Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Tìm hiểu thực trạng công tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
--- ---

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM CỦA

GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp

: Th.S Trần Thị Kim Cúc
: Hồ Thị Thu Phụng
: 15STH

Đà Nẵng, tháng 1/2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện khóa luận, em đã nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, các thầy
cô giáo, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu, Khoa Giáo dục Tiểu học, thầy Tiến sĩ Hoàng Nam Hải đã dạy cho em học phần Nghiên
cứu khoa học ở Tiểu học, BGH trường tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ, trường tiểu học Đoàn
Thị Điểm và trường tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu, hồn thiện khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô Thạc sĩ Trần Thị Kim Cúc, người


trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên
cứu, xây dựng và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo chủ nhiệm, thầy cô Tổng phụ trách Đội
của 3 trường tiểu học đã giúp đỡ em rất nhiều và tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện đề
tài. Và em cũng xin cám ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song khóa luận khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết.
Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, và q vị
quan tâm để khóa luận hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cám ơn.
Đà Nẵng, tháng 1 năm 2019

Hồ Thị Thu Phụng


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

TT Từ viết tắt

Giải nghĩa

1

CB QLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

2

CMHS


Cha mẹ học sinh

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

GD-ĐT

Giáo dục - Đào tạo

7

GV

Giáo viên

8

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

9

GDHS

Giáo dục học sinh

10

HS

Học sinh

11

HT

Hiệu trưởng

12

KNS

Kỹ năng sống

13

KT-XH


Kinh tế - Xã hội

14

NCKH

Nghiên cứu khoa học

15

NGLL

Ngoài giờ lên lớp

16

PH

Phụ huynh

17

SGK

Sách giáo khoa

18

SHL


Sinh hoạt lớp

19

TW

Trung ương


Mục Lục
I. Phần mở đầu .............................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu. ...........................................................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................................................2
3.2 Khách thể nghiên cứu..........................................................................................................................2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài .......................................................................................................2
4.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................................2
4.2 Khách thể nghiên cứu..........................................................................................................................2
4.3 Giới hạn địa bàn nghiên cứu ...............................................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học ...............................................................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................................................3
6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên Tiểu học. .................................3
6.2 Tìm hiểu thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên thuộc 3 trường Tiểu học Huỳnh Ngọc
Huệ, Đoàn Thị Điểm và Nguyễn Bỉnh Khiêm. .........................................................................................3
6.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng chủ nhiệm lớp cho GVTH. .................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................................3
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.........................................................................................................3
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn..............................................................................................3

7.3. Phương pháp chuyên gia: ...................................................................................................................3
7.4. Nghiên cứu sản phẩm: ........................................................................................................................4
7.5 Phương pháp toán thống kê:................................................................................................................4
8. Cấu trúc của đề tài. ................................................................................................................................4
II. Phần nội dung ..........................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ......5
1.1

Lịch sử về vấn đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài...............................................................5

1.2. Khái quát về công tác chủ nhiệm lớp.................................................................................................7
1.2.1

Khái niệm về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường tiểu học ........................................7

1.2.2

Mục tiêu hoạt động chủ nhiệm lớp của GVCN lớp .....................................................................7

1.2.3 Phương pháp và hình thức quản lý chủ nhiệm lớp, bao gồm: .........................................................8
1.3

Cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học ................................................................8

1.3.1.

Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp ..............................................8

1.3.2.


Nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp.....................................................................10

1.3.3

Các yêu cầu của giáo viên chủ nhiệm lớp hiện nay ..................................................................13


1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm .....................................................................19

1.4.1 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp..........................................19
1.4.2 Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp ......................................19
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................................22
2.1 Mục đích .............................................................................................................................................22
2.2 Nội dung khảo sát...............................................................................................................................22
2.3 Phương pháp khảo sát thực trạng .....................................................................................................22
2.4 Địa bàn và khách thể khảo sát............................................................................................................22
2.5 Cách thức tiến hành khảo sát.........................................................................................................23
2.6 Kết quả khảo sát thực trạng ...............................................................................................................23
2.6.1 Thực trạng đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm của 3 trường ............................................23
2.6.2 Nhận thức về vai trò của GVCN trong việc QLGD học sinh ............................................................24
2.6.3

Nhận thức về thực trạng một số khuyết điểm của HS hiện nay ..............................................24

2.6.4


Những nội dung công việc và hoạt động chủ nhiệm lớp đang thực hiện ................................27

2.6.5 Những công việc của GVCN............................................................................................................32
2.6.6. Việc tổ chức các hoạt động nhằm GD cho HS tính chia sẻ, biết quan tâm đến người khác và các
họat động GD khác ..................................................................................................................................33
2.6.7 Sự phối hợp của GVCN với các bên có liên quan để GD học sinh ...............................................37
2.7 Đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm ở các trường Tiểu học .......................................................39
2.7.1 Thuận lợi ........................................................................................................................................39
2.7.2 Khó khăn ........................................................................................................................................40
* Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................................................41
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KỸ NĂNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ...........................................................................42
3.1 Các nguyên tắc khi đề xuất biện pháp................................................................................................42
3.1.1.

Đảm bảo tính hệ thống ............................................................................................................42

3.1.2.

Đảm bảo tính kế thừa...............................................................................................................42

3.1.3.

Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................................................42

3.1.4.

Đảm bảo tính phát triển ...........................................................................................................43

3.2 Đề xuất một số biện pháp ..................................................................................................................43

3.2.1 Biện pháp 1: Tự hoàn thiện phẩm chất và năng lực của người giáo viên chủ nhiệm ....................43
3.2.2 Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm ..................................................................................44
3.2.3. Biện pháp 3: Lực chọn 1 đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín và năng lực cùng GVCN điều khiển tập thể
lớp ...........................................................................................................................................................47


* Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................................................49
Kết luận ........................................................................................................................................................50
DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................52
PHỤ LỤC .....................................................................................................................................................53


I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới căn bản, tồn diện nền GD theo hướng chuẩn hố, hiện đại hoá, xã hội hoá,
dân chủ hoá và hội nhập quốc tế là một chủ trương lớn của Đảng ta, để thực hiện thắng lợi
chủ trương này cần trú trọng phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng và chất lượng. Điều
15 Luật giáo dục năm 2005 đã ghi: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm
chất lượng giáo dục” [8, tr.40]. Vì vậy, quản lý phát triển đội ngũ GV cả về số lượng và
chất lượng là một trong những nhiệm vụ cấp thiết của ngành GD và của các nhà trường.
Với mỗi GVTH, họ khơng chỉ dạy chun mơn mà cịn đảm nhận là người thực hiện
chức năng GD đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách cho từng HS. HS tiểu học là những
HS hồn nhiên, sáng tạo, thích khám phá cái mới và thể hiện bản thân, bên cạnh đó, các em
còn hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm sống cịn ít; nhận thức vấn đề chưa sâu sắc, dễ bị
tác động ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách... Vì vậy, GVCN lớp có vai trị hết
sức quan trọng trong trường tiểu học. Họ vừa là người thầy, vừa là người cha (mẹ) và người
bạn tin cậy chia sẻ, động viên, giáo dục các em kịp thời, hiệu quả nhất. GVCN lớp không
chỉ là người nắm được những chỉ số quản lí đơn thuần như: tên tuổi, số lượng, hồn cảnh
gia đình học sinh, trình độ học sinh về học lực, hạnh kiểm... mà còn phải dự báo được xu
hướng tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp với điều kiện, khả năng của từng học sinh. Người

GVCN lớp còn là cầu nối giữa nhà trường và gia đình HS, góp phần thực hiện tốt mối quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phụ
thuộc phần lớn vào kết quả công tác GD của đội ngũ GV, đặc biệt là hoạt động của đội ngũ
GVCN. Do đó, quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động GDHS của GVCN lớp là yếu tố
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS ở các nhà trường tiểu học
hiện nay.
Là GVCN chắc chắn ai cũng muốn lớp mình có những thành tích xuất sắc. dẫn đầu
trong các hoạt động của nhà trường. Ai cũng biết rằng nề nếp là một yếu tố quyết định
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập và việc hình thành nhân cách học sinh. Xây
dựng nề nếp lớp là việc đầu tiên mà giáo viên phải quan tâm khi nhận lớp chủ nhiệm. Với
định hướng của ngành giáo dục hiện nay là lấy học sinh làm trung tâm, cho các em tự

1


học, tự quản, tự chiếm lĩnh kiến thức. Sự thành công hay thất bại của lớp là dựa vào khả
năng quản lý của người GVCN, của đội ngũ Ban cán sự lớp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng cơng tác chủ nhiệm
của giáo viên ở trường tiểu học” để làm nội dung nghiên cứu cho đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học nhằm
đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp ở một số trường
Tiểu học trên địa bản thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm ở các trường tiểu học nhằm nâng
cao chất lượng công tác chủ nhiệm cho GVTH.
3.2 Khách thể nghiên cứu
Công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên chủ nhiệm ở trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ,
trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm và trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1 Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Thực trạng về công tác chủ nhiệm của giáo viên Tiểu học thuộc 3 trường trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
4.2 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chủ nhiệm ở trường Tiểu học thuộc 3 trường trên địa bản thành phố.
4.3 Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Tôi tiến hành nghiên cứu trên 3 trường Tiểu học đó là: Trường Tiểu học Huỳnh Ngọc
Huệ, trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm và trường Tiểu học Nguyễn Bỉnh Khiêm thuộc địa
bàn Quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
5. Giả thuyết khoa học

2


Hiệu quả của công tác chủ nhiệm lớp sẽ được nâng cao để góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện cho học sinh nếu có những biện pháp rèn kỹ năng chủ nhiệm lớp
một cách khoa học và phù hợp với thực tế giáo dục của địa phương.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên Tiểu học.
6.2 Tìm hiểu thực trạng về cơng tác chủ nhiệm lớp của giáo viên thuộc 3 trường Tiểu học
Huỳnh Ngọc Huệ, Đoàn Thị Điểm và Nguyễn Bỉnh Khiêm.
6.3 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng chủ nhiệm lớp cho GVTH.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp qui, các cơng trình nghiên cứu
khoa học về công tác chủ nhiệm lớp, từ đó phân tích và tổng hợp các vấn đề lý luận liên
quan đến khóa luận.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:

+ Bảng hỏi cha mẹ học sinh về sự phối kết hợp giữa giáo viên chủ nhịêm lớp với
cha mẹ học sinh, cộng đồng trong quá trình giáo dục học sinh.
+ Bảng hỏi giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp về những công việc của giáo
viên chủ nhiệm lớp; những biện pháp quản lý lớp và làm việc với học sinh
+ Bảng hỏi học sinh về công tác chủ nhiệm của giáo viên
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động chủ nhiệm lớp của các GVCN và công
tác quản lý của các hiệu trưởng đối với hoạt động chủ nhiệm lớp của GV.
7.3. Phương pháp chuyên gia:
Xin tư vấn thêm từ các giáo viên có kinh nghiệm về cơng tác chủ nhiệm lớp.

