Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tăng cường quản lý chất thải nguy hại tại làng nghề đúc đồng nhôm đại bái huyện gia bình tỉnh bắc ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.79 KB, 10 trang )

Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân
----------------

NGƠ VĂN BÌNH

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
TẠI LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG, NHƠM ĐẠI BÁI,
HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

Chun ngành: Kinh Tế Và quản Lý Mơi Trường

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Thành

Hà Nội – 2017


2

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Làng nghề đúc đồng Đại Bái thuộc huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là một trong số ít
các làng nghề gò, đúc đồng nổi tiếng ở Việt Nam với những sản phẩm thể hiện được
những nét đặc trưng của nền văn hóa – xã hội, kinh tế, trình độ dân trí, đặc điểm nhân văn
của dân tộc Việt Nam như: Đồ đồng khảm, tranh đồng chạm, hoành phi câu đối, đồ đồng
thờ cúng, chữ đồng nghệ thuật, cồng chiêng Đại Bái. Làng nghề đúc đồng Đại Bái đã tạo
ra nhiều sản phẩm độc đáo phục vụ những lễ hội văn hóa lớn nhỏ trong cả nước. Tiêu
biểu đắc biệt như: Đại lễ 1000 năm Thăng Long, Lễ hội Đền Hùng, Lễ tôn vinh “Vật báu
gia truyền”, và đã được công nhận là làng nghề tiêu biểu của Việt Nam năm 2015.
Trong những năm gần đây, làng nghề phát triển khá mạnh tuy nhiên, cùng với việc
phát triển thì mơi trường làng nghề ngày càng bị ơ nhiễm nghiêm trọng như: Lượng khói


bụi, tiếng ồn vượt quá nhiều lần mức cho phép, các ao hồ trong làng đã chuyển màu đen
và bốc mùi khó chịu. Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân
trong vùng. Quá trình này tạo sức ép lớn đối với cơng tác BVMT, đe dọa đến sức khỏe
người dân. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường là hết sức cần thiết trong lúc này. Trong khi
đó, việc quản lý CTNH tại làng nghề còn nhiều yếu kém, bất cập, chưa được hoàn thiện,
rác thải của các hộ làm nghề đúc đồng, cô bã nhôm đổ bừa bãi ra môi trường, nước thải
của các hộ làm nghề có hóa chất như axit, sút… không được quy hoạch vào khu tập trung
để xử lý mà đổ trực tiếp ra các lịng sơng, ao hồ, mương máng. Vì thế, việc tăng cường
cơng tác quản lý CTNH là rất cần thiết, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn tại làng nghề.
Bên cạnh đó đề tài cũng đưa ra các mục tiêu nghiên cứu, tìm ra nhưng tồn tại yếu
kém thơng qua việc tìm hiểu hoạt động sản xuất và kinh doanh tại làng nghề và đánh giá
thực trạng quản lý CTNH tại làng nghề Đại Bái. Từ đó tác giả đưa ra những nguyên nhân
của nó và mơ ̣t sớ giải pháp nhằ m tăng cường sự quản lý về chất thải nguy hại tại làng
nghề đúc đồng Đại Bái, đồng thời tác giả đưa ra những kinh nghiệm cho các làng nghề
truyền thống tại Việt Nam.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI TẠI LÀNG NGHỀ


3

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI
1.1.1. Khái niệm chung về chất thải nguy hại
Phần đầu chương I tác giả nêu bật các khái niệm về chất thải nguy hại đó là:
Chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mịn, gây kích thích, hoạt tính, có
thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động vật (định nghĩa của Philipine).
Chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất của chúng có khả năng
gây nguy hại đến sức khỏe con người và môi trường, và những chất này yêu cầu các kỹ
thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó (định nghĩa của
Canada).

