Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn xã tả lèng huyện tam đường tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.64 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

CHẢO THỊ XA
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TẢ LÈNG -HUYỆN TAM ĐƢỜNG - TỈNH LAI CHÂU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học mơi trƣờng
Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2013 – 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------



CHẢO THỊ XA
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TẢ LÈNG,HUYỆN TAM ĐƢỜNG, TỈNH LAI CHÂU”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Lớp

: K45 – KHMT – N04

Khoa

: Mơi trƣờng

Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Dƣơng Minh Ngọc


Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một quá trình hoàn thiện kiến thức, kết hợp giữa lý
thuyết và thực tiễn công việc, năng lực công tác thực tế của mỗi sinh viên sau khi ra
trƣờng nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nghiên cứu khoa học. Đƣợc sự đồng ý
của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên em đã thực tập tốt nghiệp tại xã Tả Lèng - huyện Tam Đƣờng - tỉnh
Lai Châu để hoàn thiện và nâng cao kiến thức của bản thân.
Để đạt đƣợc kết quả nhƣ ngày hơm nay, em xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành tới Ban chủ nhiệm Khoa, cùng các thầy cô giáo khoa Môi Trƣờng
- Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến
thức, cũng nhƣ tạo mọi điều kiện học tập và giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập tại Trƣờng. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
ThS. Dương Minh Ngọcngƣời đã định hƣớng, hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện tốt nhất để em hồn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị cán bộ của
UBND xã Tả Lèng và toàn thể nhân dân trong địa bàn xã Tả Lèng - huyện
Tam Đƣờng - tỉnh Lai Châu đã hết lịng tận tình, chỉ bảo hƣớng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những ngƣời thân đã động viên và khuyến khích em trong suốt q trình học
tập để em có thể hồn thành tốt 4 năm học vừa qua của mình. Do thời gian,
kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên khóa luận của em cịn những thiếu
sót. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến và bổ sung của các thầy, cô
giáo để bản khóa luận này đƣợc hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Chảo Thị Xa


ii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CSSKSS

:Chăm sóc sức khỏe sinh sản

ĐDSH

:Đa dạng sinh học

FAO

:Tổ chức Lƣơng thực ,thực phẩm
Thế giới

HGĐ

:Hộ gia đình

HST

:Hệ sinh thái


KHHGĐ

:Kế hoạch hóa gia đình

PCCC

:Phịng cháy chữa cháy

R- VAC

:Rừng- Vƣờn ao chuồng

UBND

:Ủy ban nhân dân

TN& MT

:Tài nguyên và môi trƣờng


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Nguồn nƣớc sử dụng ăn uống của các hộ gia đình ......................... 29
Bảng 4.2. Kết quả phân tích nƣớc giếng tại xã Tả Lèng................................. 30
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nƣớc khe suối tại xã Tả Lèng, huyện Tam
Đƣờng, tỉnh Lai Châu ..................................................................... 33
Bảng 4.4. Tình hình hệ thống nƣớc thải của các hộ gia đình. ........................ 34
Bảng 4.5. Tình hình nguồn tiếp nhận nƣớc thải từ các hộ gia đình. ............... 35
Bảng 4.6. Tình hình đổ rác thải của các hộ gia đình. ...................................... 36

Bảng 4.7. Tình hình nhà vệ sinh của hộ gia đình. ........................................... 38
Bảng 4.8. Tình hình sử dụng phân bón của các hộ gia đình. .......................... 39
Bảng 4.9. Tình hình các hộ gia đình sử dụng thuốc BVTV. .......................... 40
Bảng 4.10. Nhận thức của ngƣời dân về bảo vệ môi trƣờng. ......................... 41
Bảng 4.11. Tình hình chăn ni của các hộ gia đìnhtạo khi đốt dùng trong đun
nấu gia đình. .................................................................................... 49


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Vị trí địa lý xã Tả Lèng, huyện Tam Đƣờng, Tỉnh Lai Châu ......... 23
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nguồn nƣớc sử dụng ăn uống củacác hộ gia
đình.................................................................................................. 29
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện độ cứng trong nƣớc giếng .................................... 31
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện nồng độ COD trong nƣớc .................................... 32
Hình 4.5. Biểu đồ hàm lƣợng các chỉ tiêu phân tích trong mẫu nƣớc ............ 33
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện tình hình thống cống thải của các hộ gia đình. .... 35
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tình hình đổ rác của các hộ gia đình. ........... 37
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tình hình sử dụng phân bón của các hộ gia
đình.................................................................................................. 39
Hình 4.9. Mơ hình R-VAC trên đất dốc .......................................................... 46
Hình 4.10. Cấu tạo mơ hình đêm lót sinh học trong chăn ni. ..................... 48
Hình 4.11. Cấu tạo mơ hình bể biogas trong xử lý chất thải chăn ni và ..... 49
Hình 4.12. Mơ hình lọc nƣớc nấu ăn uống cho hộ gia đình mà nƣớcbị đục sau
khi mƣa. .......................................................................................... 50
Hình 4.13. Sơ đồ quy trình xử lý rác thải, phân gia súc vật ni làm phânbón
compost. .......................................................................................... 52
Hình 4.14. Mơ hình nhà vệ sinh tự hoại 3 ngăn. ............................................. 53
Hình 4.15. Cấu tạo, mơ hình nhà tiêu 2 ngăn khơng dùng nƣớcchỉ dùng tro. 54



