Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý trung tâm ngoại ngữ tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.68 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐẶNG NGỌC CƢƠNG

TĂNG CƢỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐẶNG NGỌC CƢƠNG

TĂNG CƢỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC,
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Ngơ Thế Bính


HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý Trung tâm Ngoại Ngữ - Tin học, trường Đại
học Mỏ - Địa chất” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin số liệu là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

Tác giả

Đặng Ngọc Cƣơng


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Q Thầy, Cơ khoa Kinh tế,
phịng Sau đại học trường đại học Mỏ - Địa chất đã trang bị cho tơi những
kiến thức q báu, giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Ngơ Thế Bính Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận
văn, dưới sự hướng dẫn rất bài bản và khoa học của Thầy, tôi đã học hỏi
được những kiến thức bổ ích và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Vơ cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, ban lãnh đạo, nhân viên Trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa chất đã hỗ trợ tôi trong việc
thu thập số liệu, tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................................... 7
1.1. Tổng quan lý luận về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
các trường đại học. ................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm, vai trị ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lý ........... 7
1.1.2. Hoạt động ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lý của nhà
trường .......................................................................................................... 18
1.1.3. Tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong công tác quản
lý của các trường đại học ........................................................................... 20
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý ........................................................................................... 21
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn trong công tác ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý các trường đại học của Việt Nam ............................ 24
1.2.1. Trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh ....................... 24
1.2.2. Đại học Quốc gia Hà Nội ................................................................ 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
cho công tác quản lý tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất ......................... 28
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ..................... 30
Kết luận chương 1 ............................................................................... 35



Chương 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CNTT TẠI

TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT .................................................................................................. 36
2.1. Khái quát về Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ
- Địa chất ............................................................................................. 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Ngoại ngữ Tin học trường Đại học Mỏ - Địa chất...................................................... 37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm 37
2.1.3. Tổ chức quản lý của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại
học Mỏ - Địa chất ....................................................................................... 39
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của Trung
tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa chất .................... 39
2.2.1. Hạ tầng kỹ thuật ............................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý đào tạo tại
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường đại học Mỏ - Địa chất. .............. 40
2.2.3 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
tài sản tại Trung tâm................................................................................... 48
2.3. Đánh giá chung về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ
- Địa chất ............................................................................................. 48
2.3.1. Ưu điểm về công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa
chất .............................................................................................................. 49
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân về công tác ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại
học Mỏ - Địa chất ....................................................................................... 51
Kết luận chương 2 ............................................................................... 53



Chương 3: TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ...................................................................... 54
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp và định hướng phát triển của
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa chất đến
năm 2030 ............................................................................................. 54
3.1.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................... 54
3.1.2. Định hướng phát triển của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
trường Đại học Mỏ - Địa chất đến năm 2030 ........................................... 55
3.2. Một số giải pháp tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa
chất ...................................................................................................... 56
3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức cho CBCNV, GV về sự cần thiết
phải ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý ở Trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa chất ................................ 56
3.2.2. Bồi dưỡng kiến thức CNTT phù hợp cho các nhân sự chủ chốt
của Trung tâm ............................................................................................. 59
3.2.3. Xây dựng phần mềm quản lý của trung tâm .................................. 61
3.2.4. Xây dựng hạ tầng công nghệ thơng tin của trung tâm đồng bộ,
tiện ích ......................................................................................................... 63
3.2.5. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
trường Đại học Mỏ - Địa chất ................................................................... 64
3.3 Một số kiến nghị với Bộ Giáo Dục ............................................... 66
Kết luận chương 3 ............................................................................... 67
KẾT LUẬN ......................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CB QLHĐ NCKH

