Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thiết kế hoạt động học tập môn sinh học 6 theo định hướng hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

PHAN THỊ MINH HIỀN

THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
MÔN SINH HỌC 6 THEO ĐỊNH HƯỚNG HÌNH
THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH

Ngành: Sư phạm Sinh học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Người hướng dẫn: TS. TRƯƠNG THỊ THANH MAI

ĐÀ NẴNG - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là cơng trình nghiên
cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu được công bố
trong đề tài chưa từng được công bố trong một cơng trình
nào khác.
Tác giả

Phan Thị Minh Hiền


LỜI CẢM ƠN


Để đề tài đạt được kết quả như ngày hơm nay thì tơi biết ngồi sự cố gắng
của tơi khơng thơi là chưa đủ, mà cịn nhờ vào sự giúp đỡ của gia đình, thầy cơ và
bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người đã ln sát cánh cùng
tơi, ln tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, đặc biệt là TS.Trương Thị Thanh Mai,
giảng viên khoa Sinh – Môi trường, Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường THCS Tây Sơn – TP
Đà Nẵng, đặc biệt thầy Hồ Hải Sơn và các em HS đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tơi hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè đã ln động viên, nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
Tác giả

Phan Thị Minh Hiền


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Phân tích nội dung kiến thức “Thực vật học” – Sinh học 6.

21


3.2

Chỉ số hành vi hướng đến của năng lực tự học Sinh học 6.

24

3.3

Kết quả thiết kế HĐHT định hướng hình thành và phát

31

triển NLTH SH 6.


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên hì
nh

Trang

Sơ đồ quy trình thiết kế HĐHT định hướng phát triển

12


nh

2.1

năng lực tự học theo tác giả Đặng Thị Dạ Thủy.
3.1

Sơ đồ quy trình thiết kế HĐHT định hướng phát triển
năng lực tự học.

25


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐÂU ....................................................................................................................1
Chương 1: ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...........................................................................................................3
1.1.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .........................................................................3
1.2.KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ........................................................................3
1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..............................................................................3
1.4.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...........................................................................3
1.5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................4
1.5.1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ............................................................4
1.5.2.Phương pháp nghiên cứu ý kiến chuyên gia ..............................................4

1.5.3.Phương pháp điều tra cơ bản .....................................................................4
1.5.4.Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..........................................................4
1.5.5.Phương pháp xứ lý số liệu .........................................................................5
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
ĐỀ TÀI .......................................................................................................................6
2.1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................6
2.1.1.Tình hình nghiên cứu và sử dụng trên thế giới ..........................................6
2.1.2.Tình hình nghiên cứu và sử dụng trong nước ............................................8
2.2.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .....................................................................9
2.2.1.Các khái niệm có bản liên quan đến đề tài ................................................9


2.2.1.1.Tự học ..................................................................................................9
2.2.1.2.Năng lực ...............................................................................................9
2.2.1.3.Năng lực tự học ..................................................................................10
2.2.2.Hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực .........................10
2.2.2.1.Khái niệm hoạt động học tập theo định hướng phát triển NLT .........11
2.2.2.2.Một số dạng hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực
tự học trong dạy học Sinh học 6 ....................................................................11
2.2.2.3.Quy trình thiêt kế các hoạt động học tập theo định hướng phát triển
năng lực tự học ...............................................................................................12
2.2.3.Các phương pháp, kỹ thuật sử dụng trong dạy học theo định hình thành
và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong Sinh học 6 ............................13
2.3.CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..............................................................18
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................21
3.1.NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 6 .............................................21
3.2.CHỈ SỐ HÀNH VI HƯỚNG ĐẾN CỦA NĂNG LỰC TỰ HỌC ................23
3.3.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 6 ................................24
3.3.1.. Quy trình thiết kế các hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng

lực tự học ..........................................................................................................24
3.3.2.Ví dụ minh họa ........................................................................................26
3.4.KẾT QUẢ THIẾT KẾ ...................................................................................29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................39
I. KẾT LUẬN ....................................................................................................39
II. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................40
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

KN:

Kỹ năng

SH:

Sinh học

NLTH:

Năng lực tự học


PP:

Phương pháp

PPDH:

Phương pháp dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

TH:

Tự học

THCS:

Trung học cơ sở

HĐHT:

Hoạt động học tập

TN:

Thí nghiệm

KT:


Kỹ thuật

BTNB:

Bàn tay nặn bột

PHT:

Phiếu học tập

TLN:

Thảo luận nhóm


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp, hiện đại và hội nhập
quốc tế vào năm 2020 thì cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực. Nhân tố quan
trọng và là điều kiện để phát triển nguồn nhân lực là giáo dục và đào tạo. Nghị
quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và
đào tạo đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực..” [2]