v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. v
Phần 1:MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề........................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ............................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................................... 3
Phần 2:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.................................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ................................................................................. 5
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................. 7
2.2.1. Hiện trạng và xu thế diễn biến mơi trƣờng trên Thế giới............................. 7
2.2.2. Tình hình hiện trạng về mơi trƣờng ở ViệtNam ......................................... 11
2.2.3. Tình hình mơi trƣờng tại tỉnh Lai Châu ...................................................... 16
PĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 20
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 20
3.1.1. Đối tƣợng nghiêncứu .................................................................................... 20
3.1.2.Phạm vi nghiêncứu ........................................................................................ 20
3.2.Địa điểm và thời gian nghiêncứu ..................................................................... 20



vi
3.2.1.Địa điểm nghiêncứu ...................................................................................... 20
3.2.2.Thời gian nghiêncứu...................................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiêncứu ........................................................................................ 20
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Tả Lèng huyện Tam Đƣờng tỉnh
Lai Châu. ................................................................................................................. 20
3.3.2. Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại xã Tả Lèng huyện
Tam Đƣờng tỉnh Lai Châu ..................................................................................... 20
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng .. 20
3.4.Phƣơng pháp nghiêncứu ................................................................................... 20
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 20
3.4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ............................................................. 21
3.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phịng thí nghiệm ................ 21
3.4.4. Phƣơng pháp phỏng vấn, phát phiếu điều tra ........................................ 22
Phần 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội xã Tả Lèng, huyện Tam Đƣờng, tỉnh
Lai Châu .................................................................................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 25
4.2. Hiện trạng môi trƣờng trên địa bàn xã Tả Lèng – huyện Tam Đƣờng – tỉnh
Lai Châu .................................................................................................................. 29
4.2.1. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc .................................................................. 29
4.2.2. Hiện trạng quản lý rác thải ........................................................................... 36
4.2.3. Hiện trạng vệ sinh môi trƣờng ..................................................................... 38
4.2.4.. Hiện trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ................................ 39
4.2.5. Nhận thức của ngƣời dân về các vấn đề mơi trƣờng .................................. 40
4.3. Những thói quen của ngƣời dân trên địa bàn xã gâyảnh hƣởng đến môi
trƣờng....................................................................................................................... 42



vii
4.3.1. Phát rừng làm nƣơng rẫy ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng và suy
giảm tài nguyên rừng trên địa bàn ......................................................................... 42
4.3.2. Thói quen thả rong, nhốt vật ni dƣới gầm sàn gây ảnh hƣởng đến môi
trƣờng xung quanh, nguồn nƣớc sinh hoạt ............................................................ 43
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và quản lý môi trƣờng............................... 45
4.4.1. Giải pháp luật và chính sách mơi trƣờng. .................................................. 45
4.4.2. Giải pháp ngăn chăn nạn phá rừng làm nƣơng rẫy..................................... 46
4.4.3. Thay đổi tập quán chăn nuôi, nuôi nhốt vật nuôi. ..................................... 48
4.4.4. Về nƣớc sinh hoạt: ........................................................................................ 49
4.4.5. Về rác thải: ................................................................................................... 51
4.4.6. Vệ sinh môi trƣờng:..................................................................................... 53
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 56
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 56
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nơng thơn Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa dạng,
giàu giá trị văn hóa và mơi trƣờng trong lành. Tuy nhiên, do đặc điểm
khác nhau về điều kiện thiên nhiên, kinh tế - xã hội, cho nên các vùng
nông thôn Việt Nam có nét đặc thù riêng và chất lƣợng mơi trƣờng có sự
biến đổi khác nhau.
Tả Lèng là xã thuộc vùng nông thôn miền núi của huyện Tam Đƣờng tỉnh Lai Châu, do điều kiện cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, thiếu thốn và
chủ yếu là dân tộc thiểu số chịu ảnh hƣởng rất lớn của tập quán, thói quen lạc
hậu đã tác động xấu tới môi trƣờng sống. Điều dễ nhận thấy là ngƣời dân

chƣa có ý thức về bảo vệ môi trƣờng, nên họ hành động tùy tiện theo thói
quen; đó là chăn ni gia súc thả rông, phân gia súc vƣơng vãi xung quanh
nhà và đƣờng đi, khi gặp nắng bốc mùi, khi gặp mƣa bị rửa trôi làm ô nhiễm
nguồn nƣớc. Hay tập quán nuôi nhốt gia súc dƣới gầm sàn làm ô nhiễm môi
trƣờng sống của các thành viên trong gia đình. Bên cạnh đó là những hố xí
tạm bợ của ngƣời dân đƣợc làm gần nhà bốc mùi hơi thối hoặc khơng có hố xí
đi đại tiện tự do trên đồi rừng khi gặp mƣa bị rửa trôi làm ô nhiễm nguồn
nƣớc sinh hoạt hoặc phát sinh ruồi muỗi gây bệnh tật.
Ô nhiễm mơi trƣờng nơng thơn nói chung và nơng thơn miền núi nói
riêng cịn do ngƣời dân sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong nơng
nghiệp ( thuốc trừ sâu, trừ bệnh, thuốc trừ cỏ dại ) không đảm bảo an tồn; có
tình trạng sau khu phun thuốc trừ sâu bệnh hoặc cỏ dại, ngƣời dân rửa bình
bơm và đổ thuốc thừa ở bất cứ nơi nào mà khơng chú ý đảm bảo an tồn tới
nguồn nƣớc; bao bì, chai lọ chứa hóa chất độc hại đƣợc ngƣời dân vứt bỏ
quanh nhà, quanh mƣơng nƣớc hoặc trên nƣơng rẫy. Điều đó làm ảnh hƣởng