Cán bộ quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học

CBCNV

Cán bộ - công nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CBVC

Cán bộ viên chức

CMCN

Cách mạng công nghệ

CNTT

Công nghệ thông tin


CNTT-TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHKT

Đại học Kinh tế

ĐHNN

Đại học Ngoại ngữ

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà nội

ĐHSP

Đại học Sư phạm

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GV


Giảng viên

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

TT NN-TH

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

ƯDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Số lượng sinh viên tham dự kiểm tra ngoại ngữ, tin học năm học
2015-2016 ....................................................................................... 43
Bảng 2.2. Bảng so sánh số thí sinh tham dự kiểm tra ngoại ngữ, tin học

năm học 2015-2016 và năm học 2014-2015................................... 44
Bảng 2.3. Số sinh viên tham dự kiểm tra ngoại ngữ, tin học năm học 20162017 ................................................................................................. 44
Bảng 2.4. Số sinh viên tham dự kiểm tra ngoại ngữ, tin học năm học 20172018 ................................................................................................. 46
Tên hình
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học ...................... 39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghệ thơng tin đã và đang giữ vai trò rất to lớn trong phát triển
kinh tế - xã hội, công nghệ thông tin khơng chỉ thúc đẩy nhanh q trình
tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo
của cải, trong lối sống và tư duy của con người. Cơng nghệ thơng tin là
chiếc chìa khố để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của
công nghệ thông tin đã làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế, phương thức tổ
chức và sản xuất, cách tiếp cận của từng người tới tri thức, giải trí, phương
pháp tư duy, giải quyết cơng việc và các mối quan hệ trong xã hội.
Ở nước ta, tính đến thời điểm hiện nay cũng đã có nhiều bài báo,
những nghiên cứu đề cập tới vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục. Nổi bật
trong số đó là Hội thảo ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục và dạy
học do Trường ĐH Sư phạm - ĐH Đà Nẵng tổ chức vào ngày 25/4/2014 thu
hút hơn 120 nhà khoa học, nhà giáo của 29 cơ sở giáo dục và đào tạo trên
khắp đất nước đã gửi bài viết chia sẻ những thành quả nghiên cứu và kinh
nghiệm ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục và dạy học ở các
trường Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, các trường Cao đẳng và Đại học,
các Viện nghiên cứu trên cả nước. Nội dung các báo cáo khoa học tham dự
Hội thảo đã cho thấy việc ứng dụng CNTT đã tạo nên những thay đổi lớn về
hình thức giáo dục và đào tạo. CNTT được ứng dụng đã dẫn đến thay đổi

lớn về chất lượng giáo dục, tạo ra những đột phá trong quản lý giáo dục.
Ngoài ra, về phía Nhà nước, trước nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới,
phát triển kinh tế hiện đại việc ứng dụng thành tựu của CNTT trở nên cấp bách,
Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Nghị quyết 36-NQ-TW ngày 01/7/2014 về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển


2

bền vững và hội nhập quốc tế. Trong lĩnh vực giáo dục, Nghị quyết 29 NQ-TW
ngày 1/7/2014 về đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2015-2020,
trong đó có đưa ra nhiệm vụ "đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học" để đạt được mục đích "từng bước tiếp cận trình
độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới" trong hoạt động giáo dục và
đào tạo. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục và đào tạo, Nghị quyết đưa ra nhiệm
vụ “phát huy vai trị của cơng nghệ thơng tin và các thành tựu KH - CN hiện
đại trong quản lý Nhà nước về giáo dục, đào tạo".
Triển khai thực hiện nhiệm vụ được đưa ra trong hai nghị quyết trên,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính
phủ, ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển CNTT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; và
Quyết định số1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành “Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020”. Kết quả hiện nay việc
ứng dụng cũng như đánh giá mức độ ứng dụng CNTT tại các cơ quan Nhà
nước đã và đang được tiến hành hàng năm với những quy định, hướng dẫn
cụ thể về phương pháp cũng như bộ tiêu chí đánh giá, cụ thể có 6 nhóm tiêu
chí là: (1) Hạ tầng kỹ thuật CNTT, (2) Triển khai ứng dụng CNTT; (3)
Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử; (4) Cơng tác đảm bảo

an tồn, an ninh thơng tin; (5) Cơ chế chính sách và quy định thúc đẩy ứng
dụng CNTT; (6) Nhân lực và Đầu tư cho ứng dụng CNTT (Bộ Thông tin và
Truyền thông, Dự thảo ngày 30/10/2014).
Việc ứng dụng CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của
sự phát triển, làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội ở nước
ta. Ứng dụng và phát triển CNTT nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật


