Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

BAI GIANG BENH LY THU Y C1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.26 KB, 48 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>M«n bƯnh lý häc thó y</b>
<b>M«n bƯnh lý học thú y</b>


<i><b>(Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y)</b></i>
<i><b>(Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y)</b></i>
<b>1. Tên môn học: Bệnh lý học thó y</b>


<b>1. Tên mơn học: Bệnh lý học thú y</b>
<i><b>Veterinary Pathology</b></i>
<i><b>Veterinary Pathology</b></i>
<b>2. Số đơn vị học trình: 4</b>


<b>2. Số đơn v hc trỡnh: 4</b>


<b>3. Giáo viên phụ trách: TS. Nguyễn Hữu Nam.</b>
<b>3. Giáo viên phụ trách: TS. Nguyễn Hữu Nam.</b>


<b>4. Mục tiêu của môn học: </b>


<b>4. Mục tiêu của môn học: </b>Mục tiêu của môn học Mục tiêu của môn học
nhằm trang bị cho học viên những nguyên lý chung
nhằm trang bị cho học viên những nguyªn lý chung


nhất, ph ơng pháp suy luận tổng hợp và khả năng vận
nhất, ph ơng pháp suy luận tổng hợp và khả năng vận
dụng những hiểu biết đã đ ợc học trong phần kiến thức
dụng những hiểu biết đã đ ợc học trong phần kiến thức


cơ bản, cơ sở để giải thích tại sao và do đâu mà có <b>…</b>


cơ bản, cơ sở để giải thích tại sao và do đâu mà cú <b></b>



những triệu chứng ở cơ thể bệnh, nhằm cung cấp các
những triệu chứng ở cơ thể bệnh, nhằm cung cấp các


thông tin cơ sở cho việc chăm sóc lâm sàng và điều trị
thông tin cơ sở cho việc chăm sóc lâm sàng và điều trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Các ch ơng</b>
<b>Các ch ơng</b>


<sub>- Các khái niệm cơ bản</sub>

<sub>- Các khái niệm cơ bản</sub>



<sub>- Rối loạn tuần hoàn cục bộ</sub>

<sub>- Rối loạn tuần hoàn cục bộ</sub>



<sub>- Rối loạn chuyển hoá các chất</sub>

<sub>- Rối loạn chuyển hoá các chất</sub>


<sub>- Viêm</sub>

<sub>- Viêm</sub>



<sub>- Sốt</sub>

<sub>- Sốt</sub>



<sub>- BƯnh lý häc hƯ h« hÊp</sub>

<sub>- BƯnh lý häc hệ hô hấp</sub>


<sub>- Bệnh lý học hệ tiêu hoá</sub>

<sub>- Bệnh lý học hệ tiêu hoá</sub>


<sub>- Bệnh lý học chuyªn khoa</sub>

<sub>- BƯnh lý häc chuyªn khoa</sub>



+ Bệnh chung giữa ng ời và động vật


+ Bệnh chung giữa ng ời và động vật



+ BƯnh lỵn


+ BƯnh lỵn



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CƠ BẢN</b>



<b>CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CƠ BẢN</b>


Trong q trình phát triển của khoa học nói

Trong q trình phát triển của khoa học nói



chung, y học và thú y học nói riêng bao giờ



chung, y học và thú y học nói riêng bao giờ



cũng hình thành một số khái niệm cơ bản. Đây



cũng hình thành một số khái niệm cơ bản. Đây



là những vấn đề lớn, khái quát hoá các mối



là những vấn đề lớn, khái quát hoá các mối



quan hệ giữa các hiện tượng bệnh lý, các quy



quan hệ giữa các hiện tượng bệnh lý, các quy



luật đúc kết từ thấp đến cao.



luật đúc kết từ thấp đến cao.



Những khái niệm cơ bản bao gồm khái niệm về

Những khái niệm cơ bản bao gồm khái niệm về



bệnh, về yếu tố bệnh nguyên, về cơ chế sinh



bệnh, về yếu tố bệnh nguyên, về cơ chế sinh




bệnh, quá trình lành bệnh, tử vong và bệnh lý



bệnh, quá trình lành bệnh, tử vong và bệnh lý



miễn dịch.



miễn dịch.



Nắm vững các khái niệm cơ bản có vai trị

Nắm vững các khái niệm cơ bản có vai trị



quan trọng việc chẩn đoán và điều trị bệnh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

 <b>I.KHÁI NIỆM VỀ BỆNHI.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH</b>


Người thày thuốc muốn chữa bệnh có hiệu

Người thày thuốc muốn chữa bệnh có hiệu



quả thì phải hiểu rõ đối tượng của mình tức là


quả thì phải hiểu rõ đối tượng của mình tức là



phải có quan niệm đúng đắn về bệnh. Vậy


phải có quan niệm đúng đắn về bệnh. Vậy



bệnh là gì? Câu hỏi này đã được đặt ra từ


bệnh là gì? Câu hỏi này đã được đặt ra từ



ngàn xưa, khi con người có mặt trên trái đất,


ngàn xưa, khi con người có mặt trên trái đất,



nhưng câu trả lời lại luôn luôn thay đổi qua



nhưng câu trả lời lại ln ln thay đổi qua



các thời đại. Nó phản ánh sự tiến bộ của khoa


các thời đại. Nó phản ánh sự tiến bộ của khoa



học và các quan điểm triết học đương thời,


học và các quan điểm triết học đương thời,



phản ánh trình độ hiểu biết giới tự nhiên của


phản ánh trình độ hiểu biết giới tự nhiên của



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>1. 1. Sơ lược khái niệm về bệnh qua các </b>

<b>1. 1. Sơ lược khái niệm về bệnh qua các </b>



<b>thời đại</b>


<b>thời đại</b>



<b>Trong thời đại nguyên thuỷ</b>

<b>Trong thời đại nguyên thuỷ</b>



Vào buổi sơ khai con người con hoàn toàn bất

Vào buổi sơ khai con người con hoàn toàn bất


lực trước sức mạnh của thiên nhiên, mọi thứ


lực trước sức mạnh của thiên nhiên, mọi thứ



đều ghê gớm, thần bí, với ơng sấm, bà sét, ơng


đều ghê gớm, thần bí, với ơng sấm, bà sét, ông



thiện ông ác, với ma tà và quỷ dữ, với thiên


thiện ông ác, với ma tà và quỷ dữ, với thiên



đường và địa ngục. Do đó quan điểm mắc bệnh


đường và địa ngục. Do đó quan điểm mắc bệnh




là do trời đánh, thánh vật, do quỷ tha, ma bắt.


là do trời đánh, thánh vật, do quỷ tha, ma bắt.



Và tất nhiên với quan điểm như vậy thì việc


Và tất nhiên với quan điểm như vậy thì việc



chữa bệnh phải cần đến thày cúng, thày phù


chữa bệnh phải cần đến thày cúng, thày phù



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 <b>Nền văn minh cổ đạiNền văn minh cổ đại</b>


 Nhân loại đã trải qua những nền văn minh cổ đại phát Nhân loại đã trải qua những nền văn minh cổ đại phát


triển khá cao, đặc biệt là về lĩnh vực y học như ở
triển khá cao, đặc biệt là về lĩnh vực y học như ở


Trung Quốc, Ai cập, Ấn Độ, Hylạp - La mã.
Trung Quốc, Ai cập, Ấn Độ, Hylạp - La mã.


 Trong thời kỳ cổ Trung Hoa, quan điểm về vũ trụ là Trong thời kỳ cổ Trung Hoa, quan điểm về vũ trụ là


vạn vật đều do hai lực âm - dương và năm nguyên tố
vạn vật đều do hai lực âm - dương và năm nguyên tố


(kim, mộc, thuỷ, hoả và thổ) hình thành. Âm và
(kim, mộc, thuỷ, hoả và thổ) hình thành. Âm và


Dương đã được coi như 2 lực đối kháng và bổ cứu cho
Dương đã được coi như 2 lực đối kháng và bổ cứu cho



nhau trong sự hình thành vạn vật như đực với cái,
nhau trong sự hình thành vạn vật như đực với cái,


nóng với lạnh, sống với chết. Ngũ hành tuân theo quy
nóng với lạnh, sống với chết. Ngũ hành tuân theo quy


luật tương sinh, tương khắc (Tương sinh: Mộc sinh
luật tương sinh, tương khắc (Tương sinh: Mộc sinh


Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ,
Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ,


Thuỷ sinh Mộc, Tương khắc: Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc
Thuỷ sinh Mộc, Tương khắc: Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7></div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Trong vũ trụ và vạn vật, mọi trạng thái đều

Trong vũ trụ và vạn vật, mọi trạng thái đều



phụ thuộc vào tình trạng cân bằng giữa hai lực


phụ thuộc vào tình trạng cân bằng giữa hai lực



Âm - Dương và ngũ hành, khi có rối loạn cân


Âm - Dương và ngũ hành, khi có rối loạn cân



bằng Âm - Dương hoặc có thay đổi trong quy


bằng Âm - Dương hoặc có thay đổi trong quy



luật tương sinh, tương khắc của ngũ hành sẽ


luật tương sinh, tương khắc của ngũ hành sẽ




sinh ra bệnh tật. Chính vì vậy các thuật ngữ âm


sinh ra bệnh tật. Chính vì vậy các thuật ngữ âm



thịnh dương suy, chân thuỷ, chân hoả, thể hàn


thịnh dương suy, chân thuỷ, chân hoả, thể hàn



thể nhiệt thường được dùng trong y học cổ đại.


thể nhiệt thường được dùng trong y học cổ đại.


