Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

GIAO THỨC tìm KIẾM z39

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.38 KB, 9 trang )

GIAO THỨC TÌM KIẾM Z39.50
1.1 Giới thiệu
Trong thời đại cơng nghệ thông tin phát triển như hiện nay với nhiều các cơng cụ
tìm kiếm thơng tin khác nhau: google, yahoo,... các thư viện cả truyền thống lẫn
hiện đại đang đứng trước những khó khăn to lớn trong việc thu hút bạn đọc đến và
sử dụng thư viện của mình.
Trước những khó khăn như vậy địi hỏi các thư viện phải tiến hành đổi mới mình,
đưa ra được những phương thức tìm kiếm mới đem lại hiệu quả cao trong việc tìm
kiếm và tiết kiệm được thời gian cơng sức cho người dùng tin.
Ngày nay việc chia sẻ hợp tác giữa các thư viện trong và ngoài nước ngày càng
nhiều, giúp ích rất nhiều cho các thư viện trong các khâu cơng việc như: phân loại,
tóm tắt, bổ sung ...
Việc tìm kiếm liên thư việc đã được chú trọng, bạn đọc ở thư viện này có thể tìm
kiếm tài liệu, tiến hành mượn tài liệu ở thư viện khác thông qua giao thức tìm kiếm
liên thư viện Z39.50.
Với việc các thư viện sử dụng giao thức Z39.50 để tìm kiếm, đặc biệt là thư viện số
thì bạn đọc chỉ cần sử dụng máy tính có kết nối mạng là có thể tiến hành tìm kiếm
thơng tin khơng những ở thư viện của mình mà cịn ở các thư viện mà có liên kết
chia sẻ hợp tác với thư viện của mình, mà không nhất thiết phải trực tiếp tới thư
viện.
Ở trên thế giới giao thức Z39.50 được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1970, cịn ở
Việt Nam hiện nay thì các thư viện mới chú trọng tới việc xây dựng giao thức tìm
kiếm liên thư viện.
Vậy để giúp cho mọi người hiểu rõ hơn về giao thức tìm kiếm liên thư viện
Z39.50, phương thức hoạt động của nó ra sao? Nhóm em xin trình bày đề tài :tìm
hiểu giao thức tìm kiếm liên thư viện Z39.50
1.2

Lịch sử



Z39.50 là giao thức client/server cho việc tìm kiếm và lưu trữ thông tin từ các
CSDL lưu trữ ở xa;là sự kết hợp giữa tiêu chuẩn ANSI/NISO Z39.50 và tiêu chuẩn
ISO 23950.
Giao thức Z39.50 được thư viện quốc hội Mỹ áp dụng. Z39.50 được sử dụng rộng
rãi trong môi trường thư viện và thường được kết hợp thực hiện trong các hệ thống
thư viện tích hợp và phần mềm tham chiếu thư mục cá nhân.
Giao thức Z39.50 được thực thi đầu tiên vào năm 1970 và được bổ sung với các
phiên bản 1988, 1992 và 1995. Các phiên bản cung cấp nhữn tính năng bao gồm:
tìm kiếm, lưu trữ, sắp xếp và duyệt. Cú pháp của giao thức Z39.50 cho phpes thực
hiện nhiều truy vấn phức tạp
Z39.50 là một công nghệ phát triển trước khi Web ra đời nên hoàn tồn độc lập với
các phần mềm tìm kiếm.
1.3

Ưu điểm

Z39.50 làm cho nó dễ dàng hơn để sử dụng cơ sở dữ liệu thơng tin lớn bằng cách
tiêu chuẩn hóa các thủ tục và các tính năng để tìm kiếm và lấy thơng tin.
Cụ thể, Z39.50 hỗ trợ tìm kiếm thơng tin trong một phân phối, khách hàng và môi
trường máy chủ, nơi một máy tính hoạt động như một khách hàng gửi một u cầu
tìm kiếm (ví dụ, một truy vấn) khác diễn xuất máy tính như một máy chủ thơng tin.
Phần mềm trên máy chủ thực hiện tìm kiếm trên một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu và
tạo ra một tập hợp kết quả của hồ sơ đáp ứng các tiêu chí của u cầu tìm kiếm.
Máy chủ trả về các bản ghi từ các kết quả thiết lập cho khách hàng để xử lý.
Sức mạnh của Z39.50 là nó chia tách các giao diện người dùng trên các mặt hàng
từ các máy chủ thơng tin, cơng cụ tìm kiếm, và cơ sở dữ liệu.
Z39.50 cung cấp một cái nhìn nhất qn của thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau,
và nó cung cấp cho khách hàng thực hiện chính khả năng tích hợp thơng tin từ một
loạt các cơ sở dữ liệu và máy chủ.
ANSI / NISO Z39.50 có thể được thực hiện trên nền tảng nào. Điều này có nghĩa