2
trực tiếp tới nguồn nƣớc sinh hoạt hàng ngày và là tiền đề phát sinh các loại
bệnh tật mà ngƣời nơng dân khơng thể nhận thấy ngay đƣợc.
Ngồi ra, tại các vùng nông thôn miền núi trên địa bàn xã Tả Lèng, các
loại rác thải chƣa đƣợc thu gom và ngƣời dân tự do vứt các loại rác thải (túi
nilon, xác động vật nuôi bị chết, các đồ dùng phế thải của gia đình….) ra mơi
trƣờng xung quanh, cộng với phân gia súc, gia cầm vƣơng vãi càng làm cho
môi trƣờng sống thêm ô nhiễm. Mặt khác, làm nông nghiệp không chỉ dựa
vào mấy loại cây trồng nhƣ lúa, ngô, đậu tƣơng mà phải chăn nuôi để tăng
nguồn thu nhập và lấy phân bón cho cây trồng. Điều đó dĩ nhiên ngƣời dân
phải tiếp xúc trực tiếp với phân gia súc, gia cầm. Nếu khơng có biện pháp
ni nhốt, thu gom và xử lý các nguồn phân gia súc hợp lý và khoa học thì
vấn đề ơ nhiễm mơi trƣờng ở các vùng nông thôn miền núi trên địa bàn xã Tả

Lèng hiện nay ngày càng nghiêm trọng hơn.
Xuất phát từ vấn đề đó, đƣợc sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trƣờng,
ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của cô giáo Ths.Dương Minh Ngọc, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn và đề
xuất biện pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn xã Tả Lèng, huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu”.
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại xã Tả Lèng,
huyện Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm việc các ngành
nghề khác nhau.


3
- Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
tại xã Tả Lèng.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi; bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ
các thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị đƣợc đƣa ra phải phù hợp với tình hình địa phƣơng và
có tính khả thi cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao đƣợc sự quan tâm của
ngƣời dân về việc bảo vệ môi trƣờng.
+ Xác định hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại xã Tả Lèng, huyện
Tam Đƣờng, tỉnh Lai Châu.
+ Đƣa ra các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho khu vực nông thôn thuộc
tỉnh Lai Châu nói chung.


4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
- Nông thôn là một phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của
các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy
ban nhân dân xã.
Nơng thôn là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm
chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nơng nghiệp là chính. Nơng thơn có cơ
sở hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trƣờng, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so
với thành thị.
- Mơi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh con
ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
ngƣời và sinh vật. (Luật bảo vệ môi trƣờng,2014) [9]
- Hoạt động bảo vệ môi trƣờng là hoạt động giữ cho môi trƣờng trong
lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với mơi trƣờng, ứng
phó sự cố mơi trƣờng, khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện
môi trƣờng; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ đa dạng sinh học. [9]
- Phát triển bền vững là phát triển đápứng đƣợc nhu cầu của thế hệ

hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của thế hệ
tƣơng lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trƣởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ mơi trƣờng. [9]
- Ơ nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời
và sinh vật. [9]


5
- “Nâng cao chất lƣợng mơi trƣờng là mục đích chủ yếu của công tác
BVMT. Chất lƣợng môi trƣờng phản ánh mức độ phù hợp của môi trƣờng đối
với sự tồn tại, phồn vinh cũng nhƣ sự phát triển kinh tế xã hội của nhân loại.
Ở những năm 60 cùng với sự xuất hiện vấn đề chất lƣợng môi trƣờng cũng
ngày càng đƣợc quan tâm. Ngƣời ta dần dần định mức tốt xấu của môi trƣờng
để biểu thị mức độ môi trƣờng bị ô nhiễm” .[6]
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trƣờng năm 2014 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2015
- Luật Tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 đã đƣợc Quốc Hội Nƣớc
CHXHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3, thông qua ngày 21/6/2012.
- Nghị định 179/ 2013 về xử phạt môi trƣờng.
- Nghị định 59/2007/ NĐ – CP ngày 09/04/2007 về quản lí chất thải rắn.
- Nghị định số 149/2004NĐ CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy
định về cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nƣớc, xả thải vào
nguồn nƣớc.
- Thông tƣ liên tịch số 03/1999/TTLB-BKHĐT-BNN về việc thực
hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng
nông thôn do Bộ Kế hoạch và đầu tƣ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành.

- Thông tƣ liên tịch số 80/2007/TTLT - BTC - BNN ngày 11/07/2007
của Bộ Tài chính và Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nông Thôn hƣớng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc cho chƣơng trình mục tiêu
quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn giai đoạn 2006 - 2010.


