Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Liên kết đào tạo giữa trường đại học mỏ địa chất với công ty cổ phần nền móng và công trình ngầm FECON nhằm thúc đầy đào tạo nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 130 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM




LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
MỎ ĐỊA CHẤT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN NỀN
MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON NHẰM
THÚC ĐẨY ĐÀO TẠO NHÂN LỰC



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: Đào tạo thí điếm





Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM




LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC
MỎ ĐỊA CHẤT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN NỀN
MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON NHẰM
THÚC ĐẨY ĐÀO TẠO NHÂN LỰC


LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Mã số: Đào tạo thí điếm

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân




Hà Nội, 2014
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp. Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
Thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân đã tận tình hướng dẫn để
em hoàn thành Luận văn này;
Luận văn là kết quả đúc kết cả quá trình học tập của tác giả tại Khoa

Khoa học quản lý Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Do đó, để
thực hiện được luận văn này, tác giả đã nhận được những kiến thức truyền đạt
từ các Thầy cô trong các bộ môn giảng dạy, được các Thầy cô Khoa Khoa học
quản lý tận tình chỉ bảo, cung cấp nhiều thông tin quý giá để tác giả hoàn
thành luận văn này;
Đề tài mà luận văn thực hiện liên quan đến thực trạng liên kết đào tạo
của 2 đối tượng cụ thể, là Trường Đại học Mỏ địa chất và Công ty cổ phần Kỹ
thuật nền móng và Công trình ngầm FECON. Trong quá trình thực hiện luận
văn này, với những tài liệu nhận được từ giảng viên của Trường Đại học Mỏ
địa chất và của các phòng ban thuộc Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và
Công trình ngầm đã giúp cho tác giả có những luận cứ để thực hiện. Qua đây,
tác giả xin chân thành cảm ơn Các Thầy cô của trường Đại học Mỏ địa chất,
các Anh chị đồng nghiệp ở Công ty đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp những tài
liệu quý giá để luận văn thực sự bám sát với thực tế.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tác giả đã có nhiều cố
gắng, tâm huyết cho đề tài này, tuy nhiên, không tránh khỏi thiếu sót. Kính
mong các Thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt Viết đầy đủ
1 Công ty FECON Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và công
trình ngầm FECON
2 DN Doanh nghiệp
3 TĐH Trường đại học
4 SV Sinh viên

5 NNL Nguồn nhân lực





















DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT

Tên sơ đồ, biểu đồ Trang

1 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty CP kỹ thuật nền móng và
Công trình ngầm FECON
53

2 Hình 2.2: Sơ đồ các Công ty thành viên của Công ty FECON 54
3 Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức Viện Nền móng và Công trình 56
4 Hình 2.4: Thí nghiệm nén tĩnh (Trụ sở Bộ ngoại Giao) 57
5 Hình 2.5: Lắp đặt thiết bị thí nghiệm sensor cọc khoan nhồi
(HH6)
58
6 Hình 2.6: Kết hợp thí nghiệm nén tĩnh và thí nghiệm sensor
(HH6)
58
7 Hình 2.7: Lắp đặt thiết bị TN O-CELL cọc Barrette (Rạp Kim
Đồng)
58
8 Hình 2.8: Số liệu được ghi lại tự động chuyển về máy tính
(Rạp Kim Đồng)
58
9 Hình 2.9: Thí nghiệm CPTu (PVEX- Hải Phòng 60
10 Hình 2.10: Quan trắc xử lý nền tại Nhà máy nhiệt điện Nhơn
Trạch 2
60
11 Hình 2.11: Phòng Thí nghiệm Viện Nền móng và Công trình
ngầm, địa chỉ: số 99 Đỗ Đức Dục, Phường Mễ Trì, Quận
Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.
60
12 Bảng 2.12: Thống kê Nhân sự Viện nền móng và công trình
ngầm
63
13 Biểu đồ 2.13: Biểu đồ trình độ nhân viên các phòng ban Công
ty FECON
64



















14 Bảng 2.14: Thống kê số lượng giảng viên của TĐH Mỏ Địa
chất năm học 2012-2013 và năm học 2013-2014
71
15 Biểu đồ 2.15: Biểu đồ so sánh trình độ giảng viên của trường
Mỏ địa chất giữa năm học 2012-2013 và năm học 2013-2014
71
16 Hình 3.1: Mô hình liên kết tổng thể 96
17 Sơ đồ 3.2: Mối tương quan giữa Chính phủ, Nhà trường, DN 99
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ LIÊN KẾT ĐÀO
TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP 8

