Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu phát sinh chất thải rắn theo hộ gia đình và đề xuất giải pháp quản lý tại thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG


NGUYỄN THỊ MỸ LINH

NGHIÊN CỨU PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN THEO HỘ
GIA ĐÌNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÀ NẴNG – NĂM 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG


NGUYỄN THỊ MỸ LINH

NGHIÊN CỨU PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN THEO HỘ
GIA ĐÌNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TẠI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. KIỀU THỊ KÍNH


NIÊN KHĨA 2015 – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Mỹ Linh


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành
đến TS. Kiều Thị Kính – người đã trực tiếp hướng dẫn tơi tận tình trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Sinh – Môi trường, trường
Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2019
Sinh viên

.

Nguyễn Thị Mỹ Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
4. Bố cục ...................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 4
1.1. Các khái niệm có liên quan .................................................................................. 4
1.1.1. Chất thải rắn ..................................................................................................... 4
1.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt ..................................................................................... 4
1.1.3. Chất thải rắn nguy hại ...................................................................................... 4
1.1.4. Mơ hình khơng phát thải (Zero waste) .............................................................. 4
1.2. Tình hình thu gom và xử lý chất tải rắn tại các đơ thị trên thế giới ..................... 5
1.2.1. Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn tại các quốc gia đã thực hiện phân
loại rác tại nguồn. ....................................................................................................... 5
1.2.2 Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn tại các các quốc gia chưa thực hiện
phân loại rác tại nguồn. .............................................................................................. 7
1.2.3 Các mơ hình giảm phát thải chất thải rắn trên Thế Giới .................................. 9
1.3. Thu gom và xử lý chất thải rắn tại các đô thị của Việt Nam ............................. 11
1.3.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại CTRSH Việt Nam ........................ 11
1.3.2. Tình hình xử lý chất thải rắn ở Việt Nam........................................................ 13
1.4. Công tác quản lý CTR tại Việt Nam .................................................................. 14
1.5. Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................... 16
1.5.1. Tình hình dân số tại thành phố Đà Nẵng ........................................................ 16
1.5.2.1. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt ở thành phố Đà
Nẵng .......................................................................................................................... 17
1.5.3. Tình hình bước đầu nghiên cứu và áp dụng mơ hình giảm thiểu rác thải ở Đà
Nẵng .......................................................................................................................... 19



CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 23
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 23
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 23
2.2.1. Khảo sát thành phần chất thải rắn tại các hộ gia đình ở thành phố Đà
Nẵng .......................................................................................................................... 23
2.2.2. Đánh giá sự thay đổi thành phần chất thải rắn ở hộ gia đình tại thành phố Đà
Nẵng .......................................................................................................................... 24
2.2.3. Đề xuất mơ hình giảm thiểu rác thải tại thành phố Đà Nẵng......................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp kế thừa ...................................................................................... 24
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn, lập phiếu điều tra khảo sát .................................... 25
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 25
2.3.4. Phương pháp thống kê phân tích số liệu ......................................................... 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN ................................ 27
3.1. Kết quả khảo sát chất thải rắn theo hộ gia đình tại thành phố Đà Nẵng ............ 27
3.1.1 Tình hình phát thải chất thải rắn theo mùa ..................................................... 27
3.1.2. Tình hình phát thải theo nghề nghiệp ............................................................. 33
3.1.3 Tình hình phát tthải theo thu nhập ................................................................... 34
3.2. So sánh thành phần chất thải rắn với các cuộc khảo sát trước ........................... 35
3.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ...................................................................... 38
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 41
4.1. Kết luận .............................................................................................................. 41
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 42
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 44



