Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.93 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>A : ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
Lịch sử là khoa học nghiên cứu, tái hiện lại một cách chân thực quá
khứ của xã hội loài người . Trong phạm vi nhà trường , lịch sử là mơn học
có tác dụng tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức, truyền thống yêu nước của
dân tộc cho học sinh , hơn thế nữa là sự biết ơn , kính trọng không chỉ đối
với cha ông, các vị anh hùng dân tộc mà còn là sự biết ơn , kính trọng đối
với những người có cống hiến lớn cho nhân loại .
Học tốt lịch sử giúp chúng ta có cái nhìn tồn diện hơn về q khứ ,
rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho hiện tại và từ đó đưa ra những
dự báo chính xác cho tương lai . Nhấn mạnh tầm quan trọng của môn lịch
sử trong nhà trường , một nhà văn dân chủ Nga thế kỷ XIX đã nói : “Có thể
khơng biết , khơng cảm thấy say mê học tốn , tiếng Hi Lạp hoặc chữ La
tinh , hóa học . Có thể không biết hàng ngàn môn học khác nhưng dù sao đã
là người có giáo dục mà khơng u thích lịch sử thì chỉ có thể là một con
người khơng phát triển đầy đủ về trí tuệ ”.
chay , đọc chép đã biến giờ học lịch sử thành một giờ học nhàm chán đối với
học sinh đương độ tuổi hiếu kỳ , ham thích yếu tố mới lạ . Tôi xin nhắc lại ,
lịch sử là khoa học nghiên cứu , tái hiện lại quá khứ của lồi người do đó
chúng ta khơng thể làm thí nghiệm đối với lịch sử giống các môn học
khác , như vật lý , hóa học , sinh học để học sinh quan sát nhưng chúng ta
hồn tồn có thể gây hứng thú học tập lịch sử đối với học sinh bằng việc sử
dụng đồ dùng trực quan ( bao gồm : hình ảnh , bản đồ , sơ đồ , hiện vật). Có
thể nói hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là
rất lớn do đó một trong những nhiệm vụ trọng tâm của việc đổi mới phương
pháp dạy học là sử dụng đồ dùng trực quan , là chống dạy chay trong dạy
học lịch sử . Vì vậy hiện nay các nhà trường đã được trang bị một số lượng
thiết bị khá lớn bao gồm những tranh ảnh , lược đồ , bản đồ bao gồm cả
bằng giấy và dưới dạng những phần mềm để trình chiếu trên máy chiếu .
<b> B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b> I.CƠ SỞ THỰC HIỆN</b>
<b>1.Cơ sở thực tiển:</b>
quan theo ý đồ của mình có lec cũng có nhiều người cũng đã và đang làm
.Song đúc rút các việc lam trên thành đề tài hồn chỉnh thì có thế nói là chưa
có.
<b>2. Cơ sở lí luận : </b>
Đây là phương pháp chắc chắn đã có rất nhiều người làm vì khơng phải
bài học nào cũng có sẵn thiết bị . Theo tơi phương pháp này có 2 dạng :
Thứ nhất : Phóng to những lược đồ , sơ đồ đã có sẵn trong sách giáo
khoa nhưng chưa có thiết bị . Ví dụ : Hình 12 . Lược đồ thuộc địa của các
<i>nước đế quốc ở châu Phi đầu thế kỷ XX . </i>Đây là dạng lược đồ đã có sẵn
chúng ta chỉ việc vẽ lại hoặc hiện đại và chính xác hơn thì dùng máy quét để
quét . Đối với dạng lược đồ này thì việc tự làm của chúng ta khá đơn giản .
Thứ hai :Những bài học chưa có sẵn thiết bị dạng được cấp và khơng có
cả hình ảnh thể hiện trong sách nhưng yêu cầu của bài dạy là phải có ,đối với
Đối với cả hai dạng này chúng ta hồn tồn có thể thiết phục vụ cho
việc trình chiếu .
<b>II . NỘI DUNG </b>
Việc thiết kế các dạng đồ dùng trực quan như đã nêu trên hầu như bài nào
giáo viên cũng phải làm song trong đề tài này tôi chỉ giới hạn trong việc
trình bày kinh nghiệm của bản thân về vấn đề thiết kế đồ dùng trực quan nói
chung và một số bài cụ thể như ví dụ ở trên .
Sơ đồ, bảng biểu là dạng đồ dùng trực quan rất quen thuộc đối với chúng
ta đó thực ra chỉ là kiến thức được chuyển từ dạng kênh chữ sang dạng bảng
biểu (bao gồm : niên biểu , bảng thống kê ...) và sơ đồ . Đây là dạng đồ dùng
trực quan khá đơn giản và dễ làm và chắc chắn có rất nhiều người đã từng
làm .
Trên cơ sở kiến thức trong sách giáo khoa hoặc giáo viên sưu tầm từ các
tài liệu liên quan ( các giáo trình ) trình bày thành bảng biểu hoặc sơ đồ.
1.1Sơ đồ .