1.1. Các khái niệm và vai trò của liên kết đào tạo giữa TĐH và DN 8
1.1.1. Các khái niệm 8
1.1.1.1. Liên kết 8
1.1.1.2. Đào tạo 8
1.1.1.3. Liên kết đào tạo 9
1.1.1.4. Chương trình đào tạo 9
1.1.1.5. Nhân lực 10
1.1.1.6. Đào tạo nguồn nhân lực 12
1.1.1.7. Mô hình 13
1.1.1.8. Mô hình liên kết đào tạo 14
1.1.1.9. Doanh nghiệp 14
1.1.1.10. Giáo dục đại học 15
1.1.1.11. Trường đại học 16
1.1.1.12. Chất lượng 18
1.1.2. Vai trò của việc liên kết đào tạo giữa TĐH và DN trong việc thúc
đẩy công tác đào tạo nhân lực 23
1.1.2.1. Đối với TĐH 23
1.1.2.2. Đối với DN 24
1.1.2.3. Đối với SV 25
1.1.2.4. Liên kết đào tạo giữa TĐH và DN nhằm thúc đẩy đào tạo nhân lực 26
1.2. Đặc điểm chủ yếu của liên kết đào tạo giữa TĐH và DN 27
1.3. Những nhân tố tác động đến việc liên kết đào tạo giữa TĐH và DN 30
1.3.1. Quy định chính sách pháp luật 31
1.3.2. Phương thức sản xuất của DN 32
1.3.3. Chương trình đào tạo của TĐH 32
1.4. Nội dung về việc liên kết đào tạo giữa TĐH và DN 33
1.4.1. Chính phủ chỉ dẫn, DN TĐH là chủ thể 33
1.4.2. Xây dựng cơ chế hợp tác thống nhất 34
1.4.3. Lấy SV làm chủ thể cho phương hướng hành động 34
1.5. Kinh nghiệm về hoạt động liên kết đào tạo nhân lực giữa TĐH và DN

35
1.5.1. Trên Thế giới 35
1.5.1.1. Mô hình lấy TĐH làm chính của Mỹ 35
1.5.1.2. Mô hình lấy DN làm chính của Đức 36
1.5.1.4. Giáo dục “Hợp tác đa ngành” của Nhật Bản 37
1.5.1.5. Mô hình “Đặt hàng của DN” của Trung Quốc 37
1.5.1.6. Mô hình “Dạy học công xưởng” của Singapore 38
1.5.2. Ở Việt Nam 39
1.5.2.1. Mô hình “ DN TĐH là một” 40
1.5.2.2. Phương diện đào tạo thực tế Lấy mô hình “ Xen kẽ vừa học vừa
làm” làm ví dụ 41
1.5.3. Bài học rút ra cho công tác liên kết đào tạo giữa TĐH Mỏ Địa chất
và Công ty FECON 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 46
2.1. Khái quát về công ty FECON và Viện Nền móng và Công trình ngầm 47
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 47
2.1.1.1. Công ty FECON 47
2.1.1.2. Viện Nền móng và Công trình ngầm 54
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới công tác liên kết đào
tạo 62
2.2. Một số nét khái quát về TĐH Mỏ địa chất và khoa địa chất công
trình 65
2.2.1. Lịch sử phát triển 65
2.2.2. Đặc điểm về hoạt động đào tạo của Trường và Khoa Địa chất 73
2.3. Thực trạng công tác liên kết đào tạo giữa TĐH Mỏ địa chất và Công
ty FECON 74
2.3.1. Liên kết khoa học 74
2.3.2. Liên kết đào tạo 78
2.3.3. Liên kết hỗ trợ SV 79
2.3.4.Liên kết giao lưu văn hóa – thể thao và hướng tới cộng đồng 84

2.3.5. Đánh giá chung 84
2.4. Những vấn đề đặt ra trong liên kết đào tạo giữa TĐH và DN nói
chung và giữa TĐH Mỏ Địa chất với Công ty FECON nói riêng 86
2.4.1. Vấn đề quan niệm 86
2.4.2. Vấn đề thực lực 88
2.4.3. Vấn đề cơ chế 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 91
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY FECON VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN MÔ
HÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA TĐH VÀ DN TRONG THỜI GIAN
TỚI 92
3.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới 92
3.2. Quan điểm liên kết đào tạo 93
3.3. Hoàn thiện mô hình liên kết đào tạo của công ty FECON và TĐH Mỏ
địa chất. 94
3.4. Các giải pháp cho công tác liên kết đào tạo giữa DN và TĐH 98
3.4.1. Giải pháp từ phía Chính phủ 99
3.4.1.1. Chính phủ cần hoàn thiện các pháp luật pháp quy liên quan đến liên
kết đào tạo 100
3.4.1.2. Chính phủ giữ vai trò chỉ đạo, điều hướng, hỗ trợ. 101
3.4.1.3. Thiết kế hệ thống chỉnh thể liên kết 102
3.4.2. Giải pháp từ phía DN 105
3.4.2.1. Xác định rõ vị trí vai trò của mình trong liên kết đào tạo với TĐH…105