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

CBC

Hội đồng Thành phố Charnwood

C4SD

Trung tâm Tư vấn Phát triển bền vững

GAIA

Liên minh toàn cầu về các giải pháp thay thế đốt rác

PE

Tổ chức Môi trường Thái Bình Dương


UBND

Uỷ ban Nhân dân

JICA

Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản

ZWS

Mơ hình khơng phát thải


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

CTRSH phát sinh ở các đơ thị Việt Nam đầu năm

11

2007
Bảng 1.2


Tình hình áp dụng các công nghệ xử lý CTR tại Việt

14

Nam so với các nước
Bảng 1.3

Thống kê dân số các quận (huyện) tại thành phố Đà

17

Nẵng, 2016
Bảng 2.1

Khung nghiên cứu

25

Bảng 3.1

Lượng phát thải trung bình theo thành phần CTR ở các

28

quận (huyện) theo mùa mưa tại thành phố Đà Nẵng

Bảng 3.2

Lượng phát thải trung bình theo thành phần CTR ở các


31

quận (huyện) theo mùa khô tại thành phố Đà Nẵng

Bảng 3.3

Sự thay đổi thành phần chất tải rắn năm 2009 so với

36

năm 2019

Bảng 3.4

Sự thay đổi thành phần chất tải rắn năm 2009 so với
năm 2019

37


DANH LỤC HÌNH ẢNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

Hình 1.1

Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của


6

CHLB Đức, 2013
Hình 1.2

Sơ đồ quản lý CTR tại các thành phố lớn ở Việt Nam

15

Hình 1.3

Mơ hình thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt, 2007

17

Hình 1.4

Mơ hình xử lý rác thải sinh hoạt tại bãi rác Khánh Sơn

18

Hình 2.1

Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng

23

Hình 3.1


Biểu đồ tổng lượng rác thải trung bình đợt mùa mưa ở các

27

quận (huyện) tại Đà Nẵng
Hình 3.2

Biểu đồ tổng lượng rác thải trung bình đợt mùa khơ ở các

30

quận (huyện) tại Đà Nẵng
Hình 3.3

Biểu đồ tổng lượng rác thải mùa mưa và mùa khơ ở các

32

quận (huyện) tại thành phố Đà Nẵng
Hình 3.4

Biểu đồ tổng lượng phát theo nghề nghiệp ở các quận

33

(huyện) tại thành phố Đà Nẵng
Hình 3.5

Biểu đồ tổng lượng phát theo thu nhập ở các quận (huyện)


34

tại thành phố Đà Nẵng
HÌnh 3.6

Mơ hình giảm thiểu CTR “Từ nhà ra ngõ”

40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Trong xu thế phát triển chung của toàn cầu về kinh tế xã hội, với tốc độ đơ thị
hố ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du
lịch…kéo theo mức sống của người dân càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới,
nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng
chất thải phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người ngày một nhiều hơn, đa
dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Rác thải đã và đang gây ô nhiễm
môi trường trầm trọng.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trường (Bộ TN&MT) hiện nay tổng
lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ước tính khoảng 12,8triệu tấn /1năm, trong
đó khu vực đơ thị là 6,9 triệu tấn/1năm (chiếm 54%) lượng chất thải rắn còn lại tập
trung tại các huyện, thị xã thị trấn. Dự báo tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến
năm 2020 sẽ là khoảng 35,2 triệu tấn/ 1năm, năm 2025 là 51,7 triệu tấn trong đó lượng
rác thải hữu cơ chiếm 55% đến 77% [3].
Thành phố Đà Nẵng có tốc độ đơ thị hóa nhanh cùng với sự tăng dân số kéo theo
lượng rác thải đô thị tăng nhanh. Theo Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà
Nẵng trong tỷ trọng các loại chất thải thu gom được trên địa bàn thì chất thải sinh hoạt
chiếm tỷ trọng trên 80%, còn lại là các loại chất thải công nghiệp, chất thải y tế không
nguy hại và nguy hại. Tại 6 quận của thành phố, công tác thu gom rác thải được thực

hiện hàng ngày, tỷ lệ thu gom rác tại khu vực nội thành đạt trên 97% khối lượng rác
phát sinh trên địa bàn. Riêng huyện Hồ Vang, cơng tác thu gom CTR mới được thực
hiện tại các khu dân cư nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ và các chợ của xã. CTR sinh hoạt của
Đà Nẵng hiện nay sau khi thu gom đều được xử lý bằng công nghệ chôn lấp [1].
Với những vấn đề về CTR thì tại Đà Nẵng đã được hỗ trợ thực hiện mơ hình phân
loại rác tại nguồn tại phường Nam Dương, tiếp theo đó là 9 phường trên địa bàn thành
phố gồm 2000 hộ dân thực hiện vào 6/2007-7/2007 và 8/2007-9/2007 do UERNCO
Đà Nẵng tổ chức với kinh phí do cục BVMT và tổ chức JICA. Sau khi thực hiện chương
trình nhận được nhiều sự ủng hộ của người dân tuy nhiên hiện tại chương trình khơng

