Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN: Hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học Phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.09 KB, 18 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ CÔNG
TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD&ĐT:

giáo dục và đào tạo

GV:

giáo viên

GVCN:

giáo viên chủ nhiệm

HS:

học sinh

THPT:

trung học phổ thông


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức; Giáo dục Đào
tạo trở thành nền tảng của sự phát triển Khoa học Công nghệ, tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại và
đóng vai trị chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách
nhiệm của các thế hệ tương lai.
Điều 27, Luật giáo dục (2010) đã nêu:”Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”. [5]
Trung học phổ thông là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông.
Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Ngồi
việc giảng dạy thì người giáo viên cịn phải kiêm thêm công tác chủ nhiệm
lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thơng nói chung và trường
THPT có vị trí đặc biệt quan trọng trong cơng tác giáo dục của nhà trường.
Họ thay mặt Hiệu trưởng làm cơng tác quản lý và giáo dục tồn diện học
sinh của một lớp học, là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học
sinh, người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Họ là một thành phần quan trọng trong mạng lưới thông tin của
nhà trường. Những thông tin này giúp người quản lý nắm được tình hình
thực hiện kế hoạch cũng như những thông tin cơ sở để người quản lý có
được những quyết định đúng đắn và chính xác.
Cơng tác quản lý chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng các trường THPT
trong thời gian qua đã có nhiều cố gắng và đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn


cịn nhiều hạn chế, việc quản lý cịn mang tính hình thức, chủ yếu là hồ sơ

sổ sách, ít đi vào thực chất, thậm chí có trường xem nhẹ cơng tác chủ
nhiệm. Chính vì lẽ đó, trong thực tế hiện nay, tình trạng học sinh xuống
cấp ngày càng nhiều, có nhiều đối tượng học sinh ngỗ nghịch, lười học,
ham chơi…đặc biệt có nhiều em sa vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu
chè, trò chơi trực tuyến, nghiện hút hay truy cập những thông tin xấu trên
mạng máy tính tồn cầu…Những mặt xấu trong xã hội đã bắt đầu vượt qua
rào cản len lỏi vào trường học. Mặt khác, do áp lực thi cử ngày càng đè
nặng lên tâm lý của giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý. Do đó họ chỉ tập
trung vào hoạt động dạy và học trên lớp. Công tác chủ nhiệm lớp cũng
chưa được các cán bộ quản lý thực sự quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT nên chọn đề
tài:”Hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ
thông”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Quản lý
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể người để tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao động”. [4]
1.2. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
- Xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
+ Việc xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp là khâu quan
trọng nhất, được thực hiện trước tiên cho công tác quản lý. Khi xây dựng
kế hoạch, hiệu trưởng cần dựa vào các chỉ thị nhiệm vụ năm học và kế
hoạch chung của toàn trường, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của
nhà trường.
+ Kế hoạch cơng tác chủ nhiệm lớp bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Xác định được thực trạng của nhà trường; xác định mục tiêu, chỉ tiêu cụ