3


7.4. Nghiên cứu sản phẩm:
Phân tích những sáng kiến về công tác chủ nhiệm và kế hoạch công tác chủ nhiệm
của một số GV.
7.5 Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi
thu thập được.
8. Cấu trúc của đề tài.
Cấu trúc đề tài được chia làm ba phần như sau:
Phần 1. Phần mở đầu.
Phần 2. Phần nội dung bao gồm có ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường tiểu học.
- Chương 3: Đề xuất một số biện pháp.
Phần 3. Kết luận.
Ngồi phần chính văn cịn có phần danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

4



II. Phần nội dung
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC
1.1 Lịch sử về vấn đề nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Trong hệ thống tổ chức của nhà trường nói chung và trường phổ thơng nói riêng, đơn
vị quản lý cơ bản được tổ chức để giảng dạy và giáo dục là lớp học. Hình thức này được
hình thành từ thế kỉ XVII do nhà giáo dục Tiệp Khắc J.A, Cômenxki (1592 – 1670) đề
xướng. Mơ hình lớp học được duy trì và phát triển ở khắp các nước trên thế giới. Để tổ
chức và quản lý lớp học bao giờ cũng cần ít nhất một người quản lý, đó chính là giáo viên
chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng nhà trường lựa chọn từ những GV ưu tú đang
giảng dạy lớp đó, có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS, được hiệu trưởng phân cơng
quản lý lớp học đó. Như vậy, khi nói đến GVCN là nói đến quản lý, lãnh đạo, tổ chức và
giáo dục học sinh của một lớp.
Hiện nay các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD cho HS tiểu học có liên
quan đến cơng tác chủ nhệm lớp đó là GD kỹ năng sống, GD giá trị sống… Theo UNESCO,
GD tiểu học là giai đoạn mà trẻ bước đầu được hình thành nhân cách, được trang bị những
kiến thức cơ bản, những hiểu biết ban đầu về tự nhiên xã hội. Đây là những hành trang đầu
tiên để các em bước vào cuộc sống sau này. Như vậy, người GVCN cần tổ chức các hoạt
động khác nhau để HS có thể tham gia và hồn thiện nhân cách thơng qua các hoạt động
đó.
Nghiên cứu về công tác chủ nhiệm lớp ở các nhà trường phổ thông đã được nhiều tác
giả quan tâm nghiên cứu trên cả hai phương tiện lý luận và thực tiễn. Dưới đây là một số
cơng trình tiêu biểu có liên quan đến đề tài.
Tác giả Hà Thế Ngữ đã khẳng định: “Người đứng ra đảm đương vai trò chủ đạo chính
trong cơng tác giáo dục học sinh của từng lớp, trên cơ sở phối hợp các lực lượng giáo dục
cũng chính là GVCN’’ [10]. Đặc biệt ở các cấp học phổ thơng, cơng tác dạy học, GDHS
ngày càng tồn diện hơn, phong phú hơn, sâu sắc hơn, hệ thống hơn với nhiều hình thức
hoạt động đa dạng hơn trong và ngoài nhà trường. Ở trường tiểu học, HS ở mỗi lớp đồng

thời học nhiều GV khác nhau, vấn đề đặt ra là, ai sẽ là người đứng ra phối hợp hoạt động
của tất cả các GV dạy trong cùng một lớp nhằm đảm bảo sự tác động GD thống nhất?

5


Người đó chính là GVCN. Nhận thức được vai trị của GVCN trong công tác QL, GDHS
tác giả đã chỉ ra các nội dung phương pháp công tác của GVCN với tập thể HS; nội dung
và phương pháp quản lý của GVCN với GV khác; Nội dung và phương pháp quản lý của
GVCN với cha mẹ HS; xây dựng kế hoạch công tác của GV chủ nhiệm lớp,
Tác giả Hà Nhật Thăng trong “Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”
đã chủ ra các nhiệm vụ, hoạt động GD mà GVCN phải thực hiện là: GVCN là người thay
thế Hiệu trưởng quản lý toàn diện tập thể học sinh một lớp học; GVCN là cố vấn tổ chức
hoạt động tự quản của tập thể HS; GVCN phối hợp với các lực lượng xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu GD của lớp chủ nhiệm. Tác giả đã đưa ra một số phương pháp cụ thể cho
GVCN trong QL và GD lớp học như: phương pháp giáo dục cá biệt; phương pháp giáo dục
song song; phương pháp bùng nổ sư phạm. Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của
công tác chủ nhiệm lớp, tác giả đã đưa ra các yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực của
người GVCN lớp, đảm bảo cho họ thực sự là những tấm gương sáng, trực tiếp và hiệu quả
trong QL và GD HS trong lớp. Đồng quan điểm trên, tác giả Phạm Viết Vượng đã đưa ra
yêu cầu cao đối với GVCN lớp: “GVCN phải là người có năng lực chun mơn tốt, có kinh
nghiệm làm cơng tác GD, QLHS, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình cơng tác và có uy tín
với tập thể HS và tập thể sư phạm, GVCN lớp trở thành linh hồn của lớp, người tập hợp và
dìu dắt tất cả lớp phấn đấu xây dựng một tập thể vững mạnh. GVCN lớp bằng tổ chức các
hoạt động đa dạng để GDHS trở thành con ngoan, trị giỏi, người cơng dân tốt, những người
sống có ích cho Tổ quốc, cho gia đình và bản thân”.
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh đã đề cập công tác chủ nhiệm lớp gắn liền với việc xây
dựng và phát triển tập thể HS, GVCN lớp là người đóng vai trị quyết định trong hình thành
và phát triển nhân cách cho HS trong lớp học.Theo tác giả: “ Công tác QL và GD tồn diện
HS chỉ thực sự có kết quả khi họ xây dựng lớp học trở thành tập thể đồn kết thân ái, có tổ