rằng Z39.50 cho phép hệ thống máy tính khác nhau - với các hệ thống điều hành
khác nhau, phần cứng, cơng cụ tìm kiếm, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu - để tương


thích và làm việc với nhau liền mạch. Một thực hiện Z39.50 cho phép một giao
diện để truy cập vào nhiều hệ thống cung cấp người dùng cuối với truy cập gần
như trong suốt với các hệ thống khác. Người dùng truy cập vào nhiều hệ thống với
các lệnh quen thuộc và hiển thị của hệ thống tại địa phương của mình. Lệnh mới và
các kỹ thuật tìm kiếm khơng phải được học. Các kết quả tìm kiếm được trình bày
trên hệ thống địa phương - một lần nữa, trong các định dạng và phong cách người
dùng đã quen với.
Một trong những thế mạnh của ANSI / NISO Z39.50 là nó là một tiêu chuẩn quốc
gia Hoa Kỳ. NISO Z39.50 phát triển và duy trì sự đồng thuận sử dụng thủ tục phê
duyệt ANSI, điều phối viên chính của tiêu chuẩn tự nguyện ở Hoa Kỳ. Z39.50
không phải là một tiêu chuẩn độc quyền và sẽ tiếp tục đáp ứng nhu cầu của người
thực hiện sử dụng các tiêu chuẩn và thông tin người tiêu dùng được hưởng lợi từ
việc thực hiện….
1.4 Cách thức hoạt động của giao thức Z39.50
Z39.50 cung cấp một ngôn ngữ chung cho cả hai hoạt động: lựa chọn thông tin dựa
trên một số tiêu chuẩn và phục hồi của thơng tin. Z39.50 tiêu chuẩn hóa cách thức
trong giao tiếp client và server và phối hợp hoạt động khi có nhiều hệ thống máy
tính, cơng cụ tìm kiếm và CSDL khác.
Z39.50 là một giao thức tầng ứng dụng như theo mơ hình tham chiếu OSI. Giao
thức hỗ trợ các truy vấn giao tiếp và tương tác trực tiếp với các chương trình máy
tính lưu trữ trên client và server. Hiện nay Z39.50 được sử dụng rộng rãi trong môi
trường Internet theo giao thức TCP/IP.
Kiến trúc client/Server phân tán chỉ định rõ ràng về giao tiếp và thu hồi thông tin.
Phần mềm NSD (client) độc lập với phần mềm quản lý thơng tin thực hiện tìm
kiếm và trả về kết quả (server). Z39.50 không chú trọng vào giao diện NSD, nhưng
đề cập chi tiết kỹ thuật và thủ tục giao thức thuộc về Z39.50 client (Z39.50

“origin”) như: khởi tạo truy vấn phục hồi thông tin và cách thức truy vấn từ server,
cùng chi tiết kỹ thuật và thủ tục giao thức thuộc về Z39.50 server (Z39.50 “target”)
như: khả năng thực thi kết quả và định dạng kết quả trả về cho client.