thể cần đạt tới; xác định nội dung công tác chủ nhiệm lớp; vạch ra lộ trình,
bước đi thích hợp; xác định các lực lượng tham gia, phân công, phân
nhiệm cụ thể.
+ Phân công công tác phù hợp với năng lực, điều kiện, hồn cảnh
của GVCN sao cho họ có đủ thời gian cho công tác chủ nhiệm lớp, vừa
thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy cá nhân và đảm bảo cuộc sống.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
+ Chỉ đạo GVCN thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
+ Xây dựng qui chế cụ thể, rõ ràng về mối quan hệ giữa GVCN với
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GVCN thông qua hướng
dẫn, tập huấn, tham quan, cung cấp tài liệu, dự giờ tiết sinh hoạt lớp và trao
đổi kinh nghiệm, đổi mới phương pháp giáo dục.
- Quản lý nội dung triển khai công tác chủ nhiệm lớp.
+ Quản lý những công việc và các hoạt động của GVCN được thể
hiện hằng ngày trong cơng tác chủ nhiệm lớp như: tìm hiểu HS, lập kế
hoạch chủ nhiệm, tổ chức các loại hình hoạt động,…. Hiệu trưởng theo dõi
và nắm bắt tình hình thực hiện kế hoạch chủ nhiệm cũng như công tác chủ
nhiệm của GV để có sự hỗ trợ kịp thời và điều chỉnh kế hoạch quản lý
công tác chủ nhiệm nếu cần.
+ Tổ chức các lực lượng theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện cơng
tác chủ nhiệm của GVCN. Qua các thông tin về công tác chủ nhiệm, hiệu
trưởng kịp thời có biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ GVCN hồn thành nhiệm vụ.
- Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục
+ Các lực lượng trong nhà trường: toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường đều có trách nhiệm đối với cơng tác chủ nhiệm lớp.
+ Các lực lượng ngoài nhà trường: tranh thủ sự lãnh đạo của chính
quyền địa phương, của các ban ngành trên địa bàn. Phối hợp chặt chẽ với
cha mẹ học sinh trong việc quản lý và giáo dục học sinh.
- Quản lý việc kiểm tra đánh giá.



+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá bằng nhiều hình thức như qua hồ sơ
sổ sách, các hoạt động của HS, báo cáo của GVCN,… giúp hiệu trưởng có
thơng tin về cơng tác chủ nhiệm của GVCN, từ đó có những tác động quản
lý thích hợp.
+ Tuyên dương, khen thưởng những GV thực hiện tốt công tác chủ
nhiệm lớp.
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp
1.3.1. Một số vấn đề chung của công tác chủ nhiệm
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ
chức giảng dạy và giáo dục học sinh. Để quản lý, giáo dục học sinh trong
lớp, nhà trường phân công một trong những GV đang giảng dạy có năng
lực chun mơn tốt, có kinh nghiệm làm công tác quản lý, giáo dục học
sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lịng nhiệt tình trong cơng tác, có uy
tín với HS và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp.
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.2.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm
- Giáo viên chủ nhiệm là người quản lý giáo dục tồn diện học sinh
một lớp. Với vị trí là cấp học cuối của bậc học phổ thơng có nhiệm vụ
hồn tất việc trang bị tri thức phổ thơng cơ bản, phát triển và hoàn thiện
các kỹ năng học tập nhận thức cùng với các kỹ năng xã hội, xây dựng, phát
triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh, cấp học này đặt ra những yêu cầu cao
cho việc quản lý và giáo dục học sinh. Người đứng ra đảm đương cơng
việc quản lý và giáo dục tồn diện học sinh chính là giáo viên chủ nhiệm.
Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục tồn diện, địi hỏi GVCN phải
có:
+ Những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học
+ Kỹ năng lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức chỉ
đạo thực hiện kế hoạch một cách khoa học

+ Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh


+ Kỹ năng giao tiếp sư phạm: biết cách tiếp cận, phán đốn học sinh;
có khả năng xác lập nhanh chóng, khéo léo, đúng đắn mối quan hệ với học
sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục
- GVCN là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh.
Đây là chức năng rất đặc trưng của GVCN mà giáo viên bộ mơn khơng có.
Chức năng này chỉ có thể thực hiện tốt khi giáo viên chủ nhiệm biết quan
tâm tổ chức, xây dựng đội ngũ tự quản của lớp, thường xuyên bồi dưỡng
năng lực của đội ngũ này để tăng cường sức mạnh tự quản của tập thể học
sinh.
- GVCN lớp là cầu nối giữa tập thể học sinh với các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường.
+ GVCN là người đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà
trường như là thay mặt hiệu trưởng truyền đạt những chủ trương, yêu cầu,
kế hoạch giáo dục của nhà trường đến với học sinh và tập thể học sinh.
+ GVCN là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục ngồi
nhà trường (gia đình, các đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư,...) trong giáo
dục học sinh là một nguyên tắc giáo dục đồng thời là một trong những nội
dung thực hiện xã hội hoá giáo dục.
+ GVCN là người đại diện cho học sinh và tập thể học sinh. Năng
lực chuyên môn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm cơng tác của GVCN là
điều kiện quan trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp thành công các hoạt
động giáo dục học sinh của lớp.
- Đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong
trào chung của lớp. Chức năng này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
quá trình học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của mỗi học sinh vì sự
đánh giá khách quan, chính xác, đúng mức là một điều kiện để giáo viên và
học sinh điều chỉnh mục tiêu, kế hoạch... hoạt động cho cả lớp và mỗi