chức, có kỷ luật tự giác, biết giúp đỡ và tạo điều kiện cho mỗi thành viên trong tập thể phấn
đấu vươn lên” [11, tr 178]. Trên cơ sở đó tác giả đã chỉ ra nội dung và phương pháp xây
dựng tập thể học sinh của GVCN; các giai đoạn phát triển của tập thể như một cơng cụ hữu
ích cho việc GDHS chậm tiến về đạo đức.
Nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp với các công trình
của: Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ, “Những tình huống giáo dục HS

6


của người GVCN”, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000; Hà Nhật Thăng (chủ biên)
Ngồi ra cịn có một số cơng trình đã đánh giá được thực trạng và tìm ra giải pháp
cho công tác giáo viên chủ nhiệm ở các vùng, địa phuơng khác nhau với các đối tuợng HS
khác nhau, đây chính là các căn cứ khoa học cho tác giả xây dựng hệ thống cơ sở lý luận
và thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Mặc dù vậy vẫn chưa có đề tài nào tập trung đi sâu
nghiên cứu các biên pháp cụ thể rèn kỹ năng chủ nhiệm cho giáo viên ở trường tiểu học. Vì
vậy, đề tài này với mong muốn đi sâu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đề
xuất các biện pháp nhằm giúp sinh viên ngành GDTH có kiến thức về công tác chủ nhiệm
lớp các truờng tiểu học,
1.2. Khái quát về công tác chủ nhiệm lớp
1.2.1 Khái niệm về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường tiểu học
Cùng với việc dạy chữ, GVCN lớp và GV các bộ mơn cịn phải thực hiện nhiệm vụ
dạy người, thực hiện mục tiêu GD toàn diện của nhà trường. Quản lý công tác chủ nhiệm
lớp là một q trình khó khăn, phức tạp chịu tác động bởi các yếu tố khách quan, chủ quan,
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới GD nhân cách cho HS. GVCN lớp là nhân tố quan
trọng thúc đẩy quá trình GD nhân cách HS phát triền theo mục tiêu GD của nhà trường.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định”, “Chủ nhiệm là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính trong một số cơ
quan nhà nước, một số tổ chức.” [2]. Từ các khái niệm và phân tích ở trên, theo cách tiếp
cận thì: Quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp ở các trường tiểu học là những tác động của chủ

thể quản lý tới các hoạt động GD của GVCN lớp nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu
giáo dục đã đề ra.
1.2.2 Mục tiêu hoạt động chủ nhiệm lớp của GVCN lớp
Nhằm làm cho các hoạt động GD trong lớp vận hành đồng bộ, hiệu quả để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
Chủ thể quản lý hoạt động GD của GVCN lớp gồm: Ban Giám hiệu Nhà trường; Tổ
trưởng chuyên môn; GV và GVCN lớp; Ban cán sự lớp; các tổ chức và lực lượng xã hội
khác có liên quan. Với chức năng, vai trị, vị trí khác nhau, các tổ chức, cá nhân phối hợp
chặt chẽ với nhà trường, trong đó thường xuyên, trực tiếp là GVCN lớp chịu trách nhiệm
QL và tổ chức các hoạt động GDHS theo mục tiêu GD của nhà trường tiểu học.

7


1.2.3 Phương pháp và hình thức quản lý chủ nhiệm lớp, bao gồm:
1.2.3.1 Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp
GVCN lớp chủ động xây dựng chương trình hành động trong tương lai của lớp chủ
nhiệm, xác định một cách chính xác nội dung, cách thức, biện pháp và các điều kiện cần có
để thực hiện các mục tiêu GD của lớp học.
1.2.3.2 Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm thông qua việc tổ chức bộ máy tự
quản
GVCN lớp lựa chọn đội ngũ cán bộ tự quản theo quan điểm: chọn đúng người, giao
đúng việc dựa trên sự lựa chọn dân chủ, bình đẳng, khuyến khích sự ứng cử với những
cương lĩnh, kế hoạch hành động phù hợp với từng vị trí. Trên cơ sở cơ cấu tổ chức lớp đã
được thiết lập gồm các tổ chức cố định hoặc tạm thời để điều hành lớp học thực hiện mục
tiêu của tập thể, xây dựng tập thể đoàn kết thống nhất.
1.2.3.3 Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện
Tổ chức đa dạng, phong phú các hoạt động GD chính khóa và ngoại khóa phù hợp
với mục tiêu GD của nhà trường.
1.2.3.4 Đánh giá kết quả rèn luyện, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt GD.

