Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý môi trường, lũ lụt phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở các địa bàn trọng điểm thuộc tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.11 KB, 30 trang )

BÁO CÁO TỔNG THUẬT TÀI LIỆU
Thuộc Dự án:
“Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý môi trường, lũ lụt phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn trọng điểm thuộc tỉnh Lai Châu”
I. MỤC TIÊU CỦA BÁO CÁO

Báo cáo Tổng thuật tài liệu của Dự án là nội dung đầu tiên để chuẩn bị
cơ sở dữ liệu thực hiện cho dự án để đạt các mục tiêu dưới đây:
1) Tổng hợp và thống kê danh mục tài liệu tham khảo và số liệu được
sử dụng trong phân tích, tính tốn theo các nội dung của dự án;
2) Thống kê, phân tích lựa chọn các kết quả nghiên cứu của các cơng
trình nghiên cứu đã có và được nghiệm thu (dự án, đề tài NCKH các cấp) có
liên quan để kế thừa và sử dụng trong các chuyên đề trong Dự án;
3) Tiếp thu công nghệ đã sử dụng trong các cơng trình nghiên cứu đã có
được nghiệm thu và công bố hoặc công nghệ mới để áp dụng thực hiện theo
các nội dung của dự án;
4) Các tài liệu, số liệu được thực hiện qua khảo sát, đo đạc bổ sung
trong khuôn khổ của dự án và theo đề cương đã phê duyệt.
Dưới đây là nội dung của Báo cáo để thực hiện các mục tiêu trên đây.
II. NỘI DUNG
2.1. Thống kê danh mục thông tin, tài liệu tham khảo từ các đơn vị quản
lý và cơng trình nghiên cứu đã cơng bố
Nội dung các tài liệu được trình bày dưới dạng bảng (bảng 1) dưới đây.
Bảng 1: Tổng hợp các danh mục thông tin, tài liệu tham khảo từ các đơn
vị quản lý và công trình nghiên cứu đã cơng bố được sử dụng trong dự án
TT

1

Tên Danh mục
tham khảo



Nguồn cấp/Tác
giả

Phục vụ thực hiện
cho các nội dung
dự án
Niên giám Thống kê Cục Thống kê tỉnh 1- Cập nhật số liệu
tỉnh Lai Châu năm Lai Châu
diện tích tự nhiên
2013
tồn tỉnh và các đơn
vị trực thuộc tỉnh
2- Số liệu dân số và
phân bố dân số các
đơn vị thuộc tỉnh

1

Sử dụng
trong báo
cáo
Tham khảo sử
dụng trong
phần Mở đầu
và Chương 1
của Báo cáo
Tổng kết



TT

2

Tên Danh mục
tham khảo

Phục vụ thực hiện
Sử dụng
cho các nội dung
trong báo
dự án
cáo
3- Số liệu phân bố
diện tích sử dụng đất
4- Số liệu các hoạt
động kinh tế - xã hội
cập nhật đến năm
2013.
5- Số liệu môi
trường nền, giáo
dục, y tế,….khác có
liên quan đến dự án.
Cổng Thơng tin điên Ủy ban Nhân dân Cập nhật các thông Tham khảo sử
tử Lai Châu
tỉnh Lai Châu
tin kinh tế - xã hội, dụng trong
cơ sỏ hạ tấng của Chương 2
tỉnh Lai Châu


3

Trang Thông tin
Điện tử của Sở Khoa
học và Công nghệ
Lai Châu
chau
.gov.vn/

4

Báo cáo công tác
quản lý nhà nước về
tài nguyên môi
trường hàng năm và
nhiều năm gồm các
tài liệu:
- Báo cáo công tác
quản lý nhà nước về
tài
nguyên
môi
trường năm 2012;
- Báo cáo công tác
quản lý nhà nước về
tài
ngun
mơi
trường năm 2013;
- Tình hình thực hiện

Kề hoạch 5 năm Giai
đoạn 2011-2015 và
Xây dựng kế hoạch 5
năm 2016-2020 (lần

Nguồn cấp/Tác
giả

Sở Khoa học và Cập nhật các thông
Công nghệ tỉnh Lai tin về hoạt động
Châu
khoa học và cơng
nghệ có liên quan
đến các lĩnh vực
chuyên môn của dự
án
Sở Tài nguyên và 1- Lưu trữ tài liệu về
Môi trường Lai quản lý tài nguyên
Châu
môi trường trong
phần mềm quản lý
dữ liệu
2- Đánh giá cơng tác
quản lý về tài
ngun và mơi
trường ;
3- Phân tích hiện
trạng môi trường
nền tỉnh Lai Châu.


2

Tham khảo sử
dụng trong
Chương 2

Tham khảo sử
dụng trong
Chương 1, và
Chương 2 của
Báo cáo Tổng
kết


TT

Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác
giả

Phục vụ thực hiện
Sử dụng
cho các nội dung
trong báo
dự án
cáo
- Chi cục Bảo vệ
1- Lưu trữ số liệu Sử dụng trong

Mơi trường tỉnh
phận tích tài ngun Chương 1
Lai Châu.
môi trường trong
- Công ty Cổ phần phần mềm quản lý
Kỹ thuật và Phân dữ liệu
tích Mơi trường 2- Đánh giá hiện
(EATC)
trạng môi trường các
khu vực trong tỉnh
Lai Châu

5

- Quan trắc hiện
trạng môi trường
tỉnh Lai Châu năm
2014;
- Quan trắc hiện
trạng môi trường
tỉnh Lai Châu năm
2014

6

Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Lai Châu
thời kỳ 2006 - 2020.


Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Lai
Châu UBND tỉnh
Lai Châu, 2006

1- Sử dụng số liệu Sử dụng trong
quy hoạch sử dụng Chương 1 và
đất trên địa bàn tỉnh, 2
trọng tâm là khu vực
có lũ qt;
2- Số liệu bố trí dân
cư trong khu vực có
nguy cơ lũ quét cao
để tư vấn thiết lập hệ
thống cảnh báo lũ
qt.

7

Báo cáo cơng tác
phịng tránh thiên tai
hàng năm, gồm:
- Báo cáo công tác
PCLB năm 2004;
-Báo cáo công tác
PCLB năm 2005;
- Báo cáo công tác
PCLB năm 2005;
-Báo cáo tham luận
về công tác quản lý

và điều hành phòng
tránh thiên tai hàng
năm của tỉnh Lai
Châu.

- Văn phòng Ban
CHPCL tỉnh Lai
Châu

1- Sử dụng để bổ Sử dụng trong
sung số liệu lũ quét Chương 2 và
hiện trạng trong tỉnh 4,5
Lai Châu;
2- Công tác tổ chức,
quản lý, chỉ đạo điều
hành phịng chống
lũ qt hàng năm
của tỉnh Lai Châu;
3-Phương
hướng
cơng tác quản lý,
điều hành phòng
chống thiên tai, đặc
biệt là lũ quét trong
tỉnh Lai Châu;
4- Tạo cơ sở để Dự
án đề xuất nhiệm vụ
tư vấn hệ thống cảnh
báo lũ quét trong
một số khu vực


Vũ Xuân Tính, Chi
cục Thủy lợi, Sở
NN&PTNT tỉnh
Lai Châu

3


TT

8

9

10

Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác
giả

Phục vụ thực hiện
cho các nội dung
dự án
thuộc tỉnh.

Báo cáo Tham luận
về một số đặc điểm

KTTV có tác động
gây lũ quét trong
tỉnh Lai Châu

Nguyễn Hồng
Nhật, Giám đốc
Đài KTTV tỉnh Lai
Châu

1-Cập nhật số liệu Sử dụng trong
khí tượng thủy văn, Chương 4
hiện trạng lũ quét từ
2007 đến nay;
2-Bổ sung làm rõ
những đặc thù về
khí tượng thủy văn
của khu vực nghiên
cứu khi lập bản đồ
phân vùng nguy cơ
lũ qt.