1


được tiếp tục thực hiện do thiếu kinh phí và khó khăn do hệ thống thu gom chất thải
sau khi phân loại [5].
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi tiến hành chọn đề tài: “Nghiên cứu
phát sinh chất thải rắn theo hộ gia đình và đề xuất giải phát quản lý tại thành phố Đà
Nẵng” nhằm nâng cao ý thức người dân về việc quản lý rác thải, giảm thiểu lượng chất
thải rắn ra môi trường và làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này về chất thải rắn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp thông tin khoa học về khối lượng, thành phần, đặc điểm chất thải rắn
phát sinh theo hộ gia đình và đề xuất giải pháp quản lý tại thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Khảo sát thành phần chất thải rắn phát sinh theo hộ gia đình tại thành phố Đà
Nẵng.
 Đánh giá sự thay đổi về thành phần và khối lượng phát sinh chất thải rắn theo
hộ gia đình tại thành phố Đà Nẵng.
 Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề xuất giải pháp quản lý rác thải áp dụng phù hợp với đặc điểm theo hộ gia đình
tại thành phố Đà Nẵng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
 Kết quả nghiên cứu giúp đưa ra giải pháp quản lý rác thải hiệu quả, phù hợp với
đặc điểm theo giải pháp quản lý hộ gia đình .
 Kết quả nghiên có thể được dùng để hỗ trợ các chương trình quản lý chất thải
rắn của thành phố Đà Nẵng, làm cơ sở cho các nghiên cứu sau về chất thải rắn.
4. Bố cục
 Mở đầu
 Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
 Chương 2. Đối tượng, phương pháp và nội dung nghiên cứu

2


 Chương 3. Kết quả nghiên cứu và biện luận
 Kết luận và kiến nghị

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác [4]. Chất thải rắn bao
gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại [2].
1.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong

sinh hoạt thường ngày của con người. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm
thực phẩm dư thừa và quá hạn sử dụng, chất dẻo, nhựa, giấy, thủy tinh, kim loại....
[13]. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau: khu dân cư, chợ,
trường học, cơ quan, trung tâm du lịch thương mại... [26].
1.1.3. Chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn nguy hại là chất thải ở dạng rắn hoặc bán rắn mà thành phần của nó
chứa hoạt tính hóa học làm ngộ độc, dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác
[6]. Chất thải rắn nguy hại gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe
con người hoặc môi trường [2].
1.1.4. Mơ hình khơng phát thải (Zero waste)
Có rất nhiều khái niệm về mơ hình khơng phát thải, đó là một bước tiến xa hơn
việc tối đa hóa việc tái chế, chuyển sang ngăn ngừa chất thải. Tài nguyên nguyên liệu
được tái sử dụng, tái chế hoặc thu hồi bất cứ khi nào có thể và chỉ xử lý như là phương
án cuối cùng [27].
Mơ hình khơng phát thải (Zero waste) là một phương tiện để loại bỏ việc sử dụng
không cần thiết các nguyên liệu sử dụng hiệu quả tài nguyên và ngăn ngừa chất thải;
tái sử dụng sản phẩm và thu hồi tài nguyên từ các sản phẩm khi chúng hết hạn hoặc
thông qua tái chế, ủ phân hoặc thu hồi năng lượng, phù hợp với hệ thống phân loại chất
thải [28].

4


1.2. Tình hình thu gom và xử lý chất tải rắn tại các đơ thị trên thế giới
1.2.1. Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn tại các quốc gia đã thực hiện phân
loại rác tại nguồn.
Trên thế giới, tại các quốc gia đã thực hiện giải pháp phân loại rác tại nguồn chủ
yếu tại các nước phát triển. Nhờ thực hiện phân loại rác tại nguồn mà các quốc gia này
đã có những cơng tác thu gom và xử lý chất thải hiệu quả.
Điển hình tại Nhật Bản, mỗi thành phố, thị trấn đều có một hệ thống thu gom hồn

tồn khác nhau. Có 23 khu phố ở Tokyo có hệ thống phân loại rác riêng, với phương
thức sử dụng các túi màu để phân biệt các loại rác thì tất cả rác có thể đốt cháy được
sẽ yêu cầu đựng vào túi đỏ, túi màu xanh dương sẽ chứa rác không thể đốt cháy, túi
màu trắng sẽ chứa giấy, nhựa, chai lọ, nhựa mềm, báo, bìa, thủy tinh và pin. Ngoài ra,
vấn đề xử lý rác thải sau khi thu gom rác rất hiệu quả nhờ áp dụng công nghệ xử lý, tái
chế rác hiện đại. Với tổng cộng 45.360.000 tấn rác mỗi năm, xếp thứ 8 trên thế giới,
nhưng lại khơng có nhiều đất để chôn rác như Mỹ và Trung Quốc, Nhật Bản buộc phải
dựa vào giải pháp khác là đốt rác. Nước này đã sử dụng công nghệ đốt bằng tầng sôi,
phương pháp hiệu quả để đốt những vật liệu khó cháy nhất [22].
-