3

chất, trí tuệ, thúc đẩy cơng cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá
trong giáo dục, tăng cường năng lực cạnh tranh của các trường, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Thực tiễn cho thấy rằng, ứng dụng CNTT trong hoạt động của Trung
tâm Ngoại ngữ - Tin Học các trường đại học ở Việt Nam trong thời gian qua đã
đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp đổi mới
đất nước. Tuy vậy, hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của các trường
chưa cao, còn tụt hậu so sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển
CNTT nói riêng. Một số nguyên nhân cơ bản có thể nói đến đó là: Nhận thức
chưa đầy đủ về vai trò của CNTT của một số cá nhân, cơng nghệ thơng tin Việt
Nam hiện đang ở tình trạng lạc hậu, phát triển với tốc độ chậm so với thế giới,
môi trường ứng dụng CNTT chưa tốt, thiếu cán bộ có đủ trình độ, cơ chế chính
sách và thực tiễn ứng dụng còn một số bất cập,...
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin của Trung tâm đã mang
lại một số kết quả. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế: hạ tầng kỹ thuật CNTT
chưa đồng bộ, ứng dụng CNTT trong từng hoạt động của Trung tâm chưa
đồng đều, cơng tác bảo đảm an tồn, an ninh thông tin chưa được chú trọng,
nhân lực triển khai công nghệ thơng tin cịn thiếu kiến thức, chưa có chiến
lược phát triển cụ thể…. Xuất phát từ thực tiễn và tầm quan trọng của việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, tôi đã chọn đề tài “Tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý Trung tâm ngoại ngữ - tin
học trường Đại học Mỏ - Địa chất” làm luận văn của mình. Với mục đích
nghiên cứu thực trạng và đưa ra đánh giá, nhận xét về hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
trường Đại học Mỏ - Địa chất và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý.


4

Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý của Trung tâm có
liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý của các phòng, khoa
Câu hỏi đặt ra đối với đề tài nghiên cứu là:
- Những hạn chế, tồn tại của ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa chất hiện nay
là gì? Nguyên nhân từ đâu?
- Những giải pháp cơ bản nào cần phải thực hiện để đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường
Đại học Mỏ - Địa chất trong thời gian tới?
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở tổng quan lý luận và thực tiễn về ứng dụng công nghệ
thông tin trong trường đại học nói chung và ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong quản lý tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa
chất nói riêng, đề tài đưa ra một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả
thi để tăng cường ứng dụng cơng nghệ thông tin trong công tác quản lý tại
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa chất nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý chuẩn đầu ra cho sinh viên của
trường trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại các
trường đại học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: từ năm 2014 đến 2017
- Về không gian: tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Trường Đại học
Mỏ - Địa chất.


5

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ cơ
bản sau:
4.1. Tổng quan lý luận và thực tiễn về ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý ở các Trường Đại học qua đó làm rõ khái niệm,
nhiệm vụ, nội dung và nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý tại các Trường Đại học.
4.2. Phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học ở Trường Đại học Mỏ - Địa chất
hiện tại để chỉ ra những mặt mạnh, mặt cịn tồn tại và ngun nhân của nó.
4.3. Đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hướng tới tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tại Trung tâm Ngoại ngữ Tin học ở Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp luận có các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu, khái quát
hóa các nhận định độc lập.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm thu thập các thông tin thực
tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Phương pháp nghiên cứu thực
tiễn bao gồm các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp tổng kết

kinh nghiệm giáo dục, phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu các kết quả
nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác các
kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa lý luận về ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong công tác