thành viên.
1.3.2.2. Nhiệm vụ của GVCN


Tại điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học, GVCN trước hết phải là GV
giảng dạy bộ mơn. Cho nên ngồi việc thực hiện những nhiệm vụ quy định
của giáo viên bộ môn ở khoản 1 của Điều này, GVCN cịn có những nhiệm
vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc
điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ
của cả lớp và của từng học sinh;
b) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ
mơn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát
việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và
góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học;
đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được
lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ
nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu
trưởng.[2]
1.3.3. Nội dung cơng tác chủ nhiệm lớp
- Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục.
- Lập kế hoạch chủ nhiệm. Trong nhà trường, hiệu trưởng quản lý
công tác chủ nhiệm của giáo viên chủ nhiệm bằng kế hoạch chủ nhiệm.
- Xây dựng lớp thành một tập thể HS vững mạnh có ý nghĩa to lớn

trong cơng tác giáo dục vì tập thể học sinh vừa là môi trường, vừa là
phương tiện giáo dục hữu hiệu nhất.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện. Ngoài hoạt động dạy
học trên lớp, GVCN còn phải tổ chức các hoạt động giáo dục vừa nhằm


xây dựng, phát triển tập thể, vừa giáo dục đạo đức, hình thành, phát triển
nhân cách cho học sinh.
Trong thực tế, hiệu trưởng ít quan tâm đến cơng tác chủ nhiệm, chủ
yếu tập trung vào công tác chuyên môn. Bởi vì phụ huynh học sinh yêu cầu
con em họ phải giỏi về các bộ môn học và đủ khả năng đậu vào các trường
đại học. Bên cạnh đó kế hoạch chung của nhà trường dành nhiều nội dung
về công tác dạy và học. Nhiệm vụ của giáo viên là làm sao chất lượng bộ
mơn của mình có kết quả cao. Đánh giá giáo viên cũng dựa trên kết quả bộ
môn mà họ giảng dạy. Cho nên giáo viên ít quan tâm đến công tác chủ
nhiệm lớp.
2. Một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung
học phổ thơng
2.1. Đặc điểm tình hình
- Trường THPT Võ Trường Toản là một trường ở vùng sâu vùng xa,
điều kiện kinh tế địa phương cịn gặp nhiều khó khăn.
- Nhiệm vụ của trường là giáo dục học sinh của 05 xã xung quanh,
tạo điều kiện thuận lợi cho con em vùng nơng thơn có cơ hội học tập.
- Học sinh của trường tuyển đầu vào với số điểm thấp và một số em
không nắm vững kiến thức cơ bản. Đặc biệt nhận thức và động cơ thái độ
học tập rất thấp nên việc giáo dục các em theo đúng yêu cầu và nhiệm vụ
mà Đảng và Nhà nước giao cho là cả một thách thức đối với thầy và trò
của nhà trường. Do đó để nâng cao chất lượng giáo dục, ngồi việc giảng
dạy, thì cơng tác chủ nhiệm lớp rất quan trọng nhằm thúc đẩy mỗi giáo
viên tự nâng cao trình độ, tự hồn thiện năng lực sư phạm.