Ưu điểm: Ý thức chấp hành việc phân loại rác của người dân cao, có hệ thống

thu gom hồn chỉnh, đa dạng phù hợp với từng đặc điểm của địa phương. Sử dụng
phương pháp dùng túi màu để phân biệt loại rác giúp người dân dễ dàng thực hiện.
Công nghệ xử lý hiện đại giúp giảm diện tích cho việc chôn rác thải.
Tại Đức áp dụng phương thức phân loại rác cộng đồng. Với phương thức này rác
thải ở các gia đình đã được phân loại nhưng chưa triệt để sẽ được mang đến nhà cộng
đồng. Tại đây sẽ tiếp nhận và tiến hành phân loại triệt để rác thải sau đó mới chuyển
đến nhà máy xử lý.

5


Tiếp nhận rác thải
sinh hoạt

Phân loại

Rác vô cơ


Rác hữu cơ lên men
Hút khí

Phân hữu cơ vi sinh

Tái chế
Lọc
Chơn lấp chất
trơ
Nạp khí

Hình 1.1. Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ xử lý rác thải sinh hoạt
của CHLB Đức, 2013 [13]
Công nghệ phổ biến nhất tại Đức là xử lý rác đi đôi với thu hồi khí sinh học và chế
biến phân bón hữu cơ vi sinh. Rác hữu cơ được đưa vào các thiết bị ủ kín dưới dạng
các thùng chịu áp lực cùng với thiết bị thu hồi khí sinh ra trong quá trình lên men phân
giải hữu cơ [13].
- Ưu điểm: Rác được phân loại triệt để, đảm bảo vệ sinh mơi trường, thu hồi sản
phẩm là khí đốt có giá trị cao, phục vụ cho các ngành công nghiệp ở khu lân cận nhà
máy. Thu hồi phân bón có tác dụng cải tạo đất, cung cấp nguyên liệu tái chế cho các
ngành công nghiệp.

6


- Hạn chế: Đòi hỏi kinh phí đầu tư lớn và kinh phí duy trì cao, cần nguồn nhân
lực thực hiện phân loại rác phải nhiều.
Tại Đan Mạch, phương thức đặc trưng để quản lý là sử dụng chế tài xử phạt để răn
đe. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm thu gom và xử lý chất thải, chất thải có

thể tái chế sẽ đổ tại những trung tâm tái chế, mà không phải trả lệ phí. Các chất thải
không có khả năng tái chế sẽ được đưa vào lị đốt. Ngược lại sẽ xử phạt nặng nếu đưa
chất thải có thể tái chế được vào lị đốt. Riêng đối với thành phố Horsholm (Đan Mạch),
đã chế tạo và áp dụng công nghệ xử lý đặc biệt. Với 61% chất thải được tái chế và 34%
được đốt trong nhà máy biến chất thải thành năng lượng. Những nhà máy này đã sử
dụng nhiều thiết bị sàng lọc mới, để loại ra những chất có thể gây ơ nhiễm trước khi
đưa rác vào lị đốt. Mức ơ nhiễm trong khói của các nhà máy này thấp hơn tiêu chuẩn
môi trường nghiêm ngặt của châu Âu từ 10 đến 20%. Những chất thải có thể gây ơ
nhiễm được xử lý theo phương pháp riêng, chứ không mang chôn lấp [19].
- Ưu điểm: Có chính sách về chế tài xử phạt hiệu quả. Áp dụng từng phương pháp
riêng cho từng loại rác thải.
- Hạn chế: Người dân phụ thuộc vào việc nộp phạt mà ít có ý thức trong việc tái
sử dụng và phân loại chất thải.
Nhìn chung mỗi quốc gia sẽ lựa chọn các phương thức thực hiện và công nghệ
xử lý khác nhau để phù hợp với đặc điểm của từng quốc gia. Nhưng các quốc gia này
cùng chung phương thức đó là chú trọng trong việc truyền thơng nhằm nâng cao nhận
thức đã khiến người dân chấp hành rất nghiêm các quy định được đưa ra.
1.2.2. Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn tại các các quốc gia chưa thực
hiện phân loại rác tại nguồn.
Trên thế giới tại các quốc gia chưa thực hiện giải pháp phân loại rác tại nguồn
chủ yếu nằm ở các nước đang phát triển với trình độ khoa học hạn chế và nền kinh tế
cịn nhiều khó khăn. Các nước này đang từng bước hồn thiện cơng tác thu gom và
cơng nghệ xử lý phù hợp cho điều kiện từng nước.
Điển hình tại Malaysia chính quyền Penang đã thực hiện cơng tác quản lý tổng
hợp CTR thông qua các hoạt động “Thúc đẩy tái chế, giảm thiểu chất thải chôn lấp,