Quy chế đánh giá xếp loại học sinh tiểu học theo thông tư 22/TT-BGDDT năm 2018
của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT quy định một số việc phải làm cụ thể của GVCN về đánh giá
kết quả học tập và đạo đức của HS để xếp loại mang tính quản lí hành chính.
1.2.3.5 Cập nhật hồ sơ công tác giảo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh.
Cập nhật hồ sơ công tác giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh bằng công nghệ
thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời.
1.2.3.6 Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường, xây dựng môi trường
GD, tổ chức GD và đánh giá học sinh theo mục tiêu GD.
1.3

Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học

1.3.1. Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp

Công tác chủ nhiệm lớp trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập
để tổ chức giảng dạy và GD học sinh. Để QL, GD học sinh trong lớp, nhà trường phân công
một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chun mơn tốt, có kinh nghiệm làm cơng

8


tác QL, GD học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lịng nhiệt tình trong cơng tác, có uy
tín với HS và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp, đó là giáo viên chủ nhiệm. Như vậy khi nói
đến người GVCN là đề cập đến vị trí, vai trị, chức năng của người làm cơng tác chủ nhiệm
lớp, cịn nói công tác chủ nhiệm lớp là đề cập đến những nhiệm vụ, nội dung công việc mà
người GVCN phải làm, cần làm và nên làm [3].
- Nhiệm vụ của GVCN lớp: Tại điều 31, khoản 1, điều lệ truờng Tiểu học: GVCN lớp
trước hết phải là GV giảng dạy bộ mơn có nhiệm vụ dạy học và GD theo chương trình, kế
hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng

Bộ GD quy định. Với vị trí, vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong cơng tác GD tồn diện
cho HS, đòi hỏi GVCN lớp phải đáp ứng những yêu cầu về phẩm chất và năng lực.
- Đạo đức nghề nghiệp: GVCN lớp phải thực sự là nhà GD, biết dùng nhân cách của
chính mình để GD nhân cách cho HS, luôn mẫu mực, mô phạm trong học tập, công tác và
cuộc sống.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: GVCN lớp phải đạt các tiêu chí chuẩn nghề nghiệp theo
quy định trong Điều lệ trường Tiểu học, quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên
lí GD của Đảng, Nhà nước, mục tiêu GD của bậc học, của khối lớp về kế hoạch, chương
trình hoạt động của nhà trường trong năm học và mỗi học kì để vận dụng vào việc tổ chức
hoạt động GD HS.
Hoạt động GDHS là “hoạt động có mục đích, có tổ chức của GV và HS, hình thành
những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với những
chuẩn mực chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mỹ, văn hóa, làm phát triển nhân cách HS
theo mục đích GD của nhà trường và xã hội” [1, tr.7].
Theo nghĩa hẹp, hoạt động GDHS là một bộ phận của chương trình GD ở các trường,
có vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển toàn vẹn nhân cách cho HS. Thực
chất hoạt động GD là GV tổ chức các hoạt động học tập, giao lưu cho HS nhằm nâng cao
nhận thức, rèn luyện thói quen, hành vi tốt cho HS theo mục tiêu GD. GVCN lớp là chủ thể
QL chịu trách nhiệm trước nhà trường và xã hội về chất lượng HS trong lớp mình. Cùng
với GV bộ mơn, GVCN lớp trực tiếp, thường xuyên xây dựng và tổ chức các hoạt động GD
theo kế hoạch hoạt động của nhà trường theo mục tiêu, yêu cầu GD nhân cách của HS. Vì
vậy, cơng tác chủ nhiệm lớp ở các trường Tiểu học là hoạt động có mục đích, có tổ chức

9


nhằm hình thành phát triển nhân cách HS theo mục đích giáo dục của nhà trường và xã hội.
1.3.2. Nội dung, phương pháp công tác chủ nhiệm lớp