Về mặt triết lý thì khoẻ mạnh là nhờ tình trạng

Về mặt triết lý thì khoẻ mạnh là nhờ tình trạng



cân bằng hồ hợp của vật chất trong cơ thể


cân bằng hoà hợp của vật chất trong cơ thể



nên quan điểm này cũng phù hợp với quan


nên quan điểm này cũng phù hợp với quan



điểm duy vật biện chứng, tuy cịn thơ sơ song


điểm duy vật biện chứng, tuy cịn thơ sơ song



quan điểm cổ đại này cũng rất tiến bộ và y học


quan điểm cổ đại này cũng rất tiến bộ và y học



cổ truyền cũng đã tích luỹ được nhiều kinh


cổ truyền cũng đã tích luỹ được nhiều kinh



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Quan niệm cổ Ai cập cho rằng: sự sống là do

Quan niệm cổ Ai cập cho rằng: sự sống là do


chất "khí"(



chất "khí"(

pneuma

<sub>pneuma</sub>

) và hơ hấp là thu chất khí

) và hơ hấp là thu chất khí


đó vào trong cơ thể. Khi chất khí trong sạch thì



đó vào trong cơ thể. Khi chất khí trong sạch thì



khoẻ mạnh cịn khi chất khí nhơ bẩn thì sinh ra


khoẻ mạnh cịn khi chất khí nhơ bẩn thì sinh ra



bệnh tật.


bệnh tật.



Triết lý về sự sống thời cổ của Ấn Độ là triết lý

Triết lý về sự sống thời cổ của Ấn Độ là triết lý


của đạo phật và



của đạo phật và

<b>sống - chết</b>

<b>sống - chết</b>

chỉ là luân hồi,

chỉ là luân hồi,


chết chỉ là một giai đoạn của sống, cơ thể vật


chết chỉ là một giai đoạn của sống, cơ thể vật



chất vô tri vơ giác mà trong đó linh hồn vận


chất vơ tri vơ giác mà trong đó linh hồn vận



động, đảm bảo sự thống nhất các bộ phận của


động, đảm bảo sự thống nhất các bộ phận của



cơ thể, sự lành mạnh bình thường của các chức


cơ thể, sự lành mạnh bình thường của các chức



phận. Khi linh hồn rời cơ thể để sang một thế


phận. Khi linh hồn rời cơ thể để sang một thế



giới khác thì đó là sự chết.



giới khác thì đó là sự chết.

Vậy bệnh chính là

<sub>Vậy bệnh chính là </sub>




sự đấu tranh của linh hồn nhằm duy trì hoạt



sự đấu tranh của linh hồn nhằm duy trì hoạt



động bình thường của cơ thể.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nền văn minh Hy lạp - La mã cổ cũng có nhiều


Nền văn minh Hy lạp - La mã cổ cũng có nhiều



nhà bác học nổi tiếng trong lĩnh vực y học.


nhà bác học nổi tiếng trong lĩnh vực y học.



Hypocratus (460- 377 tr.cn) xây dựng thuyết


Hypocratus (460- 377 tr.cn) xây dựng thuyết



thể dịch cho rằng chức năng của cơ thể do


thể dịch cho rằng chức năng của cơ thể do



hoạt động cân bằng của 4 loại dịch là: Đỏ do


hoạt động cân bằng của 4 loại dịch là: Đỏ do



máu của tim tiết ra và biểu hiện tính nóng; Đen


máu của tim tiết ra và biểu hiện tính nóng; Đen



do máu của lách quyết định biểu hiện tính ẩm;


do máu của lách quyết định biểu hiện tính ẩm;



Mật Vàng ở gan biểu hiện tính khơ và dịch


Mật Vàng ở gan biểu hiện tính khơ và dịch




Trắng ở não biểu hiện tính lạnh. Từ đó rút ra


Trắng ở não biểu hiện tính lạnh. Từ đó rút ra



nguyên lý điều trị bệnh là phục hồi lại sự cân


nguyên lý điều trị bệnh là phục hồi lại sự cân



bằng nhờ các toa thuốc mát hay thuốc nóng.


bằng nhờ các toa thuốc mát hay thuốc nóng.



Đây chính là những cơ sở lâm sàng đầu tiên


Đây chính là những cơ sở lâm sàng đầu tiên



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Thời kỳ trung cổ</b>



<b>Thời kỳ trung cổ</b>

- Từ thế kỷ thứ 4 đến thế kỷ

- Từ thế kỷ thứ 4 đến thế kỷ


12, khoa học nói chung hầu như khơng phát



12, khoa học nói chung hầu như khơng phát


triển. Đó là một thời kỳ trì trệ, tơn giáo và


triển. Đó là một thời kỳ trì trệ, tơn giáo và



phong kiến đã kìm hãm mọi phát triển khoa


phong kiến đã kìm hãm mọi phát triển khoa



học. Y học nằm trong tay các thày dòng, cha


học. Y học nằm trong tay các thày dòng, cha



cố,… Nhà thờ thiên chúa giáo cho rằng bệnh


cố,… Nhà thờ thiên chúa giáo cho rằng bệnh




tật là sự trừng phạt của đấng tối cao đối với


tật là sự trừng phạt của đấng tối cao đối với



những tội lỗi mà con người và chúng sinh đã


những tội lỗi mà con người và chúng sinh đã



mắc phải, muốn khỏi bệnh thì phải cầu nguyện


mắc phải, muốn khỏi bệnh thì phải cầu nguyện



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Thời kỳ phục hưng</b>

<b>Thời kỳ phục hưng</b>

: Cuối thời kỳ trung cổ

: Cuối thời kỳ trung cổ



nhiều nhà khoa học đã dũng cảm NCKH nên Y


nhiều nhà khoa học đã dũng cảm NCKH nên Y



học có nhiều tiến bộ vượt bậc, năm 1543 Andre


học có nhiều tiến bộ vượt bậc, năm 1543 Andre



Vesale, người Bỉ đã xuất bản quyển sách " Cấu


Vesale, người Bỉ đã xuất bản quyển sách " Cấu



trúc cơ thể người“ - đặt nền móng cho các môn


trúc cơ thể người“ - đặt nền móng cho các mơn



hình thái học.


hình thái học.



Năm 1616, William Harvey đã phát minh ra

Năm 1616, William Harvey đã phát minh ra



tuần hoàn của máu. Harvey cho rằng cơ thể bị



tuần hoàn của máu. Harvey cho rằng cơ thể bị



bệnh là khi bộ máy sinh vật bị hư hỏng giống


bệnh là khi bộ máy sinh vật bị hư hỏng giống



như máy hết nhiên liệu hoặc các bánh răng


như máy hết nhiên liệu hoặc các bánh răng



mòn, gãy…


mòn, gãy…



Sylvius nghiên cứu các dịch lại cho rằng bệnh

Sylvius nghiên cứu các dịch lại cho rằng bệnh


tật là do rối loạn hoá học trong cơ thể.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Đến thế kỷ 18 - 19: </b>

<b>Đến thế kỷ 18 - 19: </b>

Kính hiển vi đã ra đời và

Kính hiển vi đã ra đời và


ngày càng hoàn thiện, thuốc nhuộm TB cũng



ngày càng hoàn thiện, thuốc nhuộm TB cũng


được sử dụng rộng rãi trong NC hình thái vi


được sử dụng rộng rãi trong NC hình thái vi



thể, do đó nảy nở khái niệm giải phẫu cục bộ


thể, do đó nảy nở khái niệm giải phẫu cục bộ



về bệnh, NC về bệnh cảnh lâm sàng được so


về bệnh, NC về bệnh cảnh lâm sàng được so



sánh với tổn thương thấy được khi mổ khám


sánh với tổn thương thấy được khi mổ khám




xác chết.


xác chết.



Wirchov đã cho rằng nguyên nhân của bệnh là

Wirchov đã cho rằng nguyên nhân của bệnh là


do TTTB: bệnh sẽ chỉ xuất hiện tại các chỗ mà


do TTTB: bệnh sẽ chỉ xuất hiện tại các chỗ mà



tác nhân gây bệnh làm TTTB, theo ơng thì


tác nhân gây bệnh làm TTTB, theo ơng thì



khơng phải tồn bộ cơ thể phản ứng với các


khơng phải tồn bộ cơ thể phản ứng với các



yếu tố gây bệnh mà chỉ cục bộ các nhóm TB


yếu tố gây bệnh mà chỉ cục bộ các nhóm TB



tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh. Quan niệm


tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh. Quan niệm



này coi cơ thể đa bào chỉ là sự liên kết đơn


này coi cơ thể đa bào chỉ là sự liên kết đơn



thuần chứ không phải là một khối thống nhất


thuần chứ không phải là một khối thống nhất



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Clot Becna (1865) nêu lên mối quan hệ khăng

Clot Becna (1865) nêu lên mối quan hệ khăng


khít giữa nội mơi và ngoại mơi. Ngoại mơi ln


khít giữa nội môi và ngoại môi. Ngoại môi luôn



luôn thay đổi nên để giữ cho nội môi không



luôn thay đổi nên để giữ cho nội môi không



thay đổi, cơ thể sống phải có hàng loạt các


thay đổi, cơ thể sống phải có hàng loạt các



chức năng bảo vệ và điều hoà, bệnh và chết


chức năng bảo vệ và điều hoà, bệnh và chết



chỉ là sự tan vỡ hoặc rối loạn cơ chế điều hoà


chỉ là sự tan vỡ hoặc rối loạn cơ chế điều hồ



đó.


