Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 28 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
*Tình hình:
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, giai đoạn 2000-2005
<b>Nhóm tuổi</b>
<b>0 - 14</b> <b>15 - 64</b> <b>65 trở lên</b>
<b>Nhóm </b>
<b>nước</b>
<b>Đang phát </b>
<b>triển</b> <b>32</b> <b>63</b> <b>5</b>
<b>Hơn nữa q trình già hố dân số trên </b>
<b>thế giới hiện đang diễn ra nhanh hơn </b>
<b>rất nhiều so với khoảng 50 năm qua cả </b>
<b>về số lượng và tỉ lệ phần trăm của dân </b>
<b>số người cao tuổi (với tỉ lệ tăng lên </b>
*Già hoá dân số ở Việt Nam
<i>Trong vòng 10 năm nữa Việt Nam sẽ </i>
<i>bùng nổ dân số già, trong vòng 15 năm </i>
<i>nữa, nước ta sẽ có tốc độ già hóa dân </i>
<i>số nhanh nhất thế giới.</i>
<i><b>Mặc dù hiện tại cấu trúc dân số của </b></i>
<i><b>nước ta vẫn còn thuộc loại trẻ song </b></i>
<i><b>người cao tuổi đang có xu hướng </b></i>
Theo Tổng điều tra dân số 1999, tuổi thọ
trung bình của Việt Nam ngày càng cao
(1999 đạt 68,6 tuổi), vượt qua tuổi thọ
trung bình của thế giới (66 tuổi). Thời kỳ
1989-1999, tỷ lệ người cao tuổi (được
Pháp lệnh Người cao tuổi quy định là
Theo Điều tra biến động dân số ngày
1/4/2008, tỷ lệ người cao tuổi tiếp tục
tăng nhanh, chiếm 9,9% dân số cả
nước. Dự báo đến năm 2020, tỷ lệ
người cao tuổi sẽ chiếm xấp xỉ 15% dân
số, và đến năm 2030 người cao tuổi
*Ngun nhân:
• Nhịp độ già hố ở nước ta trong thập kỷ 90 đã
nhanh hơn, mạnh hơn nhiều so với thập kỷ 80.
Mức sinh đang ngày càng giảm sẽ thúc đẩy q
trình già hố dân số trong khoảng 10-20 năm tới.
• Do đặc điểm riêng của Việt Nam, sự bùng nổ sinh
đẻ sau khi đất nước giải phóng, thời gian sau, do
thực hiện các chính sách về kế hoạch hố gia đình,
mức sinh giảm mạnh, tác động mạnh và thúc đẩy
quá trình già hoá dân số nước ta trong những năm
tới.
<b>*Ảnh hưởng:</b>
• Xu hướng số người cao tuổi tăng lên sẽ
làm tăng gánh nặng kinh tế - xã hội để
Trước thực tế trên, để cơng tác chăm sóc
sức khoẻ người cao tuổi được triển khai đầy
đủ, rộng khắp thì cần có sự phối hợp liên
ngành và thống nhất trách nhiệm trong xây
dựng chính sách và đảm bảo nguồn kinh phí
khám chữa bệnh cho người cao tuổi; Khuyến
khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế
• <b>Đơng Nam Á là một trong số những khu vực </b>
<b>có số lượng và mật độ dân số nói chung và </b>
<b>người cao tuổi nói riêng vào loại cao nhất </b>
<b>thế giới, trong đó 1/5 dân số là người cao </b>
<b>tuổi thuộc diện nghèo. Do vậy, để bảo đảm </b>
<b>chăm sóc người cao tuổi phù hợp với điều </b>
<b>kiện phát triển kinh tế- xã hội của thế giới đòi </b>
<b>hỏi mỗi nước phải tiếp tục đẩy các hoạt động </b>
<b>nghiên cứu, đề xuất hình thức và nội dung </b>
<b>Những gợi mở chính của dự án chăm sóc </b>
<b>người cao tuổi:</b>
<b>1. Khảo sát đánh giá về thực trạng sức khỏe </b>
<b>người cao tuổi theo chuẩn quốc tế để xác định </b>
<b>nhu cầu và xây dựng quy hoạch các loại hình </b>
<b>dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.</b>
<b>2. Xây dựng thí điểm mơ hình và phát triển </b>
<b>mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức </b>
<b>năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.</b>
<b>3. Tổ chức các hoạt động truyền thông giáo </b>
<b>4. Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao năng </b>
<b>lực của đội ngũ cán bộ y tế trong cơng </b>
<b>tác phịng ngừa, phát hiện và điều trị sớm </b>
<b>các bệnh ở người cao tuổi.</b>
<b>5. Lồng ghép các hoạt động chăm sóc sức </b>
<b>khỏe người cao tuổi với các chương trình </b>
<b>phát triển kinh tế-xã hội.</b>