Định hướng trên được pháp chế hóa trong Luật Giáo dục (2009). Tại điều 5,
Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, khả năng thực hành, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên”.
Việc tự học, tự đào tạo ngày càng có vai trị quan trọng đối với giáo dục nói
chung và nhu cầu của mỗi cá nhân nói riêng. Việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu tổ
chức có hiệu quả hoạt động tự học để trang bị cho người học năng lực tự học là nhu
cầu bức thiết và mang ý nghĩa chiến lược đối với lợi ích trước mắt và lâu dài của
ngành Giáo dục nói riêng và quốc gia nói chung.
1.2. Xuất phát từ vai trị của năng lực tự học
Giáo dục nước ta đang từng bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận
nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Theo định hướng này, giáo dục khơng
chỉ hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chun mơn mà cịn chú ý
tới việc hình thành và phát triển những NL chung: NL tự chủ và tự học, NL giao
tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong đó NLTH là một trong
những NL quan trọng và cốt lõi cần phải có ở mỗi cá nhân, để có thể tự học suốt đời.
Vì vậy, rèn luyện cho người học NLTH (biết xác định mục tiêu học tập, lập kế
hoạch và thực hiện cách học, biết tự đánh giá và điều chỉnh việc học của mình)
trong quá trình dạy học, GV cần hướng dẫn tự học từng bước thông qua HĐHT.


2

1.3. Xuất phát từ nội dung chương trình, vị trí mơn Sinh học 6 theo định
hướng hình thành và phát triển năng lực tự học.
Nội dung Sinh học 6 ở THCS đề cập đến cấu tạo cơ thể thực vật từ cơ quan
sinh dưỡng đến cơ quan sinh sản cùng chức năng của chúng phù hợp với điều kiện
sống; sự đa dạng phong phú của thực vật qua các nhóm cây khác nhau; mối quan hệ
giữa thực vật với môi trường sống và vai trò của chúng đối với con người [9]. Đây
là những kiến thức gần gũi với HS. Đồng thời, hình thành năng lực tự học cho HS

lớp 6 là lớp đầu cấp THCS tạo cơ sở, nền tảng phát triển để các em học môn Sinh
học ở các lớp trên.
Xuất phát từ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, tầm quan trọng
NLTH và nội dung chương trình mơn SH 6, tơi quyết định chọn và thực hiện đề tài:
“THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN SINH HỌC 6 THEO ĐINH HƯỚNG
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH” nhằm
nâng cao hiệu quả dạy và học.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Thiết kế các HĐHT nhằm hình thành và phát triển NLTH mơn SH 6.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học của học sinh.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng được các phương pháp và các kỹ thuật hợp lý trong dạy học
Sinh học 6 thì sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS.
4. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được hồn thành sẽ có những đóng góp sau:
-

Thiết kế các hoạt động dạy học có vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy

học phù hợp với việc hình thành và phát triển NLTH cho HS.
-

Xác định các chỉ số hành vi hướng đến của NLTH môn SH của HS THCS.
* Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống lí

luận và phương pháp dạy học SH.
* Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu giúp GV môn SH ở trường THCS
vận dụng vào thực tiễn dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn.



3

Chương 1: ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Quá trình phát triển năng lực tự học cuả môn SH và những biện pháp sự
phạm nhằm phát triển năng lực tự học trong dạy học môn SH cho HS ở THCS.

1.2. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Quá trình vận dụng các biện pháp nâng cao năng lực tự học trong dạy học các kiến
thức Sinh học 6.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung kiến thức Sinh học 6.
- Tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng: Khảo sát tì
nh hì
nh
dạy học theo nâng cao năng lực tự học cho HS.
- Tại trường THCS Tây Sơn, thành phố Đà Nẵng: Tiến hành thực nghiệm sư
phạm để đánh giá hiệu quả của việc tổng hợp kiến thức và nâng cao năng lực tự học
cho HS thơng qua qtrình dạy học.

1.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về năng lực tự học.
- Phân tích cấu trúc chương trình, nội dung kiến thức liên quan đến SH 6. Từ
đó xác định mục tiêu đánh giá và phương án thiết kế các hoạt động lồng ghép vào
từng tiết học.
- Điều tra khảo sát thực trạng về việc dạy học và kiểm tra đánh giá môn Sinh
học theo định hướng phát triển năng lực tự học của HS ở một số trường THCS trên

địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Xác định nội dung, biểu hiện và hệ thống các tiêu chí để đánh giá năng lực
tự học môn SH của HS ở trường THCS.
- Thiết kế các hoạt động học tập nâng cao năng lực tự học của HS ở Sinh học
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để bước đầu đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của việc lồng ghép các hoạt động học tập để nâng cao năng lực tự học mà đề tài
đã đề xuất.


