thông qua q
trình hình thành tài sản sẽ đánh giá được tính cấp thiết, thực trạng quản lý và ngân
sách của mỗi cơ quan quản lý TSCĐ sau này.


14
1.1.2.2. Quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản cố định
Quá trình khai thác, sử dụng TSCĐ quyết định hiệu quả của TSCĐ, chứng
minh cho những luận chứng kỹ thuật được đưa ra trong giai đoạn hình thành tài
sản. Đây là quá trình diễn ra hết sức phức tạp, bởi vì thời gian khai thác, sử dụng
tuỳ thuộc đặc điểm tính chất, độ bền của mỗi loại tài sản. Quá trình này đều được
thực hiện bởi tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài
sản. Thời gian của quá trình khai thác, sử dụng tài sản được tính từ ngày nhận tài
sản hay bàn giao tài sản đến khi tài sản không cịn sử dụng được phải thanh lý. Mỗi
tài sản có đặc điểm khác nhau nên công tác đánh giá hiệu quả là rất khó, chính vì
vậy đối với tài sản thuộc khu vực tổ chức công được thực hiện quản lý việc sử
dụng phải theo cơng năng, mục đích nhất định. Ngoài ra cần lưu ý việc xây dựng
định mức sử dụng tài sản là công việc hết sức cần thiết nhưng cũng rất phức tạp,
quyết định hiệu quả cho quản lý, khai thác tài sản. Định mức cũng là một trong
những cơ sở quan trọng để quyết định chủ trương xây mới, mua sắm hay thuê mua tài
sản. Mỗi một tài sản thường có một thời gian sử dụng nhất định, nên trong quá trình
khai thác, sử dụng cần có cơ chế đánh giá tài sản (cơng việc này thường được thực
hiện hàng năm) cả về hiệu quả khai thác, sử dụng, tình trạng của tài sản so với trạng
thái ban đầu và GTCL của tài sản để có chế độ duy tu, bảo dưỡng tài sản một cách

hợp lý.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Nhà nước là một khâu
quan trọng trong quản lý TSCĐ. Thiếu khâu này, hoạt động quản lý sẽ kém hiệu
quả, hiệu lực. Yêu cầu của công tác kiểm tra, giám sát là phải trung thực, đầy đủ,
chính xác, khách quan và phải được tiến hành một cách thường xuyên, kịp thời để
phát hiện và xử lý các vi phạm, sai phạm trong sử dụng TSCĐ.
1.1.2.3. Quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản cố định
Đối với tài sản của tổ chức công, phương pháp xử lý tài sản thường sử dụng
là bán thanh lý hoặc điều chuyển. Việc bán thanh lý TSCĐ thường xây dựng
thành quy chế cụ thể tuỳ theo quy định của pháp luật có liên quan. Nhà nước có thể
đưa ra đấu giá cơng khai hay chỉ định giá bán và đối tượng nếu là đối tượng chính


15
sách, mức giá bán khởi điểm để đấu giá hay ấn định thường dựa trên thị trường và
tham chiếu biểu giá chung nhưng thấp hơn một tỷ lệ % nhất định. Cịn phương
pháp điều chuyển địi hỏi cơng tác quản lý tổng thể, xác định lại giá trị và đăng
ký lại sở hữu hay sử dụng. Nhìn chung TSCĐ có giá trị sử dụng dài hạn thường
được điều chuyển để đảm bảo hợp lý và tiết kiệm.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản cố định trong tổ chức công
Quản lý TSCĐ trong các tổ chức công bị tác động của nhiều yếu tố, tuy nhiên,
trong khuôn khổ luận văn, tác giả đưa ra các nhóm nhân tố tác động chính sau:
- Nhóm nhân tố về thể chế quản lý kinh tế, quản lý tài chính và cơ chế quản lý
TSCĐ của Nhà nước: Thể chế kinh tế chính là hệ thống các quy tắc nền tảng cho
các tương tác kinh tế trong xã hội; bao gồm cơ chế thị trường và sự can thiệp của
nhà nước cũng như mối quan hệ giữa chúng. Xuất phát từ những quan điểm
khác nhau trong vai trò của Nhà nước và vai trò của thị trường trong phát triển
kinh tế, đã hình thành nên các thể chế kinh tế khác nhau giữa các quốc gia, do
đó cũng hình thành nên phương thức quản lý TSCĐ đặc thù. Và chính điều đó cũng
tạo ra sự đa dạng trong hình thức quản lý của chính phủ đối với quản lý tài chính