Khái qt địa lý thủy Trần Tuất, Nguyễn
văn sơng ngịi Việt Đức Nhật
Nam- Phần 1 Miền
Bắc, Tổng cục KTTV,
1980

Sử dụng trong
Chương 2


1- Xác định các đặc
trưng hình thái sơng
ngịi thuộc lưu vực
sông Đà (thuộc địa
phận tỉnh Lai Châu);
2- Sử dụng các số
liệu dặc trưng tài
nguyên nước cho
phần lưu vực sông
Đà, Nậm Na, Nậm
Mu để phân tích
diễn biến tài nguyên
nước tự nhiên;
3- Trợ giúp phân
tích diễn biến chế độ
khí hậu thủy văn
mạng lưới sơng ngịi
thuộc Lai Châu;
4- Trợ giúp tính tốn
mơ dun dịng chảy
cho các lưu vực
sơng, suối.
Bản đồ địa hình tỷ lệ Cục Đo đạc và Bản Sử dụng để lập các
1:50.000 tỉnh Lai đồ Việt Nam, 2011 lớp bản đồ các nhân
Châu, VN 2000
– Bộ Tài nguyên và tố hình thành lũ
Mơi trường
qt, tỷ lệ 1:50.000,
cụ thể:
- Lập bàn đồ phân


4

Sử dụng
trong báo
cáo

Sử dụng trong
Chương 4


TT

Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác
giả

11

Bản đồ hành chính Nhà Xuất bản Tài
tỉnh Lai Châu
nguyên
–Môi
trường và Bản đồ
Việt Nam, 2012
(bổ sung 2014)

12


Nghiên cứu tác động
của việc sử dụng
nước phía thượng
lưu đến tài nguyên
nước lưu vực sông
Hồng

Lương Tuấn Anh,
Viện Khoa học
KTTV và Biến đổi
khí hậu, Đề tài
NCKH cấp Bộ,
2009-2011.

13

Đánh giá tác động
của hệ thống hồ
chứa trên sơng Đà,
sơng Lơ đến dịng
chảy mùa cạn hạ lưu
sông Hồng và đề
xuất giải pháp đảm
bảo nguồn nước cho

Nguyễn Lan Châu,
Trung tâm Dự báo
KTTV TW, Đề tài
NCKH cấp Bộ,

2009-2011

5

Phục vụ thực hiện
Sử dụng
cho các nội dung
trong báo
dự án
cáo
bố độ dốc;
- Lập bản đồ mo
dun dòng chảy;
- Lập bản đồ phân
bố cường độ mưa
các thời đoạn;
- Lập bản đồ nguy
cơ xói mịn đất;
- Lập bản đồ phân
bố khả năng phòng
hộ của rừng;
- Lập bản đồ phân
vùng nguy cơ lũ
quét
Sử dụng để phân bố Sử dụng trong
địa giới hành chính Chương 1,4
(cấp huyện, xã),
phân tích phân bố
dân cư và cơ sở hạ
tấng cơ bản của tỉnh

Lai Châu.
1- Sử dụng nguồn số
liệu để đánh giá tài
nguyên nước các lưu
vực sông, suối trong
tỉnh Lai Châu;
2-Sử dụng nguồn số
liệu tài nguyên nước
các lưu vực sông,
suối thuộc tỉnh Lai
Châu để lập bản đồ
phân bố mơ dun
dịng chảy
- Sử dụng để phân
tích tác động của hệ
thống hồ chứa trong
lưu vực sơng Đà đến
hình thành lũ, lũ
quét trong tỉnh Lai
Châu.

Sử dụng trong
Chương 1

Sử dụng trong
Chương 2,3


TT


Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác
giả

Phục vụ thực hiện
cho các nội dung
dự án

Sử dụng
trong báo
cáo

hạ du,
14

Nghiên cứu nguyên
nhân hình thành lũ
quét và các biện
pháp phịng chống

Cao Đăng Dư,
Viện Khí tượng
Thuỷ văn, Đề tài
NCKH Độc lập
cấp Nhà nước KTĐL-92-14, 1992 1995.

15


Lũ quét nguyên Cao Đăng Dư, Lê
nhân và biện pháp Bắc Huỳnh, Tổng
phịng tránh
cục KTTV, Nhà
Xuất bản Nơng
nghiệp, 2000

16

Nghiên cứu ngun
nhân hình thành lũ
qt và các biện
pháp phịng chống

Cao Đăng Dư,
Viện Khí tượng
Thuỷ văn, Đề tài
NCKH Độc lập
cấp Nhà nước KTĐL-92-14, 1992 1995.

6

1- Sử dụng để tổng Sử dụng trong
quan các nghiên cứu Chương 3
về lũ quét trên thế
giới và Việt Nam;
2- Tham khảo các
phương pháp, cơng
nghệ
phân

tích
ngun nhân hính
thành, diễn biến và
phương pháp tính
tốn lũ qt.
1- Cập nhật tổng
quan các nghiên cứu
về lũ quét trên thế
giới và Việt Nam;
2- Tham khảo các
phương pháp, cơng
nghệ
phân
tích
ngun nhân hính
thành, diễn biến và
phương pháp tính
tốn lũ quét;
3- Tham khảo các
giải pháp hiện có về
giải thiểu tác động
của lũ quét trên thế
giới và Việt Nam.
1- Sử dụng để tổng
quan các nghiên cứu
về lũ quét trên thế
giới và Việt Nam;
2- Tham khảo các
phương pháp, cơng
nghệ

phân
tích
ngun nhân hính
thành, diễn biến và
phương pháp tính
tốn lũ qt.
2- Cập nhật các giải

Sử dụng trong
Chương 3

Sử dụng trong
Chương 3,4


TT

Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác
giả

17

Điều tra, khảo sát
phân vùng và cảnh
báo khả năng xuất
hiện lũ quét ở miền
núi Việt Nam- Giai

đoạn 1

Lã Thanh Hà,
2009-2012, Dự án
cấp
Bộ,
Bộ
TN&MT.

7

Phục vụ thực hiện
cho các nội dung
dự án
pháp hiện có về giải
thiểu tác động của lũ
quét trên thế giới và
Việt Nam.

Sử dụng
trong báo
cáo

1-Sử dụng để tổng Sử dụng trong
quan các nghiên cứu Chương 3,4
về lũ quét trên thế
giới và Việt Nam;
2- Sử dụng số liệu lũ
quét đã có trong tỉnh
Lai Châu về hiện

trạng, nguyên nhân,
diễn biến và tình
hình thiệt hại do lũ
qt tính đến năm
2006.
3-Kế thừa sử dụng
bộ số liệu địa hình
tỷ lệ 1:5000 cho các
lưu vực sông , suối
thuộc Lai Châu để
lập bản đồ phân
vùng nguy cơ lũ
quét tỷ lệ 1:5000;
4-Tham khảo các
phương pháp, cơng
nghệ phân tích
ngun nhân hình
thành, diễn biến và
phương pháp tính
tốn lũ quét.
5-Tham khảo các
phương pháp phân
tích, chọn nhân tố và
lập bản đồ phân
vùng nguy cơ lũ
quét tỷ lệ 1:100.000
cho tỉnh Lai Châu.
6-Tham khảo tư vấn
thiết kế hệ thống



TT

Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác
giả

18

Phân tích và nghiên
cứu thí điểm hệ
thống cảnh báo lũ
quét

Lã Thanh Hà,
2009, Dự án Quản
lý rủi ro thiên tai
WB4, CPO, Bộ
NN&PTNT.

19

20

Phục vụ thực hiện
cho các nội dung
dự án
cảnh báo lũ quét đã

thực hiện cho khu
vực thí điểm tại tỉnh
Yên Bái;
7- Cập nhật các
giải pháp hiện có về
giải thiểu tác động
của lũ quét trên thế
giới và Việt Nam.