3.4.2.2. Tìm kiếm mô hình hợp tác mới 106
3.4.2.3. DN nên tăng cường hơn nữa trách nhiệm xã hội, chủ động tham gia
hợp tác với TĐH 107
3.4.2.4. DN cần thay đổi hiện trạng vị trí thực tập ít mà thời gian thực tập dài.
108
3.4.2.5. DN cần thay đổi tình trạng coi SV thực tập là lao động giá rẻ Error!

Bookmark not defined.
3.4.2.6. DN cần nâng cao tầm quan trọng của việc đào tạo nhân viên đang
làm việc 109
3.4.3. Giải pháp từ phía TĐH 110
3.4.3.1. Nhà trường cần tăng cường xây dựng năng lực chuyên môn 110
3.4.3.2. Nhà trường cần gắn kết tạo môi trường văn hóa DN cho TĐH 111
3.4.3.3. Nhà trường cần thay đổi sự quản lý SV thực tập của trường 111
3.4.4. Giải pháp từ phía SV 112
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 116
KẾT LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 119

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một nghịch lý hiện nay là lực lượng lao động qua đào tạo của Việt Nam
thiếu những người đáp ứng nhu cầu công việc nhưng thừa những người không
làm được việc. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do
thiếu sự gắn kết giữa Trường đại học (TĐH) và doanh nghiệp (DN) trong phối
hợp đào tạo và sử dụng nhân lực, các TĐH tìm cách đổi mới phương pháp
giảng dạy, đổi mới chương trình đào tạo nhưng không đo lường, đánh giá khả
năng tiếp cận công việc thực tế và đáp ứng đòi hỏi của nhà tuyển dụng, của
sinh viên (SV) khi tốt nghiệp, chưa thực sự phối hợp với nhà tuyển dụng
trong việc hợp tác đào tạo và sử dụng nhân lực. Trong khi đó, các DN hầu hết
đều nhận thức được con người là yếu tố quan trọng nhất nhưng lại thụ động
trong việc tìm kiếm và bồi dưỡng nhân lực ngay trên ghế nhà trường, tổ chức
những cuộc tuyển dụng tốn kém nhưng phần lớn không tìm ra ứng viên có thể
đáp ứng nhu cầu công việc.
Nhiều phòng Thí nghiệm của các TĐH lạc hậu, không bắt kịp công
nghệ tiên tiến của các DN, đặc biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài, trong

khi đó vì bảo vệ bí mật công nghệ nên DN không tạo điều kiện cho SV và
giảng viên tiếp xúc với các quy trình công nghệ dẫn đến SV khi tốt nghiệp ra
trường, DN tuyển dụng vào phải đào tạo lại.
Nhiều năm trước ở Việt Nam hình thành mô hình bồi dưỡng nhân tài
lấy giáo trình làm trung tâm, chú trọng kiến thức truyền đạt, đặc biệt sắp xếp
kiến thức lấy hệ thống khoa học làm nguồn, chú ý đến tính hệ thống và tính
hoàn chỉnh của kiến thức. Do quá chú trọng đến kiến thức lý luận mà coi nhẹ
bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp, SV sau khi tốt nghiệp nói chung cần 1
khoảng thời gian tương đối dài để thích ứng. Loại mô hình bồi dưỡng nhân tài
này lấy hệ thống kiến thức làm chủ, lấy giáo trình dạy học làm hình thức

2
chính dẫn đến lý luận quá xa rời với thực tiễn, hiện tượng học không đi đôi
với hành tạo nên sự lãng phí nguồn tài nguyên tương đối lớn, càng ngày càng
không thích ứng được với yêu cầu hiện đại hóa kinh tế xã hội với nhân tài.
Việc liên kết giữa DN và TĐH là một mô hình giáo dục nghề nghiệp
hiệu quả, là sự lựa chọn chiến lược quan trọng trong sự cải cách phát triển
giáo dục nghề nghiệp thời kỳ đổi mới, đặc biệt là trong bối cảnh nước ta đang
ra sức phát triển giáo dục nghề nghiệp, tích cực phát triển và đổi mới các mô
hình có ý nghĩa vô cùng lớn và sâu sắc. Hiện tại, các vấn đề khó đi sâu vẫn là
việc làm thế nào lập ra các mô hình hợp tác phát triển bền vững, tự nguyện,
bổ sung ưu thế cho nhau, cùng chia sẻ lợi ích của TĐH và DN, chính vì vậy
nó đòi hỏi chúng ta cần thực hiện công việc tìm kiếm và đào sâu nghiên cứu
hơn nữa.
Để giải quyết bài toán trên cần phải có những mô hình phù hợp nhằm
đưa SV và giảng viên đến gần với DN.
Chính vì vậy, cần tăng cường sự liên kết giữa các TĐH với DN vì đây
là nhu cầu khách quan xuất phát từ lợi ích của hai phía.
Qua thời gian thực tế làm việc tại Công ty cổ phần Nền móng và Công
trình ngầm FECON (Công ty FECON), tôi nhận thấy, công ty đã có những