Tiếp đó tác giả đưa ra một số một số vấn đề về chất thải nguy hại. Từ đó tác giả đưa
ra các nội dung cơ bản liên quan đến chất thải nguy hại bao gồm các khái niệm, phân
loại.
1.1.2. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại
Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn nguy hại từ: Các hoạt động công nghiệp, từ hoạt

động nông nghiệp, thương mại, từ việc tiêu dùng trong dân dụng... Trong các nguồn
phát sinh nêu trên thì hoạt động cơng nghiệp là nguồn phát sinh chất thải nguy hại lớn
nhất và phụ thuộc rất nhiều loại ngành cơng nghiệp. Qua đó giúp người đọc có cái
nhìn khái quát về mức độ nguy hiểm mà chất thải nguy hại đem lại.
1.1.3. Ảnh hưởng của chất thải nguy hại
Trước hết tác giá đã làm rõ các yếu tố ảnh hưởng từ chất thải rán nguy hại đến môi
trường và đến đời sống xã hội con người tại làng Đại Bái và các vùng lân cận. Việc thải
các chất thải công nghiệp không được xử lý đã dẫn đến tình trạng tăng bệnh ung thư,
bệnh tim, nhiễm trùng hệ hơ hấp và tiên hố, viêm da cũng tăng lên đáng kể.
1.2. LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
1.2.1. Hệ thống quản lý chất thải nguy hại
Tiếp đó luận văn đã chỉ rõ cơ sở lý thuyết về quản lý chất thải rắn nguy hại. Trong
mục này tác giả giới thiệu đến người đọc một số hệ thống quản lý chất thải nguy hại, các
thành phần trong hệ thống cũng như các nguyên tắc chung, quy trình trong quản lý chất


4
thải nguy hại, giúp người đọc biết lợi ích đem lại khi quản lý chất thải nguy hại một cách
hữu dụng.
1.2.2. Lợi ích trong quản lý chất thải nguy hại
Việc ngăn ngừa phát sinh chất thải nguy hại không những mang lại lợi ích về kinh
tế như: Giảm bớt chi phí cho cơng tác quản lý, ngun vật liệu mà cịn đem lại lợi ích về
mơi trường và xã hội như: Giảm rủi ro đối với công nhân, cộng đồng và các thế hệ sau.
Góp phần đáp ứng tiêu chuẩn mơi trường hiện hành. Bên cạnh đó vai trị của quản lý

chất thải rắn nguy hại còn đem lại lợi ích trong việc tái sinh tái chế chất thải nguy hại, lợi
ích kinh tế, lợi ích mơi trường và xã hội.
Như vậy lợi ích tổng hợp trong việc quản lý chất thải nguy hại đó là: Chiến lược
quản lý phù hợp làm giảm đáng kể chi phí cho hệ thống quản lý; Hệ thống quản lý chất
thải nguy hại phải tiếp cân theo cách ngăn ngừa sự phát sinh; Hạn chế sự thất thốt
ngun vật liệu. Từ đó dẫn đến lợi ích về mơi trường như: Tránh được ơ nhiễm, Bảo tồn
tài nguyên thiên nhiên, giảm rủi ro đối với môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Tạo công
ăn việc làm thu hút đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau.
1.3. VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở
VIỆT NAM
1.3.1. Khái niệm về làng nghề và một số tiêu chí nhận dạng làng nghề
Dựa theo đề tài “Khảo sát một số làng nghề truyền thống – chính sách và giải
pháp” năm 1996 của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học thì “làng nghề là một cộng đồng
dân cư, một cộng đồng sản xuất nghề TTCN và nông nghiệp ở nông thôn”. Như vậy, làng
nghề được hiểu khá đơn giản, xúc tích và ngắn gọn: Là một cộng đồng dân cư, nghề sản
xuất TTCN và nông nghiệp ở nông thôn.Thu nhập của người dân trong làng phần lớn từ
tiểu thủ công nghiệp. Đây trở thành một lĩnh vực hoạt động độc lập, chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng thu nhập của dân cư nơng thơn.
1.3.2. Tình hình quản lý CTNH tại làng nghề Việt Nam
Cơ sở pháp lý quản lý CTNH theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam, Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã quy định rất ró ràng và chi tiết như: Nguồn phát sinh
CTNH gây ảnh hưởng tại các làng nghề và việc thu gom và xử lý CTNH từ hoạt động sản


5
xuất. Từ đó dánh giá tình hình quản lý CTNH tại Việt Nam hiện nay.
1.3.3. Một số mơ hình quản lý CTNH tại làng nghề
Mơ hình xử lý khí thải và nước thải nguy hại do Công ty cổ phần Công nghệ thân thiện
môi trường Bách Khoa (Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội) thiết kế, lắp đặt.