1-Phục vụ lập báo
cáo tổng quan về
hiện trạng phương
pháp và công nghệ
cảnh báo lũ quét trên
Thế giới và ở Việt
Nam;
2-Tham khảo hệ
thống cảnh báo lũ
quét đã lập ở các
tỉnh Hà Giang, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Thanh
Hóa.
Những điều cần biết Lã Thanh Hà,
1- Tham khảo các
về lũ quét
2012, Sách chuyên nội dung về hình thế
khảo, NXB Tài
thời tiết gây lũ qt
ngun –Mơi
ở Việt Nam và Khu

trường và Bản đồ
vực Tây Bắc;
Việt Nam, 2012 –
2- Những đặc điểm
Giải thưởng
cơ bản về lũ quét ở
Khuyến khích Sách khu vực Tây Bắc;
hay “ Những điều
3- Tham khảo công
cần biết về lũ
nghệ lập bản đồ
quét của Hội Xuất phân vùng nguy cơ
Bản Việt Nam
lũ quét;
4- Tham khảo hệ
thống cảnh báo lũ
quét theo chỉ dẫn
của Tổ chức Khsi
tượng Thế giới
WMO.
Phân tích, đánh giá Lã Thanh Hà, 1- Sử dụng để bổ

8

Sử dụng
trong báo
cáo

Tham khảo sử
dụng trong

Chương 5

Tham khảo sử
dụng
trong
Chương 2.3

Tham khảo sử


Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác
giả

tác động của hiện
tượng ElNino đến
thiếu hụt lượng mưa
gây cạn kiệt mực
nước, lưu lượng và
đề xuất cơ chế tích
nước sớm của các
hồ chứa nhằm bổ
sung nguồn nước
trong trường hợp
thiếu nước cho khu
vực hạ lưu sông
Hồng


2013,
Đề
tài
NCKH cấp Bộ, Bộ
TN&MT.

21

Nghiên cứu, xây
dựng mơ hình hệ
thống tự động giám
sát và cảnh báo thiên
tai tại Quảng Ninh

Dương Văn Khảm
và ctv., Viện Khoa
học Khí tượng
Thủy văn và Mơi
trường,
(20092010).

22

Đặc điểm khí hậu Lý Văn Nẩu và
tỉnh Lai Châu
nnk. Đài Khí tượng
Thuỷ văn
Lai
Châu, 1991


23

"Nghiên cứu đặc
điểm khí hậu và phân
vùng khí tượng phục
vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững
của tỉnh Lai Châu"

TT

Nguyễn Văn Liêm,
Đề tài NCKH cấp
Tỉnh, 2010-2012,
Sở KH&CN tỉnh
Lai Châu

9

Phục vụ thực hiện
Sử dụng
cho các nội dung
trong báo
dự án
cáo
sung tài liệu về dụng
trong
nguồn nước các Chương 2
sông suối của tỉnh
Lai Châu;
2-Sử dụng tài liệu

lưu lượng, mực
nước, số liệu mưa
các thời đoạn của
tỉnh Lai Châu đến
2012 để phân tích
đặc điểm KTTV và
lập bản đồ phân bố
mưa và mo dun
dòng chảy của tỉnh
Lai Châu.
Tham khảo hệ thống Tham khảo sử
cảnh báo lũ quét dụng trong
theo chỉ dẫn của Tổ Chương 5
chức Khí tượng Thế
giới WMO và tỉnh
Quảng Ninh để tư
vấn lập hệ thống
cảnh báo lũ quét tại
lưu vực sông Nậm
Lumk, huyện Phong
Thổ tỉnh Lai Châu.
Sử dụng số liệu mưa
đặc trưng và tham
khảo để phân tích
diễn biến nhân tố
mưa để lập bản đồ
phân bố mưa các
thời đoạn trong tỉnh
Lai Châu.
1- Tham khảo để bổ

sung cập nhật đặc
điểm mưa và chuỗi
số liệu mưa cập nhật
để phân tích đặc
điểm mưa và lập bản
đồ phân bố cường

Tham khảo sử
dụng trong
Chương 1,2

Tham khảo sử
dụng
trong
Chương 2


TT

Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác
giả

24

Tình hình số liệu và Trịnh Đình Lư
đặc điểm mưa gây ra (1995) – Báo cáo
lũ quét ở Việt Nam

chuyên đề - Trung
tâm Nghiên cứu
Thuỷ văn

25

Nghiên cứu đánh giá
tai biến lũ quét – lũ
bùn đá các tỉnh phía
Bắc

26

Thiên tai lũ qt ở Ngơ Đình Tuấn,

Vũ Cao Minh,
2003, Đề tài nhánh
thuộc
đề
tài:
“Nghiên cứu đánh
giá tổng hợp các
loại hình tai biến
địa chất lãnh thổ
Việt Nam và các
giải pháp phòng
chống ,
Đề tài
NCKH độc lập cấp
Nhà nước 1999 2003.


10

Phục vụ thực hiện
cho các nội dung
dự án
độ mưa ngày lớn
nhất thỉnh Lai Châu;
2- Cập nhật các số
liệu về số liệu sử
dụng đất, loại thảm
phủ để lập các bản
đố phân bố các đặc
trưng tương ứng.

Sử dụng
trong báo
cáo

Sử dụng bộ số liệu
mưa đến năm 1995
và tham khảo để
phân tích các dặc
trưng mưa gây lũ
quét trong khu vực
Tây Bắc
và Lai
Châu.
1-Tham khảo các
phân tích về các

dạng tai biến thiên
nhiên phổ biến ở
khu vực Tây Bắc và
Lai Châu;
2-Tham khảo các
diễn biến trượt lở
đất và mối quan hệ
với lũ quét trong
khu vực miền núi
phía Bắc và trong
tỉnh Lai Châu;
3-Tham khảo cách
nhận dạng các loại
lũ quét và đặc điểm
của mỗi dạng;
4Tham
khảo
phương pháp lập
bản đồ phân vùng
nguy cơ trượt lở đất
cho khu vực miền
núi Bắc Bộ.
1-Sử dụng số liệu

Tham khảo sử
dụng
trong
Chương 4

Tham khảo sử

dụng trong
Chương 2

Tham khảo sử


TT

Tên Danh mục
tham khảo
Việt Nam

Nguồn cấp/Tác
giả
Chuyên đề nghiên
cứu, Dự án UNDP
VIE/97/002
Disaster
Management Unit,
2000.

27

Lũ qt và phịng Ngơ Đình Tuấn,
tránh lũ qt
2008, Tạp chí Thủy
lợi và Mơi trường,
8-2008

28


Ảnh hưởng của yếu Nguyễn Quang Mỹ
tố địa hình đến xói (1995), Tạp chí
mịn đất ở Việt Nam Khoa học tự nhiên,
số 1, Hà Nội.

29

Các phân vị địa tầng Tống Duy Thanh,
nnk, 2005. Sách
Việt Nam.
chuyên khảo NXB
Đại học Quốc gia,
Hà Nội

11

Phục vụ thực hiện
cho các nội dung
dự án
thống kê hiện trạng
lũ quét và mô tả chi
tiết các trận lũ quét
lớn trên đị bàn tỉnh
Lai Châu;
2- Tham khảo các
phương pháp, công
nghệ lập bản đồ
phân vùng nguy cơ
lũ quét đã lập.

Tham khảo các giải
pháp hiện có trên thế
giới và ở Việt Nam
về lập bản đồ phân
vùng nguy cơ lũ
quét và các giải
pháp giảm thiểu tác
hại của lũ quét.

Sử dụng
trong báo
cáo
dụng trong
Chương 4

1-Tham khảo để
phân tích tác động
của xói mịn đất tạo
dịng chảy bùn đá
trong các trận lũ
qt;
2-Tham khảo cách
phân nhóm đất tạo
nguy cơ xói mịn để
lập bản đồ phân bố
nguy cơ xói mịn
đất.
1-Tham khảo và sử
dụng các nguyên
tắc, phân tích các

phân vị địa tầng để
đánh gía tác động
của điều kiện địa
chất đến hình thành
lũ quét.
2-Trợ giúp phương
pháp phân tích để

Tham khảo sử
dụng
trong
Chương 3,4

Tham khảo sử
dụng
trong
Chương 2

Tham khảo sử
dụng
trong
Chương 2


TT

Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác

giả

Phục vụ thực hiện
cho các nội dung
dự án
lập bản đồ phân
vùng nguy cơ xói
mịn cho tỉnh Lai
Châu.

Sử dụng
trong báo
cáo

30

Lũ lụt và cách phòng Trần Thanh Xuân,
chống
2000. - Nhà Xuất
bản Khoa học và
Kỹ thuật.

Tham khảo cơ sở Tham khảo sử
khoa học về phương dụng trong
pháp phân tích ngập Chương 3,4
lụt và lập bản đồ
phân vùng nguy cơ
ngập lụt do mưa.