đó.



Đến nửa sau của thế kỷ 19, nhờ những đóng

Đến nửa sau của thế kỷ 19, nhờ những đóng


góp to lớn của Pasteur (1821- 1895), Koch


góp to lớn của Pasteur (1821- 1895), Koch



(1843 - 1900), Metnhicop, Eclich (1854 - 1915),


(1843 - 1900), Metnhicop, Eclich (1854 - 1915),



tìm ra vai trị gây bệnh của nhiều loại vi sinh


tìm ra vai trò gây bệnh của nhiều loại vi sinh



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

 <b>Đến thể kỷ 20Đến thể kỷ 20</b> - Thế kỷ của điện tử và cũng là thế kỷ - Thế kỷ của điện tử và cũng là thế kỷ


của sinh học, các ngành sinh học phát triển mạnh mẽ
của sinh học, các ngành sinh học phát triển mạnh mẽ


như: di truyền học, MD học, sinh học phân tử... nên


như: di truyền học, MD học, sinh học phân tử... nên


cũng có rất nhiều khái niệm về bệnh.
cũng có rất nhiều khái niệm về bệnh.


 Pavlov đưa ra học thuyết TK của bệnh. Theo thuyết Pavlov đưa ra học thuyết TK của bệnh. Theo thuyết


này nội môi và ngoại cảnh là một khối thống nhất mà
này nội môi và ngoại cảnh là một khối thống nhất mà


trong đó hoạt động của TK cao cấp đóng một vai trị
trong đó hoạt động của TK cao cấp đóng một vai trị


quyết định khả năng thích ứng của cơ thể (tức nội
quyết định khả năng thích ứng của cơ thể (tức nội


môi) đối với những thay đổi của bên ngồi, theo
mơi) đối với những thay đổi của bên ngồi, theo


Pavlov: trong mỗi bệnh có hai q trình tồn tại song
Pavlov: trong mỗi bệnh có hai quá trình tồn tại song
song, quá trình bảo vệ sinh lý và quá trình huỷ hoại
song, quá trình bảo vệ sinh lý và quá trình huỷ hoại


bệnh lý; " Bệnh là do rối loạn hoạt động phản xạ của
bệnh lý; " Bệnh là do rối loạn hoạt động phản xạ của
hệ TK; rối loạn tương quan giữa những khu vực khác
hệ TK; rối loạn tương quan giữa những khu vực khác
nhau của hệ TK.", quan niệm này quá nhấn mạnh vai
nhau của hệ TK.", quan niệm này quá nhấn mạnh vai



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Hans Selye cho rằng bệnh là sự rối loạn khả năng
Hans Selye cho rằng bệnh là sự rối loạn khả năng


thích nghi. Trong khi NC phản ứng khơng đặc hiệu của
thích nghi. Trong khi NC phản ứng không đặc hiệu của


cơ thể chống lại các tác nhân stress bên ngoài, Selye
cơ thể chống lại các tác nhân stress bên ngoài, Selye
nhận thấy bao giờ cơ thể cũng đáp ứng bằng sự thay
nhận thấy bao giờ cơ thể cũng đáp ứng bằng sự thay


đổi hoạt động của hệ nội tiết - thần kinh hạ não -
đổi hoạt động của hệ nội tiết - thần kinh hạ não -


thượng thận; kết quả là có sự đối kháng giữa 2 loại
thượng thận; kết quả là có sự đối kháng giữa 2 loại


hormon corticoit, loại thứ nhất tiết ra nhằm dồn
hormon corticoit, loại thứ nhất tiết ra nhằm dồn


nguyên liệu trong cơ thể tới chỗ bị đe doạ, nó ức chế
nguyên liệu trong cơ thể tới chỗ bị đe doạ, nó ức chế
q trình viêm và q trình phát triển tổ chức xơ, cịn
q trình viêm và quá trình phát triển tổ chức xơ, cịn


loại thứ hai có tác dụng làm vết thương mau lành
loại thứ hai có tác dụng làm vết thương mau lành
bằng cách tăng sinh chất keo và phát triển TCLK.
bằng cách tăng sinh chất keo và phát triển TCLK.



Hai hệ thống này hoạt động cân bằng nhau nhằm bảo
Hai hệ thống này hoạt động cân bằng nhau nhằm bảo


vệ cơ thể, khi mất cân bằng sẽ sinh ra bệnh - dạng
vệ cơ thể, khi mất cân bằng sẽ sinh ra bệnh - dạng


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Mỗi q



Mỗi q

uan điểm chỉ giải thích được cơ chế sinh

uan điểm chỉ giải thích được cơ chế sinh


bệnh của một nhóm bệnh mà thơi.



bệnh của một nhóm bệnh mà thơi.



Từ những quan niệm như vậy về sinh vật,


Từ những quan niệm như vậy về sinh vật,



chúng ta có thể nêu lên một khái niệm về bệnh


chúng ta có thể nêu lên một khái niệm về bệnh



một cách tương đối như sau:



một cách tương đối như sau:

" Bệnh là sự rối

<sub>" Bệnh là sự rối </sub>



loạn đời sống bình thường của cơ thể sinh vật



loạn đời sống bình thường của cơ thể sinh vật



do tác động của các yếu tố gây bệnh khác




do tác động của các yếu tố gây bệnh khác



nhau, gây ra một quá trình đấu tranh phức tạp



nhau, gây ra một quá trình đấu tranh phức tạp



giữa hiện tượng tổn thương bệnh lý và hiện



giữa hiện tượng tổn thương bệnh lý và hiện



tượng phòng vệ sinh lý, làm hạn chế khả năng



tượng phòng vệ sinh lý, làm hạn chế khả năng



thích nghi của cơ thể đối với ngoại cảnh"



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

 <b>1.2. Những điều cần chú trọng trong khái niệm 1.2. Những điều cần chú trọng trong khái niệm </b>


<b>về bệnh</b>
<b>về bệnh</b>


<b>Bệnh có TC một cân bằng mới kém bền vững</b>


<b>Bệnh có TC một cân bằng mới kém bền vững</b>


 Cơ thể sống là một cân bằng động. Khi có yếu tố gây Cơ thể sống là một cân bằng động. Khi có yếu tố gây


bệnh tác động vào cơ thể thì cân bằng bị phá vỡ,
bệnh tác động vào cơ thể thì cân bằng bị phá vỡ,



nhưng lập tức cơ thể đó có phản ứng bảo vệ, sẽ có
nhưng lập tức cơ thể đó có phản ứng bảo vệ, sẽ có


những hoạt động nhằm khơi phục tình trạng cân bằng
những hoạt động nhằm khơi phục tình trạng cân bằng
bị nhiễu loạn bởi yếu tố ấy. Chính cuộc đấu tranh này
bị nhiễu loạn bởi yếu tố ấy. Chính cuộc đấu tranh này


tạo ra một cân bằng mới (vì có thêm yếu tố bệnh lý,
tạo ra một cân bằng mới (vì có thêm yếu tố bệnh lý,


phản ứng bảo vệ và các sản phẩm của chúng), nhưng
phản ứng bảo vệ và các sản phẩm của chúng), nhưng
cân bằng mới này không kéo dài, thường có xu hướng
cân bằng mới này khơng kéo dài, thường có xu hướng


phục hồi về cân bằng cũ tức là lành bệnh, khi không
phục hồi về cân bằng cũ tức là lành bệnh, khi khơng


thể phục hồi được thì tiến triển càng bất lợi cho cơ
thể phục hồi được thì tiến triển càng bất lợi cho cơ


thể, vượt quá khả năng bảo vệ của cơ thể dẫn đến tử
thể, vượt quá khả năng bảo vệ của cơ thể dẫn đến tử


vong. Đó cũng là tính kém bền vững của cân bằng
vong. Đó cũng là tính kém bền vững của cân bằng


mới. Như vậy: sống và chết; lành và bệnh là hai mặt
mới. Như vậy: sống và chết; lành và bệnh là hai mặt



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

 <b>Bệnh hạn chế khả năng thích nghi của cơ thể Bệnh hạn chế khả năng thích nghi của cơ thể </b>


Trong khi ngoại môi luôn luôn thay đổi mà nội môi lại
Trong khi ngoại môi luôn ln thay đổi mà nội mơi lại
địi hỏi một tình trạng hằng định tương đối thì cơ thể
địi hỏi một tình trạng hằng định tương đối thì cơ thể


ln ln phải tìm cách thích ứng với biến đổi của
ln ln phải tìm cách thích ứng với biến đổi của


ngoại cảnh. Trước những thay đổi mạnh mẽ của môi
ngoại cảnh. Trước những thay đổi mạnh mẽ của mơi


trường bên ngồi, cơ thể phải vận dụng những cơ chế
trường bên ngoài, cơ thể phải vận dụng những cơ chế
thích ứng mạnh mẽ, thậm chí có thể dẫn đến một tình
thích ứng mạnh mẽ, thậm chí có thể dẫn đến một tình


trạng bệnh lý mà Selye đã coi như “bệnh thích nghi”.
trạng bệnh lý mà Selye đã coi như “bệnh thích nghi”.


