Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Sự phân công lao động theo giới trong gia đình nhập cư hiện nay khảo sát tại phường bình thọ (quận thủ đức và phường tân tạo a (quận bình tân), tp hồ chí minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN HUY CƯỜNG

SỰ PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI
TRONG GIA ĐÌNH NHẬP CƯ HIỆN NAY
KHẢO SÁT TẠI PHƯỜNG BÌNH THỌ (QUẬN THỦ ĐỨC) VÀ PHƯỜNG TÂN TẠO A
(QUẬN BÌNH TÂN), TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
MÃ NGÀNH:
60.31.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS PHẠM ĐỨC TRỌNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2014


LỜI CẢM ƠN

Với lịng biết ơn sâu sắc, Tơi chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân phường Bình
Thọ - quận Thủ Đức và Ủy ban nhân dân phường Tân tạo A- quận Bình Tân - Thành phố
Hồ Chí Minh đã cung cấp số liệu về những thông tin thực tế cần thiết để hoàn thành đề
tài luận văn .
Chân thành cám ơn: TS Phạm Đức Trọng giảng viên trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo
giải đáp những thắc mắc và những khó khăn trong thời gian thực hiện và hồn thành luận
văn này.
Đồng thời tơi xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô Trường Đại học Khoa học xã hội và


Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt các thầy cô khoa Xã hội học, đã dạy dỗ và
truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm học vừa qua.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động
viên tơi trong suốt q trình thực hiện Luận văn.
Do thời gian có hạn cùng với những hạn chế về kiến thức nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của thầy cơ và các bạn.

Tp.HCM, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Tác giả

NGUYỄN HUY CƯỜNG


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, đề tài nghiên cứu này chưa
có ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Dữ liệu được phân tích và dẫn chứng trong đề tài là kết quả nghiên cứu thực nghiệm
của tôi đã tiến hành thực hiện tại Thành phố Hồ chí Minh

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn

NGUYỄN HUY CƯỜNG


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày.....tháng......năm 201


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 4

3. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 4
6. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 5
7. Kết cầu của đề tài ...................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................... 6
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 6
1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ......................................................................... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................... 7
1.2. Các lý thuyết sử dụng trong đề tài.............................................................................. 15
1.2.1 Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro ............... 16
1.2.2 Lý thuyết nữ quyền tự do ..................................................................................... 17
1.2.3. Lý thuyết Giới và phát triển ................................................................................ 18
1.3.2 Lý thuyết vai trò giới ........................................................................................... 19
1.3. Các khái niệm công cụ .............................................................................................. 19
1.3.1 Di cƣ và gia đình nhập cƣ .................................................................................... 19
1.3.1.1 Di cƣ............................................................................................................. 19
1.3.1.2. Gia đình nhập cƣ .......................................................................................... 20
1.3.2 Khái niệm giới, giới tính ...................................................................................... 20
1.3.3. Phân công lao động trên cơ sở giới: .................................................................... 21
1.6.Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp thu thập thông tin ................................................ 23
1.6.1. Phƣơng pháp luận ............................................................................................... 23
1.6.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin .......................................................................... 23


1.6.3. Phƣơng pháp chọn mẫu: đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ
đích. ............................................................................................................................. 23
1.7. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................... 25

1.8. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 25
1.9. Mơ hình khung lý thuyết ........................................................................................... 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
CHƢƠNG II: PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO GIỚI TRONG GIA ĐÌNH ............... 27
2.1. Tổng quan chung về đại bàn khảo sát ........................................................................ 27
2.1.1.Khái quát về địa bàn khảo sát .............................................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................................... 29
2.2. Nội dung phân tích .................................................................................................... 31
2.2.1 Nguồn thu nhập trong gia đình............................................................................. 31
2.2.2 Vai trị nam nữ trong cơng việc gia đình .............................................................. 36
2.2.3 Quyền quyết định của vợ và chồng đối với các vấn đề của gia đình ..................... 43
2.2.4.1 Về việc sản xuất làm ăn ................................................................................ 44
2.2.4.2 Việc mua sắm tài sản đắt tiền ........................................................................ 45
2.2.4.3 Quyền quyết định chi tiêu trong gia đình ....................................................... 46
2.2.4.5 Các hoạt động ngồi gia đình ( hoạt động cộng đồng) ................................... 54
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 60
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 65


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Cơ cấu dân số chia theo tình trạng cƣ trú (%) .................................................27
Bảng 2.Tƣơng quan giới tính hai phƣờng .....................................................................29
Bảng 3: Tƣơng quan nhóm tuổi ngƣời khảo sát giữa hai phƣờng .................................30
Bảng 4: Tƣơng quan thu nhậphàng tháng .....................................................................30
Bảng 5: Cơ cấu đóng góp kinh tế trong gia đình chia theo thời gian kết hơn ...............32
Bảng 6:Việc làm hiện nay so sánh giữa nam và nữ theo thời gian kết hơn ..................33
Bảng 7: Mức đóng góp về thu nhập của gia đình chia theo giới tính........................... 34
và nghề nghiệp (%) ........................................................................................................34
Bảng 8: Mức đóng góp về thu nhập của gia đình chia theo giới tính............................ 34

và trình độ học vấn (%) .................................................................................................34
Bảng 9: Mức độ đồng ý với nhận định “ Ngƣời phụ nữ cũng cần và có thể đóng góp
thu nhập cho gia đình” – phân theo thời gian kết hôn của nam và nữ .......................... 35
Bảng 10:Công việc nội trợ mà các thành viên trong gia đình thực hiện – phân theo thời
gian kết hôn ................................................................................................................... 37
Bảng 11: Tỷ lệ % ngƣời vợ làm nhiều hơn ngƣời chồng công việc nội trợ .................39
Bảng 12: Quan niệm về công việc nhà của 2 giới chia theo thời gian kết hôn ............41
Bảng 13: Mức độ quyết định về việc học hành của con cái ..........................................48
Bảng 14 : Mức độ tham gia và quyết định các công việc liên quan đến việc học hành
của con cái ..................................................................................................................... 49
Bảng 15: Mức độ quyết định nghề nghiệp của các cặp vợ chồng chia theo loại hình
kết hơn theo thời gian ....................................................................................................51
Bảng 16: Việc sinh hoạt cộng đồng của gia đình .......................................................... 56
Bảng 17: Các hoạt động thăm hỏi họ hàng hai bên chia theo thời gian kết hôn ...........57
Bảng 18: Tỷ lệ tham gia vào các hoạt động ma chay/cƣới xin của các thành viên trong
gia đình chia theo thời gian kết hôn ..............................................................................58
Bảng 19: Mức độ quyết định phân công tham gia các hoạt động liên quan đến cƣới
xin/tang ma trong các gia đình phân theo thời gian kết hôn .........................................59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2: Mức độ quyết định của vợ chồng về sản xuất làm ăn ..................................44
Biểu đồ 3: Mức độ quyết định của chồng và vợ về chi tiêu trong gia đình ..................45
theo trả lời của nam nữ ..................................................................................................45
Biểu đồ 4: Mức độ quyết định của chồng và vợ về chi tiêu gia đình ............................ 46
theo trả lời của nam và nữ ............................................................................................. 46
Biểu đồ 5: Mức độ quyết định nghề nghiệp của các cặp vợ chồng chia theo loại hình
kết hơn theo thời gian ....................................................................................................52
Biểu đồ 6: Độ chênh lệch giữ nam quyết định nghề cho vợ so với vợ quyết định nghề
cho chồng chia theo nhóm nghề .................................................................................... 53