6

quản lý ở trường đại học; phân tích và làm rõ các nội dung có liên quan đến
cơng tác quản lý ở trường đại học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã thăm dò, khảo sát và làm rõ thực trạng ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
trường Đại học Mỏ - Địa chất; từ đó đề xuất được các giải pháp có cơ sở
khoa học và có tính khả thi nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của nhà trường
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn ƯDCNTT trong công tác
quản lý các trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng công tác ứng dụng CNTT tại trung tâm Ngoại
ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa chất
Chương 3: Tăng cường ƯDCNTT trong công tác quản lý của Trung
tâm Ngoại ngữ - Tin học trường Đại học Mỏ - Địa chất



7

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan lý luận về ứng dụng CNTT trong công tác quản lý các
trƣờng đại học.
1.1.1. Khái niệm, vai trị ứng dụng CNTT trong cơng tác quản lý
Khái niệm:
* Ứng dụng: Trong các cuốn: “Từ điển từ và ngữ Hán Việt có chú giải
từ tố” của Nguyễn Lân (2002), “Đại từ điển tiếng Việt”, do Nguyễn Như Ý
chủ biên (1999), “Từ điển tiếng Việt” - Dự án từ điển tiếng Việt, năm 1997 2004 hay “Từ điển bách khoa Việt Nam, quyển 4 (Y-Z) (2005) đều ghi: Ứng
dụng là đưa lý thuyết áp dụng vào thực tiễn. Là việc áp dụng những cơng
nghệ đã được nghiên cứu hồn chỉnh vào thực tiễn đời sống.
Công nghệ thông tin (Information Technology): Trong “Từ điển bách
khoa Việt Nam” (1995) khái niệm công nghệ thông tin (CNTT) “được hiểu
là thuật ngữ chỉ chung cho tập hợp các ngành khoa học và công nghệ liên
quan đến khái niệm thơng tin và các q trình xử lý thông tin”.
Điều 4 khoản 1 Luật Công nghệ thông tin năm 2006 quy định: “CNTT
là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện
đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”
. Theo nghĩa này, CNTT là ngành khoa học bao gồm các phương pháp khoa
học, các phương tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy
tính điện tử, mạng truyền thông và hệ thống nội dung thông tin điện tử nhằm
tổ chức, lưu trữ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các thơng tin trong các
lĩnh vực hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội…phục vụ lợi ích của con người.


8


*Công nghệ thông tin (CNTT) (tiếng Anh: Information Technology
hay là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thơng tin. CNTT là
ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo
vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Người làm việc trong ngành này
thường được gọi là dân CNTT (IT specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh
nghiệp (Business Process Consultant)
Ở Việt Nam khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ
thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi
lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
CNTT được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực bao gồm các thành phần
như quy trình hoạt động (nghiệp vụ), phần mềm máy tính, phần cứng máy
tính, ngơn ngữ lập trình và các cấu trúc dữ liệu. Những gì liên quan đến dữ
liệu, thông tin hoặc tri thức ở các định dạng, thơng qua các hình thức truyền
tải đa phương tiện điều là thành phần của CNTT. Hoạt động trong lĩnh vực
CNTT bao gồm quản lý dữ liệu, mạng, phần cứng máy tính, phần mềm, cơ
sở dữ liệu và quản lý, điều hành hệ thống.
Trong hệ thống giáo dục Tây phương, CNTT đã được chính thức tích
hợp vào chương trình học phổ thơng. Người ta đã nhanh chóng nhận ra rằng
nội dung về CNTT đã có ích cho tất cả các môn học khác.
Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng tần rộng tới tất cả các
trường học, áp dụng của kiến thức, kỹ năng và hiểu biết về CNTT trong các
môn học đã trở thành hiện thực.
*Cấu trúc của CNTT.
Gồm 3 phần chính:



9

- Phần cứng
- Phần mềm
- Dữ liệu và thông tin
Phần cứng, (hardware), là các cơ phận (vật lý) cụ thể của máy tính
hay hệ thống máy tính như là màn hình, chuột, bàn phím, máy in, máy qt,
vỏ máy tính, bộ nguồn, bộ vi xử lý CPU, bo mạch chủ, các loại dây nối, loa,
ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ CDROM, ổ DVD,...
Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động người ta còn phân biệt
phần cứng ra thành:
- Nhập hay đầu vào (Input): Các bộ phận thu nhập dữ liệu hay mệnh
lệnh như là bàn phím, chuột...
- Xuất hay đầu ra (Output): Các bộ phận trả lời, phát tín hiệu, hay
thực thi lệnh ra bên ngồi như là màn hình, máy in, loa,...
Ngồi các bộ phận nêu trên liên quan tới phần cứng của máy tính cịn
có các khái niệm quan trọng sau đây:
- Bus: chuyển dữ liệu giữa các thiết bị phần cứng.
- BIOS (Basic Input Output System): còn gọi là hệ thống xuất nhập cơ
bản nhằm khởi động, kiểm tra, và cài đặt các mệnh lệnh cơ bản cho phần
cứng và giao quyền điều khiển cho hệ điều hành
- CPU: bộ phân vi xử lý điều khiển tồn bộ máy tính
- Kho lưu trữ dữ liệu: lưu giữ, cung cấp, thu nhận dữ liệu
- Firmware: biểu thị những phần mềm cố định, thường là khá nhỏ, để
điều khiển nội quan nhiều thiết bị điện tử.
- Các cổng vào/ra
*Phần mềm máy tính
Là tập hợp các chỉ thị, mệnh lệnh đã được dịch sang ngôn ngữ máy để
máy tính thi hành



10

Các dạng phần mềm:
Phần mềm hệ thống: Điều hành, phân phối, nguồn lực sử lý giữa các
chương trình khả thi; điều khiển dòng dữ liệu giữa các thiết bị ngoại vi.
- Phần mềm ứng dụng, được thiết kế bằng các ngơn ngữ lập trình để
xử lý thơng tin phục vụ cho mục tiêu nhất định.
* Dữ liệu và thông tin
- Dữ liệu hay có tên gọi khác là cơ sở dữ liệu (CSDL) (tiếng Anh là
database) được hiểu theo cách định nghĩa kiểu kĩ thuật thì nó là một tập hợp
thơng tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật ngữ này thường dùng trong CNTT và
nó thường được hiểu rõ hơn dưới dạng một tập hợp liên kết các dữ liệu,
thường đủ lớn để lưu trên một thiết bị lưu trữ như đĩa hay băng. Dữ liệu này
được duy trì dưới dạng một tập hợp các tập tin trong hệ điều hành hay được
lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Đơn giản hơn, dữ liệu là những thông tin được máy tính lưu trữ và sử
lý hoặc truy suất theo yêu cầu của người dùng hoặc theo tiến trình hoạt động
của máy. Dữ liệu có thể là thơng tin cá nhân, các số liệu dùng để tính tốn.
Nói chung, mọi thơng tin có thể lưu trữ được thì gọi là dữ liệu. Và nơi
lưu trữ dữ liệu được gọi là cơ sở dữ liệu.
- Thông tin là sự phản ánh sự vật, sự việc, hiện tượng của thế giới

khách quan và các hoạt động của con người trong đời sống xã hội. Điều cơ
bản là con người thông qua việc cảm nhận thông tin làm tăng hiểu biết cho
mình và tiến hành những hoạt động có ích cho cộng đồng.
Thông tin được lưu trữ trên nhiều dạng vật liệu khác nhau như được
khắc trên đá, được ghi lại trên giấy, trên bìa, trên băng từ, đĩa từ... Ngày nay,
thuật ngữ "thông tin" (information) được sử dụng khá phổ biến. Thơng tin
chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con người. Con người ln