4

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-

Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, nghị quyết của Đảng và

Nhà nước trong công tác giáo dục và đổi mới PPDH, các tài liệu về líluận dạy học,
các bài báo, cơng trình nghiên cứu, các tài liệu về xây dựng chương trình giáo dục
theo định hướng phát triển năng lực giúp tạo cơ sở cho việc xác định vàxây dựng
nội dung kiến thức.
-

Nghiên cứu SGK về nội dung kiến thức SH 6, cùng các tài liệu khác cóliên

quan.
-

Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến thiết kế hoạt động học tập, các nội


dung có thể xây dựng thành các dạng hoạt động học tập trong dạy học Sinh học
SH6 vàcác hoạt động học tập gần gũi với thực tế cuộc sống.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu ý kiến chuyên gia
-

Trao đổi và xin ý kiến của giảng viên hướng dẫn về cơ sở khoa học, phương

pháp nghiên cứu, cách thiết kế các hình thức tổ chức và việc xây dựng bộ tiêu chí
đánh q trình phát triển năng lực tự học của HS.
-

Phỏng vấn giáo viên và các nhà quản lí giáo dục nhằm thu thập thơng tin về

thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học cho HS hiện nay.
-

Phỏng vấn và xin ý kiến của các GV đã nghiên cứu và có kinh nghiệm về

phát triển năng tự học trong dạy học cho HS.
-

Trao đổi trực tiếp với GV tại trường thực nghiệm để xin ý kiến trong việc

điều chỉnh và hoàn thiện các phương pháp phát triển năng lực tự học cho HS trong
quá trình dạy học tại trường.
1.5.3. Phương pháp điều tra cơ bản
Sử dụng bảng hỏi, phiếu điều tra để:
- Khảo sát tình hình dạy học theo hướng rèn luyện năng lực tự học cho HS tại
các trường THCS trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Thăm dò năng lực, thái độ của HS qua từng tiết học có rèn luyện NLTH.

1.5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
a. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi, hiệu quả của việc sử dụng
các phương thức để nâng cao khả năng tổng hợp kiến thức và năng lực tìm hiểu tự


5

nhiên cho HS trong dạy học Sinh học 6. Từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh phù hợp
trong dạy học cho HS.
b. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm
-

Gửi giáo án thực nghiệm nhờ GV hướng dẫn và GV THCS xem xét, nghiên

cứu, góp ý và chỉnh sửa cho phù hợp với nội dung, mục đích dạy học và năng lực
của HS.
-

Xin phép nhà trường được đứng giảng hoặc ngồi cuối lớp để dự xem tiết

giảng do GV THCS đứng lớp.
c. Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm tại một số lớp 6 (gồm cả lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng) của trường THCS Tây Sơn – Thành phố Đà Nẵng ở một số bài với nhiều
phương thức học tập khác nhau trong dạy học kiến thức Sinh học 6. Từ đó có những
điều chỉnh phù hợp.
1.5.5. Phương pháp xứ lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học dùng trong khoa học
giáo dục (Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010).

- Phân tích kết quả khảo sát và thực nghiệm để có cơ sở đánh giá tính hiệu
quả của đề tài.
+ Định lượng: Sử dụng một số cơng cụ tốn học để xử lý số liệu tính theo tỉ
lệ % các kết quả điều tra và kết quả thực nghiệm.
+ Định tính: Đánh giá, phân tích chất lượng câu trả lời và thái độ tham gia
vào bài học để thấy rõ hiệu quả của việc lồng ghép các bài tập thực nghiệm vào quá
trình dạy học nhằm rèn luyện khả năng tổng hợp kiến thức và tư duy tìm tịi của HS.


6

Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÍ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng trên thế giới về NLTH và rèn luyện
NLTH cho HS
Tìm hiểu các tư tưởng trên thế giới nghiên cứu về tự học và thiết kế các hoạt
động học tập nhằm phát triển năng lực tự học thì tơi rút ra được một số nhận xét sau:
Tự học, thiết kế hoạt động học tập để hình thành và phát huy năng lực tự học là một
vấn đề đã được nhiều nhà giáo dục học trên thế giới quan tâm và nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau.
Từ thế kỉ 17 J. A. Cơmenxki (1592-1670) đã tìm ra phương pháp cho phép
giáo viên, giảng viên giảng ít hơn, học sinh học nhiều hơn. Ơng đề ra một số
nguyên tắc dạy học mà cho đến nay vẫn cịn ngun tác dụng nhằm phát huy tính
tích cực học tập của học sinh: Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong dạy học,
nguyên tắc đi từ cái chung đến cái riêng, nguyên tắc tôn trọng đặc điểm đối tượng.
Còn I.F. Kharlamop đã nghiên cứu tự học dưới góc độ tìm ra những biện
pháp để phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng cách: Tăng cường việc
nghiên cứu làm việc với sách giáo khoa, với tài liệu học tập, dạy học nêu vấn đề, cải
tiến công tác tụ lực học tập, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá…

Cuối thế kỉ XX ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kĩ thuật, đặc biệt là ảnh
hưởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các nhà giáo dục học đã nghiên
cứu tự học theo hai hướng chính: Hướng thứ nhất nghiên cứu áp dụng cơng nghệ
dạy học, nhằm thay đổi vị trí của người thầy và trị trong q trình dạy học, từ
chun gia về việc dạy, giáo viên chuyển sang chuyên gia về việc học của người
học; Hướng thứ hai là dạy học phân hóa, dạy học tiến hành theo nhịp độ cá nhân
người học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất trong việc học, dạy học cần phải
được tổ chức hướng vào người học. Tiêu biểu cho các hướng nghiên cứu là Raja
Roy Singh. Ơng đã nghiên cứu vai trị của năng lực tự học trong việc học tập
thường xuyên và học tập suốt đời, đề cao vai trò chuyên gia cố vấn của người thầy
trong việc học tập thường xuyên, học tập suốt đời, trong việc hình thành và phát
triển năng lực của người học.