2.2. Đội ngũ cán bộ - giáo viên – công nhân viên - học sinh
- Tổng số cán bộ - giáo viên – cơng nhân viên: 96 người
Trong đó: + Lãnh đạo: 03 người, trong đó có 01 người trên chuẩn.
+ Giáo viên: 79 đạt chuẩn và 04 thạc sĩ. (so với biên chế 2,25
gv/ lớp thì trường thiếu 16 giáo viên).
+ Công nhân viên: 10 người


+ Đảng viên: 25 người
Giáo viên tại địa phương ít, phần lớn ở nơi khác đến tham gia công
tác giảng dạy, cho nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó giáo
viên hầu hết là mới ra trường, thiếu kinh nghiệm nhưng lại rất nhiệt tình
năng nổ và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng tác.
- Học sinh: Tổng số học sinh: 1864 học sinh/44 lớp.
+ Khối 10: 15 lớp/ 674 học sinh
+ KHối 11: 15 lớp/ 577 học sinh
+ Khối 12: 14 lớp/ 613 học sinh
2.3. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp năm học 2012-2013
2.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm
lớp cho các lực lượng giáo dục
- Trước hết bản thân hiệu trưởng tự nâng cao nhận thức và hiểu biết
của mình về cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT qua việc nghiên cứu
tài liệu, từ đó quan tâm và giúp đỡ đội ngũ giáo viên. Bởi có nhận thức
đúng đắn và hiểu biết sâu sắc thì mới quản lý tốt cơng tác này.
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ - giáo viên – công nhân
viên về công tác chủ nhiệm lớp qua các buổi họp hội đồng, họp tổ chuyên
môn; cung cấp những tài liệu cần thiết mà mỗi giáo viên chủ nhiệm cần
phải nắm như: mục tiêu cấp học, chương trình giảng dạy các mơn học, kế
hoạch năm học của nhà trường và một số văn bản hướng dẫn khác liên
quan đến vấn đề giáo dục và dạy học. Từ đó GVCN thấy rõ được vai trị,

trách nhiệm và nhiệm vụ của mình.
- Tổ chức hội nghị cơng nhân viên chức hàng năm, giao chỉ tiêu
phấn đấu cho từng lớp và thực hiện ký cam kết giữa giáo viên chủ nhiệm
với hiệu trưởng về từng mặt phấn đấu cụ thể (chất lượng 02 mặt giáo dục,
chỉ tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém,…). Qua đó,
giáo viên có những định hướng và nhận thức rõ về công tác chủ nhiệm lớp.
- Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chủ nhiệm về công tác giáo dục học
sinh như: “giáo dục học sinh cá biệt", “xây dựng tập thể lớp vững


mạnh",… để giáo viên có điều kiện trao đổi học tập lẫn nhau trong công
tác giảng dạy, giáo dục học sinh.
2.3.2. Kế hoạch hố cơng tác chủ nhiệm lớp
- Trước hết, hiệu trưởng cần phân công đội ngũ GVCN một cách
hợp lý. Khi phân công GVCN, cần dựa vào các yếu tố sau: Năng lực trình
độ của giáo viên; năng lực hiểu biết học sinh về tâm lý lứa tuổi; năng lực
giao tiếp với học sinh và cha mẹ học sinh; năng lực tổ chức các hoạt động
tập thể cho học sinh; năng lực cảm hóa, phán đốn, thuyết phục học sinh;
điều kiện hoàn cảnh của từng giáo viên; yêu cầu đảm bảo chất lượng đào
tạo và lợi ích của học sinh.
- Phân công GVCN là năm sau không trùng lớp năm trước. Với cách
làm này giúp giáo viên tiếp cận được nhiều cá tính và nhiều tình huống sư
phạm để xử lý.
- Bên cạnh đó, hiệu trưởng tìm hiểu tình hình thực tế của các lớp HS
qua báo cáo của GVCN năm học trước.
Dựa trên các yếu tố trên, hiệu trưởng lập kế hoạch xây dựng đội ngũ
GVCN và phân công GVCN của các lớp; xây dựng các qui chế phối hợp
giữa GVCN với các GV bộ mơn, Đồn thanh niên, các thành phần khác
trong trường và cha mẹ HS.
- Khi đã có GVCN của các lớp, hiệu trưởng hướng dẫn GVCN lập