bước đầu chú trọng vào việc liên kết với các TĐH, đặc biệt là TĐH Mỏ Địa
chất trong vấn đề đào tạo, tìm kiếm nhân lực đáp ứng nhu cầu của công ty.
Tuy nhiên, sự liên kết đó còn sơ khai, chưa có những đầu tư về chuyên sâu
trong công tác đào tạo giữa TĐH và DN.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả xây dựng đề tài nghiên cứu
của mình “Liên kết đào tạo giữa TĐH Mỏ địa chất với Công ty cổ phần Kỹ
thuật nền móng và công tình ngầm FECON nhằm thúc đẩy đào tạo nhân lực”.
Với việc nhận diện thực trạng công tác đào tạo nhân lực, từ đó xây dựng mô
hình liên kết đào tạo thực tế giữa TĐH và DN, tôi mong muốn hình thức liên

3
kết này sẽ được nhân rộng và phố biến, đem lại lợi ích thiết thực cho cả 2 phía:
TĐH và DN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn
thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận
suông”. Tư tưởng này đã được cụ thể hóa trong nguyên lý giáo dục ở Việt
Nam trong suốt lịch sử giáo dục của nước ta. Tại Đại hội Văn hóa toàn quốc
tháng 7 năm 1948, Tổng bí thư Trường Chinh đã khẳng định: “Biết và làm đi
đôi, lý luận và hành động phối hợp”.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm tạo điều kiện để cho TĐH
hợp tác với DN trong đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
cao, nhất là trong những năm trở lại đây đã ban hành những cơ chế chính sách
thông thoáng giúp cho sự hợp tác này được thuận lợi hơn. Điều này đã được
cụ thể hóa trong Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo dục số
44/2009/QH12 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 25
tháng 11 năm 2009, Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 của Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 2 tháng 7 năm 2012.
Mặc dù đã có những cơ chế, chính sách thuận lợi như vậy, song ở nước
ta, cho đến hiện nay có thể nói, thực trạng mối quan hệ hợp tác giữa TĐH và

DN trong vấn đề đào tạo nhân lực còn yếu kém và có rất ít các công trình
nghiên cứu về vấn đề này.
Các bài nghiên cứu về mối quan hệ hợp tác giữa TĐH và DN mà trong
quá trình nghiên cứu của mình, tôi đã tìm hiểu gồm: “Mô hình hợp tác giữa
nhà trường và DN trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và sử dụng nhân lực
nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thực tế của SV” của tác giả Trần Văn
Quyền – Khoa tài chính ngân hàng – TĐH Lạc Hồng đăng trên trang web của
trường Đại học Lạc Hồng phần Hội thảo doanh nghiệp; “Thực trạng việc đào

4
tạo và sự dụng nguồn nhân lực hiện nay” của tác giả Phan Anh Tuấn - Phó
Tổng giám đốc Công ty TNHH Sanko Mold VN-KCN Amata trình bày trong
hội thảo doanh nghiệp với TĐH Lạc Hồng; “DN chủ động liên kết với Nhà
trường để làm tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực” của tác giả Phạm Văn
Vui - Tổng vụ Công ty xe gắn máy VMEP; “DN cần gắn kết với nhà trường
để sở hữu nguồn nhân lực với tay nghề đáp ứng trong sản xuất và kinh
doanh” của tác giả Nguyễn Hoàng Hà - Phòng nhân sự, Công ty On
Semiconductor VN- KCN Biên Hòa 2; Đề tài nghiên cứu cấp Viện“Thực
trạng việc phối hợp đào tạo giữa trường trung cấp chuyên nghiệp với DN tại
Hà Nội” của tác giả ThS. Đào Thanh Hải – Viện Khoa học giáo dục Việt
Nam. Ở các đề tài này đã chỉ ra các khía cạnh hợp tác giữa TĐH và DN, chỉ
ra thực trạng của sự liên kết giữa TĐH và DN ở tầm vĩ mô, bao quát chung.
Thông qua việc phân tích so sánh hiện trạng nghiên cứu mô hình liên
kết giữa DN và TĐH cũng có thể rút ra một số vấn đề tồn tại trong việc
nghiên cứu các mô hình hiện tại trong nước, chủ yếu thể hiện qua 3 vấn đề
dưới đây: một là việc nghiên cứu đổi mới các mô hình liên kết còn ở giai đoạn
bước đầu, thiếu các nghiên cứu hệ thống, chuyên sâu. Hai là nghiên cứu các
vấn đề về lợi ích và giá trị của DN cũng như TĐH chưa đi sâu vào chi tiết.
Tuy các luận văn có đề cập tới, nhưng mới chỉ dừng lại ở bề mặt của bản
nghiên cứu. Ba là việc nghiên cứu vai trò của nhà nước trong hợp tác giữa DN