31


Nghiên cứu xây dựng
bản đồ phân vùng tai
biến môi trường tự
nhiên lãnh thổ Việt
Nam

Nguyễn Trọng
Yêm, 2004, - Đề
tài NCKH cấp Nhà
nước, mã số
KC.08.01, 2001 2004.

Tham khảo sử
dụng
trong
Chương 4

32

Hydrology of
disatsters,

WMO, 1989,
Proccedings of
technical
conference in
Geneva.

1-Tham khảo các

phân tích về các
dạng tai biến thiên
nhiên phổ biến ở
khu vực Tây Bắc và
Lai Châu;
2-Tham khảo các
diễn biến trượt lở
đất và mối quan hệ
với lũ quét trong
khu vực miền núi
phía Bắc và trong
tỉnh Lai Châu;
3-Tham
khảo
phương pháp lập
bản đồ phân vùng
nguy cơ trượt lở đất
cho khu vực miền
núi Bắc Bộ và một
số khu vực thuộc
tỉnh Lai Châu.
Tham khảo cơ sở
khoa học lập hệ
thống cảnh báo lũ
quét

33

Flood warning


Natural disatsters
organisation of
Australia, 1990.

Tham khảo các khái
niệm cơ bản và đặc
điểm nhận dạng lũ
quét

Sử dụng trong
Chương 2 về
phân tích lũ
quét

12

Sử dụng trong
Chương 5 để
lập hệ thống
cảnh báo thí
điểm


TT

Tên Danh mục
tham khảo

Nguồn cấp/Tác
giả


34

Chỉ dẫn lập hệ thống
cảnh báo lũ quét, sạt
lở đất

Bộ Đất đai, Cơ sở
hạ tầng và Giao
thông Nhật Bản,
2004,

Phục vụ thực hiện
Sử dụng
cho các nội dung
trong báo
dự án
cáo
Tham khảo cơ sở Sử dụng trong
khoa học lập hệ Chương 5
thống cảnh báo lũ
quét

2.2. Tổng hợp các danh mục nguồn số liệu thu thập thực hiện dự án
Trong nội dung này thống kê nguồn dữ liệu bao gồm số liệu thu thập,
khảo sát và đo đạc bổ sung theo đề cương đã phê duyệt được trình bày dưới
dạng bảng (bảng 2) dưới đây.
Bảng 2: Tổng hợp các danh mục nguồn số liệu thu thập
TT


Tên Danh mục
số liệu thu thập

1

Số liệu khí tượng

Nguồn
thu thập

Phục vụ thực hiện cho
các nội dung dự án

-Trung tâm Tư Số liệu mưa các thời
liệu KTTV – đoạn (ngày, giờ) từ năm
Trung tâm Khí 1960 -2010 của 35 trạm
tượng Thủy văn khí tượng cơ bản và trạm
quốc gia;
đo mưa dùng riêng trên
địa bàn tỉnh Lai Châu và
- Đài Khí tượng
lân cận.
Thủy văn Lai
Châu;
- Kế thừa từ các
Đề tài NCKH, Dự
án đã thực hiện
trên địa bàn tỉnh
Lai Châu và lưu
vực các sông Đà,

Thao [6,7,11,14].

2

Số liệu thủy văn

- Trung tâm Tư
liệu KTTV –
Trung tâm Khí
tượng Thủy văn
quốc gia;
- Đài Khí tượng
Thủy văn Lai

13

Số liệu mực nước, lưu
lượng các thời đoạn
(ngày, giờ) từ năm 1960
-2010 của 5 trạm thủy
văn cơ bản trên hệ thống
sông Đà, Nậm Na, Nậm
Bum trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.

Sử dụng
trong báo
cáo
1- Sử dụng để
phân

tích
nguyên nhân
và diễn biến
lũ quét trong
Chương 2;
2- Sử dụng để
lập bản đồ
phân bố mưa
thời
đoạn
trong Chương
4

Sử dụng để
lập bản đồ
phân bố mo
dun
dòng
chảy
trong
Chương 4


TT

Tên Danh mục
số liệu thu thập

Nguồn
thu thập


Phục vụ thực hiện cho
các nội dung dự án

Sử dụng
trong báo
cáo

Trên sông Đà: Đoạn từ
Mường Tè đến hồ Sơn
La dài 60 km gồm 30
mặt cắt ngang sơng,
chiều rộng trung bình
của các mặt cắt ngang
sơng là 450m, có những
vị trí độ rộng sơng lên
tới hơn 1000m.
Trên sông Nậm Na: Số
liệu đo từ thượng nguồn
sông Nậm Na thuộc xã
Pa Tần, huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu đến hồ
thủy điện sông Nậm Na
dài 36km bao gồm 18
mặt cắt ngang sông,
khoảng cách giữa các
mặt cắt là 2km, độ rộng
trung bình các mặt cắt
trên sơng Nậm Na là
500m.


Sử dụng để
lập bản đồ
phân bố mo
dun dòng
chảy trong
Chương 4

Châu;
- Kế thừa từ các
Đề tài NCKH, Dự
án đã thực hiện
trên địa bàn tỉnh
Lai Châu và lưu
vực các sơng Đà,
Thao [6,7,11,14].
3

Số liệu địa hình
mặt cắt sơng ngịi

4

Bản đồ địa hình
tỷ lệ 1:5000 của
các lưu vực sơng,

- Số liệu mặt cắt
địa hình kế thừa
chủ yếu từ Đề tài

NCKH cấp Bộ
[14];
Đề
tài
NCKH cấp Bộ,
Bộ
TN&MT,
2011-2014
do
PGS.TS.

Thanh Hà làm
Chủ nhiệm.
- Bổ sung số liệu
đo đạc của Liên
Đoàn
KSTV,
Trung tâm KTTV
Quốc gia đo trong
giai đoạn 1999 –
2005 (có đo bổ
sung trong một số
năm gần đây).
- Số liệu của Viện
Quy hoạch Thủy
lợi –Bộ Nông
nghiệp và Phát
triển Nông thôn
đo năm 2007
phục vụ vận hành

hệ thống hồ chứa
sông Đà [5].
Kế thừa bộ số liệu
của Dự án: “Điều
tra, khảo sát phân

14

1- Số liệu địa hình lưu Sử dụng để
vực sông Nậm Lum, lập bản đồ
huyện Phong Thổ, tỷ lệ phân bố mo


TT

Tên Danh mục
số liệu thu thập

Nguồn
thu thập

Phục vụ thực hiện cho
các nội dung dự án

suối tỉnh Lai
Châu

5

6


7

vùng và cảnh báo
khả năng xuất
hiện lũ quét ở
miền núi Việt
Nam- Giai đoạn
1 do Tổng Công
ty Tài nguyên và
Môi trường Việt
Nam đo trong
khuôn khổ dự án.
Cục Đo đạc và
Bản đồ địa hình
tỷ lệ 1:50.000 tỉnh Bản đồ Việt Nam
Lai Châu
thực trong khuôn
khổ Dự án: “Điều
tra, khảo sát phân
vùng và cảnh báo
khả năng xuất
hiện lũ quét ở
miền núi Việt
Nam- Giai đoạn
1

1:5000, đo năm 2006 2007;
2- Số liệu địa hình lưu
vực sơng Nậm Bó,

huyện Sìn Hồ, tỷ lệ
1:5000, đo năm 2006 2007.

Bản đồ gồm các lớp
thông tin: Lớp huyện,
lớp xã, lớp giao thơng,
đường bình độ theo tiêu
chuẩn tỷ lệ 1:50.000, hệ
VN2000.

Sử dụng
trong báo
cáo
dun
dòng
chảy và bản
đồ phân vùng
nguy cơ lxu
quét cho 2
lưu vực sông
Nậm Lum và
sông Nậm Bó
trong Chương
5
Sử dụng để
lập các bản
đố phân bố
các nhân tố
thành phần
và bản đồ

phân
vùng
nguy cơ lũ
quét trên toàn
tỉnh Lai Châu
trong
Chương 4.