7


hướng đến nền kinh tế tuần hoàn và bền vững”. Bên cạnh việc tổ chức nhiều chiến dịch

truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng về tác hại của rác thải đối với mơi trường,
kinh tế - xã hội, thì Penang cũng xây dựng chính sách quản lý chất thải hữu cơ nhằm
thúc đẩy việc phân loại, xử lý chất thải hữu cơ tại nguồn, giảm chi phí vận chuyển, xử
lý rác. Ngồi ra nhằm thực hiện hiệu quả cơng tác quản lý chất thải, chính quyền
Penang đã đưa ra các chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với sáng kiến thân
thiện môi trường, cũng như kỷ luật, xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm
trong phân loại, thu gom và tái chế rác thải sinh hoạt của người dân [12].
Tại Viêng Chăn (Lào) công tác quản thu gom rác thải gặp nhiều khó khăn.
Người dân chưa hình thành ý thức phân loại rác tại nguồn và bỏ rác đúng nơi quy định.
Theo thói quen họ sẽ đem đốt hay bỏ rác tập trung tại các khu đất hoang của khu vực
địa phương. Sau đó lượng rác phát sinh được thu gom và đưa đến bãi chôn lấp và khơng
có biện pháp tái chế thành phần rác hữu cơ. Thành phần chất thải tái chế được thu gom
bởi những người nhặt rác tại bãi rác chứ không qua hệ thống phân loại nào. Chính
quyền nước này đang chú trọng tìm kiếm các phương pháp quản lý chất thải tốt và các
công nghệ mới phù hợp để giám sát chất thải hiệu quả, thân thiện với môi trường. Hiện
nay việc tuyên truyền nhận thức phân loại chất thải cho người dân để giảm tổng khối
lượng chất thải tại bãi rác được chú trọng và nâng cao [13].
Muốn có cơng tác quản lý CTR tốt và thì các quốc gia này phải giải quyết những
mặt tồn tại sau:
 Cần có hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn hồn chỉnh.
 Các chính sách quản lý chưa phù hợp, giải pháp thu gom chưa đồng bộ.
 Chưa thật sự chú trọng đến việc tuyên truyền, khuyến khích nhằm nâng cao ý
thức cho người dân.
 Các chế tài xử phạt các hành vi vi phạm chưa nghiêm khắc.
 Trình độ nhận thức của người dân về phân loại CTR cịn thấp.
 Cơng nghệ xử lý CTR cịn lạc hậu.

8



1.2.3. Các mơ hình giảm phát thải chất thải rắn trên Thế Giới
Trên thế giới đã có nhiều mơ hình nhằm giảm thiểu lượng phát sinh chất thải rắn,
hiệu quả của các mơ hình tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nước, sự
quan tâm của Chính phủ và nhận thức của người dân. Hiện nay các nước trên thế giới
đang hướng đến thay đổi hành vi của con người đối với rác thải để giảm thiểu và sử
dụng rác thải như một dạng tài nguyên.
Tại thị trấn Kamikatsu, Tỉnh Tokushima, Nhật Bản, từ năm 2003 chính quyền địa
phương đã bắt đầu thực hiện chiến dịch phân loại rác nghiêm ngặt. Người dân trong
thị trấn buộc phải tiếp thu kiến thức mới về phân loại rác, từ các loại chai nhựa dầu
gội, nắp, lon, dao cạo, ... tất cả là 34 nhóm rác khác nhau và đang được nâng dần lên
44 nhóm. Tại trung tâm phân loại rác của thị trấn, có người giám sát và kiểm tra về
lượng rác đã phân loại, mỗi thùng rác đều được dán bảng quy trình tái chế cho những
nhóm rác thải tương ứng, cũng như đưa ra thông tin sản phẩm sau tái chế là gì. Kết quả
là Kamikatsu đã giảm một nửa số lượng rác thải của lò đốt và thải bỏ chất thải tái chế
lên 80%, nhờ lượng sản phẩm tái chế những chi phí sinh hoạt của cộng đồng trong thị
trấn đã được giảm đáng kể. Mỗi hộ gia đình hiện là một đơn vị xử lý rác thải được trợ
cấp để tái chế rác thô. Thị trấn này đang cố gắng để đến năm 2020 sẽ đạt được mục
tiêu tái chế được 100% lượng rác thải. Mơ hình này được lan rộng và áp dụng với thành
phố Yokohama, Nhật Bản, chính quyền thành phố đã phát cho người dân một cuốn
sách dài 27 trang về cách phân loại rác. Các điểm nổi bật bao gồm các hướng dẫn chi
tiết về 518 mặt hàng với mong muốn giảm 30% lượng rác thải trong 5 năm đầu thực
hiện [25].
Tại Mỹ và nhiều nước phát triển đang áp dụng Zero Waste như một thách thức để
thay đổi thực tiễn quản lý chất thải hiện tại sang các phương pháp bền vững hơn về
quản lý chất thải, bao gồm chất thải gia đình. Hội đồng Thành phố Charnwood (CBC),
đã xây dựng và thực hiện Chiến lược Xử lý Chất thải Zero (ZWS). Mục đích là để xác
định các khía cạnh cốt lõi của các yêu cầu về môi trường, hoạt động và xã hội để ưu
tiên các hành động được đưa vào dự thảo ZWS. Chiến lược này nhằm chuyển sự tập
trung từ việc tái chế sang sử dụng lại và ngăn ngừa chất thải, cùng với việc tăng cường