7

Năm 1985, tác giả G.D.Sharma và Shakti R.Ahmed trong tác phẩm “Phương
pháp dạy học ở đại học” đã nghiên cứu hoạt động tự học như là một phương pháp
dạy học hiệu quả- phương pháp tự học. Theo các tác giả, trước tiên người giáo viên
phải lồng ghép phương pháp này vào cơng việc của chính mình, sau đó phải tìm ra
một phương thức hoạt động nhằm khuyến khích sinh viên của mình tự học. Phương
pháp này có thể thực hiện được trong các nội dung bài giảng khác nhau theo những
hình thức khác nhau, và ở trình độ tổng quát nhất, phương pháp này có thể được
hình dung như một quá trình gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn một, người GV phải thiết kế bài tập; cung cấp các nguồn tài liệu
cần thiết cho bài tập; chỉ dẫn cụ thể và rõ ràng cho học viên những gì học viên
phải làm.
Giai đoạn hai, học viên tự làm bài tập với sự hỗ trợ của những thơng tin có sẵn.
Giai đoạn ba, học viên nộp bài tập đã hoàn thành, giảng viên kiểm tra dựa
trên một số tiêu chuẩn nhất định. Nếu học viên làm tốt, có nghĩa là học viên đã học

được những điều cần học bằng các bài tập, giáo viên sẽ tiếp tục yêu cầu học viên
làm các công việc khác. Nếu học viên không làm tốt, giáo viên sẽ hướng dẫn học
viên làm lại hoặc sẽ tìm hiểu theo một hướng khác.
Đây là một lý thuyết mới về tổ chức tự học dưới cách tiếp cận tự học là một
phương pháp dạy học.
Năm 1986, Sharma và R.Ahmed đã nghiên cứu hoạt động tự học như là một
hình thức tổ chức dạy học bằng cách dạy phương pháp tự học cho người học. Theo
các tác giả, người ta có thể dạy phương pháp cho HS bằng nhiều hình thức khác
nhau tùy theo điều kiện, hồn cảnh, tùy theo tính chất đặc thù môn học và nôi dung,
yêu cầu của bài học. Dù theo hình thức nào cũng phải thực hiện theo các giai đoạn
sau:
 Giai đoạn 1: GV thiết kế bài tập và cung cấp nguồn tài liệu cần thiết cho
bài tập và chỉ dẫn cụ thể những gì HS phải làm để hoàn thành bài tập.
 Giai đoạn 2: GV tổ chức cho HS tự nghiên cứu, tự làm bài tập với sự hỗ trợ
của những thông tin có sẵn.
 Giai đoạn 3: GV làm việc với HS trên lớp theo hình thức cá nhân hay tập
thể thơng qua những hình thức khác nhau như: thảo luận, semina, củng cố ôn tập,
kiểm tra đánh giá, tự kiểm tra đánh giá.


8

Đây là lý thuyết về tổ chức TH dưới góc độ nhìn nhận TH như là một PPDH.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng trong nước
Ở Việt Nam, hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh – Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc
Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học. Tư tưởng của Người về giáo
dục đã được vận dụng, quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ II – BCH TW Đảng khóa VIII đã khẳng định: “ Đổi mới phương pháp
dạy học… nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”.

Từ quan điểm chỉ đạo trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục,
nhiều công trình nghiên cứu khoa học về tự học đã hồn thành như: “Quá trình dạy
– Tự học” do Nguyễn Cảnh Tồn [4] chủ biên và tác giả, “Phát triển tính tích cực,
tính tự lực của học sinh trong q trình dạy học” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo,
“Tổ chức dạy học cho HS dân tộc miền núi” của tác giả Phạm Hồng Quang .v.v.
Vấn đề TH được Đảng ta đặc biệt coi trọng. Trong nghị quyết của Bộ chính trị
về cải cách Giáo dục (11/1/1979) đã viết: “Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú, thói
quen và phương pháp TH cho HS, hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu SGK, thảo luận
chuyên đề, ghi chép tư liệu…”. Với công cuộc đổi mới đất nước và phong trào đổi
mới trong giáo dục, Đảng và nhà nước ta cũng nhận định rất rõ vai trò của TH trong
việc nâng cao chất lượng học tập. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) cũng
khẳng định: “… Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học... Phát triển
mạnh phong trào TH, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là
thanh niên…”. Định hướng này được thể chế hóa qua luật Giáo dục 2005 điều 5,
khoản 2: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học NLTH, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Trong tình hình hiện nay khi vấn đề đổi mới giáo dục đang được đặc biệt
quan tâm thì việc phát triển hoạt động tự học trong các nhà trường lại càng có ý
nghĩa to lớn. Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng đã nêu rõ: “Việc đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng phải qn triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục của
các bậc học, cấp học quy định trong Luật giáo dục; khắc phục những mặt còn hạn