nói chung và quản lý TSCĐ nói riêng.
- Nhóm nhân tố về trình độ, ý thức của đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ
máy quản lý của các tổ chức công: Hiệu quả và chất lượng xây dựng và thực thi cơ
chế quản lý TSCĐ tại tổ chức công chịu ảnh hưởng lớn từ nhân tố này. Về nguyên
tắc, cơ chế, quyết định quản lý TSCĐ tại tổ chức công được soạn thảo trên cơ sở yêu
cầu quản lý do bộ máy quản lý đặt ra, phù hợp với các điều kiện và đòi hỏi khách
quan theo thể chế chung. Các nội dung trên chịu ảnh hưởng bởi trình độ nhận
thức, năng lực quản lý, tổ chức của nhà nước. Trên cơ sở nhận thức, cơ quan nhà
nước tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý khai thác, sử dụng, thanh lý, kết thúc
TSCĐ… Trình độ, khả năng, tư duy trách nhiệm của các cán bộ, công chức trực
tiếp tham gia hoạt động quản lý TSCĐ có tác động tới các quyết định quản lý trong
cơ chế quản lý TSCĐ. Do đó, yêu cầu ý thức trách nhiệm và năng lực chuyên môn
của đội ngũ cán bộ công chức quản lý tại tổ chức công phải đảm bảo được tính


16
khách quan khi đặt ra các yêu cầu quy định trong cơ chế, đảm bảo hiệu quả thực tế
của cơ chế khi áp dụng vào hoạt động thực tiễn của tổ chức công.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về TSCĐ: Nếu kho dữ liệu về TSCĐ tương
đối đầy đủ, được cập nhật thường xuyên, liên tục sẽ hỗ trợ rất đắc lực cho công tác
quản lý. Hệ thống thơng tin quản lý được xây dựng hồn thiện sẽ giúp việc quản lý
TSCĐ sát sao, đầy đủ và chính xác. Thơng qua hệ thống cơ sở dữ liệu thơng tin về
TSCĐ, TSCĐ sẽ được kiểm sốt chặt chẽ. Cơ quan quản lý tài sản, cơ quan quản
lý ngân sách sẽ nắm bắt kịp thời tình trạng của tài sản để thực hiện các biện pháp,
nghiệp vụ quản lý, cũng như chuẩn bị nguồn tài chính cho duy tu, bảo dưỡng
tài sản hoặc đầu tư, xây dựng, mua sắm mới trong trường hợp cần thiết.
- Nhóm nhân tố khác: Sự vận hành của các cơ chế quản lý (trong đó có cơ chế
quản lý TSCĐ) cũng chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan khác nằm ngoài ý
muốn chủ quan của chủ thể quản lý. Một số nhân tố khách quan cụ thể ở đây có thể
kể đến như thiên tai địch họa, chiến tranh hoặc bất ổn chính trị - xã hội. Các nhân

tố này có thể ảnh hưởng tới hiệu lực, hiệu quả thực thi cơ chế khi phát sinh, có
thể làm việc chấp hành cơ chế quản lý bị lơ là hoặc không đảm bảo thực hiện để
thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động khác được ưu tiên hơn tại thời điểm nhất định.
Trong quá trình hoạt động, mục tiêu của bất cứ đơn vị nào cũng nhằm tối đa
hoá giá trị tài sản (trong đó có tài sản cố định) của chủ sở hữu, do vậy việc sử dụng
tài sản một cách có hiệu quả tức là mang lại tỷ suất lợi nhuận cao. Hiệu quả sử dụng
TSCĐ của các trường đại học công lập cũng khơng nằm ngồi ý nghĩa đó. Việc sử
dụng có hiệu quả TSCĐ của các trường ĐHCL chính là thể hiện trình khai thác
nguồn vốn sẵn có nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa cho đơn vị. Do vậy, các trường đại
học đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất
đồng thời ln tìm các nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng hoạt động cả
về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu đề ra.
1.2. Tổng quan thực tiễn về quản lý tài sản cố định trong tổ chức công
1.2.1. Công tác quản lý tài sản cố định tại Trường Đại học Vinh [8]
Trường đại học Vinh đã xây dựng quy trình quản lý TSCĐ đến các đơn vị