Mơ hình xử lý nước thải mạ do Công ty cổ phần Công nghệ thân thiện môi
trường Bách Khoa (Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội) thiết kế, lắp đặt.
Mơ hình duy trì và quản lý vận hành các trạm trung chuyển và tái chế chất thải rắn.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI
LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG, NHÔM ĐẠI BÁI
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI LÀNG NGHỀ ĐÚC
ĐỒNG ĐẠI BÁI
2.1.1 Lịch sử hình thành làng nghề đúc đồng, nhơm Đại Bái
Làng Đại Bái có lịch sử phát triển nghề đúc đồng, nhôm khá sớm từ thế kỷ XI do
ông Nguyễn Công Truyền truyền lại. Đến thế kỷ XV, XVI, Đại Bái đã từng là một trung
tâm gò đồng sầm uất, nổi tiếng khắp xứ Bắc và vùng châu thổ sông Hồng.
Khoảng vài chục năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu xã hội thay đổi. Những
sản phẩm truyền thống của Đại Bái khơng cịn là mặt hàng chiến lược. Người dân Đại
Bái đã nhanh chóng chuyển hướng sản xuất bằng cách khuếch trương kỹ thuật truyền
thống qua mặt hàng ghép tam khí và những sản phẩm đồng chạm bạc…Nhiều mẫu mã
được thay đổi, bổ sung phù hợp với thị hiếu khách nước ngoài và đã được xuất khẩu.
2.1.2. Giới thiệu chung về hoạt động sản xuất tại làng nghề Đại Bái
Theo UBND xã Đại Bái thì hiện nay, làng nghề đúc đồng, nhơm Đại Bái thuộc xã Đại Bái,
huyện Gia Bình có khoảng 1200 hộ gia đình và 30 Cơng ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân.
Trong đó đúc đồng gồm 700 hộ, đúc nhôm gồm 500 hộ,
Nguyên liệu sử dụng là các loại phế liệu kim loại màu (nhôm, đồng) như: Dây điện,
dụng cụ gia đình, vỏ máy các loại...Với lượng tiêu thụ nguyên liệu trên 4500 tấn/năm. Do
nguồn nguyên liệu rất đa dạng và phong phú nên khi cô đúc đồng, nhôm chất thải chứa
nhiều kim loại nặng và các tạp chất khác.


6
2.1.3. Quy trình sản xuất và quá trình phát sinh chất thải nguy hại tại làng
nghề
Quy trình đúc đồng, đúc nhơm và gị đồng, nhơm tại làng nghề Đại Bái được truyền từ

đời này qua đời khác trong nhiều năm. Thơng qua q trình tham khảo ý kiến của người dân
về quy trình gị đồng, nhơm, quy trình này có thể được thể hiện bằng các sơ đồ. Các quy
trình sản xuất đều làm phát sinh CTNH ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và cuộc sống
của người dân nơi đây. Qua đó giúp người đọc có cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động sản
xuất, sự ô nhiễm môi trường tại làng nghề đúc đồng, nhôm Đại Bái để có thể thấy được
những vấn đề về mơi trường làng nghề Đại Bái đã, đang và sẽ đối mặt.
2.2. Hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại làng nghề Đại Bái
2.2.1. Giới thiệu về hoạt động điều tra khảo sát tại làng nghề Đại Bái
Trong phần này tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của các chủ cơ sở sản xuất, người
lao động, người dân thông qua bảng hỏi và phỏng vấn nhằm tìm hiểu các thơng tin như:
Nhận thức về môi trường, các yêu cầu nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại làng nghề
Đại Bái; Ý kiến của Chính quyền, cộng đồng xã hội trong việc tham gia giảm thiểu ô
nhiễm môi trường tại làng nghề Đại Bái.
2.2.2. Thực trạng quản lý chất thải nguy hại tại làng nghề Đại Bái
Hiện nay quản lý môi trường ở xã Đại Bái do cơng chức địa chính xã kiêm nhiệm.
Cán bộ địa chính xã Đại Bái là cán bộ chuyên môn giúp UBND xã thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trong phạm vi địa phương của mình, tham
mưu giúp UBND xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài ngun và mơi trường
trên địa bàn
Tiếp đó tác giả nêu hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại làng nghề và khái quát
cho người đọc thực trạng quản lý chất thải nguy hại của Chính quyền xã, sự tham gia của
cộng đồng trong việc quản lý chất thải nguy hại tại làng nghề hiện nay. Quá trình thu
gom, xử lý chất thải rắn nguy hại, nước thải nguy hại và khí thải nguy hại tại làng Đại
Bái. Qua đó thấy được tình hình quản lý chất thải nguy hại tại xã Đại Bái cịn q nhiều
bất cập, mang tính thụ động và chưa hiệu quả. Vì vậy cần phải có biện pháp quản lý và
giám sát chặt chẽ hơn.