Biểu đồ 1:Tham gia Họp tổ dân phố chia theo các thành viên trong gia đình và thời
gian kết hôn ................................................................................................................... 55


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gia đình có lẽ là một trong những đề tài đƣợc nhiều nhà nghiên cứu khoa học
trong nhiều chuyên ngành quan tâm. Chúng ta đã và đang chứng kiến những thay đổi
to lớn của tổ chức gia đình trên tồn thế giới. Mức độ thay đổi khiến mỗi ngƣời trong
chúng ta đều có thể trực tiếp cảm nhận và quan sát từ chính cuộc đời mình mà khơng
cần đến những con số thống kê chặt chẽ. Những hiện tƣợng của thời đại: Sự giảm
nhanh chóng mức sinh, tuổi kết hơn đƣợc nâng cao và một bộ phận dân cƣ không hề
kết hôn trong suốt cuộc đời, sự xuất hiện và gia tăng hình thức chung sống nhƣ vợ
chồng mà không kết hôn, sự gia tăng ly hơn, sinh con ngồi giá thú, sự gia tăng tỷ lệ
tham gia lao động ngồi gia đình của phụ nữ, sự gia tăng số lƣợng gia đình do phụ nữ
làm chủ hộ, sự phổ biến ngày càng rộng rãi của các phƣơng pháp tránh thai, sự thay
đổi trong việc ra quyết định về tái sinh sản trong gia đình, những thay đổi quan trọng
trong những luật liên quan đến hơn nhân gia đình, ly hơn, những thay đổi to lớn trong
các quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, sự thay đổi các chuẩn mực liên
quan đến các quan hệ tình dục,v.v…đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết.
Một trong những vấn đề gây nhiều tranh cãi nhất về các dàn xếp trong gia đình,
vai trị của nam và nữ, ngƣời trẻ tuổi và ngƣời già, các quan hệ của họ trong lao động,
và các hàm ý của các dàn xếp này đối với các tổ chức xã hội khác là mức độ mà theo
đó các dàn xếp trong gia đình phụ thuộc vào cấu tạo sinh học của nam và nữ, và mức
độ mà theo đó các quan hệ gia đình bị chi phối bởi các yếu tố xã hội và văn hoá.
Tại sao đây lại là vấn đề gây nhiều tranh cãi nhất? Có thể bởi nó xuất phát từ
những nhận thức tiến bộ về quan điểm giới – một cách nhìn hồn tồn khác với những
quan điểm về giới tính. Suốt một thời gian dài ngƣời ta đã nhầm lẫn khi phân biệt khái
niệm giới và giới tính. Thực tế cho thấy, các quan niệm, chuẩn mực về giới hồn tồn
có thể thay đổi đƣợc, đặc biệt quan niệm về ngƣời phụ nữ phải làm các công việc nội

trợ, bếp núc nhƣ một thiên chức đang đƣợc xem xét lại.
Hiện nay, khi trình độ nhận thức của phụ nữ ngày càng đƣợc nâng cao, cùng với
những đòi hỏi của nền kinh tế thị trƣờng thì xuất hiện một xu hƣớng phụ nữ muốn
thoát ly khỏi lao động tái sản xuất trong gia đình để tham gia vào lao động xã hội.
1


Thực tế này chắc chắn làm cho sự phân công lao động giữa nam và nữ trong gia đình
bị thay đổi và cần có sự điều chỉnh. Trong những năm gần đây, bình đẳng giới ngày
càng đƣợc chú trọng và đƣợc coi nhƣ một chiến lƣợc cho sự phát triển bền vững của
mỗi quốc gia. Con đƣờng đi tới sự bình đẳng cho cả hai giới trên tất cả các lĩnh vực xã
hội thật là không đơn giản chút nào. Ngƣời ta cho rằng khi nghiên cứu về giới thì nên
lấy gia đình làm tâm điểm nghiên cứu. Sự thật đúng là nhƣ vậy. Gia đình chính là nơi
thể hiện sinh động nhất sự bất bình đẳng giới và cũng là nơi thể hiện rõ nhất những
nhu cầu, nguyện vọng của mỗi giới. Đi từ khía cạnh cơ bản nhất - Sự phân công lao
động giữa vợ và chồng trong gia đình - có một số ngƣời cho rằng đây là vấn đề hết sức
bình thƣờng, khơng có gì phải nghiên cứu, thì trong thực tế nó lại đang đặt ra nhiều
vấn đề xã hội nhƣ: Sự phân công lao động khơng phù hợp dẫn tới sự thiệt thịi cho
ngƣời vợ hoặc ngƣời chồng đã làm hạn chế sự đóng góp của họ vào q trình phát
triển của gia đình, xã hội, những nhu cầu và lợi ích giới chƣa đƣợc đáp ứng, những
mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết đƣợc,... Diễn biến ấy địi hỏi tính cấp thiết
cần có nhiều hơn nữa những nghiên cứu về sự phân cơng lao động giữa vợ và chồng
trong gia đình hiện nay để thấy đƣợc một cách khách quan hơn thực trạng và xu hƣớng
biến đổi của nó.
Theo kết quả điều tra xã hội học của trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình
và phụ nữ tiến hành năm 2002 [Lê Thi, 2002] thì trong gia đình hiện nay, ngƣời vợ là
ngƣời làm chính các cơng việc nhà. Tỷ lệ này đặc biệt cao trong các công việc nhƣ:
Nấu ăn: 77.8%; mua thực phẩm: 86.9%; giặt quần áo: 77.6%; chăm sóc con cái:
43.4%. Ngƣời đàn ơng có tham gia vào các cơng việc gia đình nhƣng với tỷ lệ rất thấp,
chỉ chiếm dƣới 5%. Nhƣ vậy, phần lớn công việc gia đình vẫn do ngƣời vợ đảm

đƣơng. Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa các vùng nông thôn và thành phố. Nếu nhƣ
những ngƣời vợ ở nông thôn làm việc nhà với tỷ lệ: Nấu ăn: 82.1%; mua thực phẩm:
87.3%; giặt quần áo: 80.8%; chăm sóc con: 52.4% thì những ngƣời vợ ở thành phố
làm các công việc trên với tỷ lệ tƣơng ứng là: 76.3% / 84.9% / 55.9% / 30.3%. Kết quả
nghiên cứu trên cho thấy những ngƣời vợ nông thôn làm việc nhà với tỷ lệ cao hơn
hẳn so với những ngƣời vợ ở thành phố. Nghĩa là sự bất bình đẳng giới trong cơng
việc gia đình có sự chênh lệch giữa các khu vực