 Khi yếu tố gây bệnh tạo nên tình trạng bệnh lý, khả Khi yếu tố gây bệnh tạo nên tình trạng bệnh lý, khả


năng thích nghi của cơ thể sống vẫn cịn nhưng đã bị
năng thích nghi của cơ thể sống vẫn còn nhưng đã bị
hạn chế, Thí dụ khi sốt, khả năng điều hồ nhiệt của
hạn chế, Thí dụ khi sốt, khả năng điều hồ nhiệt của


cơ thể vẫn còn nhưng rất hạn chế chứ khơng thể như


cơ thể vẫn cịn nhưng rất hạn chế chứ không thể như
cơ thể khoẻ mạnh. Trong công tác điều trị người thày
cơ thể khoẻ mạnh. Trong công tác điều trị người thày


thuốc phải tìm cách phát huy tối đa khả năng thích
thuốc phải tìm cách phát huy tối đa khả năng thích


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b><sub>II. KHÁI NI M V NGUYªN NHÂN B NH</sub></b>

<b><sub>II. KHÁI NI M V NGUYªN NHÂN B NH</sub></b>

<b>Ệ</b>

<b>Ệ</b>

<b>Ề</b>

<b>Ề</b>

<b>Ệ</b>

<b>Ệ</b>


Nguyên nhân bệnh học là môn khoa học

Nguyên nhân bệnh học là môn khoa học



nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và điều


nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và điều



kiện phát sinh ra bệnh. Việc nghiên cứu


kiện phát sinh ra bệnh. Việc nghiên cứu



nguyên nhân bệnh có ý nghĩa rất lớn trong


nguyên nhân bệnh có ý nghĩa rất lớn trong



cơng tác phịng trị bệnh cho gia súc, gia cầm.


cơng tác phịng trị bệnh cho gia súc, gia cầm.



Vì có nắm được ngun nhân bệnh thì mới


Vì có nắm được ngun nhân bệnh thì mới



định ra được phương pháp điều trị bệnh chính


định ra được phương pháp điều trị bệnh chính



xác và có biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa sự


xác và có biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa sự




xâm nhập của chúng vào cơ thể.


xâm nhập của chúng vào cơ thể.



<b><sub>2.1. M t s quan ni m sai l m v nguyªn </sub></b>

<b><sub>2.1. M t s quan ni m sai l m v nguyªn </sub></b>

<b>ộ</b>

<b>ộ</b>

<b>ố</b>

<b>ố</b>

<b>ệ</b>

<b>ệ</b>

<b>ầ</b>

<b>ầ</b>

<b>ề</b>

<b>ề</b>


<b>nh©n b nh h c</b>

<b>ệ</b>

<b>ọ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Thuyết nguyên nhân đơn thuần

Thuyết nguyên nhân đơn thuần

cho rằng VK là

cho rằng VK là


nguyên nhân của mọi bệnh, cứ có VK là có



nguyên nhân của mọi bệnh, cứ có VK là có



bệnh, với thái độ cực đoan quá nhấn mạnh đến


bệnh, với thái độ cực đoan quá nhấn mạnh đến



vai trò gây bệnh của VK, thuyết này đã bỏ qua


vai trò gây bệnh của VK, thuyết này đã bỏ qua



vai trò và ảnh hưởng của các yếu tố khác trong


vai trò và ảnh hưởng của các yếu tố khác trong



q trình phát sinh bệnh, cũng khơng quan tâm


q trình phát sinh bệnh, cũng khơng quan tâm



đến cơ chế bảo vệ của cơ thể. Trong thực tế


đến cơ chế bảo vệ của cơ thể. Trong thực tế



hiện nay nhiều bệnh không phải do VK gây ra


hiện nay nhiều bệnh không phải do VK gây ra




và nhiều khi tiêm VK vào cơ thể cũng không


và nhiều khi tiêm VK vào cơ thể cũng không



gây được bệnh.


gây được bệnh.



Thuyết điều kiện đơn thuần

Thuyết điều kiện đơn thuần

cho rằng bệnh tật

cho rằng bệnh tật


là do kết quả tác động tổng hợp của một số


là do kết quả tác động tổng hợp của một số



điều kiện và những điều kiện đó có thể gây


điều kiện và những điều kiện đó có thể gây



bệnh mà không cần nguyên nhân bệnh đặc


bệnh mà không cần nguyên nhân bệnh đặc



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Quan niệm này hồn tồn sai lầm, vì các điều


Quan niệm này hồn tồn sai lầm, vì các điều



kiện chỉ làm cho các quá trình phát sinh bệnh


kiện chỉ làm cho các quá trình phát sinh bệnh



dễ dàng hơn chứ không thể thay thế được


dễ dàng hơn chứ không thể thay thế được



nguyên nhân bệnh. Học thuyết này mang tính


nguyên nhân bệnh. Học thuyết này mang tính



tiêu cực, gây trở ngại cho cơng tác phịng trị


tiêu cực, gây trở ngại cho cơng tác phịng trị




bệnh.


bệnh.



Thuyết thể tạng



Thuyết thể tạng

cho rằng nguyên nhân bệnh

cho rằng nguyên nhân bệnh


không phải từ bên ngồi tới mà là do đặc điểm


khơng phải từ bên ngoài tới mà là do đặc điểm



của cơ thể, do thể tạng của con vật. Đây là


của cơ thể, do thể tạng của con vật. Đây là



quan niệm của thuyết di truyền máy móc, nó


quan niệm của thuyết di truyền máy móc, nó



khơng đề cập tới các yếu tố ngoại cảnh, như


không đề cập tới các yếu tố ngoại cảnh, như



vậy nó chống lại khâu vệ sinh phịng bệnh


vậy nó chống lại khâu vệ sinh phòng bệnh



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b><sub>2.2. Quan ni m khoa h c v nguyên nhân </sub></b>

<b><sub>2.2. Quan ni m khoa h c v nguyên nhân </sub></b>

<b></b>

<b></b>

<b></b>

<b></b>

<b></b>

<b></b>


<b>b nh h c</b>

<b></b>

<b></b>



<b>b nh h c</b>

<b>ệ</b>

<b>ọ</b>



Quan niệm đúng đắn về nguyên nhân bệnh học


Quan niệm đúng đắn về nguyên nhân bệnh học




phải nêu lên được mối quan hệ chặt chẽ giữa


phải nêu lên được mối quan hệ chặt chẽ giữa



nguyên nhân bệnh và điều kiện gây bệnh.


nguyên nhân bệnh và điều kiện gây bệnh.


Nguyên nhân bệnh có vai trị quyết định và

Ngun nhân bệnh có vai trị quyết định và



điều kiện thì phát huy tác dụng của nguyên


điều kiện thì phát huy tác dụng của nguyên



nhân bệnh. Nguyên nhân bệnh là yếu tố có hại,


nhân bệnh. Nguyên nhân bệnh là yếu tố có hại,



khi tác động lên cơ thể sẽ quyết định bệnh


khi tác động lên cơ thể sẽ quyết định bệnh



phát sinh và các đặc điểm phát triển của bệnh.


phát sinh và các đặc điểm phát triển của bệnh.



Yếu tố gây bệnh phải đạt tới một cường độ


Yếu tố gây bệnh phải đạt tới một cường độ



nhất định (độc lực, liều lượng...) mới gây bệnh


nhất định (độc lực, liều lượng...) mới gây bệnh



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Như vậy, khi có nguyên nhân bệnh thì bệnh sẽ

Như vậy, khi có ngun nhân bệnh thì bệnh sẽ


phát ra trong những điều kiện nhất định, ngược


phát ra trong những điều kiện nhất định, ngược



lại, nếu có đầy đủ các điều kiện mà khơng có



lại, nếu có đầy đủ các điều kiện mà khơng có



ngun nhân bệnh thì bệnh cũng khơng thể


ngun nhân bệnh thì bệnh cũng khơng thể



phát ra được.


phát ra được.



Trong những điều kiện nhất định thì nguyên

Trong những điều kiện nhất định thì nguyên



nhân bệnh có thể trở thành điều kiện gây bệnh,


nhân bệnh có thể trở thành điều kiện gây bệnh,



thí dụ: ni dưỡng kém là ngun nhân của


thí dụ: ni dưỡng kém là ngun nhân của



bệnh suy dinh dưỡng, thiếu Vitamin là nguyên


bệnh suy dinh dưỡng, thiếu Vitamin là nguyên



nhân của bệnh thiếu Vitamin, nhưng nó lại là


nhân của bệnh thiếu Vitamin, nhưng nó lại là



điều kiện để con vật bị nhiễm khuẩn, là điều


điều kiện để con vật bị nhiễm khuẩn, là điều



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Đặc điểm của bệnh chính là do nguyên nhân

Đặc điểm của bệnh chính là do nguyên nhân


bệnh quyết định nên dựa vào đặc điểm của


bệnh quyết định nên dựa vào đặc điểm của



bệnh có thể khám phá ra nguyên nhân bệnh để



bệnh có thể khám phá ra nguyên nhân bệnh để



từ đó xác định phương pháp điều trị hữu hiệu.


từ đó xác định phương pháp điều trị hữu hiệu.