9


các chương trình giáo dục và thay đổi hành vi cho các hộ gia đình. Ngồi ra, khám phá
giá trị tiềm năng để thu gom rác thải thực phẩm một cách riêng biệt với năng suất tiềm
năng cao được công nhận để đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra trong ZWS [20].
Tại Đông Nam Á, Singapore là nước đầu tiên áp dụng thành công trong quản lý
CTR để BVMT. Chính phủ Singapore yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại
rác tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh, để giảm chi ngân sách
cho Nhà nước giới. Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý, đồng
thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá trình xử lý rác
thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất
thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác
được đưa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia
vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công
ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này
đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa
học công nghệ và mơi trường. Ngồi ra, các hộ dân và các cơng ty của Singapore được
khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng
hạn, đối với các hộ dân thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla
Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đơla
Singapore/tháng [22].
Đài Loan đã thông báo kế hoạch cấm các mặt hàng bằng nhựa trong một nỗ lực để
giảm ô nhiễm nhựa. Theo báo cáo của EcoWatch, Cơ quan Bảo vệ Môi trường Đài
Loan đưa ra một kế hoạch 12 năm sẽ chính thức bắt đầu vào năm 2019 với một lệnh
cấm sử dụng ống nhựa trong các cửa hàng và nhà hàng. Vào năm 2020, lệnh cấm sẽ
được mở rộng cho tất cả các cơ sở ăn uống. Đến năm 2025, người dân Đài Loan sẽ
phải trả một khoản lệ phí để sử dụng ống nhựa, túi, cốc, và đồ dùng qua một lần như
hộp xốp. Với mục đích cuối cùng là loại bỏ tất cả các chất dẻo vào năm 2030, và thay
thế chúng bằng các mặt hàng tái sử dụng và phân huỷ được [21].


10


1.3. Thu gom và xử lý chất thải rắn tại các đơ thị của Việt Nam
1.3.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại CTRSH Việt Nam
Ở Việt Nam, với chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
cơ cấu chuyển dịch kinh tế từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp của Chính phủ, kết hợp
với các nghiên cứu về sự thay đổi về phát sinh CTR theo thời gian của một số nước có
điều kiện tương tự, cho thấy lượng CTR đã có sự thay đổi đáng kể trong rác thải đô
thị.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát
sinh ngày càng tăng. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một
số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả
nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà
hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các
cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các
đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn cịn tình trạng chơn lấp lẫn
với CTRSH đơ thị [4].
Bảng 1.1. CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007

STT

Loại đơ thị

Lượng CTRSH bình

Lượng CTRSH đơ thị phát

quân trên đầu người


sinh

(kg/người/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000

2

Loại I

0,96

1.885

688.025

3


Loại II

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại III

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại IV

0,65

626

228.490
6.453.930


Tổng

Nguồn [4]
Theo Tổng cục Thống kê năm 2016, cả nước thu gom được trên 33.167 tấn CTR,
trong đó tổng lượng CTR thông thường thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia tương ứng đạt khoảng 27.067 tấn (chiếm tỷ lệ 81%). Như vậy, vẫn