9

chế của chương trình, SGK hiện hành; tăng cường tính thực tiễn, kỹ năng thực hành,
NLTH; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ sung những thành tựu

khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
2.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.2.1. Các khái niệm có bản liên quan đến đề tài
2.2.1.1. Tự học
Trong bối cảnh hiện nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, thơng
tin và q trình tồn cầu hóa thì TH ngày càng quan trọng hơn bao giờ hết. Nó giúp
chúng ta thốt khỏi tình trạng lạc hậu và kém phát triển.
Nguyễn Cảnh Tồn, người có nhiều tâm huyết nghiên cứu, cũng như kinh
nghiệm về vấn đề TH đã tổng kết: “TH là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ: Quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp… và có khi cả cơ bắp cùng
các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan
để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình” [5].
Thái Duy Tuyên khẳng định: “TH là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức,
KN, kỹ xảo,… và kinh nghiệm LS - xã hội lồi người nói chung của chính bản thân
người học” [6].
Nguyễn Gia Cầu qua bài viết Để giúp HS biết cách học và cách TH phát biểu:
“TH là một quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ
năng thực hành khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của GV và sự quản lí của cơ sở
giáo dục, đào tạo”.
Các định nghĩa trên đã nêu những đặc điểm khái quát nhất về TH. Tuy nhiên,
mỗi khái niệm lại đi vào những khía cạnh khác nhau của TH như: hình thức, tác
dụng, qua đó đề cập đến tính chủ động vận dụng khả năng cá nhân vào việc tìm
kiếm kiến thức, trong đó các tác giả đều khẳng định hình thức của TH là tự mình
chủ động hồn thành các mục tiêu, nhiệm vụ học tập – mang sắc thái cá nhân. Do
vậy, việc TH thành công cũng tùy thuộc vào đặc điểm nhận thức và sự cố gắng, nỗ
lực của mỗi người.
2.2.1.2. Năng lực
Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống xã hội. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tiếng Việt:



10

“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả
năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Theo Cosmovici thì: “năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự
khác biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và
hành vi nhất định”. Còn A.N.Leonchiev cho rằng: “năng lực là đặc điểm cá nhân
quy định việc thực hiện thành công một hoạt động nhất định”.
Nhà tâm lý học A.Rudich đưa ra quan niệm về năng lực như sau: “năng lực đó
làtí
nh chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng
và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định”. Năng lực của con
người không chỉ là kết quả của sự phát triển và giáo dục mà còn là kết quả hoạt động
của các đặc điểm bẩm sinh hay cịn gọi là năng khiếu. Năng lực đó là năng khiếu đã
được phát triển, có năng khiếu chưa có nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành năng lực. Muốn
vậy phải có mơi trường xung quanh tương ứng và phải có sự giáo dục có chủ đích.
2.2.1.3.

Năng lực tự học

Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan niệm về NLTH như sau: “Năng lực tự học
được hiểu là một thuộc tính KN rất phức hợp. Nó bao gồm KN và kĩ xảo cần gắn bó
với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những
yêu cầu mà công việc đặt ra” [5]. Năng lực TH là sự bao hàm cả cách học, KN học
và nội dung học: “Năng lực tự học là sự tích hợp tổng thể cách học và KN tác động
đến nội dung trong hàng loạt tình huống – vấn đề khác nhau” [5].
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (Bộ GD-ĐT, 2018), cấu

trúc của NLTH bao gồm 3 năng lực thành phần như sau:
 NL xác định mục tiêu học tập, bao gồm: Xác định nhiệm vụ học tập, tự đặt
mục tiêu học tập.
 NL lập kế hoạch và thực hiện cách học, bao gồm: Lập kế hoạch học tập,
thực hiện kế hoạch học tập (chủ động tiếp nhận thông tin từ sách giáo khoa (kênh
chữ, kênh hình), từ tài liệu tham khảo; lưu giữ thơng tin có chọn lọc.
 NL đánh giá và điều chỉnh việc học, bao gồm: Nhận ra và điều chỉnh được
những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm
sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn [1].
2.2.2. Hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng lực