Bản đồ hành Nhà Xuất bản Tài Bản đồ gồm các lớp
chính tỉnh Lai ngun và Mơi thơng tin: Lớp huyện,
Châu,
tỷ
lệ trường và Bản đồ lớp xã, lớp giao thông
1:50.000
Việt Nam, 2013.
Bản đồ thổ
nhưỡng tỉnh Lai
Châu, tỷ lệ
1:50.000

Bản đồ do Viện
Quy hoạch và
Thiết kế Nông
nghiệp, Bộ
NN&PTNT trong
khuôn khổ Dự án:
“Điều tra, khảo
sát phân vùng và
cảnh báo khả
năng xuất hiện lũ

quét ở miền núi
Việt Nam- Giai
đoạn 1

15

Bản đồ phân vùng nguy
cơ xói mịn đất theo 5
cấp: Nguy cơ cao, cao,
trung bình, thập và ít có
nguy cơ xảy ra

Sử dụng để
lập bản đố
phân
vùng
nguy cơ xói
mịn đất theo
5 cấp trên
tồn tỉnh Lai
Châu trong
Chương 4


TT

Tên Danh mục
số liệu thu thập

Nguồn

thu thập

Phục vụ thực hiện cho
các nội dung dự án

8

Bản đồ lớp thảm
phủ thực vật tỉnh
Lai Châu, tỷ lệ
1:50.000.

Bản đồ do Viện
Điều tra Quy
hoạch Rừng, Bộ
NN&PTNT trong
khuôn khổ Dự án:
“Điều tra, khảo
sát phân vùng và
cảnh báo khả
năng xuất hiện lũ
quét ở miền núi
Việt Nam- Giai
đoạn 1”

Bản đồ phân vùng khả
năng phòng hộ của lớp
phủ rừng theo 5 cấp: ít
có khả năng thấp, trung
bình, cao và rất cao


Sử dụng
trong báo
cáo
Sử dụng để
lập bản đồ
phân
vùng
khả
năng
phòng hộ của
lớp phủ rừng
theo 5 cấp
trên toàn tỉnh
Lai
Châu
trong Chương
4

2.3. Số liệu khảo sát và đo đạc bổ sung trong khuôn khổ dự án
Trong khuôn khổ Dự án, đã thực hiện các đợt khảo sát tại các vị trí, địa
điểm đã xảy ra lũ quét và sạt lở đất ở một số vị trí trọng điểm trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Mục đích: Thu thập thông tin, tài liệu và các trận lũ quét đã xảy ra để
lập bản đồ hiện trạng lũ quét và làm cơ sở để hiệu chỉnh bản đồ phân vùng
nguy cơ lũ qt trên quy mơ tồn tỉnh.
Nội dung khảo sát:
- Xác định vị trí xảy ra lũ quét;
- Xác định nguyên nhân, diễn biến các trận lũ quét.
- Đo đạc mặt cắt ngang một số sông, suối điển hình.

2.3.1. Khảo sát lũ quét Thành phố Lai Châu
Điểm khảo sát số 1: xã Nậm Loỏng (tọa độ X=103o21’53’’; Y= 22o23’58’’)
Kết quả: Thực hiện khảo sát tình hình mưa lũ tại xã Nậm Loỏng, phía Tây
Bắc của TP. Lai Châu. Qua phỏng vấn một số người dân địa phương cho biết
tại đây vào mùa mưa lũ, những trận mưa to kéo dài đã gây thiệt hại nhiều về
tài sản, cơ sở hạ tầng, nhiều nhà dân bị ngập lụt nhà cửa, ruộng vườn.
Nguyên nhân: Do địa hình dốc, độ dốc lịng sơng lớn và dễ gây nghẽn dịng
sau các trận mưa lớn hoặc kéo dài nhiều ngày.

16


Điểm khảo sát số 2: Khảo sát một số đoạn tuyến đường chủ đạo từ TP.
Lai Châu đi các huyện:
Khảo sát trên tuyến đường 4D đoạn đi huyện Phong Thổ là đoạn
đường hay bị ngập sau những trận mưa to kéo dài, đất đá bở rời làm phá hủy
trầm trọng đoạn đường , gây khó khăn cho việc đi lại của người dân
Tỉnh lộ 129 từ TP Lai Châu – Sìn Hồ, tỉnh lộ 127 Lai Châu - Mường
Tè sạt lở tại một số đoạn gây ách tắc giao thông và nguy hiểm cho người đi
đường.
Nguyên nhân: Dốc ta luy dương lớn, khơng có đập bảo vệ nên rất dễ bị
sạt lở do mưa lớn hoặc kéo dài nhiều ngày.
Điểm khảo sát số 3: Phường Đoàn Kết, Tân Phong – TP. Lai Châu.
Thực hiện phỏng vấn một số người dân sống tại phường Đồn Kết,
Tân Phong, tại đây có trên 10 hộ đã bị nước ngập vào nhà trong mùa mưa lũ,
ngập sâu gần 1m, làm thiệt hại nhiều về tài sản cho các hộ dân ở đây.
2.3.2. Khảo sát lũ quét huyện Phong Thổ
Theo tài liệu thống kê những trận lũ quét đã xảy ra, huyện Phong Thổ là
khu vực trọng điểm về lũ quét trong tỉnh Lai Châu. Do vậy, phàn lớn nhiệm vụ
khảo sát của Dự án tập trung vào khu vực nay.

Dưới đây, báo cáo những kết quả khảo sát tại một số khu vực đã xảy ra
những trận lũ quét gây thiệt hại lớn nhất trong nhiều năm qua.
1- Mơ tả tình hình khu vực khảo sát:
Thực hiện khảo sát lũ quét trên 3 lưu vực sông Nậm Lum, Nậm Khay
và Nậm Lon. Đây là một trong những lưu vực lớn của lưu vực sông Mường
So thuộc hệ thống phần thượng lưu thung lũng sông Đà.
Ba lưu vực sơng được hình thành bởi ba dịng sơng chính là sơng Nậm
Lum, sơng Nậm Lon và sơng Nậm Khay với diện tích lớn 210,2km2, lưu vực
có chiều rộng trung bình 20,36km, chiều dài là 12,26km thuộc địa phận các xã
Khổng Lào, Bản Lang và xã Dào San thuộc huyện Phong Thổ tỉnh Lai Châu.
Tọa độ tâm của lưu vực là: 103° 22' 30.3024" kinh độ Đông và 22° 36'
35.1576" vĩ độ Bắc.
Một số đặc điểm địa hình tạo điều kiện các trận lũ qt:
Do có địa hình núi hiểm trở, dân bản sống cách xa nhau, vào mùa mưa
lũ thường gây ách tắc giao thông, nước lũ dâng cao đã làm cô lập giữa các bản
với nhau nên cần thiết phải có sự nghiên cứu và có những cảnh báo phù hợp
với người dân sống ở đây.
17


Hoạt động kiến tạo xảy ra ở lưu vực phức tạp trong quá trình hình thành
và phát triển, hệ thống các đứt gãy tái hoạt động mạnh mẽ là nguyên nhân gây
sạt lở, trượt lở đất đá, lũ quét. Trong lưu vực có đới đứt gãy Phong Thổ - Than
Uyên, nó bắt đầu từ biên giới Việt - Trung ở Nậm Cúm, theo phương TB-ĐN
qua Phong Thổ, Tam Đường , Bình Lư đến Than Uyên. Đoạn từ Phong Thổ
đến Tam Đường dài 48 km. Phân tích kiến tạo vật lý, các tài liệu địa chất, địa
mạo dọc đới đứt gãy, hoạt động tân kiến tạo của đới gồm 2 pha: Pha sớm hoạt
động đứt gãy theo cơ chế trượt bằng trái; Pha muộn hoạt động đứt gãy theo cơ
chế trượt bằng phải và đoạn ĐN của đới đứt gãy này hoạt động theo cơ chế
trượt bằng phải – thuận. Dọc đới Phong Thổ - Than Uyên cũng đã xác định