7
2.2.3. Ảnh hưởng tới môi trường và người dân tại làng nghề Đại Bái

Việc quản lý CTNH không tốt tác động mạnh đến môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội. Bảng 2.4 nhằm đánh giá mức độ tác động của CTNH từ các hoạt động sản
xuất, vận chuyển đồng, nhôm tới môi trường, xã hội và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khoẻ người dân đang sinh sống tại đây và các vùng lân cận.
Tiếp đó là đánh giá của người dân về chất lượng môi trường. Khi được hỏi về mơi
trường của địa phương thì có tới 86% hộ gia đình trả lời rằng mơi trường địa phương
mình là bị ơ nhiễm. Điều đó cho thấy đa phần người dân địa phương đã nhận thức được
sự ô nhiễm môi trường bắt nguồn từ hoạt động sản xuất. Nhưng cũng do điều kiện kinh tế
mà người dân không thể đầu tư những cơng trình giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường. Điều
này nguyên nhân một phần cũng do chính quyền địa phương chưa có biện pháp cụ thể
nào trong vấn đề bảo vệ môi trường.
Phần cuối chương II Tác giả phân tích và đánh giá những ưu điểm tại làng nghề
đó là: có quy chế để quản lý chất thải nguy hại, phải đảm bảo xây dựng ống khói cao
10m. Cơng tác tuyên truyền với cộng đồng cũng được đảm bảo tốt. Bên cạnh những
ưu điểm nói trên thì tác giả cũng chỉ rõ những nhược điểm tại làng nghề đó là: tình
hình quản lý CTNH tại làng nghề hiện nay cịn chưa tốt, chính quyền xã chưa có quy
định cụ thể quản lý CTR và CTNH, việc quản lý còn nhiều bất cập... đồng thời phân
tích sự ảnh hưởng của những nhược điểm trong quản lý chất thải nguy hại tới môi
trường và người dân tại làng nghề.
Như vậy, mặc dù đời sống của nhân dân địa phương đã tăng lên đáng kể nhưng ảnh
hưởng tới môi trường và đến sức khoẻ của người dân quá mạnh. Hiện nay người dân
đang phải sống trong môi trường ô nhiễm nặng nề, sức khoẻ con người cần phải được bảo
vệ trước sự phát triển của làng nghề.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI
LÀNG NGHỀ ĐẠI BÁI
Trọng tâm của chương 3, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm mục đích hồn
thiện cơng tác quản lý chất thải rắn tại làng nghề Đại Bái.


8

3.1. HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ CTNH CẤP XÃ
Trong giải pháp này này tác giả đã đưa ra mô hình về bộ máy quản lý CTNH cấp
xã, đồng thời đưa ra các hoạt động tăng cường quản lý của bộ máy nhằm hoàn thiện
tốt hơn bộ máy quản lý chất thải nguy hại tại xã Đại Bái. Nếu làm tốt việc này thì đây
sẽ là giải pháp bảo vệ môi trường một cách hữu hiệu nhất đối với quá trình phát triển kinh
tế xã hội trong chiến lược phát triển bền vững.
3.2. TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA QUẢN LÝ CTNH CỦA CỘNG ĐỒNG
Ở phần này tác giả đã nêu lên những biện pháp nhằm nâng cao ý thức của cộng
đồng. Thực tế người lao động và người dân làng nghề coi việc quản lý CTNH là việc của
các cấp chính quyền. Trong khi việc tự mình quản lý CTNH sẽ trực tiếp cải thiện chất
lượng môi trường sống của chính họ. Vì vậy cần vận động sự tham gia của cộng đồng
cùng với chính quyền trong việc quản lý chất thải nguy hại một cách tốt hơn, qua đó
làm giảm thiểu tác hại của chất thải nguy hại đối với môi trường và sức khỏe người
dân.
3.3. GIẢI PHÁP THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
3.3.1. Quản lý chất thải rắn nguy hại
Tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể để xử lý và tăng cường sự quản lý đối với
chất thải rắn nguy hại, thu gom chất thải rắn nguy hại: Sử dụng phương thức phân loại
chất thải rắn tại nguồn tại làng nghề Đại Bái trong đó có cả việc quy hoạch bãi chơn lấp,
trung chuyển chất thải rắn.
3.3.2. Quản lý nước thải nguy hại
Để công tác thu gom, xử lý nước thải nguy hại được hiệu quả trước hết cần xây
dựng hệ thống dẫn nước thải riêng biệt để tách nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt,
đầu tư xây dựng hệ thống bể lắng và bể lọc dầu, áp dụng giải pháp kỹ thuật làm nguội
nước thông qua hệ thống rãnh thu gom nước thải và mặt thoáng giải nhiệt, sử dụng tuần
hồn dịng nước thải quay lại cho q trình sản xuất.
3.3.3. Quản lý khí thải
Do quy mơ của các hộ sản xuất nhôm, đồng nhỏ nên các biện pháp áp dụng để quản
lý xử lý khí thải cũng cần đơn giản, có hiệu quả và chi phí thấp. Vì vậy, có thể thực hiện