và TĐH chưa cụ thể. Tuy một số tài liệu cũng đã đưa ra vấn đề này, những
vẫn chưa nói rõ nhà nước nên làm như thế nào để phát huy vai trò vốn có của
mình trong việc hợp tác giữa DN và TĐH.
Trên đây là sự khái lược tình hình nghiên cứu về sự hợp tác giữa TĐH
và DN nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tuy nhiên, sự
nghiên cứu cụ thể về việc xây dựng mô hình liên kết đào tạo ở một TĐH và
một DN cụ thể vẫn là một mảng đề tài chưa được khai thác sâu dưới góc độ

5
quản lý. Do đó, tôi lựa chọn vấn đề “Liên kết đào tạo giữa TĐH Mỏ địa chất
và Công ty Nền móng và Công trình ngầm FECON nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo nhân lực" làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành khoa học quản lý
của TĐH KHXH&NV thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hoàn thiện mô hình liên kết đào tạo nhằm tăng cường hợp tác giữa
TĐH và DN
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo và liên kết đào tạo giữa TĐH và
DN, định nghĩa và phân tích các khái niệm liên quan
- Khảo sát thực trạng hợp tác giữa TĐH Mỏ địa chất và Công ty
FECON, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng hợp tác này.
- Xây dựng mô hình liên kết hoàn thiện.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động liên kết đào tạo của TĐH Mỏ địa chất với công ty FECON
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian:
- Đối với TĐH Mỏ Địa chất: Khoa Địa chất công trình

- Đối với Công ty FECON: Viện Nền móng và công trình Ngầm.
Phạm vi về thời gian quan sát đối tượng: từ năm 2010 đến 2012.
Phạm vi thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: từ tháng 01/2013 đến
tháng 12/2013
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu mối liên kết đào tạo giữa TĐH và
DN.

6
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng liên kết đào tạo giữa công ty FECON và TĐH Mỏ địa chất
như thế nào?
- Giải pháp nào để thúc đẩy công tác đào tạo nhân lực thông qua liên kết
đào tạo nhân lực giữa TĐH và DN?
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Công tác liên kết đào tạo giữa Công ty FECON và TĐH Mỏ địa chất
đã được hiện thực hóa bởi văn bản cụ thể, tuy nhiên, hoạt động thực tế còn
lỏng lẻo, mang nặng tính hình thức.
- Thúc đẩy công tác liên kết đào tạo giữa TĐH và DN bằng sự ràng
buộc bởi cơ chế pháp luật và tài chính của mỗi bên, từ đó tạo nên tính trách
nhiệm trong công tác liên kết đào tạo nhân lực của 2 bên: TĐH và DN.
7. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp quan sát thực tế:
Tiếp cận, quan sát tổng thể, theo dõi những mặt biểu hiện trong quá
trình đào tạo nhân lực của DN và TĐH, phát hiện những yếu tố ảnh hưởng tới
quá trình đào tạo đó.
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu các tài liệu ở
sách giáo trình, sách tham khảo về quản trị, tạp chí, website có liên quan đến
mô hình liên kết giữa TĐH và DN trong đào tạo nhân lực. Bên cạnh đó là
những tài liệu của Công ty FECON về chính sách tuyển dụng, đào tạo;

chương trình học, đào tạo của Khoa Địa chất công trình.
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp các tài liệu tôi đưa ra các đánh giá, nhìn
nhận sâu, sau đó tổng hợp, khái quát hóa thành các vấn đề có tính logic và hệ
thống chặt chẽ.