được các dị thường địa hóa (Ra, Hg, CO2, CH4) ở khu vực thị trấn Bình Lư,
nứt trượt đất ở một số nơi như nam Tam Đường , ở Bình Lư...Theo bản đồ
phân vùng động đất đới Phong Thổ - Than Uyên được xem là phát sinh động
đất với Msmax = 5,1-5,5 độ Richte.
2- Các vị trí khảo sát:
Điểm khảo sát số 1: xã Dào San thuộc lưu vực sông Nậm Lum (tọa độ
X=103o22’53’’; Y= 22o38’58’’)
Khảo sát lũ quét tại lưu vực sông Nậm Lum, tại xã Dào San thuộc huyện
Phong Thổ tỉnh Lai Châu.
Đặc điểm địa hình khu vực: Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ độ chia cắt
sâu đạt tới 100-200 m, có nơi lên tới 400 m, Quá trình xâm thực sâu chiếm ưu
thế, lịng sơng dốc và gần như khơng có lắng động trầm tích Đệ tứ. Sườn có độ
dốc lớn từ 40 - 450. Lưu vực Nậm Lum phân bố trên vùng núi cao của khu vực
Tây Bắc, số liệu đo đạc cho thấy độ chênh cao tuyệt đối gần 1500m, đây là
một trong những nguyên nhân làm chênh lệch thế năng dòng chảy gây lũ lớn
ở Nậm Lum. Độ dốc phân bố chủ yếu ở trên cao làm tăng nguy cơ gây lũ.
Lưu vực sông Nậm Lum nói chung là một trong những lưu vực lớn nhất
của hệ thống sơng Mường So. Chúng gồm có 3 phụ lưu: phụ lưu chính là sơng
Nậm Lum hợp lưu với phụ lưu sơng Nậm Lon ở phía bắc xã Bản Lang và phụ
lưu sông Nậm Khay hợp lưu với sông Nậm Lum ở khu vực Bản Lang và sau
đó nhập vào sơng Mường So ở khu vực Mường So (Phong Thổ tỉnh Lai Châu).
Dào San nằm cách thượng nguồn con sông Nậm Lum khoảng 9km
hướng sông chảy Đông nam – Tây bắc, đoạn sông này gồm hai nhánh suối có
chiều dài khá lớn 4 km và là suối bậc 3 chảy theo hướng bắc - nam. Lịng sơng
đoạn này thường hẹp và nhiều thác cao, thung lũng có dạng chữ "V" đặc trưng
và gần như khơng có trầm tích lắng đọng. Cả dịng chính Nậm Lum và các
suối nhánh có lịng sơng uốn khúc mạnh và đột ngột.
18



Trong q trình khảo sát có thể nhận thấy diện tích đất đai ở Nậm Lum
chủ yếu là đất trống và đất nương rẫy chiếm 2/3 diện tích lưu vực, diện tích
rừng ngày càng bị thu hẹp làm tăng nguy cơ lũ quét.
Các kết quả khảo sát:
- Thực hiện đo đạc mặt cắt ngang sông, suối tại lưu vực xảy ra lũ quét,
số lượng 2 mặt cắt thuộc địa bàn xã Dào San, và tại khu vực cầu Nậm Lum, có
tọa độ thứ tự dưới đây:
X1 =103o24’10’’ Y1= 22o36’2’’
X2 =103o23’40’’ Y2= 22o25’39’’
- Xác định vết lũ lịch sử tại vị trí mặt cắt ngang,
- Xác định lưu tốc, độ sâu tại thời điểm khảo sát (có sổ đo kèm theo).
- Lập các phiếu điều tra về tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội, cũng như
các yêu cầu của nhân dân trong cơng tác phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai lũ
quét.
Điểm khảo sát số 2: xã Bản Lang thuộc lưu vực sông Nậm Lon (tọa độ
khảo sát X=103o23’53’’; Y= 22o35’58’’)
Đặc điểm địa hình khu vực khảo sát: Quá trình xâm thực sâu chiếm ưu
thế, lịng sơng dốc và gần như khơng có lắng động trầm tích Đệ tứ. Sườn có độ
dốc lớn từ 40 - 450, nhiều nơi gần dốc đứng và kéo dài theo phương tây bắc đông nam. Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ độ chia cắt sâu đạt tới 100 – 200 m.
Dãy núi Nà Cúng có độ dốc sườn lên tới 550, kéo dài theo phương khoảng
3200, chiều dài sườn lớn 2-4 km với chiều cao gần 200 m.
Sơng Nậm Lon có quy mơ nhỏ hơn so với sơng Nậm Lum, có chiều dài
khoảng 11,7 km. Phần thượng lưu chảy theo hướng đông bắc - tây nam. Phần
trung lưu lịng sơng đột ngột chuyển hướng tây bắc - đông nam và chảy theo
hướng từ đông nam đến tây bắc. Phần hạ lưu lại tiếp tục đổi hướng một lần nữa
và chảy theo hướng đông bắc - tây nam trước khi hợp lưu với sông Nậm Lum ở
Bản Lang.
Đặc trưng chung của sông Nậm Lon là lịng sơng hẹp, thung lũng có dạng
chữ "V", đáy sơng dốc và có nhiều thác cao. Riêng phần hạ lưu, lịng sơng mở
rộng hơn một chút và được tích tụ vật liệu trầm tích Đệ Tứ dày khoảng 2 – 3 m

với thành phần hỗn tạp: cát, sét pha, cuội, sỏi thỉnh thoảng xen các tảng có kích
thước lớn từ một vài chục centimét đến hàng mét.

19


Các nhánh sông phân bố khá đều ở hai bên phía bờ của thung lũng sơng
Nậm Lon, với lịng của các sơng nhánh này hẹp, có độ dốc đáy rất lớn 20- 250 và
gần như rất ít các tích tụ trầm tích Đệ Tứ.
Khảo sát khu vực thường xuyên xảy ra lũ quét ở Bản Lang, huyện
Phong Thổ, Lai Châu trên suối Nậm Lon. Trong quá trình khảo sát đã thực
hiện phỏng vấn một số hộ dân trong vùng đã xảy ra thiệt hại nặng do lũ quét
(Bà Lương Thị Xuân người trong Bản Lang, gia đình từng bị thiệt hại về nhà
cửa do lũ quét xảy ra tháng 8 năm 2008) tại đây.
Các kết quả khảo sát:
- Thực hiện đo đạc mặt cắt ngang sông, suối tại lưu vực xảy ra lũ quét,
số lượng 3 mặt cắt sông Nậm Lon, thuộc địa bàn xã Bản Lang,
- Xác định vết lũ lịch sử tại vị trí mặt cắt ngang,
- Xác định lưu tốc, độ sâu tại thời điểm khảo sát (có sổ đo kèm theo).
- Lập các phiếu điều tra về tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội, cũng như
các yêu cầu của nhân dân trong công tác phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai lũ
quét.
- Đo vẽ mặt cắt ngang:
Thực hiện đo đạc mặt cắt ngang suối Nậm Lon tại lưu vực xảy ra lũ quét
với 3 mặt cắt thuộc địa bàn xã Bản Lang.
Điểm khảo sát số 3: xã Khổng Lào thuộc lưu vực sông Nậm Khay (tọa độ
X=103o20’27’’; Y= 22o33’44’’)
Khảo sát sạt khu vực thường xuyên xảy ra lũ quét ở khu vực Bản Đớ,
thuộc xã Khổng Lào (Huổi Bảo), huyện Phong Thổ, Lai Châu trên suối Nậm
Khay. Tại đây cũng có độ dốc sườn lên tới 500, kéo dài theo phương khoảng