9
các biện pháp sau:
Các hộ sản xuất có từ 3 lị cơ đúc nhơm, đồng phải xây dựng hệ thống thu khói hấp
thụ bằng dung dịch nước sữa vơi để xử lý khí thải.
Đình chỉ ngay các hộ cơ đúc chì, kẽm, Niken và các sản phẩm của chì trong khu vực
dân cư.
3.4. GIẢI PHÁP VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ NHẰM HỖ
TRỢ CÔNG TÁC THU GOM CTNH
Đây là giải pháp tăng cường quản lý môi trường chung của làng nghề. Để tăng
cường sự quản lý mơi trường nói chung, chất thải nguy hại nói riêng, tác giả đã đưa ra
các giải pháp nhằm sử hiệu quả hơn cụm công nghiệp làng nghề đã được xây dựng
vào năm 2003, đồng thời đề xuất quy hoạch lại không gian phát triển thương mại dịch
vụ tại làng nghề.
Trên cơ sở những hạn chế đã được chỉ ra, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó,
luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất thải nguy hại. Để thực hiện
được những giải pháp đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra các kiến nghị, khuyến nghị, đối với
các cấp từ Trung ương đến tỉnh, huyện và các địa phương.


10
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu tình hình quản lý CTNH tại làng nghề đúc đồng Đại Bái, tác giả rút
ra một số kết luận sau: Việc quản lý CTNH của Chính quyền và cộng đồng dân cư xã Đại
Bái là chưa tốt, còn nhiều bất cập, yếu kém dẫn đến mơi trường nước và khơng khí làng
nghề Đại Bái đã bị ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến đới sống và sinh hoạt
của con người nơi đây.
Luận văn cũng chỉ rõ việc xử lý chất thải cho đến nay chủ yếu vẫn là đổ ở bãi rác lộ
thiên, khơng có sự kiểm sốt mơi trường. Việc xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh vẫn
chưa được thực hiện dẫn đến người dân ở đây măc bệnh chủ yếu liên quan đến đường hô

hấp do thường xuyên tiếp xúc với khói bụi và các chất độc hại, đặc biệt là bụi đồng,
nhôm.
Trên cơ sở mục tiên nghiên cứu luận văn luận văn đã phân tích các ảnh hưởng
của chất thải nguy hại đến môi trường tự nhiên, sức khỏe và hiện trạng chất thải nguy
hại tại làng Đại Bái từ đó để tăng cường sự quản lý chất thải nguy hại cần thực hiện tốt
hơn nữa ở 3 vấn đề: sự quản lý của chính quyền, sự tham gia của cộng đồng, việc xử lý
cụ thể đối với các loại chất thải nguy hại.
Để thực quản lý tốt việc thực hiện các quy định, quy chế bảo vệ môi trường
luận văn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để gìn giữ và phát triển làng nghề phải
đi đôi với BVMT để làng nghề phát triển bền vững. Tuy nhiên với hiện trạng môi
trường làng nghề hiện nay thì việc hồn thiện cơng tác quản lý môi trường là việc
làm cần thiết nhất tại làng nghề hiện nay.



×