Thực tế người ta khơng chỉ gọi là mơ hình Client/Server mà cịn là Origin/Target
(gốc/đích) bởi vỉ trong mạng DL, một máy chủ có thể coi là máy khách hoặc là
máy chủ của một hệ thống khác.
Origin là một phần trong tương tác của client, thường “trong suốt” với NDS và có
khả năng truy cập đồng thời nhiều target khác nhau. Chức năng chính là chuyển
truy vấn sang định dạng chuẩn của giao thức Z39.50; kết nối và gửi truy vấn tới hệ
thống lưu trữ CSDL; mô tả lại báo cáo, kết quả trả về cho người tìm kiếm; trong
đó: NSD khơng tương tác trực tiếp với hệ thống đích. Target cũng đóng vai trị là
một origin, có chức năng hiện thời là dich truy vấn Z39.50 để tìm kiếm trên CSDL
nhận kết quả tìm kiếm và trả về cho origin.
Cổng giao tiếp giữa origin và target là một chương trình có hai giao diện. Một giao
diện hoạt động khi có truy vấn từ một origin tới một target. Một giao diện để sử lý
các giao tiếp của phía client như: HTTP, Telnet, Z39.50, ...

Cổng giao tiếp dựa trên môi trường Web


Một chuỗi thông điệp giữa client và server được thiết lập trong quá trình kết nối,
khởi tạo một phiên bản Z39.50 và điều chỉnh thứ tự của các phiên hoạt động. Sau
đó, thứ tự được thiết lập và client có thể truy vấn. Z39.50 client thông dịch truy vấn
sang một dạng được tiêu chuẩn hóa và truyền cho Z39.50 server. Server tìm kiếm
trong CSDL và trả kết quả. Sau đó, Client có thể truy vấn yêu cầu các báo cáo từ
tập kết quả hoặc bổ sung thêm truy vấn tới Server.
Mỗi CSDL lưu trữ thông tin các server. Các báo cáo trong mỗi CSDL có cấu trúc
và các thành phần dữ liệu khác nhau. Mục tiêu của Z39.50 là hỗ trợ giao tiếp giữa

các máy tính theo chuẩn và chính sách có thể hiểu được nhau và hỗ trợ truyền dữ
liệu giữa các hệ thống độc lập về cấu trúc, nội dung hoặc định dạng dữ liệu trong
một hệ thống riêng biệt.
Tìm kiếm trong CSDL
Khi tìm kiếm CSDL, truy vấn xác định các điều kiện tìm kiếm. Các truy vấn có thể
bao gồm các dạng thuộc tính khác nhau. Ví dụ:
Nếu NSD tìm kiếm tên của tác giả thì thuộc tính “use” xác định điều kiện tìm kiếm
là “author”


Nếu NSD tìm kiếm tất cả sách được xuất bản vào một ngày xác định thì thuộc tính
“use’ xác định điều kiện tìm kiếm là “date of publication” và thuộc tính “relation”
xác định NSD muốn ngày xuất bản “greater than” một ngày xác định.
ANSI/NISO Z39.50 liệt kê tất cả dạng thuộc tính và giá trị của nó trong các tập
hợp thuộc tính được đăng kí. Tập hợp các thuộc tính được nhận dạng và tiêu chuẩn
hoa scho phép NSD một cơ sở chung cho giao tiếp giữa các hệ thống.
Sau khi Server tìm kiếm CSDL, Server đưa ra tập kết quả phù hợp với điều kiện
truy vấn. Các client yêu cầu server trả lại các bản ghi từ tập ác kết quả hoặc có thể
tìm kiếm bổ sung chi tiết hơn.
1.4

Các tính năng

Z39.50 nhận ra rằng tìm kiếm thơng tin bao gồm hai thành phần chính - lựa chọn
các thơng tin dựa trên một số tiêu chí và thu hồi thơng tin đó, và nó cung cấp một
ngơn ngữ chung cho cả hai hoạt động. Z39.50 tiêu chuẩn hóa cách thức mà các
máy khách và máy chủ giao tiếp và tương tác ngay cả khi có sự khác biệt giữa các
hệ thống máy tính, cơng cụ tìm kiếm, và cơ sở dữ liệu.
Z39.50 là một giao thức ứng dụng lớp ban đầu được mơ hình hóa trong các hệ
thống mở nối (OSI) mơ hình tham chiếu cơ bản được phát triển bởi Tổ chức tiêu