2


Nhƣ chúng ta đã thấy, q trình di cƣ khơng chỉ giúp cho con ngƣời thoát khỏi
những thảm họa do thiên tai nhƣ lũ lụt, động đất, núi lửa, chiến tranh khi mà họ không
đủ sức chế ngự hay để thoát khỏi cuộc sống bần hàn do đất chật ngƣời đông, đất đai
khô cằn, tài nguyên cạn kiệt ở nơi cũ, tìm kiếm một cuộc sống tốt đẹp tại nơi mới mà
nó cịn tham gia vào việc thay đổi cả một cơ cấu dân cƣ, cơ cấu kinh tế– xã hội của
một quốc gia, thời đại tuỳ vào tính chất, mức độ của các cuộc di cƣ. Sự thay đổi dễ
nhận thấy nhất chính là trong cơ cấu của từng hộ gia đình khi họ rời bỏ nơi cũ tới nơi
mới định cƣ. Những vấn đề về quy mô và cấu trúc gia đình, về cơ cấu quan hệ và cơ
cấu quyền lực biểu hiện thông qua những khác biệt về quan niệm và phân cơng vai trị
trong đời sống gia đình. Những thay đổi trong mối quan hệ giữa các vị trí trong hệ
thống gia đình, trong xã hội và gắn liền với nó là những vai trị tƣơng ứng và cả sự
biến đổi vai trò giới trong cơ cấu gia đình của ngƣời nhập cƣ cũng đều cần phải đƣợc
xét tới. Tính chất phức tạp và đa dạng của những thay đổi này đã thách thức những ý
tƣởng cũ về gia đình và kêu gọi những tìm tịi mới về bản chất của gia đình, nhất là
những hộ gia đình nhập cƣ. Đã có nhiều cuộc nghiên cứu đề cập tới các lĩnh vực khác
nhau: về quy mô và cấu trúc gia đình, về cơ cấu quan hệ và cơ cấu quyền lực trong các
gia đình nhập cƣ, những khác biệt về quan niệm và phân công vai trị trong đời sống
gia đình, thơng qua những thay đổi trong mối quan hệ giữa những vị trí trong hệ thống
gia đình, trong xã hội và gắn liền với nó là những vai trò tƣơng ứng. Sự biến đổi vai

trò giới trong cơ cấu gia đình của ngƣời nhập cƣ. Xuất phát từ mục tiêu của cuộc
nghiên cứu, ngƣời làm đề tài mong muốn tìm hiểu lĩnh vực Phân cơng lao động trong
gia đình tại các hộ gia đình trên địa bàn khảo sát là phƣờng Bình Thọ thuộc quận Thủ
Đức và phƣờng Tân Tạo A thuộc quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.

3


2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung:
Tìm hiểu sự phân cơng lao động theo giới trong gia đình nhập cƣ tại hai phƣờng
đƣợc khảo sát.
Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu thực trạng và các yếu tố tác động tới sự phân cơng lao động theo giới
trong gia đình nhập cƣ hiện nay:
- Phân công lao động theo giới trong gia đình giữa vợ và chồng theo nhóm cơng
việc nội trợ, chăm sóc – giáo dục con cái, tham gia hoạt động cộng đồng.
- Quyền quyết định giữa vợ và chồng đối với những vấn đề quan trọng trong gia
đình: sản xuất – kinh doanh, định hƣớng nghề nghiệp và quyết định việc học hành của
con cái.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Sự phân cơng lao động theo giới trong gia đình nhập cƣ hiện nay.
4. Khách thể nghiên cứu
Những hộ gia đình nhập cƣ tại hai phƣờng: Bình Thọ (quận Thủ Đức) và
Phƣờng Tân Tạo A (quận Bình Tân), thành phố Hồ Chí Minh.
Để phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm hiểu sự phân cơng
lao động giữa hai giới nam và nữ trong gia đình nên đối tƣợng đƣợc chọn ở đây phải là
những gia đình có đầy đủ cả vợ và chồng.
5. Nội dung nghiên cứu
 Thực trạng phân công lao động theo giới trong gia đình nhập cƣ hiện nay:

-Theo nhóm cơng việc nội trợ, chăm sóc – giáo dục con cái, tham gia hoạt
động cộng đồng.
-Theo quyền quyết định đối với các vấn đề quan trọng của gia đình: sản xuất –
kinh doanh, định hƣớng nghề nghiệp và hôn nhân của con cái.
 Những yếu tố tác động tới sự phân công lao động theo giới trong gia đình.
 Sự tác động của loại hình phân cơng lao động ấy tới mối quan hệ vợ chồng
trong gia đình.

4


6. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa lý luận:
Đề tài mong muốn từ các kết quả nghiên cứu có thể bổ sung cho hệ thống lý
luận các vấn đề về giới.
Ý nghĩa thực tiễn:
Từ việc nhận thấy tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu đề tài, ngƣời
làm đề tài hy vọng những kết quả nghiên cứu của mình sẽ phần nào làm rõ hơn thực
trạng phân cơng lao động theo giới trong gia đình nhập cƣ hiện nay. Và có thể là
nguồn tài liệu hữu ích cho những ai có ý định nghiên cứu cùng chủ đề.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài này gồm 3 phần: phần mở đầu, nội dung và kết luận.
Trong phần mở đầu, tác giả khái quát những vấn đề cần nghiên cứu nhƣ: lý do
chọn đề tài, đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu, mục tiêu, nhiệm vụ và ý nghĩa
của đề tài
Trong phần nội dung bao gồm: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận. Đối với chƣơng này,
để có thể áp dụng vào đề tài, tác giả đã tìm những tài liệu có liên quan đến đề tài, các
phƣơng pháp đƣợc áp dụng, một số khái niệm liên quan, các giả thuyết nghiên cứu, lý
thuyết và cách tiếp cận. Chƣơng 2 trình bày kết quả nghiên cứu “ Sự phân công lao
động theo giới trong các gia đình nhập cƣ tại TPHCM hiện nay thong qua các yếu tố:

sự phân lao động trong việc lao động tạo thu nhập, hoạt động tái sản xuất, hoạt động cộng
đồng, quyền quyết định và những yếu tố tác động đến sự phân công lao động tại xã.
Trong phần kết luận đề tài rút ra những kết luận thu đƣợc sau khi chứng minh
giả thuyết nghiên cứu của đề tài.

5


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ngay từ những năm cuối của thế kỉ 19, F. Engel một trong những nhà sáng lập
ra chủ nghĩa cộng sản trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tƣ hữu và
nhà nƣớc” đã chỉ ra rằng: trong nền kinh tế gia đình cộng sản cổ xƣa, gồm nhiều cặp
vợ chồng và con cái, việc tề gia nội trợ của phụ nữ là một công việc xã hội thực sự cần
thiết, ngang với việc tìm kiếm thức ăn ở nam giới; nhƣng với gia đình gia trƣởng và
gia đình cá thể ngƣời vợ trở thành ngƣời đầy tớ trong gia đình và bị loại ra khỏi mọi
hoạt động sản xuất xã hội. Theo ơng, chỉ có đại công nghiệp hiện đại mới mở ra con
đƣờng tham gia sản xuất xã hội cho những phụ nữ thuộc gia cấp vơ sản nhƣng nếu họ
làm trịn nhiệm vụ với gia đình thì họ lại bị loại ra khỏi nền sản xuất xã hội còn nếu họ
muốn tham gia nền sản xuất xã hội và có thu nhập độc lập thì họ khơng làm trịn
nhiệm vụ gia đình. Từ sự phân tích q trình chuyển biến các hình thức hôn nhân
trong lịch sử, ông đã chỉ ra đối kháng giai cấp đầu tiên trong lịch sử ăn khớp với sự đối
kháng giữa hai giới trong chế độ hôn nhân cá thể, áp bức giai cấp đầu tiên cũng ăn
khớp với sự áp bức của đàn ông với đàn bà trong gia đình (chƣơng II: Gia đình, Nguồn
gốc của gia đình, của chế độ tƣ hữu và nhà nƣớc)
Một trong những nghiên cứu khá bổ ích cho chủ đề này là một nghiên cứu tổng
quan lại tất cả các nghiên cứu về phân cơng lao động trong gia đình trong những năm