11


còn khoảng 5.100 tấn CTR được thu gom nhưng chưa được xử lý theo quy định, chưa
kể lượng lớn CTR chưa được thu gom, đã và đang gây ô nhiễm môi trường.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các đô thị
trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và tại khu
vực ngoại thành của các đơ thị trung bình đạt khoảng 60% so với lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nông thơn cịn thấp, trung bình
đạt khoảng 40-55% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom chất
thải rắn sinh hoạt tại các vùng nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ
thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Mặc dù, tỷ lệ thu gom CTR vẫn tăng hàng năm, nhưng do lượng CTR phát sinh
lớn, năng lực thu gom còn hạn chế, cùng với ý thức cộng đồng chưa cao nên tỷ lệ thu
gom vẫn chưa đạt yêu cầu. Tổng khối lượng CTR sinh hoạt đô thị được thu gom đạt
85,5%, lượng CTR sinh hoạt được thu gom tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 đạt
khoảng 90%. Công tác phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn đã được thực hiện thí điểm
ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng từ nhiều năm trước, đến
nay thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành nhân rộng triển khai tại các quận nội thành
[2].
Hiện nay công tác phân loại CTR tại nguồn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
thực tế và đang cần cải thiện các vấn đề :

 Các hoạt phân loại CTRSH tại các đô thị đang được cải thiện nhưng khơng
mang tính liên tục.
 Người dân chưa thực sự hiểu biết về chất thải rắn và cách phân loại chúng.
 Các quy định không được thi hành hiệu quả.
 Thiếu tài chính cho các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho
người dân.
 Thiếu đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật từ hệ thống thu gom, vận chuyển, trung
chuyển và xử lý chất thải.

12


1.3.2. Tình hình xử lý chất thải rắn ở Việt Nam
a. Chơn lấp
Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chơn lấp chất thải rắn có quy
mơ trên 1ha, ngồi ra cịn có các bãi chơn lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa được thống
kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chơn lấp có 121 bãi chôn lấp hợp vệ sinh và 337 bãi chôn
lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh phần lớn là bãi rác tạm, lộ
thiên, khơng có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, đang là nguồn gây ô nhiễm môi
trường. Chôn lấp đơn thuần không qua xử lý, đây là phương pháp phổ biến nhất. Theo
thống kê, nước ta có khoảng 149 bãi chất thải cũ khơng hợp vệ sinh, trong đó có 21 bãi
chất thải thuộc cấp tỉnh – thành phố, 128 bãi chất thải cấp huyện – thị trấn. Được sự
giúp đỡ của nước ngoài, Việt Nam đã xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh ở các
thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, TP. Hồ Chí Minh [13].
b. Chế biến phân vi sinh
Phương pháp làm phân Compost có ưu điểm làm giảm lượng CTR hữu cơ cần
chôn lấp, cung cấp phân bón phục vụ nơng nghiệp, xây dựng các cơng trình mới. Thành
phần của CTR xây dựng chủ yếu là: đất, gạch, sắt, thép, bê tông… Khối lượng chất
thải xây dựng ngày một tăng do nhu cầu cải tạo, xây dựng các cơng trình ngày một
nhiều. Một số nhà máy chế biến như Cầu Diễn (Hà Nội) có công suất 50.000 tấn/năm,

nhà máy xử lý CTR Nam Định 250 tấn/ngày, cơng nghệ Dano – Đan Mạch tại Hóc
Mơn – TP. HCM công suất 240 tấn/ngày… [1]
c. Thiêu đốt
Được áp dụng để xử lý CTR bệnh viện. Các bệnh viện Lao, Viện 108 mới xây
dựng lò đốt chất thải. Tại Hà Nội có lị đốt chất thải bệnh viện công suất 3,2 tấn/ngày
đặt tại Tây Mỗ. Tại Tp. Hồ Chí Minh có lị đốt chất thải bệnh viện cơng suất 7,5
tấn/ngày. Phương pháp đốt chất thải còn được dùng để xử lý chất thải cơng nghiệp như
lị đốt chất thải giày da tại Hải Phòng, lò đốt cao su 2,5 tấn/ngày tại Đồng Nai. Việc
đốt chất thải công nghiệp này đều không đạt tiêu chuẩn môi trường [13].