kế hoạch chủ nhiệm theo mẫu đã được in sẵn và sử dụng thống nhất trong
toàn trường; yêu cầu GVCN thực hiện điều tra cơ bản học sinh ngay từ
tuần thứ ba của tháng 8; hướng dẫn giáo viên bàn giao công tác chủ nhiệm
giữa giáo viên lớp trước và giáo viên lớp sau, giáo viên cũ và giáo viên
mới.
- Điều tra hồn cảnh gia đình học sinh. Nắm bắt quá trình học tập, tu
dưỡng đạo đức ở các năm trước. Phân biệt độ tuổi cụ thể nắm chắc đặc
điểm tâm lý lứa tuổi học sinh. Qua đó, GVCN có thể nắm rõ được tình
hình học sinh của lớp mình phụ trách để làm căn cứ xây dựng kế hoạch
công tác chủ nhiệm một cách cụ thể và xác định mục tiêu phấn đấu của lớp


mình cho phù hợp…Trên cơ sở đó có những chủ trương và biện pháp triển
khai các mặt giáo dục, lựa chọn xây dựng đội ngũ tự quản của lớp mình
phụ trách như: Lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng…
- Chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch chủ nhiệm theo học kỳ, tháng,
tuần.
- Chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch họp phụ huynh học sinh theo
định kỳ.
Sau khi xây dựng xong kế hoạch chủ nhiệm, GVCN phải thông qua
tổ chủ nhiệm và trình hiệu trưởng ký duyệt.
2.3.3. Thành lập tổ chủ nhiệm lớp
- Hiệu trưởng thành lập tổ chủ nhiệm theo từng khối và đề cử một tổ
trưởng chuyên môn làm tổ trưởng. Công việc của tổ trưởng tổ chủ nhiệm là
tư vấn, hỗ trợ những GVCN khác và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch chủ
nhiệm của từng thành viên trong tổ.
- Tổ chủ nhiệm họp mỗi tháng một lần.
2.3.4. Huy động các nguồn lực để thực hiện nội dung công tác chủ
nhiệm lớp
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên về cơng tác chủ nhiệm

lớp. GVCN có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục nhân
cách học sinh. Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng chủ
nhiệm lớp cho giáo viên là việc làm cần thiết cho nên hiệu trưởng là người
lập kế hoạch và thực hiện ngay từ đầu năm học.
* Nội dung bồi dưỡng trong năm học vừa qua: Bồi dưỡng những tri
thức cơ bản về tâm lý; các kỹ năng sư phạm như kỹ năng tiếp cận đối
tượng học sinh, kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa tuổi, kỹ năng đánh giá; kỹ
năng lập kế hoạch chủ nhiệm lớp. Định hướng và giúp GVCN tổ chức các
buổi sinh hoạt lớp phù hợp để thu hút học sinh tham gia, qua đó giáo dục
các em.


Tổ chức bồi dưỡng cho GV qua các hình thức kèm cặp, giúp đỡ theo
từng cặp, nhóm, tổ chun mơn hoặc tổ chủ nhiệm, qua buổi sinh hoạt chủ
nhiệm một tháng một lần.
- Phối hợp các lực lượng trong và ngồi nhà trường để tổ chức thực
hiện cơng tác chủ nhiệm lớp. Tạo cơ chế hợp lý, tăng cường khả năng phối
hợp huy động cộng đồng dân cư tham gia giáo dục. Kết quả giáo dục học
sinh của lớp chủ nhiệm không chỉ phụ thuộc và sự thống nhất tác động sư
phạm của các lực lượng trong nhà trường mà còn phụ thuộc vào sự thống
nhất tác động giáo dục của các lực lượng ngoài nhà trường mà trước hết là
phía gia đình học sinh. Do đó hiệu trưởng cần tạo điều kiện cho GVCN
liên kết với gia đình học sinh bằng cách:
+ Tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh, bầu đại diện cha mẹ học sinh.
+ Lập kế hoạch định kỳ cho giáo viên chủ nhiệm thông báo cho gia
đình học sinh biết kết quả học tập, tu dưỡng hoặc thái độ học tập ở lớp
bằng điện thoại. u cầu gia đình thơng báo kịp thời với GVCN tình hình
học tập, sinh hoạt, ứng xử…Từ đó, cùng phối hợp giáo dục học sinh.
- Phối hợp với giáo viên bộ mơn tổ chức các hoạt động ngoại khóa
và nắm bắt tình hình học tập của học sinh.

- Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức cho học sinh tham gia các
hoạt động xã hội như: tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, kỷ niệm
các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại do địa phương tổ chức như là: Hội
diễn văn nghệ chào mừng ngày thành lập Đảng 03/02 hàng năm; tham gia
hoạt động đền ơn đáp nghĩa; tham gia các hoạt động từ thiện (mua tăm
giúp người mù, giúp đỡ các bạn nghèo…); tham gia các hoạt động cơng ích
"dọn vệ sinh xung quanh trường,…". Trường đã tổ chức nhiều hoạt động
tập thể như thi thuyết trình theo chủ đề ‘An tồn giao thơng’, ‘An tồn thực
phẩm’, ‘Bảo vệ mơi trường’, tổ chức các giải bóng đá, bóng chuyền,…
Qua các hoạt động này GVCN và học sinh hiểu nhau nhiều hơn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chủ nhiệm lớp. GVCN
truy cập những thông tin liên quan đến kỹ năng sống, đến những hành vi


đạo đức, phong tục tập quán từng vùng, những câu chuyện vui mang tính
giáo dục cao,… làm sinh động giờ sinh hoạt lớp.
2.3.5. Đổi mới hình thức cơng tác chủ nhiệm lớp
- Ngoài việc xây dựng đội ngũ cán bộ lớp tốt, giáo viên chủ nhiệm tổ
chức giờ sinh hoạt lớp sao cho cả thầy lẫn trò đều vui vẽ. Học sinh cảm
thấy gần gũi với giáo viên hơn. Mỗi giờ sinh hoạt lớp giáo viên để lớp tự
quản và thực hiện theo nội dung như là: các lớp phó lên báo cáo phần việc
của mình, lớp trưởng đánh giá tình hình của lớp trong tuần, các học sinh
khác phát biểu. Sau phần việc này lớp trưởng điều hành lớp thảo luận về đề
tài hoạt động ngoài giờ lên lớp của tháng đã được chuẩn bị trước hoặc các
kỹ năng sống. Lúc này giáo viên chỉ ngồi phía dưới theo dõi. Qua giờ sinh
hoạt, các em có cơ hội bày tỏ ý kiến của mình trước mọi người, có khả
năng thuyết trình, có thể trở thành nhà lãnh đạo trong tương lai. Sắp kết
thúc giờ sinh hoạt lớp, giáo viên lên tổng kết, khen thưởng những học sinh
có nhiều tiến bộ, giúp những học sinh cịn mắc khuyết điểm tìm biện pháp
khắc phục, và đưa ra đề tài thảo luận cho giờ sinh hoạt kế tiếp. Tuy nhiên,

đối với học sinh được nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn không thay đổi, giáo
viên chủ nhiệm phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động tập
thể như bóng đá, cầu lơng, bóng rổ, bóng chuyền, tập đội hình đội ngũ,…
để các em tham gia. Ngoài ra, giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh
đổi chỗ ngồi mỗi tháng một lần để các em có cơ hội giao tiếp tốt.
- Bất cứ một hoạt động nào hay công tác nào thì việc động viên khen
thưởng kịp thời của cấp trên là nguồn cổ vũ lớn lao, là động lực thúc đầy
họ vươn lên trong công tác. Đối với giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn quan tâm
tạo điều kiện về cả vật chất lẫn tinh thần, động viên chia sẻ kịp thời với
những niềm vui, nỗi buồn, những lo toan, trăn trở trong cuộc sống cũng
như trong công tác. Qua mỗi đợt thi đua đều có khen thưởng cho từng tập
thể, cá nhân học sinh và giáo viên chủ nhiệm. Xây dựng danh hiệu giáo
viên chủ nhiệm giỏi, tập thể học sinh tiên tiến,…
Ví dụ: giáo viên chủ nhiệm giỏi là giáo viên :