6
- Thông tƣ của Bộ Y tế số 15/2006/TT- BYT ngày 30/11/2006 hƣớng
dẫn việc kiểm tra vệ sinh nƣớc sạch, nƣớc ăn uống, nhà tiêu và hộ gia đình.
- Quyết định số 104/2000/ QD - TTG gày 25/08/2000 của Thủ tƣớng
chính phủ về việc phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về cấp nƣớc sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020.
- Căn cứ quyết định số 17/2001/ QĐ – BXD ngày 07/08/2001 của Bộ
Xây Dựng định mức dự toán chuyên nghành vệ sinh môi trƣờng – công tác
thu gom vận chuyển, xử lí rác.
- Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trƣởng Bộ Y
tế về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà
tiêu.
- Quyết định số 22/2006 QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về việc áp dụng TCVN về môi trƣờng.
- Chỉ thị số 36/2008/CT - BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn về việc tăng cƣờng các hoạt động bảo vệ môi trƣờng
trong Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Quy định số 367-BVTV/QĐ về việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ
thực vật sử dụng ở Việt Nam do Cục Bảo vệ thực vật ban hành.
- QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt.
- QCVN 05:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng

không khí xung quanh.
- QCVN 26:2010/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 01:2011/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nhà tiêu - Điều
kiện bảo đảm hợp vệ sinh.


7
-QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ngầm.
- Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam (TCVN 5942-1995, TC
1329/2002/BYT-QĐ, TCVN 5945-1995, TCVN 5944-1995,...).
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Hiện trạng và xu thế diễn biến mơi trường trên Thế giới.
a) Khí hậu toàn cầu biến đổi và tần xuất thiên tai tăng
Vào cuối những năm 1990, mức phát tán dioxit cacbon (CO2 ) hàng
năm xấp xỉ bằng 4 lần mức phát tán năm 1950 và hàm lƣợng CO 2 đã đạt đến
mức cao nhất trong những năm gần đây. Theo đánh giá của Ban Liên Chính
Phủ về biến đổi khí hậu thì có bằng chứng cho thấy về ảnh hƣởng rất rõ rệt
của con ngƣời đến khí hậu tồn cầu. Những kết quả dự báo gồm việc dịch
chuyển của các đới khí hậu, những thay đổi trong thành phần lồi và năng
suất của các HST, sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết khắc nghiệt và những
tác động đến sức khỏe con ngƣời. Các nhà khoa học cho biết, trong vòng 100
năm trở lại đây, Trái đất đã nóng lên khoảng 0,5oC và trong thế kỷ này sẽ tăng
từ 1,5 – 4,5oC so với nhiệt độ ở thế kỷ XX. Trái đất nóng lên có thể mang tới
những bất lợi.[7]
b) Sự suy giảm tầng Ơzơn ( O3)
Vấn đề gìn giữ tầng ơzơn có vai trị sống cịn đối với nhân loại. Tầng
ơzơn có vai trị bảo vệ, chặn đứng các tia cực tím có ảnh hƣởng trực tiếp tới

đời sống của con ngƣời và các loài sinh vật trên Trái đất. Bức xạ tia cực tím
có nhiều tác động, hầu hết mang tính chất phá hủy đối với con ngƣời, động
vật và thực vật cũng nhƣ các loại vật liệu khác, khi tầng ơzơn tiếp tục bị suy
thối, các tác động này càng trở nên tồi tệ. Ví dụ, mức cạn kiệt tầng ôzôn là


8
10% thì mức bức xạ tia cực tím ở các bƣớc sóng gây phá hủy tăng 20%. Bức
xạ tia cực tím có thể gây hủy hoại mắt, làm đực thủy tinh thể và phá hoại
võng tia cực tím đƣợc coi là nguyên nhân làm suy yếu hệ miễm dịch của con
ngƣời và động vật, đe dọa tới đời sống của động và thực vật nổi trong môi
trƣờng nƣớc sống nhờ chuyển hóa năng lƣợng qua quang hợp để tạo ra thức
ăn trong môi trƣờng thủy sinh. [7]
Các chất làm cạn kiệt tầng Ơzơn (ODS - Ozon Depletion Substances)
bao gồm: Cloruafluorocacbon (CFC). mêtan (CH4). các khí nitơ ơxit (NO2,
NO, NOx) có khả năng hố hợp với O3 và biến đổi nó thành ơxy. Các chất
làm suy giảm tầng Ơzơn trong tầng bình lƣu đạt ở mức cao nhất vào năm
1994 và hiện đang giảm dần. Theo Nghị định thƣ Montreal và các văn bản
sửa đổi của Nghị định thƣ dự đoán rằng, tầng Ơzơn sẽ đƣợc phục hồi so với
trƣớc những năm 1980 vào năm 2050.[7]
c)Tài nguyên bị suythoái
Rừng, đất rừng và đồng cỏ hiện vẫn đang bị suy thoái hoặc bị triệt phá
mạnh mẽ, đất hoang bị biến thành sa mạc. Sa mạc Sa - ha - ra có diện tích
rộng 8 triệu km2 mỗi năm bành trƣớng thêm từ 5 – 7 km2. Một bằng chứng
mới cho thấy, sự biến đổi khí hậu cũng là nguyên nhân gây them tình trạng
xói mịn đất ở nhiều khu vực. Gần đây, 250 nhà Thổ nhƣỡng học Trung tâm
Thông tin và Tƣ vấn Quốc tế Hà Lan tham khảo lấy ý kiến đã cho rằng,
khoảng 305 triệu ha đất màu mỡ (gần bằng diện tích của Tây Âu) đã bị suy
thối do bàn tay của con ngƣời, làm mất đi tính năng sản xuất nông nghiệp.
Khoảng 910 triệu ha đất tốt (tƣơng đƣơng với diện tích nƣớc Úc) sẽ bị suy

thối ở mức trung bình, giảm tính năng sản xuất và nếu khơng có biện pháp
cải tạo thì quỹ đất này sẽ bị suy thoái ở mức độ mạnh trong tƣơng lai gần.
Theo Tổ chức Lƣơng thực Thực phẩm Thế giới (FAO) thì trong vịng 20 năm
tới, hơn 140 triệu ha đất (tƣơng đƣơng với diện tích của Alaska) sẽ bị mất đi