80-90 của thế kỉ 20. Nghiên cứu này đã đƣợc đăng tải trên tạp chí Hơn nhân và Gia
đình (Journal of Marriage and Family). Scott Coltrane (2000) đã tổng quan hơn 200
nghiên cứu về lao động trong gia đình giữa những năm 1989-1999. Theo ông, các nhà
nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu việc làm thế nào các cơng việc gia đình liên quan tới
các quá trình phức tạp của phúc lợi của các gia đình, tới cấu trúc giới và tái sản xuất xã
hội. Các vấn đề lí thuyết và phƣơng pháp cũng nhƣ các khuyến nghị trong lĩnh vực
nghiên cứu về lao động trong gia đình đều đƣợc ơng tóm lƣợc trong bài báo này. Tóm
lại, trong khi thời gian làm việc nhà của phụ nữ giảm và thời gian làm việc nhà của
6


đàn ơng có tăng nhẹ nhƣng phụ nữ vẫn làm việc nhà nhiều gấp hai lần đàn ông. Các
chỉ báo về công việc , thu nhập, các vấn đề về tƣ tƣởng giới, các vấn đề khác trong
cuộc sống thì không thay đổi. Việc chia xẻ công bằng hơn các cơng việc thƣờng ngày
của gia đình liên quan tới việc phụ nữ nhận thức về sự công bằng, trải nghiệm ít sự
căng thẳng và tƣởng thƣởng sự hài lòng hơn về hôn nhân. [Scott Coltrane. 2000.
Research on Household Labour: Modeling and Measuring the Social Embeddedness
of Routine Family Work. Journal of Marriage and Family. V62, Issue 4, p.1208-1233,
Nov 2000]
Tóm lại, các nghiên cứu quốc tế đã phân tích và mổ xẻ sự bất bình đẳng trong
lao động gia đình từ nhiều góc độ khác nhau: từ chế độ tƣ hữu, tới những vấn đề liên
quan tới tầm mức cá nhân nhƣ thu nhập, quỹ thời gian, tƣ tƣởng giới…nhƣng tất cả
các nghiên cứu đều chỉ ra rằng sự bất bình đẳng này có thu hẹp lại theo thời gian và sự
phát triển kinh tế, xã hội, nhƣng không biến mất và vẫn tồn tại dai dẳng ở các quốc gia
và nhiều nền văn hóa khác nhau.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Trong vài thập niên gần đây chủ đề giới đƣợc xem nhƣ một lĩnh vực nghiên cứu
cụ thể và đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Các cơng trình nghiên cứu về chủ đề giới hết
sức phong phú và đa dạng. Từ một số nguồn tiếp cận đƣợc, phần tổng quan dƣới đây
tác giả sẽ trình bày tổng quát về những nghiên cứu có trƣớc để thấy đƣợc những vấn

đề về giới đang tồn tại trong gia đình hiện nay.
Tại Việt nam, ngay từ năm 1946, trong Hiến pháp đầu tiên của đất nƣớc ta, ở
Muc B, điều 9 đã quy định là đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phƣơng diện.
Tới hiến pháp sửa đổi năm 1992, chƣơng V, điều 63 nhấn mạnh rằng „công dân nữ và
nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình.
Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ
nữ…‟. Căn cứ vào những quy định nhƣ thế này của hiến pháp, ngày 19/11/2006 Quốc
hội khóa X, trong kì họp thứ 10 đã kí ban hành luật bình đẳng giới. Trong luật này,
chƣơng II, điều 18 quy định rõ về bình đẳng giới trong gia đình trong đó có nhấn mạnh
rằng các thành viên nam nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ cơng việc gia đình.
Và trong Hiến pháp pháp mới nhất ban hành năm 2013, Vấn đề bình đẳng giới lại
đƣợc nhấn mạnh tại chƣơng II, điều 26 quy định công dân nam nữ bình đẳng về mọi
7


mặt và nhà nƣớc có chính sách đảm bảo quyền và cơ hội bình đẳng giới…Nhƣ vậy,
bình đẳng giới trong gia đình và trong phân cơng lao động gia đình không phải là một
khái niệm mới lạ trong xã hội Việt nam. Có thể nói rằng về lĩnh vực này, xã hội Việt
nam có một nền tảng pháp luật tiên tiến để bảo vệ quyền bình đẳng giữa nam và nữ
trong mọi mặt của đời sống trong đó có lĩnh vực phân cơng lao động gia đình. Nhƣng
thực tế cuộc sống trong các gia đình Việt nam, có sự phân cơng lao động gia đình một
cách bình đẳng khơng? Hãy điểm qua các nghiên cứu về chủ đề này trong một vài thập
kỉ gần đây.
Trong các nghiên cứu về gia đình, nhiều tác giả quan tâm vấn đề bất bình
đẳng giới trong phân công lao động các việc nhà, cho thấy phụ nữ Việt Nam phải
đảm nhiệm công việc gia đình hết sức nặng nề trong điều kiện đời sống kinh tế cịn
thấp, các dịch vụ cơng cộng kém phát triển, mọi công việc chế biến lƣơng thực, nấu
nƣớng, lấy nƣớc, giặt giũ – kể cả việc chăm sóc ngƣời già, ngƣời ốm đều do gia đình
tự làm và ngƣời làm nhiều nhất là ngƣời phụ nữ. Trong nghiên cứu "Phân cơng lao
động theo giới trong gia đình nơng dân" (Lê Ngọc Văn, 1997), cũng đã khẳng định

sự bất bình đẳng trong phân công lao động nội trợ - nơi phụ nữ đảm nhận chủ yếu.
Vũ Tuấn Huy và Deborah S. Carri với nghiên cứu: "Phân công lao động nội trợ trong
gia đình" (2000) cho rằng ngƣời phụ nữ gắn liền với vai trò ngƣời vợ, ngƣời mẹ,
ngƣời nội trợ trong gia đình. Các tác giả nhấn mạnh đến quan niệm chung của ngƣời
phụ nữ, những phẩm chất nhƣ biết nội trợ giỏi, biết nuôi dạy con cái đƣợc đánh giá
quan trọng hơn đối với những đặc điểm nhƣ trình độ học vấn cao hay nghề nghiệp có
uy tín và có địa vị trong cao trong xã hội. Hơn nữa, phụ nữ vẫn đánh giá cao vai trò trụ
cột về kinh tế của ngƣời chồng và bằng lòng với vai trò ngƣời nội trợ.
Theo đánh giá trong báo cáo của UNDP về khác biệt giới trong sự chuyển đổi
kinh tế ở Việt Nam, phụ nữ đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm
48,4% lực lƣợng lao động. nhƣng phụ nữ thƣờng tham gia vào các công việc khơng
chính thức và dễ bị tổn thƣơng. Theo Điều tra về Nhà ở và mức sống hộ gia đình
(VHLSS) năm 2008, chỉ có 24,22% phụ nữ làm các cơng việc phi nông nghiệp trong
khi tỷ lệ này ở nam giới là 35,5%. Nhiều ngƣời trong số các chị em phụ nữ phải tự tạo
việc làm hoặc làm việc trong gia đình mà khơng đƣợc trả cơng. Theo số liệu về
khuynh hƣớng việc làm tại Việt Nam, 53% phụ nữ làm việc gia đình mà khơng đƣợc
8