11

2.2.2.1. Khái niệm hoạt động học tập theo định hướng phát triển NLTH
Dựa theo định nghĩa về NLTH, có thể hiểu HĐHT theo định hướng phát
triển NLTH là hoạt động thực hiện các KN tự học và vận dụng các KN đó để có thể
tự tìm tịi, khám phá kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Các
HĐHT theo định hướng phát triển NLTH bao gồm: hoạt động xác định mục tiêu
hoạt động; hoạt động lập và thực hiện kế hoạch học tập, lựa chọn được các nguồn
tài liệu học tập phù hợp, lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt, bằng sơ đồ
tư duy, bảng biểu, sơ đồ; KN thực hiện theo tiến trình khoa học trong thực hành thí
nghiệm, biết quan sát phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận,…
2.2.2.2. Một số dạng hoạt động học tập theo định hướng phát triển năng
lực tự học trong dạy học Sinh học 6
Có nhiều dạng HĐHT được xây dựng, căn cứ vào mục đích lí luận dạy học
có dạng HĐHT khởi động, HĐHT hình thành kiến thức mới, HĐHT luyện tập – vận
dụng, HĐHT mở rộng nâng cao. Trên cơ sở phân tích mục tiêu và nội dung Sinh
học 6, căn cứ vào cấu trúc của NLTH, để phát triển NL thực hiện kế hoạch học tập
cho HS thì theo tác giả Đặng Thị Dạ Thủy [8] có các dạng HĐHT sau:

 Dạng hoạt động tìm hiểu tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, văn bản: Trong dạng
HĐHT này, HS suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm để xử lí thơng tin thu thập được
từ việc quan sát tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu, nội dung của văn bản; từ đó giải quyết
được vấn đề đặt ra và diễn đạt nội dung dưới dạng điện từ, điền bảng, điền tranh
câm, sơ đồ thiếu… hoặc ở độ cao hơn HS xử lí thơng tin thu thập được từ các kệnh
hình, kệnh chữ để tóm tắt nội dung dưới dạng bảng biểu hoặc văn bản hay sơ đồ, sơ
đồ tư duy.
 Dạng hoạt động quan sát, phân tích kết quả thí nghiệm: Trong dạng HĐHT
này, HS suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm để quan sát và lí giải các hiện tượng, kết
quả TN, xác định được bản chất của hiện tượng và tìm được các khái niệm, quá
trình sinh học từ TN. Ở dạng hoạt động này, HS không trực tiếp tiến hành TN, mà
quan sát phân tích kết quả TN, do các GV biểu diễn hoặc từ các TN ảo, TN mô
phỏng. Đây là dạng HĐHT nền tảng làm cơ sở cho hoạt động thực hành TN.
 Dạng hoạt động thực hành TN: Trong dạng HĐHT này, HS suy nghĩ cá nhân,
hoạt động nhóm tự tiến hành TN, giải quyết vấn đề đặt ra theo một tiến tình nghiên
cứu khoa học gồm các bước sau: quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu, thiết kế được


12

TN, tiến hành TN, thu thập kết quả TN, lí giải kết quả để kết luận vấn đề.
 Dạng hoạt động thực hành xác định mẫu vật: Trong dạng HĐHT này, HS
suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm để xác định mẫu vật theo tiến trình các bước của
phương pháp quan sát.
 Dạng hoạt động giải quyết vấn đề trong thực tiễn, đời sống: Trong dạng
HĐHT này, HS suy nghĩ cá nhân, hoạt động nhóm xử lý thơng tin thu thập từ các
tình huống trong thực tiễn, đời sống để giải quyết vấn đề đặt ra.
2.2.2.3. Quy trình thiết kế các hoạt động học tập theo định hướng phát
triển năng lực tự học
Theo tác giả Đặng Thị Dạ Thủy [8, tr 48-51], quy trình thiết kế các HĐHT

theo định hướng phát triển NLTH trong dạy học Sinh học 6 bao gồm 5 bước sau:
Bước 1: Xác định chủ đề học tập
Bước 2: Phân tích nội dung, xác định
các HĐHT phát triển NLTH
Bước 3: Sưu tầm, lựa chọn, xây dựng
tư liệu cho việc thiết kế các HĐHT
Bước 4: Thiết kế các HĐHT theo
định hướng phát triển NLTH
Bước 5: Thiết kế kế hoạch sử dụng
các HĐHT

nh 2.1: Sơ đồ quy trình thiết kế HĐHT định hướng phát triển NLTH theo tác giả
Đặng Thị Dạ Thủy.
 Bước 1: Xác định chủ đề học tập. GV xác định chủ đề học tập, phân tích
mục tiêu về kiến thức, KN, thái độ và phát triển NL, chú trọng mục tiêu phát triển
NLTH. Trên cơ sở đó, xác định những nội dung có thể phát triển NLHT của HS.
 Bước 2: Phân tích nội dung, xác định các HĐHT phát triển NLTH. Phân tích
nội dung của chủ đề nhằm xác định thành phần kiến thức, mối quan hệ giữa kiến
thức mới và kiến thức đã biết của HS để thiết kế HĐHT sao cho phù hợp với NLTH
của HS. Sau khi phân tích nội dung, GV sẽ phác họa trình tự logic nội dung phù hợp,


13

thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến thức ở SGK làm cơ sở để thiết
kế các hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức, hoạt động luyện tập –
vận dụng trong bài một cách thích hợp. Trên cơ sở phân tích đó, GV xác định nội
dung kiến thức có thể mã hóa thành các dạng HĐHT phát triển NLTH trong khâu
của quá trình dạy học.
 Bước 3: Sưu tầm, lựa chọn, xây dựng tư liệu cho việc thiết kế các HĐHT.