9
giá trị trồng trọt và chăn nuôi. Đất đai ở hơn 100 nƣớc trên thế giới đang chuyển
chậm sang dạng hoang mạc, có nghĩa là 900 triệu ngƣời đang bị đe doạ.
TrênphạmviTồncầu,khoảng25tỷtấnđấtđangbịcuốntrơihàngnămvàocácsơng ngịi
và biển cả. Theo tài liệu thống kê của Liên Hợp Quốc, diện tích đất canhtác bình
qn đầu ngƣời trên thế giới năm 1983 là 0,31ha/ngƣời thì đến năm 1993 chỉ
còn 0,26 ha/ngƣời vàcòn tiếp tục giảm trong tƣơng lai. [7]
Sự phá huỷ rừng vẫn đang diễn ra với mức độ cao, trên thế giới diện
tích rừng có khoảng 40 triệu km2, song cho đến nay diện tích này đã bị mất
đi một nửa, trong số đó, rừng ôn đới chiếm khoảng 1/3 và rừng nhiệt đới
chiếm 2/3. Sự phá huỷ rừng xảy ra mạnh, đặc biệt ở những nƣớc đang phát
triển. Chủ yếu do nhu cầu khai thác gỗ củi và nhu cầu lấy đất làm nông
nghiệp và cho nhiều mục đích khác, gần 65 triệu ha rừng bị mất vào những
năm 1990 - 1995.[7]
Vớitổnglƣợngnƣớclà1386.106km3 bao phủ ¾ diện tích bề mặt Trái Đất
và nhƣ vậy Trái Đất của chúng ta có thể gọi là "Trái Nƣớc", nhƣng lồi ngƣời
vẫn "khát" giữa đại dƣơng mênh mơng, bởi vì với tổng lƣợng nƣớc đó thì
nƣớc ngọt chỉ chiếm 2,5% tổng lƣợng nƣớc, mà hầu hết tồn tại ở dạng đóng
băng và tập trung ở hai cực (chiếm 2,24%), cịn lƣợng nƣớc ngọt mà con
ngƣời có thể tiếp cận để sử dụng trực tiếp thì lại càng ít ỏi (chỉ chiếm 0,26%).
Sự gia tăng dân số nhanh cùng với q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố,
thâm canh nơng nghiệp và các thói quen tiêu thụ nƣớc quá mức đang gây ra
sự khủng hoảng nƣớc trên phạm vi Toàn cầu.[7]
d)Ơ nhiễm mơi trường đang xảy ra ở quy mơrộng

Sự phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch và việc đổ bỏ các loại
chất thải vào đất, biển, các thuỷ vực đã gây ô nhiễm môi trƣờng ở quy mô
ngày càng rộng, đặc biệt là các khu đô thị. Nhiều vấn đề môi trƣờng tác động
tƣơng tác với nhau ở các khu vực nhỏ, mật độ dân số cao. Ơ nhiễm khơng khí,


10
rác thải, chất thải nguy hại, ô nhiễm tiếng ồn và nƣớc đang biến những khu
vực này thành các điểm nóng về mơi trƣờng. Khoảng 30 - 60% dân số đơ thị
ở các nƣớc có thu nhập thấp vẫn cịn thiếu nhà ở và các điều kiện vệ sinh. Sự
tăng nhanh dân số Thế giới có phần đóng góp do sự phát triển đô thị. Bƣớc
sang thế kỷ XX, dân số Thế giới chủ yếu sống ở nông thôn, số ngƣời sống tại
các đô thị chiếm 1/7 dân số Thế giới. Nhƣng đến cuối thế kỷ XX, dân số sống
ở đô thị đã tăng lên nhiều và chiếm tới 1/2 dân số Thế giới. Ở nhiều quốc gia
đangpháttriển,đơthịpháttriểnnhanhhơnmứctăngdânsố.ChâuPhilà vùng có mức
độ đơ thị hố kém nhất, nay đã có mức đơ thị hố tăng hơn 4%/năm so với
mức tăng dân số là 3%, số đô thị lớn ngày càng tăng hơn. [7]
e)Sự gia tăng dânsố
Đầu thế kỷ XIX, dân số Thế giới mới có 1 tỷ ngƣời nhƣng đến năm
1927 tăng lên 2 tỷ ngƣời. năm 1960: 3 tỷ. năm 1974: 4 tỷ. năm 1987: 5 tỷ và
năm 1999 là 6 tỷ ngƣời, trong đó trên 1 tỷ ngƣời trong độ tuổi từ 15 - 24 tuổi.
Mỗi năm dân số Thế giới tăng thêm khoảng 78 triệu ngƣời. Theo dự tính đến
năm 2015, dân số Thế giới sẽ ở mức từ 6,9 - 7,4 tỷ ngƣời và đến 2025 dân số
sẽ là 8 tỷ ngƣời và năm 2050 sẽ là 10,3 tỷ ngƣời. 95% dân số tăng thêm nằm
ở các nƣớc đang phát triển do đó các nƣớc này sẽ phải đối mặt với những vấn
đề nghiêm trọng cả về kinh tế, xã hội đặc biệt là môi trƣờng, sinh thái. Việc
giải quyết những hậu quả do dân số tăng của những nƣớc này có lẽ cịn khó
khăn hơn gấp nhiều lần những xung đột về chính trị trên thế giới.[7]
f)Sự suy giảm tính đa dạng sinh học (ĐDSH) trên tráiđất
- Đa dạng di truyền: Vật liệu di truyền của vi sinh vật, thực vật và động

vật chứa đựng nhiều thơng tin xác định các tính chất của tất cả các loài và các
cá thể tạo nên sự đa dạng của Thế giới hữu sinh. Theo định nghĩa, thì những
cá thể cùng lồi có những đặc điểm giống nhau, những biến đổi di truyền lại
xác định những đặc điểm riêng biệt của những cá thể trong cùngloài.