7
 Phương pháp phỏng vấn sâu:
Để thực hiện luận văn của mình, tôi tiến hành phỏng vấn với:
- Các trưởng bộ phận phòng Tổ chức – nhân sự, phòng Truyền thông,
phòng Thí nghiệm, phòng Địa kỹ thuật, phòng Nghiên cứu và phát triển đào
tạo của Viện Nền móng và Công trình ngầm.
- Các Thầy phòng Đào tạo, khoa Địa chất công trình của Trường Mỏ
Địa chất.
Tìm hiểu quan điểm, cách nhìn nhận và đánh giá của những người được
phỏng vấn để đánh giá thực trạng công tác đào tạo của TĐH và DN, cũng như
tìm ra giải pháp hữu ích trong việc liên kết đào tạo giữa TĐH và Công ty.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn tốt nghiệp được kết cấu thành 3 phần chính:
 Phần mở đầu
 Phần nội dung: bao gồm 3 chương
o Chương 1. Cơ sở lý luận về đào tạo và liên kết đào tạo giữa
TĐH và DN
o Chương 2. Thực trạng công tác liên kết đào tạo nhân lực giữa
Công ty FECON và TĐH Mỏ Địa chất
o Chương 3: Hoàn thiện mô hình liên kết đào tạo giữa TĐH và DN
 Phần kết luận









8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ LIÊN KẾT ĐÀO
TẠO GIỮA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ DOANH NGHIỆP

1.1. Các khái niệm và vai trò của liên kết đào tạo giữa TĐH và DN
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Liên kết
Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Liên kết là kết hợp lại với nhau từ nhiều
thành phần, nhiều tổ chức riêng rẽ.”
1.1.1.2. Đào tạo
Theo từ điển Wikipedia: “Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực
hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người
đọc lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có
hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận được một công việc nhất định.
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất
định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: Đào tạo cơ bản và đào
tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ
xa, tự đào tạo…
Theo từ điển tiếng Việt do GS. Hoàng Phê chủ biên (Nxb, Từ điển
Bách khoa, Hà Nội, 2010) thì “Đào tạo – đó là làm cho trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Từ những quan điểm trên đây, có thể nhận thấy đào tạo: Là hoạt động
làm cho con người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất
định. Là quá trình học tập để làm cho người lao động có thể thực hiện

chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ.

9
1.1.1.3. Liên kết đào tạo
Theo từ điển wikipedia thì: “Liên kết đào tạo là một mô hình trong giáo
dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn xã hội. Nhờ cách làm này, nhiều người
ở vùng sâu, vùng xa; nhiều người bận làm việc, không có thời gian cũng có
cơ hội học tập lên cao. Liên kết đào tạo không phải là một hình thức mới
trong ngành giáo dục và nó đang ngày càng phát triển do nhu cầu học tập
của các cá nhân đang ngày càng cao. Không chỉ có liên kết đào tạo ở các
ngành nghề hấp dẫn như tài chính, kế toán, ngoại ngữ, loại hình liên kết đào
tạo còn mở rộng cho khối kỹ thuật, thậm chí phát triển nhanh ở cả lĩnh vực
dạy nghề.”
Hiện nay, trong phạm vi tìm hiểu của tác giả, vẫn chưa có khái niệm
hoàn chỉnh về liên kết đào tạo giữa TĐH và DN. Các khái niệm liên kết đào
tạo vẫn dừng lại ở liên kết đào tạo giữa các trường với nhau trong hoạt động
đào tạo. Theo quan điểm của tác giả, liên kết đào tạo giữa TĐH và DN là hình
thức đào tạo và sử dụng nhân lực có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau
trong quan hệ cung - cầu và quan hệ nhân- quả, bên nọ làm tiền đề cho bên
kia phát triển trong cơ chế thị trường.
1.1.1.4. Chương trình đào tạo
Theo từ điển Giáo dục học – Nhà xuất bản Từ điển bách khoa 2001,
khái niệm chương trình đào tạo được hiểu là: ”Văn bản chính thức quy định
mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể
các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ
môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp,
phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo
dục và đào tạo”.
Theo Wentling (1993): ”Chương trình đào tạo (Program of Training)
là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo) cho