3200, chiều dài sườn lớn 2-4 km với chiều cao gần 200 m. Quá trình xâm thực
sâu chiếm ưu thế, lịng sơng dốc và gần như khơng có lắng động trầm tích Đệ
tứ.
Đặc điểm sông Nậm Khay: là một phụ lưu nhỏ nhất so với hai phụ lưu
Nậm Lum và Nậm Lon, với chiều dài khoảng 7 km và là sông bậc 2. Lưu vực
này nằm ở phía bờ trái của thung lũng Nậm Lum, lịng sơng chảy dạng vịng
cung và hợp lưu với sơng Nậm Lum ở cuối xã Khổng Lào.
Lịng sơng của lưu vực hẹp khoảng 3 -5 m ở thượng và trung lưu, mở
rộng dần về phía hạ lưu và đạt tới 20 m. Đáy sơng có độ dốc trung bình từ 10 150, chiều dày trầm tích mỏng chủ yếu là cuội, sỏi lẫn các tảng lăn lớn có kích
thước 0,5 - 0,7m. Các sông nhánh của phụ lưu Nậm Khay thường có chiều dài
20


ngắn khoảng 1-1,5km, phân bố đều ở hai bên thung lũng và đổ vào sơng Nậm
Khay có dạng "xương cá" đặc trưng.
Thực hiện phỏng vấn ông Lý Văn Đức, người trong xã Khổng Lào, gia
đình từng bị thiệt hại về nhà cửa do lũ quét xảy ra tháng 8 năm 2008 tại đây.
2.3.3. Khảo sát lũ quét huyện Mường Tè
Điểm khảo sát số 1: suối Nậm Bắc, xã Nậm Hàng huyện Mường Tè (tọa
độ X=103o1’53’’; Y= 22o8’54’’)
Thực hiện điều tra khảo sát trận lũ quét xẩy ra tại suối Nậm Bắc là một
nhánh nhỏ của sông Đà thuộc xã Nậm Hàng huyện Mường Tè do ảnh hưởng
của rãnh áp thấp kết hợp hội tụ gió trên cao, gây mưa lớn từ ngày 28/7/2009
đến ngày 31/7/2009 đã làm chết 4 người, hỏng nhiều cơng trình thủy lợi, thủy
điện, cuốn trơi 2,1 ha ao cá và 51 ha ruộng.
Hiện tại, tại đây cơng trình thủy điện Lai Châu đang được xây dựng,
nhiều diện tích rừng bị phá hủy, nhiều mặt của núi bị san phạt phía hạ lưu đập
phục vụ tiến trình thi cơng và nắn dịng sơng Đà, những hoạt động trên đều có
ảnh hưởng khơng tốt đến khả năng phịng hộ ngăn lũ của rừng khi có mưa lớn
gây lũ qt trong khu vực.

Đồn khảo sát đã phỏng vấn ơng Lý Văn Long người dân trong xã Nậm
Hàng, huyện Mường Tè. Gia đình đã bị thiệt hại người và tài sản do trận lũ
7/2009.
Đo vẽ mặt cắt ngang:
Thực hiện đo đạc mặt cắt ngang suối Nậm Bắc, xã Nậm Hàng tại vị trí xảy
ra lũ quét với 1 mặt cắt.
Điểm khảo sát số 2: Suối Nậm Nhạt, xã Mường Mô, huyện Mường Tè (tọa
độ X=102o53’11’’; Y= 22o7’54’’)
Thực hiện điều tra khảo sát trận lũ quét xẩy ra trên khe suối Nậm Nhạt,
là một nhánh của sông Đà thuộc xã Mường Mô, huyện Mường Tè. Tại đây đã
từng xảy ra lũ quét ngày 11 – 12/7/2008 do ảnh hưởng của rãnh áp thấp kết
hợp hội tụ gió trên cao gây mưa lớn sinh lũ quét. Thiệt hại sập 1 số ngôi nhà,
và cuốn trơi tồn bộ các ao cá của người dân trong xã, hư hỏng nhiều tuyến
đường đi liên xã gây khó khăn cho việc khắc phục hậu quả.
Đồn khảo phỏng vấn ông Đặng Văn Chôn xã Mường Mô, huyện
Mường Tè, gia đình đã bị thiệt hại do trận lũ quét 7/2008.

21


Đo vẽ mặt cắt ngang: Thực hiện đo đạc mặt cắt ngang suối Nậm Nhạt, xã
mường Mơ tại vị trí xảy ra lũ quét với 1 mặt cắt..
Điểm khảo sát số 3: suối Nậm Nhọ (Nậm Nhạ), xã Bum Nưa huyện
Mường Tè (Tọa độ: X=102o54’19’’; Y= 22o19’12”)
Thực hiện điều tra khảo sát trận lũ quét xẩy ra trên suối Nậm Nhọ (Nậm
Nhạ), xã Bum Nưa huyện Mường Tè.
Tại đây, ngày 11 tháng 7 năm 2008 và ngày 12/7/2008 đều do ảnh
hưởng của rãnh áp thấp kết hợp hội tụ gió trên cao, gây mưa lớn nên đã xẩy ra
trận lũ quét vào khoảng 3-4 giờ ngày 12/7/2007 tại thôn Sang Sui, xã Nậm
Bum, huyện Mường Tè làm tràn liên hợp khoảng 30ha ruộng ven suối Nậm

Nhọ thuộc xã Bum Nưa, các tuyến đường đi xã là Nậm Củm, Nậm Pục, Nậm
Hản đều bị lũ phá hủy. Và đến năm 2009 ở đây lại bị ảnh hưởng nặng bởi trận
lũ quét sinh ra do mưa lớn 3 ngày từ 28 – 31/7/2009 làm chết 2 người; cuốn
trôi 2,1ha ao cá; vùi lấp 51 ha ruộng phá hủy nhiều cơng trình thủy lợi và đập
tràn tại đây.
Đồn khảo sát phỏng vấn ơng Bảo Văn Thân thôn Sang Sui, xã Nậm
Bum, huyện Mường Tè, gia đình đã bị thiệt hại hoa mầu do trận lũ quét.
Thực hiện khảo sát trận lũ quét xảy ra trên sông Nậm Bum thuộc xã
Bum Nưa và suối Nậm Cầu thuộc xã Bum Tở huyện Mường Tè. Hai vị trí này
đã xảy ra lũ quét vào ngày 30 tháng 7 năm 2011đã gây những thiệt hại đáng kế
về người và tài đó là làm 8 ngơi nhà bị sập, 3 ngôi nhà bị vùi lấp; 2 người
chết, 3 người mất tích, các cơng trình giao thơng, cơng trình thủy lợi, kè, đập,
đầu mối công cộng của huện.
Trước trận lũ quét này ngày 29 – 30/6 tại đây cũng đã xảy ra trận lũ quét
làm 4 người trong 1 gia đình thiệt mạng do bị vùi lấp trong đống đất bùn sạt
lở. Tổng thiệt hại toàn huyện Mường Tè sau trận lũ quét 2011 theo thống kê
lên tới 47 tỷ đồng.
2.3.4. Khảo sát lũ quét tại lưu vực sông Nậm Mạ- xã Ma Quai và Phăng
Sô Lin – huyện Sìn Hồ– tỉnh Lai Châu
Đặc điểm địa hình lưu vực sơng Nậm Mạ: Địa hình nằm trong lưu vực
Nậm Mạ là địa hình núi cao phát triển thành các dải kéo dài theo phương tây
bắc - đông nam, xen kẽ chúng là các dải trũng tích tụ của sơng Nậm Mạ và
phụ lưu sông Nậm Lức. Trừ hai dải núi nằm hai bên lưu vực sơng Nậm Mạ
(cao ngun Sìn Hồ và dải Cui Phi Phìn - Nậm Tăm) có độ cao tương đối đều
nhau, thì dải trung tâm có độ cao của địa hình giảm dần từ tây bắc xuống đông
nam
22