1.1.1 . Dạng sơ đồ thể hiện sự biến chuyển .Ví dụ : Để trình bày q trình
hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc ( bài 5 “ Trung Quốc thời Tần –
Hán” ) , giáo viên có thể chuẩn bị trước ra giấy A0 sơ đồ sau .(đã có trong
sách giáo viên)
Với sơ đồ này học sinh sẽ hiểu rất nhanh và rõ về sự phân hóa, chuyển
biến từ xã hội cổ đại lên xã hội phong kiến ở Trung Quốc .
Ngoài sơ đồ cụ thể này ra cịn rất nhiều bài có nội dung có thể trình bày ở
dạng sơ đồ này như : về sự tiến hóa của lồi người , ở bài 1: “ Sự xuất hiện
loài người và bầy người nguyên thủy”. Quá trình hình thành xã hội phong
kiến Tây Âu ở bài 13 “ Sự hình thành các quốc gia phong kiến Tây Âu”.
Nông dân
công xã
Nông dân giàu
Nông dân tự canh
Nông dân nghèo Nông dân lĩnh
canh
1.1.2 , Dạng sơ đồ thể hiện tổ chức bộ máy nhà nước: Ví dụ : để trình bày
chức bộ máy nhà nước phong kiến thời nhà Nguyễn ( cụ thể là thời Minh
Mạng ), giáo viên trên cơ sở nghiên cứu tư liệu và kiến thức trong sách
giáo khoa chuẩn bị trước sơ đồ sau:
Kèm theo sơ đồ này giáo viên có thể thuyết minh về sơ đồ như sau :
Đứng đầu nhà nước là vua , có quyền tối cao .
Dưới vua là các cơ quan bao gồm :
- Nội các : giúp vua giải quyết giấy tờ , văn thư và ghi chép .
- Viện cơ mật : lo việc quân quốc trọng sự .
- Tôn nhân phủ : phụ trách các việc của Hoàng gia
Bên dưới nữa là các cơ quan :
- Đô sát viện : phụ trách việc thanh tra quan lại .
- Ngũ quân đô thống : phụ trách quân đội .
- 6 bộ ( Lễ , Binh , Hình , Cơng , Lại , Hộ ) : chịu trách nhiệm chỉ đạo các
công việc chung của nhà nước .
- Phủ nội vụ : phụ trách kho tàng .
- 5 tự : phụ trách một số công tác, sự vụ .
- Quốc tử giám : phụ trách giáo dục .
Rõ ràng với sự cụ thể hóa bộ máy nhà nước thành sơ đồ như trên giúp
học sinh thuận tiện hơn trong việc tiếp thu kiến thức và giáo viên tiết kiệm
được thời gian . ngoài sơ đồ cụ thể này , trong chương trình sử 10 cơ bản và
nâng cao cịn có rất nhiều bài đề cập đến nội dung nhà nước phong kiến
như : thời Đinh , tiền Lê , Lý ,Trần , hậu Lê ( thời Lê sơ ) phần lịch sử Việt
nam . Thời Tần , Hán, Đường , Tống , Minh , Thanh ở Trung Quốc. Giáo
viên có thể diễn giải ở dạng như trên.
1.2 Bảng biểu .
Bảng biểu là hình thức tổng hợp , khái quát nội dung kiến thức cơ bản
của một bài , một chương hoặc của một vấn đề nào đó như diễn biến của các
cuộc chiến tranh , các cuộc cách mạng hay một cuộc cách mạng cụ thể …
Với việc chuẩn bị trước các bảng biểu này giáo viên hồn tồn có thể chủ
động hơn về mặt thời gian, kiến thức trên lớp . Sau đây tôi xin đưa ra một ví
dụ cụ thể về các giai đoạn phát triển của thời nguyên thủy trên đất nước ta
(bài 21 : “ Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy” . Đối với vấn đề
này giáo viên có thể sử dụng bảng thống kê sau :
<b>Các giai</b>
<b>đoạn</b>
<b>Thời</b>
<b>gian</b>
<b>Địa bàn</b>
<b>cư trú</b>
<b>Công cụ</b>
<b>lao động</b>
<b>Hoạt</b>
<b>động</b>
<b>kinh tế</b>
Người tối
cổ ở Việt
30 đến
40 vạn
năm
Lạng Sơn ,
Thanh Hóa,
Đồng Nai, Bình
Phước
Đồ đá cũ Săn bắt ,
hái lượm
Sống
thành bầy
đàn
Người
Sơn Vi
15 đến
20 vạn
năm .
Sơn La, Lai
Châu, Lào Cai,
Yên Bái, Bắc
Giang , Thanh
Hoá , Nghệ An ,
Đá cuội
được ghè
đẽo ở rìa
cạnh tạo
thành lưỡi
sắc .
Săn bắt ,
hái lượm
Sống
thành
tong bầy
trong các
hang động
mái đá .
Người
Hồ
Bình ,
Bắc Sơn
7000
đến
12000
năm
Hồ Bình,Sơn
La, Lai Châu, Hà
Đá được
ghè đẽo
hai mặt ,
xương tre
gỗ .