có nhu cầu thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài,


11

xem truyền hình, giao tiếp với người khác...Thơng tin làm tăng hiểu biết của
con người, là ngườn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định.
Môi trường vận động thơng tin là mơi trường truyền tin, nó bao gồm
các kênh liên lạc tự nhiên hoặc nhân tạo như sóng âm, tia sáng, dây dẫn,
sóng âm thanh, sóng hình... Kênh liên lạc thường nối các thiết bị của máy
móc với nhau hay nối với con người. Con người có hình thức liên lạc tự
nhiên và cao cấp là tiếng nói, từ đó nghĩ ra chữ viết. Ngày nay nhiều công cụ
phổ biến thông tin đã xuất hiện: bút viết, máy in, điện tín, điện thoại, phát
thanh, truyền hình, phim ảnh v.v.
Về nguyên tắc, thì bất kỳ cấu trúc vật chất nào hoặc bất kỳ dịng năng
lượng nào cũng có thể mang thơng tin. Các vật có thể mang thơng tin được gọi
là giá mang tin (support). Thông tin luôn mang một ý nghĩa xác định nhưng
hình thức thể hiện của thơng tin thì rõ ràng mang tính quy ước. Chẳng hạn ký
hiệu "V" trong hệ đếm La Mã mang ý nghĩa là 5 đơn vị nhưng trong hệ thống
chữ La tinh nó mang nghĩa là chữ cái V. Trong máy tính điện tử, nhóm 8 chữ
số 01000001 nếu là số sẽ thể hiện số 65, còn nếu là chữ sẽ là chữ "A"
Có nhiều cách phân loại thơng tin. Chúng ta quan tâm đến cách phân
loại dựa vào đặc tính liên tục hay rời rạc của tín hiệu vật lý. Tương ứng,
thông tin sẽ được thành chia thành thông tin liên tục và thơng tin rời rạc.
CNTT đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng và đặc biệt là hoạt động quản lý nhà nước. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, hạ tầng kỹ thuật CNTT của các cơ quan Nhà nước
vẫn chưa đảm bảo được tính đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày một
cao của ngành CNTT.
* Ứng dụng công nghệ thông tin: tại điều 4, khoản 5 Luật Công nghệ

thông tin năm 2006 quy định: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh


12

và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
các hoạt động này” [24, tr.2].
Chỉ thị 58 CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng cũng nêu rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc đẩy
công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá
trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế…tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố” [1, tr.1].
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý: Ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý là việc sử dụng CNTT vào hoạt động quản lý của người quản lý
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này.
Vai trò của ứng dụng CNTT đối với phát triển xã hội nói chung:
Ngày nay CNTT đã ở một bước phát triển cao và có tác động vơ cùng
to lớn đối với xã hội lồi người, CNTT khơng chỉ thúc đẩy nhanh q trình
tăng trưởng kinh tế, mà cịn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo
của cải, trong lối sống và tư duy của con người trong nền kinh tế tri thức.
Trong nền kinh tế tồn cầu hố hiện nay, với sự phát triển của internet,
thương mại điện tử đang trở thành một lĩnh vực phát triển rất mạnh mẽ, nó
thúc đẩy các ngành sản xuất dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới, và đặc biệt
quan trọng với các nước đang phát triển, nhất là đối với những vùng xa xơi
hẻo lánh, các nước và các vùng này có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.
CNTT là chiếc chìa khố để mở cánh cổng vào nền kinh tế tri thức. CNTT
sẽ nhanh chóng thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ, sự chuyển đổi này có

vị thế trong lịch sử như một cuộc cách mạng KT-XH và có ảnh hưởng to lớn
đến đời sống con người. Đối với y tế, việc ứng dụng những tiến bộ của khoa
học kỹ thuật và CNTT đã trở thành một hình thức phổ biến có tác dụng hỗ