Song nguyên nhân bệnh chỉ có thể phát huy


Song nguyên nhân bệnh chỉ có thể phát huy



tác dụng trong những điều kiện cơ thể nhất


tác dụng trong những điều kiện cơ thể nhất



định, thí dụ: bệnh Tụ huyết trùng do vi khuẩn


định, thí dụ: bệnh Tụ huyết trùng do vi khuẩn



Pasteurella gây ra nhưng nó chỉ phát bệnh


Pasteurella gây ra nhưng nó chỉ phát bệnh



trong khi sức đề kháng của con vật bị giảm sút.


trong khi sức đề kháng của con vật bị giảm sút.



Cường độ của nguyên nhân bệnh cũng là một


Cường độ của nguyên nhân bệnh cũng là một



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Mối quan hệ nhân quả trong NNB học:

Mối quan hệ nhân quả trong NNB học:



Mỗi bệnh (tức là hậu quả) đều do một nguyên

Mỗi bệnh (tức là hậu quả) đều do một nguyên


nhân gây ra như vậy nguyên nhân có trước hậu


nhân gây ra như vậy nguyên nhân có trước hậu



quả. Nguyên nhân bệnh dù từ ngoài vào hay từ



quả. Nguyên nhân bệnh dù từ ngoài vào hay từ



trong ra đều tác động lên cơ thể mà sinh ra


trong ra đều tác động lên cơ thể mà sinh ra



hậu quả là bệnh.


hậu quả là bệnh.



Bất cứ bệnh nào cũng đều có nguyên nhân của

Bất cứ bệnh nào cũng đều có nguyên nhân của


nó; mặc dù vậy, hiện nay cịn nhiều bệnh chưa


nó; mặc dù vậy, hiện nay cịn nhiều bệnh chưa



tìm được ngun nhân, song đó là do trình độ


tìm được ngun nhân, song đó là do trình độ



phát triển của khoa học còn hạn chế, chưa cho


phát triển của khoa học cịn hạn chế, chưa cho



phép tìm ra nhưng nguyên nhân ấy, dần dần


phép tìm ra nhưng nguyên nhân ấy, dần dần



khi khoa học càng phát triển thì càng nhiều


khi khoa học càng phát triển thì càng nhiều



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Cùng một nguyên nhân có thể sẽ có nhiều hậu

Cùng một nguyên nhân có thể sẽ có nhiều hậu


quả khác nhau tuỳ theo điều kiện phát triển



quả khác nhau tuỳ theo điều kiện phát triển


của bệnh, tụ cầu khuẩn có thể gây ra các ổ


của bệnh, tụ cầu khuẩn có thể gây ra các ổ




apse ở da, gây nhiễm trùng huyết khi vào máu.


apse ở da, gây nhiễm trùng huyết khi vào máu.


Mặt khác, cùng một hậu quả cũng có thể do

Mặt khác, cùng một hậu quả cũng có thể do



nhiều nguyên nhân gây ra; Viêm, Sốt là những


nhiều nguyên nhân gây ra; Viêm, Sốt là những



quá trình bệnh lý do rất nhiều nguyên nhân gây


quá trình bệnh lý do rất nhiều ngun nhân gây



ra. Chính đây là khó khăn thường gặp khi đi từ


ra. Chính đây là khó khăn thường gặp khi đi từ



triệu chứng tới xác định nguyên nhân bệnh, đòi


triệu chứng tới xác định ngun nhân bệnh, địi



hỏi phải có phương pháp suy luận đúng đắn và


hỏi phải có phương pháp suy luận đúng đắn và



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Như vậy một quan niệm khoa học về

Như vậy một quan niệm khoa học về



nguyên nhân bệnh học phải toàn diện, nhìn


ngun nhân bệnh học phải tồn diện, nhìn



nhận cả vai trò của nguyên nhân bệnh và điều


nhận cả vai trò của nguyên nhân bệnh và điều



kiện gây bệnh, xác định đúng đắn tầm quan


kiện gây bệnh, xác định đúng đắn tầm quan




trọng và vị trí nhất định của mỗi yếu tố trong


trọng và vị trí nhất định của mỗi yếu tố trong



quá trình gây bệnh. Ngăn ngừa nguyên nhân


quá trình gây bệnh. Ngăn ngừa nguyên nhân



bệnh, hạn chế tác dụng của điều kiện gây bệnh


bệnh, hạn chế tác dụng của điều kiện gây bệnh



và tăng cường hoạt động tốt của thể tạng là


và tăng cường hoạt động tốt của thể tạng là



phương pháp điều trị bệnh hữu hiệu, là những


phương pháp điều trị bệnh hữu hiệu, là những



</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

 <b>2.3. Phân loại nguyên nhân bệnh 2.3. Phân loại nguyên nhân bệnh </b>
 <b>2.3.1. Yếu tố bên ngoài2.3.1. Yếu tố bên ngoài</b>


 Yếu tố cơ họcYếu tố cơ học: Chủ yếu là do chấn thương, tai nạn... : Chủ yếu là do chấn thương, tai nạn...


Gây tổn thương các cơ quan, làm hư hại các tổ chức
Gây tổn thương các cơ quan, làm hư hại các tổ chức


của cơ thể
của cơ thể


 Yếu tố lý học: Yếu tố lý học: + Nhiệt độ cao trên 50+ Nhiệt độ cao trên 50O<sub>O</sub>C gây tác động C gây tác động


cục bộ làm đơng vón protít của tế bào, đặc biệt là phá


cục bộ làm đơng vón protít của tế bào, đặc biệt là phá


huỷ các men, tuỳ theo nhiệt độ cao thấp và thời gian
huỷ các men, tuỳ theo nhiệt độ cao thấp và thời gian


tác động khác nhau có thể gây nên mức độ tổn
tác động khác nhau có thể gây nên mức độ tổn


thương khác nhau từ ban đỏ đến bỏng, khi nhiệt độ
thương khác nhau từ ban đỏ đến bỏng, khi nhiệt độ


tác động đến tồn thân có thể gây cảm nóng.
tác động đến tồn thân có thể gây cảm nóng.


 + Nhiệt độ thấp dưới 0+ Nhiệt độ thấp dưới 0o<sub>o</sub>C cũng gây tổn thương các C cũng gây tổn thương các


men của tế bào, tác động cục bộ gây giá thương, gây
men của tế bào, tác động cục bộ gây giá thương, gây


hoại tử móng, tai, đi... tác động tới tồn thân gây
hoại tử móng, tai, đi... tác động tới tồn thân gây
cảm lạnh, thường gặp ở những động vật sống ở các
cảm lạnh, thường gặp ở những động vật sống ở các


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Tia phóng xạ từ nguồn phóng xạ cơng nghiệp


+ Tia phóng xạ từ nguồn phóng xạ cơng nghiệp



hoặc trong chiến tranh... gây phá huỷ các men


hoặc trong chiến tranh... gây phá huỷ các men




và gây các phản ứng oxy hoá làm tổn thương


và gây các phản ứng oxy hoá làm tổn thương



tế bào sống. Các động vật khác nhau có thể


tế bào sống. Các động vật khác nhau có thể



chịu đựng được phóng xạ ở các mức khác


chịu đựng được phóng xạ ở các mức khác



nhau.


nhau.



+ Dòng điện, tác dụng của dòng điện phụ thuộc


+ Dòng điện, tác dụng của dòng điện phụ thuộc


vào điện thế và tính chất của dịng điện; dịng


vào điện thế và tính chất của dịng điện; dòng



điện một chiều tác dụng nhanh hơn dòng xoay


điện một chiều tác dụng nhanh hơn dòng xoay



chiều, điện thế càng cao càng nguy hiểm. Cơ


chiều, điện thế càng cao càng nguy hiểm. Cơ



chế gây tổn thương của dòng điện là gây co


chế gây tổn thương của dòng điện là gây co



cứng cơ nhất là cơ tim, có thể làm tim ngừng


cứng cơ nhất là cơ tim, có thể làm tim ngừng



đập, gây bỏng và gây hiện tượng điện ly vì cơ



đập, gây bỏng và gây hiện tượng điện ly vì cơ



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

 Yếu tố hoá họcYếu tố hoá học


 Tác động của các chất hoá học phụ thuộc vào liều Tác động của các chất hoá học phụ thuộc vào liều


lượng và thành phần các chất đó, thường gây ngộ độc
lượng và thành phần các chất đó, thường gây ngộ độc


cho gia súc, gia cầm như axit, kiềm, kim loại nặng,
cho gia súc, gia cầm như axit, kiềm, kim loại nặng,


chì, thuỷ ngân, asen... các alcaloit từ cây cỏ, độc tố
chì, thuỷ ngân, asen... các alcaloit từ cây cỏ, độc tố


nấm mốc, ...
nấm mốc, ...