trả công, trong khi con số này đối với nam là 32%. Phụ nữ làm việc trong các khu vực
không chính thức có tiền cơng thấp hơn, tay nghề thấp hơn và ít cơ hội nâng cao tay
nghề và đào tạo hơn nam giới. Ƣớc tính, tỷ lệ thu nhập kiếm đƣợc của nữ so với nam
là 0,69, nghĩa là cứ 100.000 đồng nam giới kiếm đƣợc thì nữ giới chỉ kiếm đƣợc
69.000 đồng
Trách nhiệm song song của ngƣời phụ nữ vừa chăm sóc con cái vừa làm nội
trợ, cũng nhƣ tạo thu nhập cản trở ngƣời phụ nữ tham gia vào các công việc đƣợc trả
công, đặc biệt công việc trong khu vực chính thức. Để hỗ trợ sự tham gia của phụ nữ,
cần thiết phải giải quyết những bất bình đẳng nhƣ cơ hội đƣợc đào tạo, quyền đƣợc
cấp giấy sử dụng đất cũng nhƣ phải có hệ thống bảo trợ xã hội toàn diện
Đồng với những quan điểm trên, trong cuộc điều tra về gia đình mang tính tồn

quốc đƣợc tiến hành vào 2006 (Bộ Văn Hóa Thể thao và Du lịch, Tổng cục thống kê,
UNICEF và Viện Gia đình và giới, 2006) cho thấy việc phân cơng lao động theo giới
trong gia đình Việt nam vẫn phổ biến là ngƣời phụ nữ hay ngƣời vợ đƣợc coi là phù
hợp hơn với các công việc ở trong nhà hay gần nhà nhƣ nội trợ và chăm sóc ngƣời
thân trong gia đình, cịn nam giới đƣợc coi là phù hợp với các công việc sản xuất kinh
doanh và ngoại giao ở ngoài nhà hay xa nhà. Sự phân cơng lao động theo giới này có
xu hƣớng bình đẳng hơn trong các gia đình ở đơ thị, nhóm giầu và ngƣời có trình độ
học vấn cao. Tại những hộ mà cả hai vợ chồng cùng đi làm bên ngoài thì ngƣời chồng
chia sẻ cơng việc nội trợ với vợ nhiều hơn.
Trong tác phẩm “Gia đình và những vấn đề gia đình Việt Nam hiện nay” (Lê
Thi, 2002), tác giả đã chỉ ra rằng Tỷ lệ phụ nữ là ngƣời ra quyết định chính hay là
ngƣời đồng ra quyết định chính cũng ngang bằng với nam giới ở những việc liên quan
đến chăm sóc sức khỏe cho các thành viên và những hoạt động xã hội chung của cả hai
vợ chồng. Điều này gợi ra rằng phụ nữ đang có xu hƣớng gia tăng ảnh hƣởng của mình
trong những hoạt động xã hội ngồi gia đình. Tuy nhiên, ngƣời chồng là ngƣời giữ vai
trò quyết định, là ngƣời quản lý cơng việc sản xuất và sinh hoạt gia đình – kể cả việc
quyết định nên sinh đẻ ít con hay nhiều con. Việc đƣa ra bức tranh tƣơng phản giữa
việc phụ nữ phải làm quá nhiều công việc (cả lao động sản xuất lẫn lao động tái sản
xuất) trong gia đình với việc quyền quyết định của ngƣời phụ nữ chƣa đƣợc thừa nhận
đã cho thấy sự bất bình đẳng nam nữ vẫn còn diễn ra rõ nét trong các gia đình. Và điều
9


này dẫn tới hậu quả làm hạn chế sự đóng góp nguồn lực của phụ nữ trong q trình
phát triển kinh tế gia đình và xã hội. Cũng có nghiên cứu về “Bất bình đẳng giới về thu
nhập của người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách”, (Nguyễn
Thị Nguyệt- 2006), xem xét các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ bất bình đẳng trong thu
nhập; và phân tích các chỉ báo theo trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, vùng,
ngành kinh tế để đƣa ra đƣợc gợi ý giải pháp phù hợp.
Trong số các nghiên cứu về chủ đề phân công lao động trong gia đình, nghiên

cứu đƣợc thực hiện rất cơng phu là nghiên cứu của nhóm tác giả Knodel,
Teerawichitchainan, Vũ Mạnh Lợi và Vũ Tuấn Huy (2008). Nhóm tác tìm hiểu xem
phân cơng lao động trong gia đình Việt nam có những biến đổi gì theo 3 giai đoạn.
Các tác giả quan tâm xem xét trong các giai đoạn này có những biến đổi về cấu trúc xã
hội và hệ tƣ tƣởng thì có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới vai trị giới trong lao động gia
đình. Ba giai đoạn này bao gồm : (i) Chiến tranh chống Mỹ và huy động xã hội (19651975); (ii) Giai đoạn tập thể hóa xã hội chủ nghĩa và suy thối kinh tế (cuối 1970- giữa
1980) và (iii) Giai đoạn cải cách kinh tế theo cơ chế thị trƣờng (cuối 1980 tới nay).
Nhóm nghiên cứu cũng chú ý so sánh sự khác biệt giữa hai miền Nam và Bắc của Việt
nam do có những khác biệt về bối cảnh chính trị, xã hội và kinh tế giữa 2 miền: miền
Bắc trải nghiệm nhiều hơn các chính sách của chủ nghĩa xã hội và miền Nam tiếp cận
nhiều hơn với các tƣ tƣởng và giá trị văn hóa phƣơng Tây. Các tác giả tiếp cận từ 3
góc độ: theo góc độ thời gian của cá nhân (ví dụ phụ nữ có nhiều thời gian ở nhà hơn
nên làm việc nhà nhiều hơn), theo góc độ trao đổi nguồn lực (ai có nhiều quyền lực
hơn nhƣ kiếm tiền nhiều hơn thì làm việc nhà ít hơn); và theo góc độ giới (các giá trị
văn hóa xã hội tin rằng phụ nữ nên làm việc nhà và đó là thiên chức của họ). Nhóm tác
giả cho rằng trong lịch sử, phụ nữ Việt nam đóng vai trị tích cực trong các hoạt động
kinh tế và các chính sách trong thời kì xã hội chủ nghĩa cũng khuyến khích họ tham
gia vào lực lƣợng lao động và nâng cao học vấn. Với số liệu thu thập từ 7 tỉnh vùng
đồng bằng sơng Hồng và 6 tỉnh phía Nam cùng với thành phố Hồ Chí Minh. Các kết
quả thu đƣợc cho thấy: ngƣời vợ là ngƣời chủ yếu nắm giữ túi tiền của gia đình, cơng
việc nội trợ, phụ nữ vẫn là ngƣời đảm trách chủ yếu tƣơng ứng cho 3 dấu mốc thời
gian. Theo nhóm tác giả, đàn ông ở miền Bắc giúp đỡ vợ nhiều hơn, nhƣng đàn ơng ở
phía Nam càng ngày càng có nhiều ngƣời tham gia giúp vợ trong công việc nội trợ.
10