13

trợ kịp thời và thiết thực trong việc chữa bệnh cho nhân dân. Trong lĩnh vực
Giáo dục, đào tạo việc ứng dụng CNTT đã góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học ở các cấp, các bậc học, mở rộng thêm nhiều loại hình đào tạo
như đào tạo từ xa, phối hợp liên kết giữa các trường, các Quốc gia với nhau
đang nhằm đưa chất lượng giáo dục của nước ta ngang bằng với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Sự phát triển của CNTT đã làm thay đổi cơ
bản cơ cấu kinh tế, phương thức tổ chức và sản xuất, cách tiếp cận của từng
người tới tri thức, giải trí, phương pháp tư duy và giải quyết công việc và
các mối quan hệ trong xã hội. Sáng tạo ra những giá trị mới và các việc làm
mới, cuộc cách mạng này sẽ mang lại những thị trường mới và những nghề
nghiệp mới với những đột phá công nghệ có tính thách thức đối với tồn thế
giới. An ninh, quốc phịng cũng có những thay đổi cơ bản, CNTT đã tạo ra
những thế hệ vũ khí, phương tiện chiến tranh "thơng minh", từ đó xuất hiện
hình thái chiến tranh, phương thức tác chiến mới, làm thay đổi sâu sắc học
thuyết quân sự của nhiều quốc gia.
Vì vậy với sự phát triển như vũ bão của CNTT hiện nay, quốc gia
nào, dân tộc nào nhanh chóng nắm bắt và làm chủ được CNTT thì sẽ khai
thác được nhiều hơn, nhanh hơn lợi thế của mình. Và cũng chính từ đây nảy
sinh một thách thức rất lớn đối với các nước đang phát triển như nước ta đó
là làm thế nào để phát huy được thế mạnh của CNTT thúc đẩy sự phát triển
của xã hội. Sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay tất yếu phải khai thác
được những tiềm năng thế mạnh của CNTT, thúc đẩy ứng dụng và phát triển
CNTT, coi đó là một điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu của

giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công


14

nghệ thông tin với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp
với tình hình đất nước trong từng giai đoạn, trong đó đáng chú ý là:
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa
học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển
của một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …”.
Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về “Phát triển
công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
VII, ngày 30/07/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công
nghệ tiên tiến, như công nghệ thơng tin phục vụ u cầu điện tử hóa và tin
học hóa nền kinh tế quốc dân”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh:
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân,
tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành
mạng thơng tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế…”
Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000, về đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa: “Cơng nghệ thơng tin là một trong các công cụ và động lực
quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao
khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới
hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp
phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của tồn dân tộc, thúc
đẩy cơng cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế,

tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả
cho q trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phịng và tạo khả năng đi tắt đón
đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”.


15

Vai trò của ứng dụng CNTT đối với hoạt động cơ quan nhà nước:
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước góp phần
nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, phục vụ tốt
hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp phần đẩy
nhanh tiến trình đơn giản hóa thủ tục hành chính. Cải cách, đơn giản hóa thủ
tục hành chính cần được chứng minh theo một cách nhanh chóng, có thể đo
lường được cần phải ứng dụng tin học, ngược lại ứng dụng tin học phải
được xem là chìa khóa để “mở và đo lường được” nhận thức về công khai,
minh bạch trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính như các quốc gia
phát triển đã từng thành công.
- Tăng năng suất, hiệu quả công việc của CBCNV: Ứng dụng CNTT sẽ