 Yếu tố sinh họcYếu tố sinh học


 + Vi khuẩn, rất nhiều bệnh do vi khuẩn gây ra, bao + Vi khuẩn, rất nhiều bệnh do vi khuẩn gây ra, bao


gồm cả bệnh truyền nhiễm và bệnh nhiễm trùng.
gồm cả bệnh truyền nhiễm và bệnh nhiễm trùng.


 + Virus, hầu hết các loại virus đều gây bệnh trong các + Virus, hầu hết các loại virus đều gây bệnh trong các


bệnh truyền nhiễm Newcastle, dịch tả lợn, LMLM...
bệnh truyền nhiễm Newcastle, dịch tả lợn, LMLM...



 + Ký sinh trùng bao gồm cả các loài giun sán ký sinh, + Ký sinh trùng bao gồm cả các loài giun sán ký sinh,


nội, ngoại ký sinh trùng và các loại Protozoa...
nội, ngoại ký sinh trùng và các loại Protozoa...


 + Các loại động thực vật khác như: rắn cắn, ong đốt, + Các loại động thực vật khác như: rắn cắn, ong đốt,


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

 <b>2.3.2. Yếu tố bên trong2.3.2. Yếu tố bên trong</b>


 + Yếu tố di truyền: đó là những biến đổi bệnh lý + Yếu tố di truyền: đó là những biến đổi bệnh lý


thơng qua cơ chế di truyền từ thế hệ trước sang thế
thông qua cơ chế di truyền từ thế hệ trước sang thế
hệ sau qua tế bào sinh dục mang gen bệnh; Thí dụ:
hệ sau qua tế bào sinh dục mang gen bệnh; Thí dụ:


một số bệnh phát sinh là do thiếu gen chỉ huy quá
một số bệnh phát sinh là do thiếu gen chỉ huy quá


trình tổng hợp một số loại men, khi thiếu men đó thì
trình tổng hợp một số loại men, khi thiếu men đó thì


sẽ phát sinh bệnh
sẽ phát sinh bệnh


 Yếu tố di truyền cũng có thế là điều kiện để cho bệnh Yếu tố di truyền cũng có thế là điều kiện để cho bệnh


phát sinh.
phát sinh.



 + Yếu tố thể tạng: thể tạng có thể được coi như là + Yếu tố thể tạng: thể tạng có thể được coi như là


tổng hợp các đặc điểm chức năng và hình thái của cơ
tổng hợp các đặc điểm chức năng và hình thái của cơ
thể. Những đặc điểm này được hình thành trên cơ sở
thể. Những đặc điểm này được hình thành trên cơ sở
tính di truyền và quyết định tính phản ứng của cơ thể
tính di truyền và quyết định tính phản ứng của cơ thể


đối với tác động bên ngồi trong q trình sống.
đối với tác động bên ngồi trong q trình sống.


Trước một yếu tố gây bệnh những cơ thể có thể tạng
Trước một yếu tố gây bệnh những cơ thể có thể tạng


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>III. SINH BỆNH HỌC</b>

<b>III. SINH BỆNH HỌC</b>

(

(

<b>Pathogenesis)</b>

<b>Pathogenesis)</b>



Sinh bệnh học là môn khoa học nghiên cứu

Sinh bệnh học là môn khoa học nghiên cứu


những quy luật cơ bản của sự phát sinh, phát


những quy luật cơ bản của sự phát sinh, phát


triển, diễn biến và kết thúc của một quá trình


triển, diễn biến và kết thúc của một quá trình


bệnh lý hay cịn gọi là cơ chế sinh bệnh. Nắm


bệnh lý hay còn gọi là cơ chế sinh bệnh. Nắm



được cơ chế sinh bệnh là yêu cầu cơ bản


được cơ chế sinh bệnh là yêu cầu cơ bản



trong cơng tác phịng trị bệnh, trên cơ sở đó


trong cơng tác phịng trị bệnh, trên cơ sở đó



có thể ngăn chặn sớm những diễn biến xấu,


có thể ngăn chặn sớm những diễn biến xấu,



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

 <b>3.1. Vai trò của nguyên nhân bệnh 3.1. Vai trò của nguyên nhân bệnh </b>


 NNB đóng vai trị quan trọng trong diễn biến của NNB đóng vai trị quan trọng trong diễn biến của


bệnh. Tuỳ theo cường độ, vị trí và thời gian tác động
bệnh. Tuỳ theo cường độ, vị trí và thời gian tác động


mà diễn biến của bệnh có thể khác nhau.
mà diễn biến của bệnh có thể khác nhau.


 - Khi cường độ của NNB lớn thì bệnh diễn biến cấp - Khi cường độ của NNB lớn thì bệnh diễn biến cấp


tính, nhanh và nguy hiểm, cịn khi cường độ nhỏ thì
tính, nhanh và nguy hiểm, cịn khi cường độ nhỏ thì


bệnh diễn biến nhẹ, ít nguy hiểm.
bệnh diễn biến nhẹ, ít nguy hiểm.


 - Thời gian tác dụng của NNB phụ thuộc vào cường độ - Thời gian tác dụng của NNB phụ thuộc vào cường độ


của NNB và sức đề kháng của cơ thể.
của NNB và sức đề kháng của cơ thể.


 - Vị trí tác dụng của NNB cũng có ảnh hưởng rõ rệt - Vị trí tác dụng của NNB cũng có ảnh hưởng rõ rệt


đến quá trình phát triển của bệnh, khi NNB tác động ở
đến quá trình phát triển của bệnh, khi NNB tác động ở



những nơi có ái lực với nó thì bệnh diễn biến nặng
những nơi có ái lực với nó thì bệnh diễn biến nặng


hơn những nơi khác, ví dụ: VK lao có ái lực với phổi,
hơn những nơi khác, ví dụ: VK lao có ái lực với phổi,


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

 Đường lây lan của NNB: đường lây lan thường phụ Đường lây lan của NNB: đường lây lan thường phụ


thuộc vào tính chất của NNB, thơng thường NNB lây
thuộc vào tính chất của NNB, thơng thường NNB lây


lan theo 3 đường chính là:
lan theo 3 đường chính là:


 + Lan theo tổ chức, từ nơi phát bệnh lan ra xung + Lan theo tổ chức, từ nơi phát bệnh lan ra xung


quanh do tiếp xúc.
quanh do tiếp xúc.


 + Lan theo thể dịch, các loại VK, virus và độc tố + Lan theo thể dịch, các loại VK, virus và độc tố


thường theo máu và dịch lympho lan rộng đến các cơ
thường theo máu và dịch lympho lan rộng đến các cơ


quan khác nhau.
quan khác nhau.


 + Lan theo thần kinh, một số loại virus như virus + Lan theo thần kinh, một số loại virus như virus



dại, độc tố uốn ván có thể lan theo dây thần kinh.
dại, độc tố uốn ván có thể lan theo dây thần kinh.


Trong thực tế khi bệnh phát sinh, NNB có thể đồng
Trong thực tế khi bệnh phát sinh, NNB có thể đồng


thời lan theo nhiều đường khác nhau, song tuỳ từng
thời lan theo nhiều đường khác nhau, song tuỳ từng
loại NNB có những đường lây lan chính và đường lây
loại NNB có những đường lây lan chính và đường lây


lan phụ, dựa vào đặc tính chúng ta có thể đề ra các
lan phụ, dựa vào đặc tính chúng ta có thể đề ra các


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>3.2.Quan hệ giữa cục bộ và toàn thân trong quá </b>
<b>3.2.Quan hệ giữa cục bộ và tồn thân trong q </b>


<b>trình sinh bệnh</b>
<b>trình sinh bệnh</b>


 - Cơ thể là một khối thống nhất, các cơ quan, mô - Cơ thể là một khối thống nhất, các cơ quan, mơ


bào có sự liên hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự điều
bào có sự liên hệ chặt chẽ với nhau và chịu sự điều


tiết chung của hệ TKTW, vì vậy các QTBL dù xảy ở
tiết chung của hệ TKTW, vì vậy các QTBL dù xảy ở
cơ quan nào cũng phụ thuộc vào trạng thái chung
cơ quan nào cũng phụ thuộc vào trạng thái chung
của của cơ thể và ngược lại, thông qua cung phản


của của cơ thể và ngược lại, thơng qua cung phản


xạ nó ảnh hưởng tới tồn thân.
xạ nó ảnh hưởng tới tồn thân.


 - Ảnh hưởng của toàn thân tới cục bộ: toàn thân - Ảnh hưởng của toàn thân tới cục bộ: toàn thân


khoẻ mạnh thì sức đề kháng tại chỗ cũng tốt, yếu tố
khoẻ mạnh thì sức đề kháng tại chỗ cũng tốt, yếu tố
gây bệnh khó xâm nhập và khi đã xâm nhập thì việc
gây bệnh khó xâm nhập và khi đã xâm nhập thì việc
loại trừ cũng rất nhanh chóng. Như vậy chế độ dinh
loại trừ cũng rất nhanh chóng. Như vậy chế độ dinh


dưỡng tốt sẽ đảm bảo sức khoẻ cho cơ thể.
dưỡng tốt sẽ đảm bảo sức khoẻ cho cơ thể.