11
- Đa dạng loài: Đƣợc thể hiện đối với từng khu vực, đa dạng lồi đƣợc
tính bằng số lƣợng lồi và những đơn vị dƣới loài trong 1 vùng.[7]
- Đa dạng HST: Sự phong phú về môi trƣờng trên cạn và môi trƣờng dƣới
nƣớc của Trái Đất đã tạo nên một số lƣợng lớn HST. Những sinh cảnh rộng lớn
bao gồm rừng mƣa nhiệt đới, đồng cỏ, đất ngập nƣớc, san hô và rừng ngập mặn
chứa đựng nhiều HST khác nhau và cũng rất giàu có về ĐDSH. Những HST
riêng biệt chứa đựng các lồi đặc hữu cũng góp phần quan trọng cho ĐDSH
Tồn cầu. Các sinh cảnh giàu có nhất của Thế giới là rừng ẩm nhiệt đới, mặc dù
chúng chỉ chiếm 70% tổng diện tích của bề mặt Trái Đất, nhƣng chúng chiếm ít
nhất50%,thậmchíđến90%sốlồicủađộngvàthựcvật.[7]
Sự đa dạng về các giống lồi động thực vật trên hành tinh có vị trí vơ
cùng quan trọng. Việc bảo vệ ĐDSH cịn có ý nghĩa đạo đức, thẩm mỹ và lồi
ngƣời phải có trách nhiệm tuyệt đối về mặt luân lý trong cộng đồng sinh vật
sống. ĐDSH lại là nguồn tài nguyên nuôi sống con ngƣời. [7]
Hậu quả của q trình này khơng dễ khắc phục, không chỉ gây tổn thất
về giá trị ĐDSH, mà cịn gây tổn thất khơng nhỏ về kinh tế. Hầu hết các loài
bị đe doạ đều là các loài trên mặt đất và trên một nửa sống trong rừng. Các
nơi cƣ trú nƣớc ngọt và nƣớc biển, đặc biển là các dải san hô là những môi
trƣờng sống rất dễ bị thƣơng tổn
2.2.2. Tình hình hiện trạng về môi trường ở Việt Nam
a)Rừng tiếp tục bị thuhẹp
Trƣớc năm 1945, nƣớc ta có 14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42% diện tích
tự nhiên của cả nƣớc, năm 1975 diện tích rừng chỉ cịn 9,5 triệu ha (chiếm

29%), đến nay chỉ còn khoảng 6,5 triệu ha (tƣơng đƣơng 19,7%). Độ che phủ
của rừng nƣớc ta đã giảm sút đến mức báo động. Chất lƣợng rừng ở các vùng
còn rừng bị hạ xuống mức quá thấp. Trên thực tế chỉ còn khoảng 10% là rừng
nguyên sinh.[14]


12
Số liệu của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cho thấy đến hết năm 2012 có hơn 20.000 ha rừng tự nhiên bị phá để sử
dụng vào nhiều mục đích, nhiều nhất là để làm thủy điện, nhƣng chỉ mới
trồng bù đƣợc hơn 700ha.
b)Đa dạng sinh học bị ảnh hưởng nghiêmtrọng
Thế giới thừa nhận Việt Nam là một trong những nƣớc có tính đa dạng
sinh học vào nhóm cao nhất thế giới. Với các điều tra đã cơng bố, Việt Nam
có 21.000 lồi động vật, 16.000 loài thực vật, bao gồm nhiều loài đặc hữu,
quý hiếm. Tổ chức vi sinh vật học châu Á thừa nhận Việt Nam có khơng ít
lồi vi sinh vật mới đối với thế giới.[14]
Thế nhƣng, trong 4 thập kỷ qua, theo ƣớc tính sơ bộ đã có 200 lồi
chim bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong. Và, mặc dù có vẻ nghịch lý
nhƣng có một thực tế là các trang trại gây nuôi động vật hoang dã nhƣ ni
những lồi rắn, rùa, cá sấu, khỉ và các lồi q hiếm khác vì mục đích thƣơng
mại ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á lại không hề làm giảm bớt tình
trạng săn bắt động vật hoang dã trong tự nhiên, mà thậm chí cịn làm cho vấn
đề trở nên tồi tệ hơn bởi những trang trại này đã liên quan tới các hoạt động
buôn bán trái phép động vật hoang dã.[14]
Hơn 100 loài sinh vật ngoại lai đang hiện diện tại nƣớc ta cũng là mối
nguy lớn cho môi trƣờng sinh thái, nhƣ: ốc bƣơu vàng, cây mai dƣơng, bọ
cánh cứng hại dừa, đặc biệt là việc nhập khẩu 40 tấn rùa tai đỏ - một loài đã
đƣợc quốc tế cảnh báo là một trong những loài xâm hại nguy hiểm. [14]
c)Ơ nhiễm sơngngịi