Săn bắn ,
hái lượm ,
đánh cá ,
chăn
nuôi , bắt
đầu sản
xuất nông
nghiệp .
Sống
trong các
thị tộc .
Người Hạ
Long ,
Cái Bèo ,
Đa Bút ,
5000
đến
6000
năm
Lạng Sơn, Sơn
La, Lai Châu, Hà
Giang, Hải
Phòng,Quãng
Ninh,ThanhHố,
Nghệ An , Hà
Tĩnh, Qng
Bình, Qng
Nam , Đắc Lắc ,
Đá được
mài cưa ,
khoan lỗ .
Nông
nghiệp lúa
nước .
Đồng Nai .
Về việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan này : Giáo viên chuẩn bị
trước ở nhà trên giấy lớn khổ A0 . Trong quá trình giảng dạy , căn cứ vào
nội dung bài giảng , giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện trước trên phiếu
2. Bản đồ , lược đồ .
- Dạng bản đồ , lược đồ có sẵn trong sách giáo khoa .
Đối với dạng này giáo viên chỉ cần phóng to ra khổ giấy A0 như trong
sách giáo khoa .
- Dạng bản đồ , lược đồ chưa có trong sách giáo khoa nhưng nội dung
bài học có liên quan đến .
VD : Bài 33 “chiến tranh phong kiến và sự chia cắt đất nước”(phần nâng
cao) . Trong nội dung bài học đề cập đến nội chiến , phạm vi ảnh hưởng của
Nam – Bắc triều , nội chiến Trịnh – Nguyễn và sự phân chia Đàng Trong
-Đàng Ngồi, song trong sách khơng hề có một lược đồ nào thể hiện nội dung
đó . Vì vậy học sinh sẽ khơng nắm được một cách cụ thể phạm vi ảnh hưởng
, sự phân chia Nam – Bắc triều , Đàng Trong - Đàng Ngoài . Do đó để bài
giảng có hiệu quả , học sinh nắm chắc được vấn đề bắt buộc giáo viên phải
có sự chuẩn bị , phải vẽ được lược đồ thể hiện các nội dung trên .
Để làm được việc này đòi hỏi giáo viên phải có những kiến thức nhất
định về địa lý Việt Nam , nếu khơng thì phải có bản đồ hành chính Việt Nam
.Thực hiện cụ thể các bước như sau :
- Vẽ lại lược đồ khu vực đó ( phần thơ)
Việc làm này thực ra là thao tác chuyển kiến thức từ kênh chữ cụ thể
C KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I . Kết quả đạt được .
Với việc sử dụng đồ dùng trực quan trong việc dạy học , ngồi những đồ
dùng sẵn có cộng với việc thiết kế thêm đồ dùng để đáp ứng yêu cầu dạy học
,đặc biệt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế đồ dùng trực
quan đã tạo nên được những hình ảnh mới , sinh động đã đạt được những kết
quả tốt hơn rất nhiều so với việc dạy chay . Học sinh hứng thú , hăng hái và
tích cực học tập , xây dựng bài và u thích bộ mơn hơn . Từ đó kết quả học
tập cao hơn.
Cụ thể trong năm học qua (2007 - 2008) như sau :
Lớp HK sĩ số giỏi Khá TB Yếu Kém
10A1 1 50 7 25 18 0 0
2 50 10 30 10 0 0
10A2 1 49 2 19 28 0 0
2 49 3 25 21 0 0
Đây là kết quả cụ thể của 2 lớp 10 , là những lớp tơi đã tích cực thực hiện
phương pháp trên nhiều nhất . Qua đó có thể thấy tỷ lệ học sinh khá , giỏi đã
tăng lên đáng kể trong học kỳ 2 so với học kỳ 1 .
II . Bài học kinh nghiệm .
Chuẩn bị tốt đồ dùng trực quan cho một giờ học giúp giáo viên cảm thấy
tự tin, chủ động , tránh được sự nhầm lẫn thiếu sót trong q trình dạy học .
Học sinh u thích bộ mơn, hứng thú và tích cực học tập hơn , như vậy sẽ
cho kết quả cao hơn .
Giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp , giành nhiều thời gian cho
việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh .
III Kiến nghị đề xuất :
- Tăng thêm thời gian thực hành cho học sinh
- Bổ sung thêm các đồ dùng trực quan còn thiếu, các sơ đồ , lược đồ tương
ứng với nội dung kiến thức trong sách giáo khoa .
<i> Kbang,Ngày 12 thỏng 3 nam 2010</i>
<i><b> Người viết</b></i>
Nguyễn Thị Thúy Hằng
1 Sách giáo viên lịch sử 10 nâng cao .Nxb Giáo dục
2 Câu hỏi và bài tập lịch sử 10. Nxb Giáo dục
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1
I. Cơ sở thực hiện 2
1. Cơ sở thực tiển 2
2. Cơ sở lí luận 3
II. Nội dung 3
C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 9
2. Bài học kinh nghiệm 10
3. Kiến nghị đề xuất 10