Nhóm tác giả đi tới kết luận rằng phụ nữ vẫn đóng vai trị lớn trong cơng việc nội trợ
và chăm sóc con cái. Các biến đổi xã hội khơng có tác động lớn gì vào vấn đề này. Sự
khác biệt vùng miền về chủ đề này cũng rất khiêm tốn và học vấn của ngƣời vợ cũng
tác động ít tới sự đóng góp lao động gia đình của ngƣời chồng. Quan điểm về trao đổi

nguồn lực cũng ít có bằng chứng xác thực. Các tác giả cho rằng các giá trị truyền
thống về gia đình có sức sống vững bền và không chịu tác động của những biến đổi xã
hội mạnh mẽ. Cũng theo các tác giả, về mặt hệ tƣ tƣởng, ở xã hội Việt Nam hiện đại
luôn có các hệ tƣ tƣởng đối lập và cùng tồn tại. Tƣ tƣởng của đạo Khổng giáo (hệ phụ
quyền) tỏ ra ít nghiêm ngặt. Các tƣ tƣởng của chủ nghĩa xã hội xóa bỏ sở hữu tƣ nhân,
khuyến khích bình đẳng nam nữ, hỗ trợ hoạt động của một tổ chức phụ nữ mạnh mẽ.
Tuy nhiên, theo các tác giả, xã hội ở phía nam ít tuân thủ các quy tắc của hệ tƣ tƣởng
xã hội chủ nghĩa so với phía Bắc. Trong giai đoạn cải cách thị trƣờng, các giá trị và
truyền thống phụ quyền đang khôi phục trở lại, tuy nhiên xã hội cũng có những thể chế
mới khuyến khích bình đẳng giới là các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc và các
tổ chức phi chinh phủ (NGOs).
Nhóm tác giả Vũ Mạnh Lợi, Trịnh Thị Quang, Nguyễn Hồng Thái, Nguyễn
Khánh Bích Trâm, Đặng Vũ Hoa Thạch với đề tài “Phân công lao động và quyền
quyết định trong gia đình nơng thơn đồng bằng Bắc Bộ”(2008) nghiên cứu trƣờng hợp
xã Hiên Vân về phân công lao động trong gia đình đã khắc phục thiếu sót của các
nghiên cứu trƣớc đây bằng việc mở rộng thêm diện những việc nhà, bao gồm cả các
loại việc đƣợc cho là nữ giỏi hơn nam và các loại việc đƣợc cho là nam giỏi hơn nữ.
Mặc dù khuôn mẫu phân công lao động cho thấy đóng góp của cả nam và nữ vào các
cơng việc trong hộ gia đình phù hợp với quan niệm truyền thống về năng lực so sánh
của nam và nữ, phụ nữ nhìn chung vẫn là ngƣời dành nhiều thời gian hơn cho các công
việc trong gia đình. Trong gia đình, phụ nữ vẫn là lực lƣợng chính, đảm đƣơng phần
lớn gánh nặng việc nhà
Gần đây hơn, trong một nghiên cứu khác đƣợc tiến hành tại vùng nông thôn
đồng bằng Bắc bộ (Vũ Mạnh Lợi, Nguyễn Hồng Thái, Nguyễn Khánh Bích Trâm và
Đặng Vũ Hoa Thạch, 2013), các nhà nghiên cứu nhận thấy việc phân công lao động
trong gia đình vẫn phù hợp với quan niệm truyền thống trong đó phụ nữ vẫn là ngƣời
giành nhiều thời gian cho gia đình. Họ vẫn là lực lƣợng chính đảm đƣơng các công
11



việc trong gia đình. Trong gia đình, cả hai vợ chồng bàn bạc và cùng ra quyết định đối
với hầu hết các cơng việc của gia đình là hình thức phổ biến nhất. Nhƣng ngƣời vợ ra
quyết định nhiều hơn đối với cơng việc sản xuất. Và đây chính là điểm khác biệt với
các nghiên cứu trƣớc. Tỉ lệ phụ nữ và nam là ngang nhau trong việc ra quyết định liên
quan đến việc chăm sóc sức khỏe các thành viên gia đình và các hoạt động chung của
hai vợ chồng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy phụ nữ đang gia tăng ảnh hƣởng của
mình trong các hoạt động xã hội bên ngồi gia đình.
Báo cáo của tổ chức UNDP “Gender differences in the traditional economy of
Viet Nam” –Hà Nội, tháng 8/2002 đề cập đến những khác biệt giới trong các hoạt
động sản xuất, tái sản xuất và hoạt động cộng đồng. Với tƣ cách là một thiết chế của
xã hội, gia đình là một xã hội thu nhỏ, gia đình phản ánh đầy đủ các vấn đề của xã hội,
trong đó nổi bật nhất là vấn đề bất bình đẳng giới. Địa vị của phụ nữ tác động tới sự
phát triển nhận thức, sức khỏe, dinh dƣỡng và giáo dục của con cái họ. Tuy nhiên, do
nhận thức về vai trị giới và giới tính cịn hạn chế nên nhiều ngƣời cho rằng công việc
nội trợ cũng là thiên chức của phụ nữ. Vì vậy, phụ nữ ln phải gánh vác cơng việc
trong gia đình nhƣ: Chăm sóc con nhỏ, ngƣời già, ngƣời đau ốm; giặt giũ, đi chợ, nấu
ăn; dọn dẹp nhà cửa… Chính những cơng việc này đã chiếm rất nhiều thời gian, sức
lực của phụ nữ. Do đó, cơ hội tham gia vào thị trƣờng lao động của phụ nữ rất thấp.
Điều này dẫn đến thực tế là phụ nữ không trực tiếp lao động tạo thu nhập cho gia đình.
Hệ quả là địa vị thấp kém và khơng có tiếng nói ngay trong gia đình của mình. Những
phụ nữ đƣợc tham gia vào thị trƣờng lao động thì tình hình cũng ít đƣợc thay đổi. Họ
luôn phải đối mặt với áp lực công việc ngồi xã hội và cơng việc gia đình. Việc kết
hợp hài hịa giữa chăm sóc gia đình, ni dạy con với nâng cao địa vị xã hội – nghề
nghiệp là khó khăn lớn mà phụ nữ ngày nay phải đối mặt. Báo cáo cũng chỉ ra rằng
công việc nhà là đặc thù của phụ nữ,phụ nữ làm việc nhà nhiều hơn hai lần so với nam
giới.
Báo cáo “Khác biệt giới trong sự chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam”. Các phát
hiện quan trong trọng về giới : điều tra mức sống ở Việt nam lần 2, 1997 – 1998. Báo
cáo do tổ chức nông nghiệp – lƣơng thực và chƣơng trình phát triển liên hiệp quốc tại
Hà Nội – Việt Nam xuất bản. Báo cáo này cũng cho thấy sự khác biệt về giới khá rõ


12


nét trong cách thức tạo thu nhập và phân bổ thời gian làm việc, trong các khu vực xã
hội nhƣ giáo dục, dinh dƣỡng, sức khỏe và sử dụngcác dịch vụ về chăm sóc sức khỏe.
Bên cạnh những nghiên cứu chủ yếu về gia đình và vai trị của giới trong phân
cơng cơng việc gia đình của ngƣời Việt ở đồng bằng, ngay cả các dân tộc ít ngƣời và ở
đó cịn tồn tại chế độ mẫu hệ thì ngƣời phụ nữ cũng là ngƣời phải lo toan quán xuyến
gia đình, phải vâng lời đàn ơng và khơng đƣợc tham gia gia vào các công việc xã hội.
Nho giáo buộc ngƣời phụ nữ phải tuân theo các quy tắc về “tam tòng” và “tứ đức”.
Ngƣời phụ nữ phải tham gia vào lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất là những việc không
đƣợc trả công hoặc trả công thấp. Sự phân công lao động bất hợp lý nhƣ vậy nên vai
trò của nam và nữ trong tiếp cận và kiểm sốt nguồn lực cũng nhƣ lợi ích có một
khoảng cách rất xa. Phụ nữ là ngƣời tiếp cận nguồn lực nhiều hơn nam giới nhƣng lại
ít quyền kiểm sốt nguồn lực đó. Việc hƣởng thu nhập từ cơng việc cũng khơng cơng
bằng vì phụ nữ thƣờng hy sinh những lợi ích vì chồng con (Lê Thị Quý, “Vấn đề giới
trong các dân tộc ít người ở Sơn La – Lai Châu hiện nay”, xã hội học số 1(85), 2004.
Qúa trình phát triển của xã hội đã tạo nhiều sự thay đổi. Một trong những sự thay
đổi đó là việc nhìn nhận lại những vai trò giới hay quyền quyết định của hai giới trong
gia đình. Cũng đã có nhiều những nghiên cứu về vai trò của nam giới trong gia đình
nhƣ vai trị của ngƣời cha trong gia đình là ngƣời cung cấp nguồn sống. Vai trò ngƣời
cha trong gia đình trong việc ni dƣỡng con cái và tác động của vai trò ngƣời cha đối
với con cái trong gia đình (Vũ Tuấn Huy với bài “ Vai trị người cha trong gia đình”.
Xã hội học số 4(80), 2002).
Vũ Tuấn Huy và Deborah S. Carr với nghiên cứu: "Phân công lao động nội trợ
trong gia đình" (2000) đã khẳng định sự bất bình đẳng trong phân cơng lao dộng nội
trợ - nơi phụ nữ đảm nhận chủ yếu. Ngƣời chồng chia sẻ công việc với vợ khi vợ bận
hoặc vợ vắng nhà. Do quan niệm truyền thống ăn sâu trong tiềm thức của mỗi ngƣời là
công việc nội trợ là việc của đàn bà nên nhiều nam giới cảm thấy “chúng tơi có thể