1.3.2.1 Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm với tập thể học

sinh được thể hiện ở các mặt sau:
- Xây dựng các mối quan hệ lành mạnh, đúng đắn trong tập thể lớp
- Quản lý hoạt động xây dựng tập thể lớp vững mạnh, đoàn kết, thân ái của GVCN
lớp
Một tập thể vững mạnh là một tập thể có các mối quan hệ lành mạnh, đúng đắn. Có
3 mối quan hệ cần xây dựng, đó là: Quan hệ tình cảm (là quan hệ đồn kết, thân ái, tương
trợ, động viên khích lệ nhau trong học tập, tu dưỡng); Quan hệ chức năng (là quan hệ trách
nhiệm của các thành viên trong tập thể lớp); Quan hệ tổ chức là quan hệ của cá nhân theo
nội qui kỷ luật của tập thể.
- Tổ chức các loại hình hoạt động và giao lưu trong tập thể HS. Mức độ lôi cuốn
mọi thành viên trong các hoạt động của tập thể: học tập, lao động, văn nghệ, thể thao, vui
chơi; sự đồn két gắn bó của tập thể lớp chủ nhiệm qua các hoạt động.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh. QL xây dựng đội ngũ cán bộ lớp trở
thành cánh tay đắc lực của GVCN trong việc tổ chức và lãnh đạo tập thể. Chất lượng tự
quản của lớp và tính tích cực của đội ngũ cán bộ lớp trong việc xây dựng tập thể vững
mạnh.
- Quản lý hoạt động GD truyền thống, xây dựng mục đích học tập trong tập thể HS.
Xây dựng mục tiêu cụ thể, phù hợp với mục tiêu chung, với các giai đoạn phát triển của tập
thể. GD truyền thống quê hương, đất nước và con người Việt Nam cho HS, xây dựng và
phát huy truyền thống của trường, lớp, Đội thiếu niên. Khắc phục, ngăn ngừa, hạn chế tác
hại của các phong tục tập quán lạc hậu, thói quen, tác phong xấu.
- Quan tâm GD học sinh cá biệt. QL nắm bắt phát huy và khắc phục những biểu hiện
HS cá biệt theo các xu hướng:
+Tích cực: Thể hiện khả năng vượt trội, ln có sự sáng tạo địi hỏi GVCN phải
nhạy cảm để nắm bắt và hướng dẫn các em phát triển tối đa khả năng của mình.
+Tiêu cực: Thể hiện thiếu ý thức tổ chức kỷ luật; học tập yếu kém; vô lễ, thiếu tôn
trọng thầy, cô giáo và người lớn tuổi; không vâng lời cha mẹ; lười biếng trong các hoạt

10



động chung; sinh hoạt bê tha, ăn chơi, đua đòi, quậy phá... GVCN cần nắm bắt kịp thời, tìm
hiểu nguyên nhân để có kế hoạch giáo dục cho các em phát triển đúng hướng.
1.3.2.2 Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm với các giáo viên
khác
- Phối hợp với các GV bộ môn, các lực lượng GD khác để thống nhất về mục đích,
nội dung, biện pháp GD thế giới quan khoa học, đạo đức cho HS ở mọi nơi, mọi lúc của
GVCN.
+ Tổ chức hoạt động và giao lưu cho HS giữa của lớp chủ nhiệm, chú trọng những
hoạt động chuyên biệt chứa đựng nội dung GD tư tưởng, đạo đức, pháp luật, nhân văn cho
HS như: Tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức các hoạt động theo chủ đề chính trị - xã
hội. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua với các chủ đề khác nhau để HS rèn
luyện những phẩm chất tốt, khắc phục những phẩm chất xấu.
+ Nâng cao chất lượng học tập văn hóa cho HS của GVCN lớp. QL tổ chức hợp lý
các hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hóa như: Dạy tốt mơn học
được phân cơng giảng dạy ở lớp; Phối hợp với GV bộ môn để tổ chức và hướng dẫn HS
học tốt và đều tất cả các môn học; GD ý thức, động cơ học tập đúng đắn; xây dựng phong
trào thi đua học tập trên lớp; tổ chức nhiều phong trào học tập ngoài giờ lên lớp; Thường
xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của HS.
+ Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí. QL tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch, cắm trại, xem triển lãm, hội thi, tham
gia lễ hội truyền thống văn hóa, các hoạt động XH... nhằm giúp HS sảng khối tinh thần,
mở mang trí tuệ, phát triển thể chất GD thẩm mỹ, phát triển nhân cách cho HS.
- Hoạt động tìm hiểu, nắm vững đối tượng và môi trường GD của GVCN lớp
GVCN thực hiện nhiệm vụ nắm đặc điểm tình hình của lớp: Phong trào, truyền
thống, khó khăn, thuận lợi, chất lượng GD chung, kết quả xếp loại văn hóa, hạnh kiểm, bầu
khơng khí học tập, quan hệ xã hội; về đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: uy tín, khả năng, trình
độ; vị trí, vai trị, nhiệm vụ của lớp: đầu cấp, cuối cấp; đặc điểm tình hình địa phương, hồn
cảnh kinh tế của địa phương.
- Hoạt động tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS của GVCN. Nắm về sơ

yếu lý lịch; Hoàn cảnh sống của HS; Đặc điểm tâm, sinh lý, năng lực, trình độ, sở thích,