13


d. Các cơng nghệ khác
Bộ quốc phịng và cơng ty TNHH Xuân Kiên nghiên cứu chế tạo lò đốt CTR y
tế với công suất nhỏ. Công ty cổ phần PTCN mơi trường xanh nghiên cứu thử nghiệm
mơ hình xử lý CTR theo công nghệ Seraphin tại nhà máy xử lý CTR Đông Vinh (Tp.
Nghệ An) và nhà máy xử lý CTR sinh hoạt tại Sơn Tây [2].
Bảng 1.2. Tình hình áp dụng các công nghệ xử lý CTR tại Việt Nam so với
các nước.
STT

Quốc gia

Tỷ lệ áp dụng các công nghệ (%)
Chôn lấp HVS

Ủ sinh học

Đốt


Khác

1

Nhật Bản

18

44

38



2

Đan Mạch

21

70

9



3

Thụy Điển


30

54

9



4

Pháp

32

18

50



5

Singapore





100




6

Thái Lan

84

14

2



7

Hàn Quốc

70

30





20

10


1

69

8

Việt Nam

Nguồn [2]
1.4. Công tác quản lý CTR tại Việt Nam
Cùng với xu thế chung của thế giới, ở nước ta trong những năm gần đây Chính phủ
rất coi trọng việc BVMT và các biện pháp để quản lý CTR. Hiện nay, nước ta cũng
như một số nước có điều kiện tương tự thì cơng tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị
được xây dựng một cách tổng thể theo từng cấp, ngành. Quản lý CTR khơng cịn là
việc của riêng cấp hay ngành nào mà nó đã mang tính thống nhất từ Trung ương đến
địa phương.
Việc quản lý CTR tại một số đô thị lớn ở Việt Nam được phân cấp và có mối liên
quan thể hiện tại hình 1.2.
14


Hình 1.2 Sơ đồ quản lý CTR tại các thành phố lớn ở Việt Nam [4]
Công tác quản lý CTR ở Việt Nam bắt đầu khá muộn so với nhiều nước trên thế
giới, nhưng khối lượng CTR lại tăng lên khá nhanh, nên cơng tác quản lý chất thải cịn
nhiều hạn chế:
 Sự phân công trách nhiệm quản lý CTR giữa các ngành chưa rõ ràng, chưa có
một hệ thống quản lý thống nhất riêng đối với CTR công nghiệp của thành phố.
 Hệ thống văn bản pháp quy BVMT nói chung và quản lý CTR nói riêng cịn
thiếu, khơng đồng bộ.

 Cơ chế thực hiện dịch vụ thu gom và quản lý vẫn còn mang nặng tính bao cấp
mặc dù nhà nước ta đã có chính sách xã hội hóa cơng việc này.
 Chưa có thị trường thống nhất về trao đổi và tái chế CTR nói chung và CTRSH
nói riêng.

15


 Việc thu gom chất thải chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Sử dụng sự tham
gia của cộng đồng và của khu vực tư nhân vào việc thu gom và quản lý chất thải chưa
rộng rãi.
 Thiếu sự đầu tư thỏa đáng và lâu dài đối với các trang thiết bị thu gom, vận
chuyển, phân loại, xây dựng các BCL đúng quy cách và các công nghệ xử lý chất thải
phù hợp.
 Chưa có các cơng nghệ và phương tiện hiện đại cũng như vốn đầu tư để tái chế
chất thải đã thu gom, còn thiếu kinh phí cũng như công nghệ để xử lý chất thải nguy
hại.
 Nhận thức của cộng đồng về BVMT và an toàn sức khỏe liên quan tới công tác
quản lý CTR vẫn cịn ở trình độ thấp. Việc đổ bỏ bừa bãi CTR xuống kênh rạch gây
mất vệ sinh, đe dọa nghiêm trọng đến nguy cơ suy thối mơi trường nước ngầm [4].
1.5. Thành phố Đà Nẵng
1.5.1. Tình hình dân số tại thành phố Đà Nẵng
Dân số Đà Nẵng có xu hướng tăng nhanh qua các năm vì Đà Nẵng đang là nơi thu
hút dân cư từ nơi khác đến để học tập, làm ăn sinh sống. Tuy nhiên, so với một số tỉnh,
thành phố lớn khác như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai thì mức
tăng trưởng dân số của Đà Nẵng vẫn thấp hơn. Tỷ lệ sinh liên tục giảm từ nhiều năm
do thực hiện chặt chẽ chính sách kế hoạch hóa gia đình. Nhưng do dân số tăng và tỷ lệ
chết không nhiều nên số lượng trẻ em sinh hàng năm không giảm. Theo điều tra năm
2017 dân số có 1.064.070 người. Trong kết cấu tăng cơ học, có bộ phận dân cư phải di
chuyển đi nơi khác theo những nhu cầu về cuộc sống, việc làm, học tập; đồng thời một

số lượng lớn người từ các nơi khác chuyển về Đà Nẵng để định cư, học tập, làm việc,
... và số lượng dân cư đến thường nhiều hơn số lượng dân cư chuyển đi [23].

16


×