10
biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người
học sau khoá đào tạo, phác thảo ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung
đào tạo, các phương pháp đào tạo và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ”.
Theo Tyler ( 1949 ) cho rằng :” Chương trình đào tạo về cấu trúc phải
có 4 phần cơ bản :
1. Mục tiêu đào tạo
2. Nội dung đào tạo
3. Phương pháp hay quy trình đào tạo
4. Cách đánh giá kết quả đào tạo
Trên cơ sở chương trình giáo dục chung (hoặc chương trình khung)
được quy định bởi các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục tổ chức
xây dựng các chương trình chi tiết hay còn gọi là chương trình đào tạo.
Như vậy, chương trình đào tạo là bản thiết kế chi tiết quá trình giảng
dạy trong một khoá đào tạo phản ánh cụ thể mục tiêu, nội dung, cấu trúc, trình
tự cách thức tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá các hoạt động giảng dạy
cho toàn khoá đào tạo và cho từng môn học, phần học, chương, mục và bài
giảng. Chương trình đào tạo do các cơ sở đào tạo xây dựng trên cơ sở chương
trình đào tạo đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương trình đào tạo hay chương trình giảng dạy không chỉ phản ánh
nội dung đào tạo mà là một văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các
thành phần của quá trình đào tạo, điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh
giá các hoạt động đào tạo để đạt được mục tiêu đào tạo.
1.1.1.5. Nhân lực
Theo Từ điển Wikipedia: "Nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng
của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong
ban lãnh đạo DN) tức là tất cả các thành viên trong DN sử dụng kiến thức,


11
khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển
DN."
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của TĐH Kinh Tế quốc dân:
"Nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con
người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của
cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia
vào quá trình lao động – con người có sức lao động."
Khái niệm nguồn nhân lực (NNL) hiện nay không còn xa lạ với nền
kinh tế nước ta. Tuy nhiên, cho đến nay quan niệm về vấn đề này hầu như
chưa thống nhất. Tuỳ theo mục tiêu cụ thể mà người ta có những nhận thức
khác nhau về NNL. Có thể nêu lên một số quan niệm như sau:
Theo Liên Hợp Quốc thì “NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và của đất nước”.
Ngân hàng thế giới cho rằng: “NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm
thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây
nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật
chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.”
Theo tổ chức lao động quốc tế thì “NNL của một quốc gia là toàn bộ
những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.”
Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn
nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp
nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn
bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng
lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm
các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động,
sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao

12

động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá
trình lao động.
Kinh tế phát triển cho rằng: NNL là một bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định có khả năng tham gia lao động. NNL được biểu hiện trên hai mặt:
về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo
quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ; về
chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ
lành nghề của người lao động.
- Theo giáo sư Phạm Minh Hạc, NNL cần phải hiểu là tổng thể các
tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia
một công việc nào đó. (Phạm Minh Hạc, Nghiên cứu con người và nguồn
nhân lực đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá – 2001).
Từ những quan điểm trên tôi nhận thấy: NNL là tổng thể những tiềm
năng của con người (trước hết và cơ bản nhất là tiềm năng lao động), gồm:
thể lực, trí lực, nhân cách của con người nhằm đáp ứng yêu cầu của một tổ
chức hoặc một cơ cấu kinh tế - xã hội nhất định.
1.1.1.6. Đào tạo nguồn nhân lực
Theo thầy Võ Xuân Tiến trong bài viết: “Một số vấn đề về đào tạo và
phát triển NNL” đăng trên tạp chí Khoa học và công nghệ , Đại học Đà
Nẵng, số 5(40)2010 thì:
“Đào tạo NNL là một loại hoạt động có tổ chức, được thực hiện trong
một thời gian nhất định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách và nâng cao
năng lực của con người.
- Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, để họ có
thể chuyển tới công việc mới trong thời gian thích hợp.
- Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân một công việc mới
dựa trên những định hướng tương lai của tổ chức." Theo quan niệm này,

13
khi nói đến đào tạo NNL là nói đến việc trang bị cho người lao động: kiến

thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp, kiến thức quản lý
Đào tạo NNL là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát
triển chức năng của con người. Việc đào tạo nguồn nhân lực không chỉ được
thực hiện bên trong một tổ chức, mà còn bao gồm một loạt những hoạt động
khác được thực hiện từ bên ngoài, như: học việc, học nghề và hành nghề. Kết
quả của quá trình đào tạo nguồn nhân lực sẽ nâng cao chất lượng, phát triển
NNL đó.
1.1.1.7. Mô hình
Trong thực tế, để khái quát hóa các sự vật, hiện tượng, các quá trình,
các mối quan hệ hay một ý tưởng nào đó, người ta thường thể hiện dưới dạng
mô hình.
Về mô hình, ngày nay vẫn chưa có định nghĩa chính xác, đến nay trong
các cuốn sách có uy tín như Bách khoa toàn thư của Anh, Bách khoa toàn thư
của Trung Quốc cũng không có những hạng mục tương ứng.
Trong từ điển tiếng Việt "mô hình là hình thức diễn đạt hết sức gọn
theo một ngôn ngữ nào đó các đặc trưng chủ yếu của một đối tượng, để
nghiên cứu đối tượng ấy."
Mô hình là một loại thao tác khoa học quan trọng với phương pháp tư
duy khoa học. Nó là một vài đặc tính bản chất để giải quyết vấn đề đặc định,
trong điều kiện giả thiết, đơn giản hóa, trừu tượng giúp hiện nguyên hình
khách thể; nó là trung gian, từ đó giúp nhận thức và cải tạo nguyên hình
khách thể, xây dựng 1 phương pháp khoa học của khách thể mới. Xuất phát từ
thực tế, trải qua khái quát, qui nạp, tổng hợp có thể đưa ra các loại mô hình,
mô hình có khả năng hình thành lý luận, cũng có thể xuất phát từ lý luận,
tương tự như vậy, phân tích đề ra các loại mô hình, từ đó thúc đẩy phát triển
thực tiễn. Mô hình tương tự như các sự vật khách quan (mô hình thực vật), là