11


phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong gia đình, với bạn bè, trong
nhà trường và ngoài xã hội; Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội
của HS theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
Việc cập nhật hồ sơ HS. Việc cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ HS không
chỉ là thực hiện yêu cầu quản lí hành chính mà cập nhật hồ sơ HS để theo dõi sự phát triển
của các em và khi cần thiết có thể kịp thời can thiệp điều chỉnh.
- Hoạt động phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường của G VCN
lớp trong GDHS
Hoạt động phối hợp với các GV bộ môn khác trong GDHS. GVCN lớp cùng các GV
khác thống nhất yêu cầu GD đối với HS, theo dõi các sổ sách của lớp; thăm dò nguyện vọng
và phát hiện những khó khăn trong học tập của học sinh... để phân tích, đánh giá tình hình
học tập, trao đổi ý kiến với các GV và kiến nghị những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
học tập của toàn lớp cũng như của từng cá nhân HS; Các GV phụ trách các môn học, căn
cứ vào những thông tin ngược do bản thân thu nhận được, nhất là do GVCN cung cấp, sẽ
khơng ngừng cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; trong đó, chú ý
kết hợp tốt giữa hoạt động nội khoá và hoạt động ngoại khoá, giữa việc giúp đỡ HS kém
với việc bồi dưỡng HS giỏi, giữa việc giảng dạy và việc GD; GV bộ môn cùng phối hợp
với GVCN lớp để tổ chức các hoạt động cho HS; GVCN lớp tham khảo ý kiến của GV bộ
môn khi đánh giá HS.
1.3.2.3 Nội dung và phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học
sinh
- Hoạt động phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong lớp chủ nhiệm: GVCN là người
lĩnh hội đồng thời là người có kinh nghiệm trong xây dựng chủ trương, kế hoạch công tác,
phong trào của nhà trường và các đoàn thể trong trường, cũng như hoạt động đoàn của lớp
chủ nhiệm. Phong trào đoàn ở ở các lớp đạt được ở mức nào phụ thuộc vào sự phối hợp

nhiệt tình, trách nhiệm của GVCN.
- Hoạt động phối hợp với gia đình và các lực lượng xã hội. Xây dựng môi trường GD,
tổ chức GD và đánh giá HS đạt kết quả, GVCN lớp cần thường xuyên kết hợp với gia đình
và các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường GD lành mạnh, ảnh hưởng tốt đến quá
trình GD nhân cách HS.

12


- Sự kết hợp giữa các lực lượng giảo dục. Sự kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng
GD là điều kiện thuận lợi để GVCN QL hoạt động GDHS ở các trường tiểu học. Sự đồng
thuận giữa các lực lượng GD trong xã hội như nhà trường, gia đình và xã hội sẽ tạo thành
chu trình tuần hồn, khép kín, sức mạnh tổng hợp để QL hoạt động GDHS diễn ra hiệu quả
nhất. Sự liên kết chặt chẽ giữa gia đình, Hội phụ huynh của lớp, của trường, Chính quyền
địa phương, các đoàn thể, tổ chức xã hội, dưới sự chỉ đạo của nhà trường, GVCN lớp thông
qua các hoạt động, các hình thức và phương pháp, QLGD phù hợp sẽ góp phần nâng cao
chất lượng GD. Sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường, cộng đồng nơi ở, các tổ chức đoàn
thể xã hội tác động trực tiếp đến HS, giúp HS tiếp thu, sàng lọc, điều chỉnh, định hướng,
đánh giá kịp thời về nhận thức, thái độ và hành vi của mình. Thực tiễn cho thấy, sự phối
hợp của các lực lượng GD trong QL hoạt động GDHS ở các trường trên địa bàn quận Thanh
Khê hiện nay đang diễn ra có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó, một số địa phương trên địa
bàn Quận hoạt động này được thực hiện còn chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
1.3.3 Các yêu cầu của giáo viên chủ nhiệm lớp hiện nay
1.3.3.1

Về đạo đức nghề nghiệp

Nếu như GV dạy các môn học quan tâm nhiều hơn đến kết quả nắm kiến thức và
khả năng vận dụng kiến thức đó thì người GVCN thực sự là nhà giáo dục, ảnh hưởng của
họ đến nhân cách HS đến hiệu quả giáo dục cịn lớn hơn cả người Hiệu trưởng. Chính vì

vậy mức độ phát triển nhân cách, đạo đức nghề nghiệp của người GVCN rất quan trọng,
tác động của nó đến kết quả giáo dục khơng thua kém gì năng lực sư phạm, vì đặc thù của
nghề này là nhân cách, đạo đức GV cũng trở thành phương tiện giáo dục [5];
Những yêu cầu về nhân cách, đạo đức người GVCN được quy định trong các văn
bản Luật và các văn bản Pháp quy của nhà nước, chẳng hạn như:
Thông tư 22 quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng Tiêu chí 1.
Đạo đức nhà giáo:
a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo;
b) Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức
nhà giáo;

13


c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ
đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo.
Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo trong Luật giáo dục (2005) đã quy định [8]. Điều này cũng
tương đương với Điều 31 về Nhiệm vụ của GV tiểu học trong điều lệ trường tiểu học. [6].
Đặc biệt Điều 75 (về các hành vi nhà giáo không được làm); Năm 2008 Bộ GD ĐT còn ban
hành Quy định đạo đức nhà giáo [6], trong đó quy định về phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp, lối sống tác phong, giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo. Như vậy,
đạo đức nghề nghiệp của người GV là yếu tố quan trọng trong việc giáo dục và hình thành
nhân cách cho HS. Chính vì thế mà việc tu dưỡng đạo đức và rèn luyện nâng cao phẩm chất
là việc làm vô cùng quan trọng.
1.3.3.2

GVCN cần quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục
của Đảng, Nhà nước

GVCN cần quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục của Đảng,

Nhà nước. Đồng thời phải nắm vững quy chế, điều lệ nhà trường phổ thông, mục tiêu giáo
dục của bậc học, của khối lớp về kế hoạch, chương trình hoạt động của nhà trường trong
năm học và mỗi học kì để vận dụng vào việc tổ chức hoạt động giáo dục HS. Ngồi ra,
GVCN cịn phải tính đến các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội của địa phương trong từng
năm học để phối hợp tổ chức các hoạt động lôi cuốn HS tham gia nhằm giáo dục HS, cũng
như góp phần phát triển cộng đồng. [6]
1.3.3.3