17
trong tồn Trường theo một quy trình khá chặt chẽ và cụ thể. Một số đặc điểm nổi
bật trong quy chế quản lý TSCĐ hiện nay tại Trường là:
Tất cả các tài sản cố định ở mọi nguồn vốn (ngân sách Nhà nước, coi như
ngân sách Nhà nước như: viện trợ, chương trình hợp tác, dự án, quà biếu, tặng, quỹ
hoạt động phát triển của trường...) đều phải đăng ký vào sổ sách kịp thời.
Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh sổ, theo dõi chi tiết đến
từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố
định. Mỗi đơn vị quản lý sử dụng đều được cấp một quyển sổ theo dõi tài sản cố
định theo mẫu thống nhất chung cả Trường (mẫu sổ do Phòng KH-TC phát hành),
số liệu trong sổ theo dõi tài sản cố định của đơn vị sử dụng và số liệu trong sổ sách
của bộ phận quản lý tài sản Trường phải thống nhất với nhau. Riêng các loại máy
móc, thiết bị đắt tiền (có nguyên giá từ 100 triệu đồng trở lên) phải có thêm sổ lý

lịch máy hoặc nhật ký sử dụng máy để theo dõi quá trình sử dụng.
Mỗi tài sản cố định là máy móc thiết bị phải dùng một số hiệu để quản lý gọi
là số hiệu tài sản. số hiệu tài sản lấy từ dừ liệu quản lý của Phòng KH-TC và được
ghi vào hồ sơ, sổ sách quản lý của đơn vị. Tem ghi tên và số hiệu tài sản được
Phòng KH- TC phát hành thống nhất để đơn vị sử dụng dán vào tài sản. Tài sản
được theo dõi trong suốt quá trình sử dụng cho đến khi điều chuyển, thanh lý.
Đối với những tài sản cố định đơn vị khơng có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng
khơng hết cơng suất thì Nhà trường sẽ điều động đến đơn vị có nhu cầu sử dụng
nhiều hơn nhằm khai thác tối đa tần suất sử dụng của tài sản đã được đầu tư mua sắm.
Tài sản Trường Đại học Vinh được theo dõi, quản lý trong hệ thống hồ sơ, sổ
sách tại các đơn vị sau:
Phòng KH-TC: Quản lý hồ sơ lý lịch từng loại tài sản, trên sổ kế toán và tài
khoản kế toán, theo từng chỉ tiêu cụ thể, gồm: nguyên giá tài sản, hao mịn hoặc
trích khấu hao và giá trị cịn lại. Thực hiện việc kiểm kê, đánh giá định kỳ để đối
chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán và thực tế sử dụng.
Phòng QT&ĐT: Quản lý hồ sơ lý lịch từng loại tài sản, chi tiết cụ thể chủng
loại, khối lượng, số lượng của tất cả các loại tài sản theo hệ thống sổ sách, hồ sơ tài


18
sản. Việc giao tài sản cho đơn vị, cá nhân trực tiếp quản lý và sử dụng (kể cả các
trang thiết bị giao cho Phòng QT&ĐT trực tiếp quản lý, sử dụng) phải được thực
hiện theo các quyết định của Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng uỷ quyền,
phân cấp và phải được giao, nhận bàng biên bản giao, nhận tài sản theo mẫu do Bộ
Tài chính ban hành. Giúp Hiệu trưởng thực hiện chế độ báo cáo việc quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Các đơn vị được giao quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị: quản lý tài sản,
trang thiết bị được giao theo biên bản giao, nhận tài sản và sổ theo dõi tài sản (chi
tiết từng đơn vị); phải lập sổ nhật ký sử dụng và phân công cán bộ phụ trách cho
từng loại tài sản, thiết bị. Việc giao, nhận tài sản chuyển cho đơn vị, cá nhân khác

phải căn cứ các quyết định của Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng uỷ quyền
ký và phải được giao, nhận bằng biên bản giao, nhận tài sản theo mẫu do Bộ Tài
chính ban hành; nếu tự ý giao, nhận thì trách nhiệm quản lý vẫn thuộc về đơn vị, cá
nhân được giao ghi trong quyết định hiện hành.
Tài sản Nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng gồm: trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác.
1.2.2. Công tác quản lý tài sản cố định tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh [1]
Cùng với việc trở thành đơn vị dự tốn cấp 1 (năm 2006) và hình thành hệ
thống các đơn vị dự tốn cấp 3 trực thuộc, cơng tác quản lý TSCĐ tại Học viện
cũng được định hướng, xác định hết sức rõ ràng với chủ thể quản lý tài sản là bộ
máy quản lý TSCĐ của Học viện đã được hình thành và từng bước hồn thiện theo
u cầu quản lý (gồm Vụ Kế hoạch - Tài chính tại đơn vị dự toán cấp 1 và bộ phận
quản lý TSCĐ tại các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3), đối tượng quản lý là TSCĐ
được Đảng, Nhà nước giao quản lý, sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao và được hình thành gồm 2 nhóm chính: TSCĐ được các cơ quan chức
năng có liên quan bàn giao quản lý, sử dụng và TSCĐ được hình thành do đầu tư
xây dựng, mua sắm mới.
Trên cơ sở quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Học viện đã


×