Sơng Nậm Mạ bắt nguồn từ dãy núi phía tây Sìn Hồ, có nhiều đỉnh núi

cao có độ cao trên 1700 m. Diện tích lưu vực là 271,5 km2. Địa dư hành chính
của lưu vực gồm các xã: Phìn Hồ, Phăng Sơ Lin, Ma Quai huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu.
Các dịng chính của lưu vực là Nậm Mạ và suối Chi Van, suối Nậm Bó.
Thượng nguồn của các dịng chảy là khu vực Phìn Hồ, nằm ở độ cao khoảng
1500 m. Phía tây lưu vực là dãy núi Tả Phìn, Phăng Sô Lin, với độ cao 1500 –
1700 m, trong đó có nhiều núi đá vơi. Hạ lưu là khu vực Nậm Tăm, có độ cao
200 - 300 m. Hợp lưu của chúng chảy vào dịng vẫn có tên là Nậm Mạ, rồi đổ
vào sơng Đà.
Độ dốc lịng sơng trừ phần thượng lưu lịng sơng có độ dốc lớn trung
bình khoảng 20 - 300 có dạng chữ “V xuất hiện nhiều thác nước cao. Các
đoạn còn lại (trung và hạ lưu) lịng sơng thoải thung lũng có dạng chữ ‘U’ đặc
trưng. Lịng sơng uốn khúc mạnh mẽ và dọc theo hai bên thung lũng các phụ
lưu chính phát triển đầy đủ các dạng địa hình khác nhau: bãi bồi và các bậc
thềm sông.
Hoạt động kiến tạo xảy ra ở lưu vực phức tạp trong quá trình hình thành
và phát triển, hệ thống các đứt gãy tái hoạt động mạnh mẽ là nguyên nhân gây
sạt lở, trượt lở đất đá, lũ quét. Trong lưu vực nghiên cứu có một số đứt gãy lớn
đó là:
+ Đứt gãy Lai Châu – Điện Biên: chạy dọc phía tây lưu vực sơng Nậm
Mạ, đới đứt gãy này có theo phương á kinh tuyến;
+ Đới đứt gãy Sơng Đà: bắt đầu từ Pa Tần nó chạy dọc thung lũng suối
Nậm Mạ. Trong lưu vực nghiên cứu đứt gãy này chỉ cắt qua các thành tạo
phun trào (hệ tầng Viên Nam), sét kết, bột kết (hệ tầng Tân Lạc). Dọc theo đới
đứt gãy có nhiều điểm nứt-trượt đất lớn, đặc biệt là sạt, trượt lở lớn kèm theo
lũ bùn đá dọc theo thung lũng suối Nậm Mạ.
Điểm khảo sát số 1: suối Nậm Mạ xã Ma Quai, huyện Sìn Hồ thuộc lưu
vực sơng Nậm Mạ (X=103o17’35’’; Y= 22o21’53’’)
Địa hình ở khu vực khảo sát được cấu tạo chủ yếu bởi hai nhóm đá
chính: đá vơi và nhóm đá lục ngun. Q trình địa mạo rửa lũa, hịa tan đối

với đá vơi và xâm thực bóc mịn đối với địa hình cấu tạo từ nhóm đá lục
ngun.
Các q trình này đã hình thành dạng địa hình hang động và lịng sơng
ngầm ở Ma Quai.

23


Đặc điểm hệ thống sơng Nậm Mạ: gồm có hai phụ lưu chính là Nậm
Lức và Nậm Mạ chảy theo hướng Tây bắc - Đông nam và cùng bắt nguồn từ
vùng núi cao cấu tạo bởi đá vôi.
Thực hiện điều tra khảo sát trận lũ quét tại khu vực xã Ma Quai, huyện
Sìn Hồ thuộc lưu vực sơng Nậm Mạ. Tại đây cho thấy có sự thay đổi độ cao
địa hình lớn đây cũng là ngun nhân chính làm chênh lệch thế năng dịng
chảy của sơng gây lũ lớn ở Nậm Mạ. Độ dốc ở đây chủ yếu là 15 đến 35 độ
chiếm 60% diện tích, nhìn chung đây là vùng đất dốc nguy hiểm làm tăng
nguy cơ xảy ra lũ quét.
Nậm Mạ là lưu vực có đường ranh giới thuộc hai xã Phăng Sô Lin và
xã Ma Quai huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu. Lưu vực có kích thước ngang là
19.65km, dọc là 13.94km. Sơ đồ ranh giới lưu vực được thể hiện.
Tổ công tác đã tập trung khảo sát trọng tâm tại xã Ma Quai. Cơng việc
chính như sau:
- Thực hiện đo đạc mặt cắt ngang sông, suối tại lưu vực xảy ra lũ quét,
số lượng 2 mặt cắt trên suối Nậm Mạ thuộc địa bàn xã Ma Quai huyện Sìn Hồ,
có tọa độ thứ tự dưới đây:
X1

=103o18’28 ; Y1

=22o21’12


X2

=103o17’35 ; Y2

=22o21’17

- Xác định vết lũ lịch sử tại vị trí mặt cắt ngang,
- Xác định lưu tốc, độ sâu tại thời điểm khảo sát.
- Lập các phiếu điều tra về tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội, cũng như
các yêu cầu của nhân dân trong cơng tác phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai lũ
qt.
Điểm khảo sát số 2: suối Chi Vân, xã Phăng Sô Lin, huyện Sìn Hồ thuộc
lưu vực sơng Nậm Mạ (Tọa độ X=103o15’35’’; Y= 22o22’53’’)
Thực hiện điều tra khảo sát trận lũ qt khu vực thơn Xa Trải, xã Hồng
Thu, huyện Sìn Hồ. Tại đây cho thấy có sự thay đổi độ cao địa hình lớn đây
cũng là ngun nhân chính làm chênh lệch thế năng dịng chảy của sơng gây lũ
lớn ở Nậm Mạ. Độ dốc ở đây chủ yếu là 15 đến 35 độ chiến 60% diện tích,
nhìn chung đây là vùng đất dốc nguy hiểm làm tăng nguy cơ xảy ra lũ quét. Có
thể nhận thấy đất đai chủ yếu là đất trống, diện tích rừng rất ít chủ yếu là rừng
trung bình và rừng phục hồi, điều này làm tăng nguy cơ xảy ra lũ quét.
24


Tổ công tác đã tập trung khảo sát trọng tâm tại suối Chi Van xã Ma
Quai. Cơng việc chính như sau:
Thực hiện đo đạc mặt cắt ngang sông, suối tại lưu vực xảy ra lũ quét, số
lượng 1 mặt cắt trên suối Chi Van thuộc địa bàn xã Hồng Thu, huyện Sìn Hồ,
có tọa độ dưới đây (xem kết quả đo trên Hình 1.20):
X1=103o15’20 ;


Y1

=22o19’10

- Xác định vết lũ lịch sử tại vị trí mặt cắt ngang,
- Xác định lưu tốc, độ sâu tại thời điểm khảo sát.
- Lập các phiếu điều tra về tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội, cũng như
các yêu cầu của nhân dân trong cơng tác phịng tránh, giảm nhẹ thiên tai lũ
qt.
Thực hiện phỏng vấn ơng Giàng Mí Chá, thơn Xa Chãi, xã Hồng Thu,
huyện Sìn Hồ gia đình đã từng bị thiệt hại tài sản, hoa mầu vào mùa mưa lũ.
Điểm khảo sát số 3: khảo sát lũ quét xã Chăn Nưa huyện Sìn Hồ, lưu vực
sơng Nậm Na (X=103o8’15’’; Y= 22o11’34’’)
Sông Nậm Na chảy qua phần Tây Bắc của huyện Sìn Hồ với modul
dịng chảy trung bình từ 40 - 80 l/s/km2.
Đới đứt gãy Lai Châu - Điện Biên có theo phương á kinh tuyến chạy
dọc theo thung lũng Nậm Na. Kết quả phân tích số liệu khe nứt kiến tạo theo
phương pháp kiến tạo vật lý, cho thấy, mặt trượt nghiêng đứt gãy chính
nghiêng về phía tây với góc dốc 60-800 hoặc gần thẳng đứng. Trong đới Lai
Châu - Điện Biên xuất hiện các dị thường địa hóa đặc biệt như sạt, trượt lở đất
lớn kéo dài từ Chăn Nưa đến Nà Pheo và đã phát sinh nhiều trận động đất
mạnh (các trận năm 1914 – 5,1; 1920 – 5,1; 1993 – 5,0, 2001 – 5,3 độ Richte),
còn các trận động đất nhỏ hơn xảy ra khá thường xuyên.
Thực hiện điều tra khảo sát sạt lở đất, lũ quét xẩy ra tại xã Chăn Nưa,
huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu vào lúc 2h sáng ngày 30 tháng 6 năm 2008 do
mưa lớn trên diện rộng kéo dài trong một vài ngày từ 28-29/6/2008. Trận lũ
quét này đã làm 6 người chết, 14 căn nhà bị cuốn trơi hồn tồn, 31 căn nhà
phải di dời khẩn cấp.
Đến khu vực đã xảy ra lũ quét đoàn khảo sát đã phỏng vấn gia đình bà

Dương Thị Thảo, thơn Lùng Giàng A, xã Chăn Nưa, huyện Sìn Hồ, gia đình
đã bị nước dâng phá hoại hoa màu và thiệt hại về tài sản.
25


×