chuẩn quốc tế (ISO). Các giao thức ứng dụng lớp hỗ trợ các yêu cầu thông tin liên
lạc của và tương tác trực tiếp với chương trình máy tính nằm trên máy chủ và máy
thực hiện các hoạt động cụ thể. Thật vậy, như là một giao thức ứng dụng lớp,
Z39.50 đã được chứng minh chủ yếu phụ thuộc vào cơ chế vận chuyển làm nền
tảng cho nó. Z39.50 hiện đang sử dụng rộng rãi trong môi trường Internet trong
dịch vụ vận tải Transmission Control Protocol / Internet Protocol (TCP / IP).
Kiến trúc client / server phân phối cung cấp nền tảng cho kỹ thuật Z39.50 truyền
thông và thông tin. Phần mềm cho tương tác người dùng cuối và hiển thị (khách
hàng) là tách biệt với phần mềm quản lý thơng tin, thực hiện việc tìm kiếm và trả
về kết quả (máy chủ). Z39.50 không đề cập đến giao diện người dùng (ví dụ, nó
"nhìn và cảm nhận"), nhưng có thơng số kỹ thuật giao thức và các thủ tục có liên
quan đến khách hàng Z39.50 (trong các tiêu chuẩn như Z39.50 "xuất xứ") chẳng
hạn như khởi đầu của một truy vấn tìm kiếm thơng tin và làm thế nào nó yêu cầu
hoạt động cụ thể từ máy chủ. Ngồi ra cịn có thơng số kỹ thuật giao thức và các


thủ tục liên quan đến các máy chủ Z39.50 (trong các tiêu chuẩn như Z39.50 "mục
tiêu") như thao tác của bộ kết quả và các định dạng mà nó trả hồ sơ cho khách
hàng.
Một loạt các tin nhắn đi qua giữa khách hàng và máy chủ (được xác định bởi
những gì tiêu chuẩn gọi là Cơ sở khởi) thiết lập kết nối, bắt đầu phiên Z39.50, và
thương lượng kỳ vọng và hạn chế về các hoạt động sẽ xảy ra (ví dụ như kích thước
tối đa của hồ sơ sẽ được chuyển từ máy chủ cho khách hàng, phiên bản của giao
thức hỗ trợ, vv). Sau khi những thỏa thuận được thương lượng, khách hàng có thể
gửi một truy vấn. Các khách hàng Z39.50 dịch truy vấn thành một đại diện tiêu
chuẩn hóa và chuyển nó tới một máy chủ Z39.50 (được xác định bởi Quỹ tìm
kiếm). Các máy chủ thực hiện việc tìm kiếm đối với một cơ sở dữ liệu (s), và một
tập hợp kết quả được tạo ra. Các khách hàng có thể yêu cầu hồ sơ từ tập kết quả
hoặc yêu cầu từ máy chủ xử lý bổ sung của tập kết quả (được xác định bởi Quỹ
Retrieval). Sau khi nhận được hồ sơ, khách hàng có thể xử lý các hồ sơ và hồ sơ

hiển thị cho người dùng. Mức độ mà một khách hàng có thể thực hiện xử lý bổ
sung vào hồ sơ lấy ra (ví dụ, kết hợp các bản ghi từ một số tìm kiếm riêng biệt) sẽ
phụ thuộc vào phần mềm giao diện người dùng vì nó là riêng biệt từ các phần mềm
máy khách Z39.50.
Mỗi cơ sở dữ liệu nằm trên máy chủ thơng tin có thể có những đặc điểm độc đáo.
Ví dụ, cơ sở dữ liệu có thể khác nhau trong cách họ lưu trữ dữ liệu và các điểm
truy cập có sẵn để tìm kiếm. Các hồ sơ trong mỗi cơ sở dữ liệu cũng có thể có cấu
trúc khác nhau và bao gồm các yếu tố dữ liệu khác nhau. Mục tiêu của Z39.50 là
để hỗ trợ thơng tin liên lạc từ máy tính tới máy tính trong điều kiện tiêu chuẩn và
dễ hiểu lẫn nhau và hỗ trợ việc chuyển dữ liệu giữa các hệ thống độc lập của cấu
trúc, nội dung, hoặc định dạng của dữ liệu trong một hệ thống cụ thể. Tuy nhiên,
trong việc triển khai cá nhân, máy chủ có thể được giới hạn định dạng cụ thể của
dữ liệu có thể được xuất khẩu và các điểm truy cập được hỗ trợ cho việc tìm kiếm.
1 Tìm kiếm một cơ sở dữ liệu
Khi một cơ sở dữ liệu tìm kiếm, khách hàng vượt qua một truy vấn đến máy chủ.
Các truy vấn có điều kiện tìm kiếm (ví dụ, các điều khoản mà người sử dụng đã
xác định được so sánh với các điểm truy cập vào cơ sở dữ liệu) và các thuộc tính