+ Dạy giỏi.
+ Xây dựng tập thể tự quản tốt.
+ Có thành tích trong việc giảm học sinh học yếu. Có phương pháp tốt
trong giáo dục học sinh cá biệt.
+ Lớp chủ nhiệm đạt danh hiệu lớp tiên tiến.
+ Ngoài ra, cịn căn cứ vào ngày cơng, giờ cơng. Kết quả kiểm tra hồ
sơ chủ nhiệm, kế hoạch chủ nhiệm và các thành tích tập thể của lớp.
Hiệu trưởng và cán bộ quản lý của nhà trường thường xuyên quan
tâm đến điều kiện làm việc, hồn cảnh gia đình và tình hình của lớp mà
giáo viên đang đảm nhiệm để có hình thức khen ngợi, động viên, khuyến
khích hợp lý. Trên cơ sở đó tạo điều kiện về thời gian, giảm bớt công
việc… cho những giáo viên chủ nhiệm quá tải về công việc.
2.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá công tác
chủ nhiệm lớp

- Để đảm bảo được tính khách quan, cơng bằng vơ tư trong công tác
kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm, ngay từ đầu năm xây dựng tiêu chí,
tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá cụ thể. Áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm
tra, tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc bất kỳ không báo trước để đánh giá đúng
thực trạng của GVCN, kịp thời có hướng điều chỉnh hoặc xử lý khi phát
hiện sai lệch.
* Hình thức kiểm tra: Kiểm tra gián tiếp qua tổ chuyên môn. Kiểm
tra trực tiếp qua hồ sơ: Sổ chủ nhiệm, sổ đầu bài, sổ biên bản sinh hoạt lớp.
Kiểm tra dự giờ sinh hoạt lớp. Kiểm tra việc thực hiện các phong trào của
lớp.
Kiểm tra để ngăn ngừa là chính: Khi phát hiện ra những vấn đề cần
điều chỉnh góp ý với GVCN chân thành, ln tơn trọng giữ gìn uy tín cho
giáo viên. Giúp đỡ giáo viên phát huy những mặt mạnh, hạn chế mặt yếu
kém. Đánh giá GVCN không chỉ dựa vào thành tích cao của lớp mà cần
phải xem xét cơng sức của GVCN bỏ ra để thay đổi tập thể lớp từ yếu,


trung bình lên khá, tốt. Giảm học sinh có học lực yếu hay hạnh kiểm chưa
tốt.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Trong năm học 2012-2013, nhận thấy tầm quan trọng của công tác
chủ nhiệm tôi đã thực hiện đề tài này đã đạt được một số kết quả khả quan.
Tập thể hội đồng sư phạm ủng hộ nhiệt tình. Giáo viên cảm thấy công tác
này thú vị, không bị áp lực nhiều, mỗi lúc yêu thương học sinh hơn vì họ
hiểu đặc điểm tâm lý học sinh và học được nhiều từ học sinh. Khi làm công
tác chủ nhiệm cần phải có kế hoạch, có chỉ tiêu phấn đấu, có sự giám sát
theo dõi, có kiểm tra, đánh giá sẽ thúc đẩy giáo viên tự rèn luyện năng lực
sư phạm phục vụ cho cơng việc của mình.
- Phụ huynh học sinh cảm thấy an tâm khi gởi con em mình đến
trường. Con em của họ được chăm sóc chu đáo từ việc học tập đến việc

sinh hoạt trong khuôn viên trường. Mối liên hệ giữa GVCN và phụ huynh
học sinh gắn chặt, từ đó tạo ra sự hợp tác giáo dục học sinh.
- Giáo viên có cơ hội ơn lại kiến thức tâm lý học, giáo dục học mà đã
được học ở trường đại học, đồng thời phát triển kỹ năng giao tiếp.
- Đối với nhà trường, chất lượng giáo dục ngày càng tăng, tạo được
môi trường giáo dục lành mạnh, hưởng ứng tốt phong trào “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực”. Xây dựng mối quan hệ nhiều mặt với các lực
lượng trong và ngoài nhà trường, phối hợp nhiều phương pháp để mang lại
hiệu quả cao.
- Kết quả giáo dục:
 Hạnh Kiểm
Hạnh kiểm tốt Hạnh kiểm khá Hạnh kiểm TB
Năm học