 - Ảnh hưởng của cục bộ tới toàn thân: bất kỳ một - Ảnh hưởng của cục bộ tới toàn thân: bất kỳ một


tổn thương nào ở cục bộ cũng ảnh hưởng tới toàn
tổn thương nào ở cục bộ cũng ảnh hưởng tới toàn
thân, các kích thích đau tác động tới thần kinh, các
thân, các kích thích đau tác động tới thần kinh, các


độc tố ngấm vào máu rồi tác động tới chức năng của
độc tố ngấm vào máu rồi tác động tới chức năng của


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

 <b>3.3. Vòng xoắn bệnh lý3.3. Vòng xoắn bệnh lý</b>


 Trong QTPT, bệnh thường diễn biến qua nhiều giai Trong QTPT, bệnh thường diễn biến qua nhiều giai



đoạn, mỗi giai đoạn như vậy được gọi là một khâu;
đoạn, mỗi giai đoạn như vậy được gọi là một khâu;
các khâu này thường kế tiếp nhau theo một trình tự
các khâu này thường kế tiếp nhau theo một trình tự
nhất định và có liên quan mật thiết với nhau. Trong
nhất định và có liên quan mật thiết với nhau. Trong


một số trường hợp, những khâu sau tác động ngược
một số trường hợp, những khâu sau tác động ngược


trở lại khâu trước làm cho tình trạng bệnh lý nặng
trở lại khâu trước làm cho tình trạng bệnh lý nặng


thêm, sự tác động như vậy gọi là vòng xoắn bệnh lý.
thêm, sự tác động như vậy gọi là vịng xoắn bệnh lý.


 Thí dụ: trong bệnh lợn đóng đấu mãn tính; vi khuẩn Thí dụ: trong bệnh lợn đóng đấu mãn tính; vi khuẩn


lợn đóng dấu gây viêm nội tâm mạc, van tim bị loét
lợn đóng dấu gây viêm nội tâm mạc, van tim bị lt


sùi, do đó ảnh hưởng đến tuần hồn chung gây thiếu
sùi, do đó ảnh hưởng đến tuần hoàn chung gây thiếu
oxy; từ thiếu oxy lại gây rối loạn chuyển hoá các chất
oxy; từ thiếu oxy lại gây rối loạn chuyển hoá các chất


rồi tác động trở lại gây phì đại tim, gây suy tim; khi
rồi tác động trở lại gây phì đại tim, gây suy tim; khi



suy tim lại càng thiếu oxy, lặp lại thành một vòng tròn
suy tim lại càng thiếu oxy, lặp lại thành một vòng tròn


nhưng với cung bậc lớn hơn, cứ như vậy gọi là vòng
nhưng với cung bậc lớn hơn, cứ như vậy gọi là vòng


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>3.4. Các giai đoạn phát triển của bệnh</b>


<b>3.4. Các giai đoạn phát triển của bệnh</b>



Trong QTPT của bệnh, cơ thể có những biến

Trong QTPT của bệnh, cơ thể có những biến


đổi khác với khi ở trạng thái bình thường. Các


đổi khác với khi ở trạng thái bình thường. Các



biến đổi đó gọi là triệu chứng.


biến đổi đó gọi là triệu chứng.



TC của bệnh thì mn màu mn vẻ, nó bao

TC của bệnh thì mn màu mn vẻ, nó bao


gồm những biến đổi về chức năng của các hệ


gồm những biến đổi về chức năng của các hệ



thống như hơ hấp, tuần hồn..., biến đổi về


thống như hơ hấp, tuần hồn..., biến đổi về


chuyển hoá vật chất, biến đổi về thân nhiệt,


chuyển hoá vật chất, biến đổi về thân nhiệt,


đến những thay đổi về thành phần của máu,


đến những thay đổi về thành phần của máu,



nước tiểu và cả thay đổi về hình thái của một


nước tiểu và cả thay đổi về hình thái của một




số cơ quan...


số cơ quan...



Sự biểu hiện của TC, cường độ thể hiện của

Sự biểu hiện của TC, cường độ thể hiện của


chúng thường thay đổi trong từng giai đoạn


chúng thường thay đổi trong từng giai đoạn



của bệnh, trong mỗi bệnh và trong các cá thể


của bệnh, trong mỗi bệnh và trong các cá thể



</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Nhìn chung, QTPT của bệnh khơng những diễn

Nhìn chung, QTPT của bệnh khơng những diễn


biến theo những quy luật nhất định mà cịn có


biến theo những quy luật nhất định mà cịn có



tính giai đoạn, người ta thường chia ra 4 thời


tính giai đoạn, người ta thường chia ra 4 thời



kỳ cơ bản trong quá trình phát triển của bệnh.


kỳ cơ bản trong quá trình phát triển của bệnh.



Sự phân chia này có ý nghĩa quan trọng trong


Sự phân chia này có ý nghĩa quan trọng trong



nghiên cứu và giúp cho quá trình chẩn trị bệnh


nghiên cứu và giúp cho quá trình chẩn trị bệnh



dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc phân chia các


dễ dàng hơn. Tuy nhiên, việc phân chia các



thời kỳ cũng chỉ là tương đối trong quá trình



thời kỳ cũng chỉ là tương đối trong quá trình



</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>Thời kỳ nung bệnh </b>

<b>Thời kỳ nung bệnh </b>



Thời kỳ nung bệnh hay còn gọi là thời kỳ ủ

Thời kỳ nung bệnh hay còn gọi là thời kỳ ủ


bệnh, bắt đầu từ khi tác nhân gây bệnh xâm


bệnh, bắt đầu từ khi tác nhân gây bệnh xâm



nhập vào cơ thể và bắt đầu phát huy tác dụng


nhập vào cơ thể và bắt đầu phát huy tác dụng



đến khi cơ thể có những triệu chứng đầu tiên.


đến khi cơ thể có những triệu chứng đầu tiên.



Ở thời kỳ này khả năng thích ứng của cơ thể


Ở thời kỳ này khả năng thích ứng của cơ thể



cịn mạnh, nên các rối loạn chưa thể hiện. Thời


còn mạnh, nên các rối loạn chưa thể hiện. Thời



kỳ này dài hay ngắn là phụ thuộc vào điều kiện


kỳ này dài hay ngắn là phụ thuộc vào điều kiện



bên ngồi, trạng thái cơ thể, đặc tính của NNB


bên ngồi, trạng thái cơ thể, đặc tính của NNB



và vị trí tác động của NNB, thí dụ: Nhiệt thán


và vị trí tác động của NNB, thí dụ: Nhiệt thán



nung bệnh 1 - 5 ngày; Uốn ván 7 - 15 ngày,



nung bệnh 1 - 5 ngày; Uốn ván 7 - 15 ngày,



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

 <b>Thời kỳ tiền phátThời kỳ tiền phát</b>


 TKTP bắt đầu từ khi con vật có TC đầu tiên đến khi TKTP bắt đầu từ khi con vật có TC đầu tiên đến khi


con vật xuất hiện những TC điển hình. Ở giai đoạn
con vật xuất hiện những TC điển hình. Ở giai đoạn


này NNB tác động mạnh, khả năng thích ứng của cơ
này NNB tác động mạnh, khả năng thích ứng của cơ
thể giảm, các rối loạn chức năng đã rõ rệt biểu hiện
thể giảm, các rối loạn chức năng đã rõ rệt biểu hiện
thành các TC chủ yếu của bệnh. Nhờ có các TC này
thành các TC chủ yếu của bệnh. Nhờ có các TC này
chúng ta có thể chẩn đốn sơ bộ và đưa ra phác đồ
chúng ta có thể chẩn đoán sơ bộ và đưa ra phác đồ


điều trị kịp thời.
điều trị kịp thời.


 <b>Thời kỳ toàn phátThời kỳ toàn phát</b>


 Thời kỳ này bắt đầu từ khi con vật có những TC rõ rệt Thời kỳ này bắt đầu từ khi con vật có những TC rõ rệt


đến khi bệnh chuyển biến đặc biệt. Ở thời kỳ này các
đến khi bệnh chuyển biến đặc biệt. Ở thời kỳ này các


rối loạn chức năng biểu hiện rõ ràng nhất, điển hình
rối loạn chức năng biểu hiện rõ ràng nhất, điển hình



nhất, sự rối loạn trao đổi chất và TTBL nặng nề. Dựa
nhất, sự rối loạn trao đổi chất và TTBL nặng nề. Dựa


trên các TC và bệnh tích điển hình nhất chúng ta có
trên các TC và bệnh tích điển hình nhất chúng ta có


thể đưa ra chẩn đốn lâm sàng xác định để phịng
thể đưa ra chẩn đốn lâm sàng xác định để phịng


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

 <b>Thời kỳ kết thúcThời kỳ kết thúc</b>


Thời kỳ này dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào từng
Thời kỳ này dài hay ngắn chủ yếu phụ thuộc vào từng
loại bệnh và trạng thái cơ thể; thường có các dạng kết
loại bệnh và trạng thái cơ thể; thường có các dạng kết


thúc bệnh như sau:
thúc bệnh như sau:


 + Khỏi hoàn toàn:+ Khỏi hoàn toàn: các NNB hết tác dụng, bệnh dần các NNB hết tác dụng, bệnh dần


dần thuyên giảm, cường độ các TC giảm dần rồi mất
dần thuyên giảm, cường độ các TC giảm dần rồi mất


hết, chức năng các cơ quan trở lại bình thường, khả
hết, chức năng các cơ quan trở lại bình thường, khả
năng lao động và tính năng sản xuất được phục hồi
năng lao động và tính năng sản xuất được phục hồi
hoàn toàn, với một số bệnh truyền nhiễm phát sinh


hoàn toàn, với một số bệnh truyền nhiễm phát sinh


trạng thái miễn dịch tốt.
trạng thái miễn dịch tốt.