của các thuật ngữ tìm kiếm (ví dụ, quy định cụ thể các điều khoản như một "tác
giả" hoặc "tiêu đề," nếu các điều khoản quy định cụ thể là phải "cắt ngắn", vv).
Truy vấn có thể bao gồm các loại thuộc tính khác nhau. Ví dụ, nếu người dùng
muốn tìm kiếm tên của một tác giả, một "sử dụng" thuộc tính xác định các thuật
ngữ tìm kiếm là "tác giả". Nếu người dùng muốn tìm kiếm cho tất cả các sách được
xuất bản sau khi một ngày nào đó, một "sử dụng" thuộc tính xác định các thuật ngữ
tìm kiếm là một "ngày công bố" và một "mối quan hệ" thuộc tính xác định rằng
người dùng muốn tất cả các ngày của ấn phẩm "lớn hơn" một ngày cụ thể. ANSI /
NISO Z39.50 liệt kê các loại và giá trị của thuộc tính trong bộ thuộc tính đăng ký.
Bộ thuộc tính tiêu chuẩn hóa và cơng nhận lẫn nhau cho phép người thực hiện một
cơ sở chung cho thông tin liên lạc liên hệ thống.

Sau khi máy chủ thực hiện một tìm kiếm một cơ sở dữ liệu, máy chủ tạo ra một tập
hợp kết quả bao gồm các hồ sơ phù hợp với tiêu chí của các truy vấn. Khách hàng
có thể yêu cầu máy chủ trả lại những hồ sơ từ một tập hợp kết quả, hoặc họ có thể
phát hành tìm kiếm bổ sung thêm điều kiện một tập hợp kết quả hoặc sử dụng bộ
kết quả như các đối số trong các tìm kiếm tiếp theo
2 Lấy hồ sơ từ một cơ sở dữ liệu
Khi người dùng muốn hiển thị hồ sơ được liệt kê trong tập kết quả, ANSI / NISO
Z39.50 cung cấp sự lựa chọn về những yếu tố dữ liệu (ví dụ, bộ phần tử) từ các bản
ghi cơ sở dữ liệu người dùng có thể yêu cầu. Nó cũng cho phép lựa chọn về định
dạng để chuyển hồ sơ này (ví dụ, một cú pháp ghi) từ máy chủ cho khách hàng.
Z39.50 đăng ký tên tập hợp các yếu tố tiêu chuẩn hóa và cú pháp kỷ lục để hỗ trợ
thơng tin liên lạc client / server cho khía cạnh này của thơng tin.
3 Các tính năng khác của tiêu chuẩn mà Hỗ trợ thơng tin Retrieval
Ngồi việc tiêu chuẩn hóa các thỏa thuận ban đầu giữa hai hệ thống khi bắt đầu
một phiên làm việc, nộp các truy vấn, và việc thu hồi các bản ghi từ các truy vấn,
ANSI / NISO Z39.50 cũng bao gồm các tính năng cho phép:
khách hàng để hướng dẫn các máy chủ để xóa một hoặc nhiều bộ kết quả đã được
tạo ra từ việc tìm kiếm cơ sở dữ liệu (Kết quả-set-xóa Cơ sở)


máy chủ để yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin như mật khẩu và xác thực
(Access Control Cơ sở)
khách hàng và máy chủ để yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến các nguồn tài
nguyên đó sẽ được hoặc đang được đóng góp để thực hiện các hoạt động tìm kiếm
và thu hồi cụ thể như chi phí của một tìm kiếm cụ thể (kế tốn Cơ sở / kiểm soát tài
nguyên).
cách cho khách hàng hoặc máy chủ để kết thúc một phiên làm việc.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×