SL

Hạnh kiểm

Hạnh kiểm

yếu

kém

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

2011-2012 1404

75.4

413

22.2

35

1.9

10

0.5

0


0

2012-2013 1401

75.16

368

19.74

86

4.61

9

0.48

0

0


Học lực
Học lực giỏi

Học lực Khá

Học lực TB


Học lực yếu Học lực kém

Năm học

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2011-2012

90

4.8


681

36.6

977

52.5

108

5.8

06

0.3

2012-2013

103

5.52

661

35.46

862

46.24


236 12.66

2

0.1

So sánh kết quả giáo dục giữa năm 2011-2012 và năm 2012-2013,
thì năm học này chất lượng giáo dục hai mặt tăng so với năm học trước,
học sinh khá giỏi tăng, học sinh trung bình, yếu có giảm, đây là tín hiệu vui
vì đó là chất lượng thật. Theo tôi, quản lý công tác chủ nhiệm lớp là tích
cực và đúng đắn, nhằm nâng cao trách nhiệm quản lý lớp của giáo viên và
hoạt động của học sinh, làm cho GVCN quan tâm hơn trong công tác chủ
nhiệm lớp. Từ đó có thể nâng cao chất lượng giáo dục và có cơ sở khoa
học trong việc đánh giá xếp loại giáo viên ở cuối học kì và cả năm học.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
4.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ GD&ĐT cần có qui định bổ sung điều chỉnh về giảm số tiết
giảng dạy cho GVCN từ 4 tiết/ tuần như hiện nay lên 6 tiết/ tuần, cho phù
hợp với thực tế công tác của GVCN
- Bộ GD&ĐT nên thường xun có các chun đề bồi dưỡng chun
mơn về công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN. Cung cấp những tài liệu mang
tính cập nhật và thiết thực với thực tế công tác chủ nhiệm lớp của từng cấp
học, bởi mỗi cấp học có đặc thù riêng. Ngồi ra cịn có những chuyên đề
giành cho GV vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn.
4.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức tập huấn cho tất cả GVCN vào dịp trước khai giảng với
thời lượng thích hợp (khoảng 3 ngày). Tất cả các GVCN đều được tham dự
tập huấn và trực tiếp được bồi dưỡng các chuyên đề cho GVCN từ các
chuyên gia, chuyên viên của Sở GD&ĐT.



- Tổ chức hội nghị GVCN vào cuối năm để tổng kết việc tập huấn
GVCN.
4.3. Đối với nhà trường và giáo viên
- Lãnh đạo nhà trường phải năng động, sáng tạo trong việc vận dụng
các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm.
- Cần nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trị và nhiệm vụ của một
GVCN đối với các em học sinh, thế hệ tương lai của đất nước. Do đó
GVCN ln là tấm gương sáng cho các em và nhân cách của người thầy để
lại mãi mãi trong tâm trí của các em.
- GV nói chung và GVCN nói riêng khơng ngừng học tập, tự bồi
dưỡng và bồi dưỡng nâng cao chuyên môn quản lý học sinh và chủ nhiệm
lớp, mạnh dạn thực hành vận dụng những điều học được từ sách/ tài liệu;
học từ đồng nghiệp.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông – Hà
Nhật Thăng – NXB Giáo dục – 1998.
2. Điều lệ trường trung học phổ thơng.
3. Giáo trình giáo dục học phổ thơng – Trần Thị Hương – ĐHSP Tp.
Hồ Chí Minh – 2009.
4. Khoa học quản lý giáo dục – Trần Kiểm – NXB ĐHSP – 2008.
5. Luật giáo dục (2010), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường
trung học phổ thông - Hà Nhật Thăng – NXB Đại học Quốc gia Hà nội –
2000.
7. Quản lý giáo dục – Bùi Minh Hiển – NXB ĐHSP – 2006.
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)




×