giúp CBNV rút ngắn thời gian giải quyết công việc, giải quyết được nhiều
công việc hơn trong một đơn vị thời gian; sự phối hợp hợp tác trong công việc
dễ dàng hơn, nhanh hơn và rộng hơn nhiều so với không ứng dụng CNTT.
Bên cạnh đó, CNTT giúp cho CBCNV lao động chuyên nghiệp, khoa
học và năng động hơn. Bởi lẽ, khi ứng dụng CNTT sẽ loại bỏ được nhiều
quy trình, thủ tục rườm rà; cho phép sắp xếp, lưu trữ, tra cứu hồ sơ tài liệu
dễ dàng hơn, nhanh hơn, ngăn nắp hơn; tốc độ trao đổi, hồi đáp thơng tin
nhanh hơn, địi hỏi CBCNV phải năng động hơn.
- Giảm chi phí hành chính: Ứng dụng CNTT sẽ giúp giảm văn bản


giấy, từ đó giảm chi phí văn phịng phẩm; trao đổi qua phương tiện điện tử
sẽ giảm chi phí bưu phẩm, thư tín, nhân cơng; sử dụng văn bản điện tử sẽ
giảm chi phí hạ tầng phục vụ lưu trữ bản giấy;... CNTT cho phép tổ chức
các hội nghị, hội thảo, cuộc họp trực tuyến, từ đó giảm chi phí đi lại, ăn ở,...
- Là yếu tố thức đẩy thực hiện quả chính sách tinh giản biên chế: Ứng

dụng CNTT sẽ giúp tăng năng suất lao động, nhu cầu về nhân lực sẽ giảm bớt,


16

từ đó giảm sức ép tăng biên chế của mỗi cơ quan đơn vị, mặt khác nó sẽ giúp
cơ cấu lại lao động hợp lý hơn, đó cũng là cơ sở để tinh giản biên chế.
- Đơn giản hóa, tinh gọn quy trình, thủ tục nội bộ: Quy trình, thủ tục

càng đơn giản bao nhiêu, thì việc ứng dụng CNTT càng khả thi bấy nhiêu.
Một phần mềm tin học viết cho một nghiệp vụ, nếu càng ít bước thực hiện, ít
điều kiện kèm theo, thì càng dễ viết và thực hiện ít bị vướng mắc. Như vậy
có thể nói, để ứng dụng CNTT hiệu quả, các quy trình, thủ tục cần phải đơn
giản hóa tối đa.
- Tham mưu tốt hơn nhờ có nhiều thơng tin: Ứng dụng CNTT sẽ

giúp cơng chức nhà nước thu thập được nhiều thông tin hơn ngược lại chia
sẻ thơng tin tốt hơn, từ đó có được thông tin đa chiều để nghiên cứu, tham
khảo trước khi đưa ra ý kiến tham mưu, đề xuất. Một ý kiến tham mưu, một
quyết định hành chính được đưa ra từ kết quả phân tích, đánh giá thơng tin
đa chiều sẽ đem lại tính đúng đắn cao.
- Xử lý công việc mọi lúc, mọi nơi: CNTT giúp CNCBV nhà nước

có thể xử lý cơng việc, cung cấp thơng tin, cũng như giao dịch khác mọi lúc

mọi nơi qua môi trường mạng khi có yêu cầu. Qua đó, đáp ứng nhanh kịp
thời yêu cầu của đối tượng quản lý và đối tác.
- Giảm bớt phiền hà cho người dân, tổ chức; hạn chế tiêu cực: Ứng

dụng CNTT cho phép cơ quan nhà nước xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu
chuyên ngành. Khi đó, nhiều giấy tờ liên quan đến thủ tục hành chính, cơ
quan quản lý có thể tra cứu trên hệ thông cơ sở dữ liệu để xác minh, đối
tượng quản lý không phải giao nộp bản giấy như hiện nay. Làm được điều
này, sẽ giảm phiền hà và tiết kiệm thời gian, kinh phí và cơng sức của người
dân, doanh nghiệp. Ngoài ra, khi ứng dụng CNTT cung cấp dịch vụ công
trực tuyến, mức độ càng cao, thì người dân càng ít phải tiếp xúc trực tiếp với


×