Với những dịng sơng ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội hay thành phốHồ
Chí Minh, tình trạng bị ơ nhiễm nặng nề là điều dễ dàng nhận thấy qua thực tế,
cũng nhƣ qua sự phản ánh trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên,
sông ở nhiều vùng nông thôn cũng đang phải đối mặt với tình trạng ơ nhiễm


13
nặng nề do rác thải sinh hoạt, rác thải làng nghề, rác thải nông nghiệp và
rácthải từ các khu công nghiệp vẫn đang từng ngày, từng giờ đổ xuống.[14]
Các dòng sơng đang phải đối mặt với tình trạng ơ nhiễm nặng nề nhất
là: sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai và hệ thống sông Tiền và sông
Hậu ở Tây Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Những con sông này đã trở
nên độc hại, làm hủy hoại nguồn thủy sản và ảnh hƣởng trực tiếp tới môi
trƣờng sống, sức khoẻ của cộng đồng. [14]
d)Bãi rác công nghệ và chấtthải
Hiện các doanh nghiệp ở Việt Nam là chủ sở hữu của hơn một nghìn
con tàu biển trọng tải lớn, cũ nát. Hầu hết các cảng biển trên thế giới đều
khơng cho phép loại tàu này vào, vì nó q cũ gây ô nhiễm môi trƣờng lại
không bảo đảm an tồn hàng hải. Thế nhƣng, hơn một nghìn con tàu cũ nát đó
vẫn đang đƣợc neo vật vờ ở các tuyến sơng, cửa biển để chờ đƣợc “hóa kiếp”
thành phế liệu mà việc phá dỡ loại tàu biển cũ này sẽ thải ra rác thải nguy hại
làm ô nhiễm môi trƣờng sống. [14]
Nhiều dự án luyện, cán thép lớn đã, đang và sẽ xuất hiện, hứa hẹn đƣa
Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu thép lớn, song đồng thời cũng có nguy cơ
biến Việt Nam thành nơi tập trung “rác” công nghệ và chất thải. Bài học
“xƣơng máu” này đã từng xảy ra với ngành sản xuất xi măng, song vẫn có
khả năng lặp lại nếu những dây chuyền luyện gang, thép bị loại bỏ ở Trung
Quốc đƣợc đƣa về lắp đặt ở Việt Nam.[14]
e)Ơ nhiễm từ sản xuất nơngnghiệp
Báo cáo mới đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy,

nguồn chất thải vào môi trƣờng từ trồng trọt và chăn ni đang có xu hƣớng
gia tăng, trong khi việc kiểm soát chƣa đạt hiệu quả cao. Trong đó, lo ngại
nhất là chất thải từ chăn ni. Hiện cả nƣớc có 16.700 trang trại chăn ni,
tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng (45%) và Đông Nam Bộ (13%),


14
với tổng đàn gia súc 37,8 triệu con và trên 214 triệu con gia cầm. Theo tính
tốn của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nơng thơn), lƣợng phân thải của bị khoảng 10 - 15 kg/con/ngày, trâu là
15 - 20kg/con/ngày, lợn là 2,5 - 3,5 kg/con/ngày và gia cầm là 90
gr/con/ngày. Nhƣ vậy, tính ra tổng khối lƣợng chất thải trong chăn ni của
nƣớc ta hiện khoảng hơn 73 triệu tấn/năm. [14]
Nuôi trồng thủy sản cũng đang gặp phải vấn đề tƣơng tự. Việc đẩy
mạnh các biện pháp thâm canh, tăng năng suất tại các vùng ni tơm tập
trung, trong đó chủ yếu là tôm sú đã làm gia tăng ô nhiễm nguồn nƣớc. Cùng
với đó, tình trạng sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt
một cách tràn lan, khơng có kiểm sốt đã gây ơ nhiễm mơi trƣờng đất, nƣớc.
Hiện nay, lƣợng thuốc bảo vệ thực vật ngồi danh mục đƣợc phép sử dụng,
qhạnsửdụngcịntồnđọngcầntiêuhủylàhơn700kg(dạngrắn)vàhơn

3.400

lít

(dạng lỏng). [14]
Ở nƣớc ta, hàng năm sản xuất hàng triệu tấn phân lân từ các nhà máy
lớn (Supephotphat Lâm Thao, Long Thành, Đồng Nai, Văn Điển và Ninh
Bình). Dự báo đến năm 2015, lƣợng phân bón sử dụng ở nƣớc ta sẽ trên 3,5
triệu tấn. (Trần Văn Hiến, 2011, Viện lúa ĐBSCL) [5]

Trong nguyên liệu sản xuất phân lân có chứa 3% Flo. Khoảng 50 - 60%
lƣợng Flo này nằm lại trong phân bón. Khi bón nhiều phân lân sẽ làm tăng
hàm lƣợng Flo trong đất và sẽ làm ô nhiễm đất khi hàm lƣợng của nó đạt tới
10 mg/1kg đất. [5]
Trong các chất thải của nhà máy sản xuất phân lân có chứa 96,9% các
chất gây ô nhiễm mà chủ yếu là Flo. Flo trong đất sẽ đƣợc tích lũy bởi thực
vật, Flo gây độc cho ngƣời và gia súc, kìm hãm hoạt động của một số
enzyme, ngăn quá trình quang hợp và tổng hợp protein ở thực vật.[5]