GV cần thu thập tư liệu từ sách, báo, tạp chí giáo dục, trang web khoa học có liên
quan để xây dựng kho tư liệu nhằm tạo điều kiện khai thác có hiệu quả nội dung của
chủ đề. Tự liệu có thể là tranh ảnh, bảng biểu, sơ đồ, các TN liên quan đến chủ đề.
Đối chiếu với mục tiêu và nội dung chủ đề, từ nguồn tư liệu thu thập được để thiết
kế các dạng HĐHT sử dụng trong các khâu của q trình dạy học. Đay chính là
nguồn ngun liệu thơ để thiết kế HĐHT phát triển NLTH.
 Bước 4: Thiết kế các HĐHT theo định hướng phát triển NLTH. Từ nguồn tư
liệu thô, GV cần sàng lọc, cấu trúc lại cho HS sử dụng thuận tiện, dễ hiểu, dễ vận
dụng. GV lựa chọn tư liệu và mã hóa tư liệu thành HĐHT trong dạy học Sinh học 6,
bao gồm: hoạt động quan sát, phân tích kết quả TN; hoạt động thực hành TN; hoạt
động thực hành xác định mẫu vật; hoạt động tìm hiểu tranh ảnh, sơ đồ, bảng biểu,
văn bản; hoạt động giải quyết tình huống trong thực tiễn, đời sống.
 Bước 5: Thiết kế kế hoạch sử dụng các HĐHT. Các HĐHT được xem như
một biện pháp dạy học nhằm phát triển NLTH. Xác định các hình thức dạy học (cá
nhân, hợp tác hay các nhóm nhỏ) và thời lượng của HĐHT, hoạt động ở nhàhay
trên lớp, sử dụng trong giai đoạn nào của quá trình dạy học. Các HĐHT phải trở
thành một hệ thống, một chuỗi logic để sản phẩm của mỗi hoạt động là một mục
tiêu đạt được của chủ đề. Trên cơ sở đó, GV soạn kế hoạch bài học cho phù hợp.
2.2.3. Các phương pháp, kỹ thuật sử dụng trong dạy học theo định hình
thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong Sinh học 6
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho HS trong dạy học như:
năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng
lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thơng...
Trong số đó, phát triển NLTH của HS là mục tiêu quan trọng và cần thiết, giúp HS
hình thành và phát triển NLTH, tự học suốt đời.
Các phương pháp có thể sự dụng trong dạy học định hướng hình thành và


14


phát năng lực TH như: “Bàn tay nặn bột”, “Dạy học dựa trên dự án”, tổ chức các
“ Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, “Thảo luận nhóm”... Từ năm học 2011 – 2012,
Bộ GD&ĐT chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” ở Tiểu học
và Trung học cơ sở.
Các kỹ thuật có thể sử dụng trong dạy học định hướng hình thành và phát năng
lực TH như: KT động não, KT XYZ, KT “bể cá”, KT mảnh ghép, KT khăn trải bàn,
KT sơ đồ tư duy, KT động não ABC, KT 5W1H,...
Khi phân tích chương trình Sinh học 6 thì có thể thấy chương trình khơng đặt
nặng về các kiến thức theo quy trình, quá trình, cơ chế,... màtập trung vào việc cho
HS hình thành thế giới quan sinh vật, trước hết là thực vật.
Vì vậy chương trình Sinh học 6 rất thích hợp để sử dụng phương pháp và kỹ
thuật sau:
* Phương pháp thí nghiệm thực hành:
 Khái niệm:
 Là phương pháp GV tổ chức cho HS thực hành các thí nghiệm trên
lớp, trong phịng thí nghiệm hoặc thực nghiệm ngồi vườn trường.
 Cách thực hiện:
 Bước 1:Xác định đúng mục đích thí nghiệm
Xác định đúng mục đích thí nghiệm là rất quan trọng, giúp cho việc biểu
diễn thí nghiệm đúng mục tiêu đề ra, thí nghiệm đạt được hiệu quả cao.
 Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm
GV liệt kê các dụng cụ thí nghiệm cần và những điều kiện để tiến hành thí
nghiệm. Đồng thời phải vạch ra kế hoạch cụ thể: làm gì trước, làm gì sau? Thực
hiện thao tác gì trên vật? Quan sát dấu hiệu gì? Bằng giác quan nào hoặc phương
tiện gì?
 Bước 3: Tiến hành thí nghiệm
GV giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí, lắp ráp TN, đề ra những mâu
thuẫn nhận thức để gây hứng thú, trí tị mị của học sinh đối với thí nghiệm.
Tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm theo từng các nhân, theo nhóm cả lớp
tùy theo mục đích, đặc điểm của từng thí nghiệm.

GV sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp tới tiến trình thí nghiệm.
GV thí nghiệm hoặc HS làm thí nghiệm, sau đó theo dõi TN, kết quả TN.