 + Khỏi khơng hồn tồn:+ Khỏi khơng hồn tồn:


Các NNB dã ngừng hoạt động, các TC chủ yếu đã đã
Các NNB dã ngừng hoạt động, các TC chủ yếu đã đã


hết, song về cấu tạo và chức năng thì chưa được khôi
hết, song về cấu tạo và chức năng thì chưa được khơi
phục hồn tồn (Thí dụ: trâu bị bị viêm khớp đã điều
phục hồn tồn (Thí dụ: trâu bò bị viêm khớp đã điều
trị khỏi nhưng bị xơ cứng khớp, bò bị viêm vú đã điều
trị khỏi nhưng bị xơ cứng khớp, bò bị viêm vú đã điều


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

 Một số trường hợp lành bệnh chỉ là biểu hiện bề Một số trường hợp lành bệnh chỉ là biểu hiện bề


ngoài, nhưng NNB chưa bị tiêu diệt hoàn toàn mà khu
ngoài, nhưng NNB chưa bị tiêu diệt hoàn toàn mà khu


trú ở cục bộ một số cơ quan nào đó trong cơ thể, khi
trú ở cục bộ một số cơ quan nào đó trong cơ thể, khi


cơ thể giảm sức đề kháng thì mầm bệnh trỗi dậy, tăng
cơ thể giảm sức đề kháng thì mầm bệnh trỗi dậy, tăng


độc lực gây bệnh tái phát. Đây cũng chính là nguồn
độc lực gây bệnh tái phát. Đây cũng chính là nguồn



lây bệnh nguy hiểm đối với các bệnh truyền nhiễm.
lây bệnh nguy hiểm đối với các bệnh truyền nhiễm.


 + Chết:+ Chết: Chết là giai đoạn cuối cùng của sự sống, khi Chết là giai đoạn cuối cùng của sự sống, khi


cơ thể khơng thể thích nghi được với biến đổi của điều
cơ thể khơng thể thích nghi được với biến đổi của điều


kiện tồn tại. Dấu hiệu của chết là ngừng tim, ngừng
kiện tồn tại. Dấu hiệu của chết là ngừng tim, ngừng


hơ hấp. Q trình chết bao gồm các pha như sau:
hơ hấp. Q trình chết bao gồm các pha như sau:


Thời kỳ ngưng cuối cùng


Thời kỳ ngưng cuối cùng: tim và hô hấp ngừng tạm <sub>: tim và hô hấp ngừng tạm </sub>
thời khoảng 0,5 đến 1,5 phút, mất phản xạ mắt, đồng
thời khoảng 0,5 đến 1,5 phút, mất phản xạ mắt, đồng


tử dãn rộng, vỏ não bị ức chế, các hoạt động sống
tử dãn rộng, vỏ não bị ức chế, các hoạt động sống


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Thời kỳ hấp hối


Thời kỳ hấp hối: xuất hiện hô hấp trở lại – thở ngáp <sub>: xuất hiện hô hấp trở lại – thở ngáp </sub>
cá, tim đập yếu, phản xạ có thể xuất hiện trong thời
cá, tim đập yếu, phản xạ có thể xuất hiện trong thời
kỳ này, hoạt động của tuỷ sống ở mức tối đa để duy


kỳ này, hoạt động của tuỷ sống ở mức tối đa để duy


trì các chức năng sinh lý (< 30 phút).
trì các chức năng sinh lý (< 30 phút).


 Chết lâm sàngChết lâm sàng: hoạt động tim, phổi đều ngừng, thần : hoạt động tim, phổi đều ngừng, thần


kinh trung ương bị ức chế hoàn toàn. Thời gian chết
kinh trung ương bị ức chế hoàn toàn. Thời gian chết
lâm sàng kéo dài 5 – 6 phút, khi tế bào não chưa bị
lâm sàng kéo dài 5 – 6 phút, khi tế bào não chưa bị


tổn thương thì có thể hồi phục được.
tổn thương thì có thể hồi phục được.


 Chết sinh vật:Chết sinh vật: hoạt động tim, phổi đều ngừng hẳn, tế hoạt động tim, phổi đều ngừng hẳn, tế


bào não bị tổn thương, mọi khả năng hồi phục không
bào não bị tổn thương, mọi khả năng hồi phục không


cịn nữa. Sau khi chết sinh vật các mơ lần lượt chết
còn nữa. Sau khi chết sinh vật các mô lần lượt chết


theo, tuỳ thuộc vào khả năng chịu đựng với sự thiếu
theo, tuỳ thuộc vào khả năng chịu đựng với sự thiếu


oxy của từng loại mô; mô nào trong khi sống cần
oxy của từng loại mô; mô nào trong khi sống cần
nhiều oxy thì sẽ chết trước, mơ nào cần ít oxy khi
nhiều oxy thì sẽ chết trước, mơ nào cần ít oxy khi



</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

 <b>3.5. Cơ chế phục hồi sức khoẻ3.5. Cơ chế phục hồi sức khoẻ</b>


 Sau một QTBL thì cơ thể có thể hồi phục sức khoẻ. Sau một QTBL thì cơ thể có thể hồi phục sức khoẻ.


Sức khoẻ chỉ có thể phục hồi khi NNB ngừng tác động,
Sức khoẻ chỉ có thể phục hồi khi NNB ngừng tác động,


trạng thái cơ thể trở lại bình thường, tính hồn chỉnh
trạng thái cơ thể trở lại bình thường, tính hồn chỉnh


và giá trị kinh tế của nó được phục hồi.
và giá trị kinh tế của nó được phục hồi.


 <b>Chức năng thích ứng phịng ngự:Chức năng thích ứng phịng ngự:</b> Trong cơ chế Trong cơ chế


phục hồi sức khoẻ, chức năng thích ứng phịng ngự
phục hồi sức khoẻ, chức năng thích ứng phịng ngự


có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, bao gồm:
có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bao gồm:


 - Sản sinh kháng thể- Sản sinh kháng thể


 - Phản ứng thực bào- Phản ứng thực bào


 - Chức năng giải độc của gan- Chức năng giải độc của gan


 - Đào thải các nhân tố gây bệnh, các độc tố ra ngoài - Đào thải các nhân tố gây bệnh, các độc tố ra ngồi



cơ thể (nơn mửa, phân, nước tiểu, mồ hôi, niêm
cơ thể (nôn mửa, phân, nước tiểu, mồ hôi, niêm


dịch...)
dịch...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>Chức năng bù đắp</b>



<b>Chức năng bù đắp</b>

: đây là một hình thức

: đây là một hình thức



phịng ngự phổ biến rất quan trọng trong quá


phòng ngự phổ biến rất quan trọng trong quá



trình hồi phục sức khoẻ. Trong thực nghiệm


trình hồi phục sức khoẻ. Trong thực nghiệm



nếu cắt bỏ hoàn toàn tuyến thượng thận thì


nếu cắt bỏ hồn tồn tuyến thượng thận thì



con vật sẽ chết nhưng nếu để lại 1/10 thể tích


con vật sẽ chết nhưng nếu để lại 1/10 thể tích



của tuyến thì con vật vẫn sống; hoặc nếu cắt


của tuyến thì con vật vẫn sống; hoặc nếu cắt



bỏ hoàn toàn tuyến giáp sẽ phát sinh bệnh


bỏ hoàn toàn tuyến giáp sẽ phát sinh bệnh



phù, song nếu chỉ để lại 0,2% thể tích của


phù, song nếu chỉ để lại 0,2% thể tích của




tuyến đó thì con vật vẫn bình thường. Trong


tuyến đó thì con vật vẫn bình thường. Trong



thực tế nếu cắt bỏ một bên phổi, một bên thận


thực tế nếu cắt bỏ một bên phổi, một bên thận



hoặc một phần lớn gan thì con vật vẫn có thể


hoặc một phần lớn gan thì con vật vẫn có thể



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>Trạng thái ức chế:</b>



<b>Trạng thái ức chế:</b>

Trong cơ chế hồi phục sức

Trong cơ chế hồi phục sức


khoẻ, hiện tượng ức chế có mức độ của vỏ não


khoẻ, hiện tượng ức chế có mức độ của vỏ não



là một phản ứng phòng ngự chống lại những


là một phản ứng phịng ngự chống lại những



kích thích q mạnh hoặc kéo dài, tránh cho vỏ


kích thích quá mạnh hoặc kéo dài, tránh cho vỏ



não khỏi bị tiêu hao quá độ. Đây cũng chính là


não khỏi bị tiêu hao quá độ. Đây cũng chính là



cơ sở khoa học trong các thủ thuật điều trị


cơ sở khoa học trong các thủ thuật điều trị



bệnh sử dụng phương pháp gây tê, gây mê,


bệnh sử dụng phương pháp gây tê, gây mê,




</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×