15
e)Ô nhiễm ở các làngnghề
Ở các làng tái chế kim loại, khí độc khơng qua xử lý đã thải trực tiếp
vào khơng khí nhƣ ở làng nghề tái chế chì Đơng Mai (Hƣng n), nồng độ
chì vƣợt q 2.600 lần tiêu chuẩn cho phép. Nghề thuộc da, làm miến dong ở
Hà Tây cũng thƣờng xuyên thải ra các chất nhƣ bột, da, mỡ làm cho nƣớc
nhanh bị hôi thối, ô nhiễm nhiều dịng sơng chảy qua làng nghề.[14]
Kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao
động gần đây cho biết, trong các làng nghề, những bệnh mắc nhiều nhất là
bệnh liên quan đến hô hấp nhƣ viêm họng chiếm 30,56%, viêm phế quản 25%
hay đau dây thần kinh chiếm 9,72%. Tại làng nghề tái chế chì Đơng Mai, tỷ lệ
ngƣời dân mắc bệnh về thần kinh chiếm khoảng 71%, bệnh về đƣờng hô hấp
chiếm khoảng 65,6% và bị chứng hồng cầu giảm chiếm 19,4%. Còn tại làng
nghề sản xuất rƣợu Vân Hà (Bắc Giang) tỷ lệ ngƣời mắc bệnh ngoài da là
68,5% và các bệnh về đƣờng ruột là 58,8%.[14]
f)Khai thác khoángsản
Cùng với nhịp độ tăng trƣởng xuất khẩu, nguồn tài nguyên khoáng sản
dƣới lòng đất của nƣớc ta đã bị khai thác khá mạnh. Theo thống kê của Tổng
cục Hải quan, từ năm 2009 - 2011, mỗi năm Việt Nam xuất khẩu 2,1 - 2,6
triệu tấn khống sản các loại (khơng kể than, dầu thô) với điểm đến chủ yếu là

Trung Quốc, nhƣng chỉ mang lại giá trị 130 - 230 triệu USD. Riêng năm
2012, lƣợng khoáng sản xuất khẩu vẫn gần 800.000 tấn thơng qua đƣờng
chính ngạch. Nếu cộng cả số xuất lậu, xuất qua đƣờng biên mậu, số lƣợng
xuất khẩu còn lớn hơn nữa (vào năm 2008, chỉ riêng xuất lậu quặng ti-tan ƣớc
tính đã lên đến 200.000 tấn).[14]
Và hậu quả của ô nhiễm môi trƣờng từ những hoạt động khai thác
khoáng sản đã quá rõ ràng. Qua điều tra, cứ 4.000 ngƣời dân Quảng Ninh có
2.500 ngƣời mắc bệnh, chủ yếu là mắc bệnh bụi phổi, hen phế quản, tai mũi


16
họng (80%). Kết quả quan trắc của các cơ quan chuyên môn cho thấy nồng
độ bụi ở khu vực Cẩm Phả vƣợt từ 3 - 4 lần tiêu chuẩn cho phép, gần 0,3
mg/m3 trong 24 giờ (gồm bụi lơ lửng, bụi Pb, Hg, SiO 2, khí thải CO, CO2,
NO2). Mỏ Đèo Nai phải xử lý lƣợng đổ thải chất cao thành núi trong mấy
chục năm qua. Mỏ Cọc Sáu với biển nƣớc thải sâu 200m chứa 5 triệu m3có
nồng độ a-xít cao và độ pH 4 - 4,5mgđl/l sẽ phải tìm cơng nghệ phù hợp để
xử lý.[14]
g)Ơ nhiễm khơngkhí
Việt Nam cũng đang bị coi là nƣớc có ơ nhiễm khơng khí cao tới mức
báo động.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ơ nhiễm trong khơng khí
khu vực ven đƣờng giao thơng, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44 lần và bụi
PM10 (tức bụi có kích thƣớc bé hơn 10µ) tăng 1,07 lần. Kênh rạch ở khu vực
nội thành bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh ở mức độ cao. Phần lớn nƣớc thải sinh
hoạt chỉ mới đƣợc xử lý sơ bộ qua bể tự hoại gia đình. Nhiều nhà máy, cơ sở
sản xuất chƣa có hệ thống xử lý nƣớc thải, hoặc nếu có trang bị thì khơng vận
hành thƣờng xun.[14]
2.2.3. Tình hình mơi trường tại tỉnh Lai Châu
Lai Châu là một tỉnh biên giới thuộc vùng Tây Bắc của Việt Nam , có

toạ độ địa lý từ 21051’ đế n 22049’ vi ̃ độ Bắc và 102019’ đế n 103059’ kinh độ
Đơng. Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quố c ) với tổng chiều dài đƣờng
biên giới là 265,095 km; phía Đơng giáp với tỉnh Lào Cai , Yên Bái ; phía Tây
và phía Nam giáp với tỉnh Điện Biên và Sơn La , cách thủ đô Hà Nội khoảng
450 km về phía Đông Nam . Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 906.878,7 ha
đƣợc chia thành 8 đơn vi ̣hành chính cấp huyện. [8]
- Địa hình: Lai Châu có đă ̣c điể m điạ hình là vùng lañ h thổ nhiều daỹ
núi và cao ngun . Phía Đơng của tỉnh là dãy núi Hồng Liên Sơn , phía Tây


×