làm được nhưng hiệu quả khơng được cao”, thậm chí có ngƣời khơng chấp nhận đƣợc
lời đồn đại của những ngƣời xung quanh “khi vợ bận tôi đã làm giúp, nhưng bị hàng
xóm dị nghị nên tơi khơng làm nữa”, chính vì vậy mà mọi việc đều dồn lên vai ngƣời
phụ nữ. Sự chia sẻ của nam giới và các thành viên khác trong các hoạt động nội trợ và
chăm sóc các thành viên gia đình chiếm tỉ lệ không đáng kể. Sự tham gia của chồng
13


vào công việc nội trợ chỉ chiếm trên dƣới 12%. Sự chia sẻ của con cái chiếm tỉ lệ
không đáng kể trong hầu hết các công việc cụ thể, trong đó vai trị của con gái thể hiện
rõ và nhiều hơn con trai: chỉ có từ 1.5 đến 2.1% em bé trai giúp cha mẹ trong nấu ăn
và dọn dẹp nhà cửa, trong khi em bé gái giúp cha mẹ cả 4 loại công việc và đều chiếm
tỉ lệ trên 3%.
Một nghiên cứu khác của Hồ Thị Minh Nguyệt “Vai trị của phụ nữ trong bối
cảnh đơ thị hóa, điển cứu tại huyện Từ Liêm, Hà Nội” nhận định rằng: Ngƣời đàn ơngvới vai trị ngƣời chồng, ngƣời cha- hãy gánh vác phần trách nhiệm và động viên con
trai mình cùng chia sẻ cơng việc nội trợ gia đình. Nhà nƣớc và đoàn thể phải tạo điều
kiện nâng cao học vấn và đào tạo nghề nghiệp cho phụ nữ, nền kinh tế xã hội phải
đƣợc phát triển tốt hơn để giảm nhẹ áp lực đời sống, tăng cƣờng phúc lợi cho đời sống,
tăng cƣờng phúc lợi cho phụ nữ trẻ em và gấp rút tổ chức rộng rãi mạng lƣới dịch vụ
phục vụ đời sống – kể cả “Công nghiệp hoá” việc sản xuất các phƣơng tiện, dụng cụ
bếp núc, nội trợ cho gia đình Việt Nam.
Nhà nghiên cứu Trịnh Duy Ln với báo cáo “Tìm hiểu một nhóm lao động nội
trợ tại Hà Nội ngày nay”(1983) cho rằng: “Về mặt kinh tế xã hội, giải quyết vấn đề
các công việc nội trợ bằng cách động viên sự tham gia của nam giới là cần thiết, song
rõ ràng không thể là hƣớng đi chủ yếu và có tính chất quyết định. Hƣớng đi chủ yếu và
có tính chất quyết định ở đây là phải tạo điều kiện để rút ngắn và giảm nhẹ lao động
nội trợ, thay thế dần lao động này bằng các hình thức do xã hội đảm nhận”.
Tuy nhiên những giải pháp này không phải dễ dàng đƣợc thực hiện ở Việt Nam,
một số nghiên cứu chỉ ra rằng: Kết quả dự án phát triển giới cho thấy phụ nữ có thể đặt
dấu hỏi về sự tin tƣởng việc cơng nghiệp hố và tƣ nhân hố nền kinh tế có thể đem lại

lợi ích cho phụ nữ. Việc tăng cƣờng phát triển nền kinh tế hàng hoá và tạo ra những
dụng cụ làm giảm nhẹ lao động nội trợ gia đình trên thực tế càng làm tăng thêm sự cô
lập về mặt xã hội cho phụ nữ.
Trong các nghiên cứu về gia đình, về sự phân cơng lao động trong gia đình, trong
đó có một nghiên cứu liên quan đến gia đình nhập cƣ. Với bài “Người nhập cư tự do
vào thành phố Hồ Chí Minh”, tạp chí Xã hội học số 3 (55), 1996 của tác giả Nguyễn
Quới đã chỉ ra rằng có đến 49,5% tổng số thành viên trong gia đình đem lại thu nhập
cho gia đình từ các nghề khác nhau. Tuy nhiên Trong việc đóng góp bằng tiền mặt cho
14


gia đình, phụ nữ giữ vai trị khá quan trọng, chiếm tỉ lệ trên 35% nhƣng nhìn chung tỉ
lệ này hồn tồn ngƣợc lại với việc đóng góp cơng (cơng sức). Trong vai trị góp cơng
làm kinh tế, nam giới và phụ nữ chỉ chênh nhau 2.4% ý kiến nhƣng đóng góp bằng tiền
mặt giữa họ lại có khoảng cách khá xa là 20% (55.9% nam, 35.9% nữ), nghĩa là giữa
góp cơng và góp tiền, vai trị của nam giới cao hơn 8.3 lần so với phụ nữ. Điều này cho
phép khẳng định việc đóng góp cơng sức và tiền mặt của mỗi thành viên nam, nữ trong
gia đình là hồn tồn khơng tỉ lệ thuận với nhau, ngƣời bỏ ra nhiều công sức chƣa chắc
là ngƣời đem lại nguồn thu nhập chính bằng tiền mặt cho gia đình và ngƣợc
lại. Việc đóng góp cơng làm kinh tế và đóng góp tiền mặt của nam và nữ khơng tỉ lệ
thuận với nhau chứng tỏ phụ nữ trong gia đình đều đảm nhận những khâu, những công
đoạn hoạt động không cho thu nhập bằng tiền mặt hoặc có thu nhập bằng tiền mặt
nhƣng thấp.
Tổng quan các nghiên cứu về phân công lao động trong gia đình ở nƣớc ngồi
và trong nƣớc đều cho thấy rằng phụ nữ ở trong nhiều quốc gia và trong nhiều nền văn
hóa đều đƣợc xã hội cho rằng phù hợp với cơng việc gia đình và thực tế cũng là những
ngƣời đảm đƣơng công việc gia đình nhiều nhất. Các nghiên cứu ở Việt nam cịn cho
thấy trong nhận thức của cả nam và nữ đều bằng lịng với cơng việc hiện tại của mình
và xem đó là điều hợp lý và điều nay đƣợc ghi nhận đậm nét nhất ở các vùng nông
thôn. Cả hai giới đều bằng lịng với các cơng việc hiện tại của mình đặc biệt là ngƣời

phụ nữ trong gia đình. Họ an phận với vị trí hiện tại của mình và xem đó là cơng việc
hiển nhiên mà bất kì ngƣời phụ nữ nào cũng phải làm nhƣ vậy để vun đắp cho gia
đình.
Tại Việt nam, sự tiến bộ về luật pháp cũng chƣa thể đẩy nhanh việc thu hẹp khoảng
cách giới trong sự phân công lao động trong gia đình. Vì thế, việc tiếp tục tìm hiểu và
giải thích hiện tƣợng này là một công việc cần thiết để có thể có những kiến nghị giúp
thực thi luật bình đẳng giới hiệu quả hơn.
1.2. Các lý thuyết sử dụng trong đề tài
Đề tài nghiên cứu của luận văn vận dụng các quan điểm và lý thuyết sau đây để
giải thích sự phân cơng lao động theo giới trong các gia đình nhập cƣ ở thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay.