14
mô tả trừu tượng thế giới thực (mô hình toán học), là hiển thị hình tượng quan
niệm tư tưởng (mô hình hình ảnh và mô hình ngữ nghĩa).

1.1.1.8. Mô hình liên kết đào tạo
Có thể thấy, mô hình là một loại thao tác khoa học và phương pháp tư
tưởng khoa học, để nhận biết phương pháp khoa học giữa các quá trình. Hợp
tác DN - TĐH là một phương thức bồi dưỡng nhân tài chung của hai bên trên
cơ sở thị trường và nhu cầu xã hội, là một kiểu phát triển để đáp ứng nhu cầu
số lượng nhân tài cho DN, là mục tiêu đào tạo người lao động đạt yêu cầu
giáo dục xã hội của TĐH. Thông qua những hình thức này, học tập lý luận
của SV với thao tác thực tế hoặc kết hợp chặt chẽ với huấn luyện, lấy bồi
dưỡng toàn diện tố chất của SV, năng lực tổng hợp và tính cạnh tranh nghề
nghiệp làm trọng điểm, để tạo ra cho xã hội những nhân tài có tố chất và có
tính ứng dụng.
Bản chất của mô hình hợp tác DN- TĐH nằm ở việc gắn chặt đưa kiến
thức lý luận mà SV tích lũy trong nhà trường vào thực tế hoạt động sản xuất
của DN cụ thể, thực hiện tương tác tốt, thực hiện cục diện hai bên cùng có lợi,
kết hợp vừa học vừa làm, mục tiêu thực hiện là tăng cường lợi ích dạy học
của trường và ưu thế cạnh tranh nhân tài của DN, mục tiêu cuối cùng là thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.9. Doanh nghiệp
Điều 4, Luật DN năm 2005 định nghĩa: “DN là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Căn cứ vào quy định này thì DN có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch
ổn định, có tài sản,
- Đã được đăng ký kinh doanh,

15
- Hoạt động kinh doanh.
Theo điều 4 Luật DN thì “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá tŕnh đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản

phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
1.1.1.10. Giáo dục đại học
Theo từ điển Wikipedia thì: "Giáo dục đại học hay giáo dục bậc cao là
giai đoạn giáo dục thường diễn ra ở các TĐH, viện đại học, đại học, trường
cao đẳng, học viện, và viện công nghệ. Giáo dục đại học nói chung bao gồm
các bậc sau trung học như cao đẳng, đại học, và sau đại học, và gồm cả một
số cơ sở giáo dục bậc đại học hay cao đẳng như các trường huấn nghệ và
trường kinh doanh có trao văn bằng học thuật hay cấp chứng chỉ chuyên
nghiệp.
Quyền tiếp cận giáo dục đại học được nói đến trong một số văn kiện
nhân quyền quốc tế. Điều 13 của Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã
hội và Văn hóa (1966) của Liên Hiệp Quốc cho rằng "giáo dục đại học phải
được phổ cập bình đẳng cho mọi người bằng những phương cách thích hợp,
tùy thuộc vào khả năng, và đặc biệt phải tiến dần đến miễn phí." Điều 2
của Công ước châu Âu về Nhân quyền (1950) quy định các nước ký tên phải
bảo đảm quyền giáo dục.
Giáo dục đại học bao gồm các hình thức giáo dục diễn ra ở các cơ sở
học tập bậc sau trung học, cuối khóa học thường được trao văn bằng học thuật
hoặc cấp chứng chỉ. Các cơ sở giáo dục đại học không chỉ bao gồm
các TĐH và viện đại học mà còn các trường chuyên nghiệp, trường sư phạm,
trường cao đẳng, TĐH công lập và tư thục hệ hai năm, và viện kỹ thuật. Điều
kiện nhập học căn bản đối với hầu hết các cơ sở giáo dục đại học là phải hoàn
thành giáo dục trung học, và tuổi nhập học thông thường là khoảng 18 tuổi.

×