15

 Bước 4 Tổng kết thí nghiệm và liên hệ thực tế.
Ở bước này GV hoặc HS nêu lại diễn biến thí nghiệm rút ra những kết luận khoa
học. GV nêu một số ứng dụng trong cuộc sống có liên quan đến thí nghiệm hoặc
giải thích một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
* Phương pháp thảo luận nhóm:
 Khái niệm:
Là cách chia HS của một lớp học thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời
gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân
cơng và hợp tác làm việc.
Việc chia nhóm phụ thuộc vào yêu cầu, nội dung và mục đích của người dạy
mà có nhiều cách chia như nhóm theo trình độ (các em có cùng lực học như nhau),
nhóm nhiều đối tượng (để hỗ trợ lẫn nhau), nhóm theo sở thích, nhóm theo giới tính,
nhóm theo vị trí chỗ ngồi trong lớp,...
Các nhóm nhỏ trong thảo luận nhóm phải được chia phù hợp với tổng số
người tham gia, cơ sở vật chất của trường, nội dung câu hỏi thảo luận...
 Cách thực hiện:
Bước 1: Giao nhiệm vụ.
 Nêu mục tiêu của hoạt động nhóm.
 Tóm tắt khái qt tồn bộ hoạt động.
 Nêu câu hỏi, vấn đề.
Bước 2: Thành lập nhóm.
 Chia nhóm.
 Cung cấp thơng tin về các điều kiện đảm bảo cho hoạt động nhóm.
 Dành thời gian để HS hỏi HS, kiểm tra lại các em rõ nhiệm vụ chưa.

Bước 3: Làm việc theo nhóm.
 Bắt đầu làm việc theo nhóm.
 Theo dõi tiến độ của nhóm
 Thơng báo thời gian.
 Hỗ trợ các nhóm báo cáo.
Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả.
 Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình.
 Các nhóm nêu câu hỏi thắc mắc.


16

Bước 5: Tổng kết rút kinh nghiệm.
* KT sơ đồ tư duy:
 Khái niệm
Sơ đồ tư duy là một cách trình bày rõ ràng những ý tưởng mang tính kế
hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề bằng hình ảnh,
màu sắc, các từ khóa và các đường dẫn.
 Cách thực hiện
 Viết tên chử đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
 Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN
HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh
chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan
trọng để viết trên các nhánh.
 Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in
thường.
 Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
 Ứng dụng

 Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề.
 Trình bày tổng quan một chủ đề.
 Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng.
 Thu thập, sắp xếp các ý tưởng.
 Ghi chép khi nghe bài giảng.
 Ưu, nhược điểm
 Ưu:
o Các hướng tư duy được mở rộng ngay từ đầu.
o Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng.
o Nội dung ln có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại.
o HS được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
* KT 5W1H:
 Khái niệm:
5W1H là sáu từ dùng để hỏi trong tiếng Anh: What (Cái gì), Where (Ở đâu),


17

When (Khi nào), Who (Ai), Why (Tại sao), How (Thế nào). KT này xuất phát từ
một bài thở của nhà văn, nhà thơ người Anh Joseph Rudyard Kipling.
KT này thường được dùng cho các trường hợp khi cần thêm ý tưởng mới
hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.
 Cách thực hiện:
Để trình bày một ý tưởng, tóm tắt một sự kiện, một cuốn sách hoặc bắt đầu
nghiên cứu một vấn đề, hạy tự đặt mình những câu hỏi như: WHAT? (Cái gì
?),
WHERE? (Ở đâu?), WHEN? (Khi nào?), WHY? (Tại sao?), HOW? (Như thế nào?),
WHO? (Ai?).
 Ưu, nhược điểm:
 Ưu:

o Nhanh chóng, khơng mất thời gian, mang tính logic cao.
o Có thể áp dụng cho niều tình huống khác nhau.
 Nhược:
o Ít có sự phối hợp của các thành viên.
o Dễ dẫn đến tình trạng “9 người 10 ý”.
o Dễ tạo cảm giác “bị điều tra”.
* Sử dụng phiếu học tập:
 Khái niệm
Là tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hoặc làm theo nhóm nhỏ được
phát cho HS tự lực hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học hoặc tự học ở
nhà. Mỗi PHT có thể giao cho HS một hoặc một vài nhiệm vụ nhân thức cụ thể
nhằm hướng tới kiến thức kỹ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho HS.
 Cách thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ và PHT cho HS (GV chuẩn bị phiếu từ trước), gợi ý cho HS
cách tìm thơng tin, cách giải quyết u cầu của phiếu, tương ứng với giai đoạn
hướng dẫn của GV.
Trong bước này GV nêu tình huống, phát PHT để xác định nhiệm vụ học tập
của HS. HS nhận nhiệm vụ học tập qua các yêu cầu ghi sẵn trong pHT như: đọc
SGK, quan sát các phương tiện trực quan nghiên cứ sơ đồ: Tranh câm, băng hình,
bảng phụ... để thực hiện cơng việc hoàn thành PHT như trả lời câu hỏi, hoàn thành
bảng biểu, điền vào chỗ trống, rút ra nhận xét, kết nối thơng tin 2 cột, chú thích


×