15


1.2.1 Lý thuyết về tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Harris Todaro1
Lý thuyết HarrisTodaro (Harris-Torado Model) về mức thu nhập dự kiến cho
rằng, những ngƣời tham gia vào thị trƣờng lao động, cả trên thực tế lẫn trong tƣơng
lai, so sánh mức thu nhập dự kiến có đƣợc trong một khoảng thời gian dài nhất định ở
khu vực thành thị (hay là cân nhắc chênh lệch giữa cái đƣợc và cái mất của việc di cƣ)
với mức thu nhập trung bình đang có ở nơng thơn, và sẽ di cƣ nếu nhƣ thu nhập dự
kiến cao hơn thu nhập hiện có. Điều kiện kinh tế thấp kém cũng thƣờng đi với những
sự yếu kém về điều kiện của y tế và giáo dục. Trƣớc tiên, hoạt động di cƣ có thể chỉ là
chuyển dịch từ vùng kém phát triển sang những vùng phát triển hơn trong phạm vi
lãnh thổ nhƣng thơng thƣờng thì kết quả khơng mấy khả quan vì điều kiện kinh tế yếu
kém của cả nền kinh tế và do đó dẫn tới hiện tƣợng di cƣ quốc tế. Do vậy, có thể nói
điều kiện kinh tế thấp kém và đói nghèo thúc đẩy tâm lý muốn ra đi của con ngƣời.
khác biệt về thu nhập, sức hấp dẫn giữa các nền
Lý thuyết của Todaro ra đời vào thập kỷ 60-70 của thế kỷ XX, nghiên cứu việc
làm bằng sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu nhập, tiền lƣơng giữa

các khu vực kinh tế khác nhau. Theo ông, những ngƣời lao động ở khu vực nơng thơn
có thu nhập trung bình thấp. Họ lựa chọn quyết định di chuyển lao động từ vùng có thu
nhập thấp sang khu vực thành thị có thu nhập cao hơn. Nhƣ vậy, quá trình di chuyển
lao động mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân.
Điều này làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng khơng ổn định, gây khó khăn cho
chính phủ trong việc quản lý lao động và nhân khẩu.
Mơ hình Harris Todaro cho phép giải thích đƣợc lý do tồn tại tình trạng thất
nghiệp ở các đơ thị tại các nƣớc đang phát triển, và tại sao ngƣời dân lại chuyển tới các
thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Để giải quyết vấn đề này,
mô hình Harris – Todaro thừa nhận sự tồn tại của khu vực kinh tế phi chính thức. Đó
là khu vực kinh tế bao gồm các hoạt động, khơng hồn tồn là bất hợp pháp, nhƣng
thƣờng cũng không đƣợc sự thừa nhận chính thức của xã hội và hầu hết các hoạt động
1

"Di dân, thất nghiệp và phát triển: phân tích hai khu vực", American Economic Review, 1970, tập 60, trang
126-142. Trích theo TS Phạm Thị Hồng Điệp (Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội) trong bài
tham luận “Quản lý nhà nƣớc đối với lao động di cƣ trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở thủ đơ Hà
Nội”. Báo điện tử Đảng cộng sản 07/10/2010

16


này đều không đăng ký với nhà nƣớc. Chẳng hạn nhƣ lao động phục vụ gia đình, hành
nghề tự do, xe ôm, bán hàng rong, mài dao kéo, dịch vụ ăn uống vỉa hè, thu lƣợm ve
chai đồng nát, đánh giày v.v.... Sử dụng lý thuyết này trong nghiên cứu này để lý giải
gia đình ở các thành phố lớn nhƣ TP.HCM hiện diện rất nhiều các hộ gia đình từ khác
nơi khác đến định cƣ làm ăn kiếm sống. Chính vì vậy, các gia đình nhập cƣ trong mẫu
khảo sát phần lớn là các gia đình phần lớn từ nông thôn di chuyển đến đô thị. Do vậy,
việc tạo ra thu nhập chính trong gia đình địi hỏi cả hai ngƣời đều tham gia và làm các
công việc thuộc khu vực kinh tế phi chính thức chủ yếu (bn bán, làm dịch vụ hoặc

làm thuê…). Từ đó đề tài phân tích xem có sự tác động của lĩnh vực hoạt động kinh tế
đến phân công lao động theo giới trong các gia đình nhập cƣ hay khơng.
1.2.2 Lý thuyết nữ quyền tự do
Những ngƣời theo phái nữ quyền (feminists) nhìn gia đình nhƣ một kiến trúc có
bản chất xã hội, phần nhiều do con ngƣời nghĩ ra và không dựa trên cơ sở những tất
yếu mang tính tự nhiên. Theo họ, các vai trị trong gia đình là kết quả đã định trƣớc
của các quan hệ quyền lực mà theo đó nam giới có quyền gán những cơng việc nhất
định cho phụ nữ và loại trừ họ khỏi các cơng việc khác.
Khái niệm phù hợp trong việc phân tích gia đình, những khác biệt và tƣơng
đồng giữa nam và nữ cần phải là khái niệm giới (gender) chứ không phải giới tính
(sex). Hệ thống gia đình hiện tồn đã đƣợc tạo ra bởi con ngƣời, và nó đƣợc tạo ra theo
cách thức đã mang lại rất nhiều lợi thế cho nam giới với cái giá làm giảm quyền của
phụ nữ. Những ngƣời theo thuyết nữ quyền xem quyền lực của nam giới đối với phụ
nữ nhƣ nguồn gốc của sự bất bình đẳng giới trong gia đình và ngồi xã hội. Họ lập
luận rằng việc kiểm soát quyền lực cho phép nam giới tạo ra một diện rộng các vai trò
của nam giới và thu hẹp đáng kể những lựa chọn dành cho phụ nữ. Kết quả là những
địa vị có lợi nhất trong cấu trúc xã hội đã đƣợc giữ riêng cho nam giới. Việc phân chia
vai trò đƣợc xem nhƣ điểm mấu chốt trong khung lý thuyết của phái nữ quyền. Họ cho
rằng bất bình đẳng giới trong gia đình cần phải đƣợc giải thích dƣới dạng sự phân
cơng các vai trị giới mà đến lƣợt mình chỉ có thể hiểu đƣợc "bằng việc chúng ta đã
ni dạy con cái nhƣ thế nào, bằng sự phân công lao động theo giới tính, bằng các
định nghĩa văn hóa về cái gì là thích hợp đối với mỗi giới, và bằng các sức ép xã hội

17


×