Thu thập và xử lý thông tin đa dạng về lớp chủ nhiệm

Để xây dựng hồ sơ học sinh và lập kế hoạch phát triển tập thể, GVCN cần tìm hiểu
đặc điểm cá nhân, đặc điểm phát triển trí tuệ, xã hội, xúc cảm- tình cảm và thể chất của học
sinh, hồn cảnh học sinh lớp mình phụ trách để hiểu rõ đặc điểm chung về tập thể lớp chủ
nhiệm cũng như những đặc điểm riêng, nhu cầu của từng cá nhân HS. Trên cơ sở đó tìm ra
những cách tiếp cận, để thiết kế nội dung và chiến lược giáo dục, phương pháp tác động
phù hợp, cũng như khuyến khích kỉ luật tích cực và ý thức tự giáo dục ở mỗi HS. Đây là
một trong những biểu hiện của quan điểm trong giáo dục “Hướng vào học sinh” hay là
“Học sinh là trung tâm” [5].
Chuẩn nghề nghiệp GVTH đã yêu cầu GV phải “ phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã
hội để thực hiện hoạt động dạy học cho học sinh”:

14


a) Mức đạt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình học tập, rèn luyện của học
sinh ở trên lớp; thơng tin về chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo
dục cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan; tiếp nhận thơng
tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan về tình hình học
tập, rèn luyện của học sinh;
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học

sinh và các bên liên quan trong việc thực hiện các biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ và động
viên học sinh học tập, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học mơn học và hoạt động
giáo dục;
c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh và các bên liên quan về quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện chương trình,
kế hoạch dạy học mơn học và hoạt động giáo dục của học sinh. (Tiêu chí 12) [5]. Chính vì
vậy mà GVCN cần phải có cách thu thập và xử lý thông tin đầy đủ về HS trước khi xây
dựng hồ sơ và lập kế hoạch phát triển tập thể lớp đang được phân công chủ nhiệm.
1.3.3.4 GVCN phải biết lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn
khác
Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục, các chủ trương, nhiệm vụ
nhà trường giao cho, GVCN cần phải biết lập kế hoạch giáo dục năm học và các kế hoạch
giáo dục ngắn hạn khác một cách hợp lý và khoa học Lâu nay việc lập kế hoạch cịn mang
tính hình thức, bây giờ GVCN cần có kĩ năng lập kế hoạch khoa học hơn, trong đó các
thành tố mục tiêu, nội dung, nguồn lực, biện pháp, thời gian thực hiện, kết quả dự
kiến...được xác định tường minh, cụ thể, đảm bảo tính khả thi. Sau đó là chỉ đạo, tổ chức
thực hiện kế hoạch và giám sát, đánh giá việc thực hiện những kế hoạch này.
Chuẩn nghề nghiệp GVTH yêu cầu : Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng
phát triển phẩm chất, năng lực học sinh:
a) Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
b) Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường và địa phương;

15


c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo
dục. ( Tiêu chí 4 )[5]. Chính vì vậy GVCN phải có năng lực tìm hiểu mơi trường giáo dục
để tính đến vừa như là điều kiện, nội dung tổ chức giáo dục ngay từ khi lập kế hoạch chủ
nhiệm ”

1.3.3.5 Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm
Đây là chức năng đặc trưng và cũng là yêu cầu đối với GVCN mà các giáo viên bộ
môn không thể thay thế. Để giáo dục và phát triển toàn diện từng HS, GVCN tất yếu phải
xây dựng và phát triển tập thể lớp. Nhiệm vụ của người GVCN đưa tập thể lớp từ trạng thái
này đến trạng thái phát triển cao hơn. Tập thể phát triển là tập thể ở giai đoạn có tính tự
quản cao, có dư luận tập thể lành mạnh, các mối quan hệ trong tập thể gắn bó. Tập thể phát
triển cũng đồng thời là môi trường học tập thân thiện, chứa đựng văn hóa của mình. Trong
chiều sâu văn hóa của tập thể là những giá trị, hệ thống các chuẩn mực và niềm tin của HS.
Biểu hiện bên ngồi của văn hóa tập thể là các chuẩn mực hành vi, truyền thống, thói quen
được tập thể chấp nhận làm nên bộ mặt riêng của lớp học có tác động giáo dục và phát triển
từng nhân cách HS. Đó chính là văn hóa học đường. Mơi trường học tập thân thiện là môi
trường mà HS được quan tâm mọi mặt, được đảm bảo an tồn, mơi trường học tập chất
lượng tốt, giúp HS phát huy hết tiềm năng... Trong chuẩn nghề nghiệp GV đã yêu cầu GV
phải “Thực hiện xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống
bạo lực học đường” (Tiêu chuẩn 3) [5]. Trong tập thể như vậy, GVCN giáo dục động cơ
học tập, giá trị, hành vi tích cực, lành mạnh cho HS thuận lợi hơn. Sứ mạng của người GV
trong thế kỉ XXI là phải biết khơi dậy nhu cầu học hỏi và tự hoàn thiện của HS.
1.3.3.6 Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng
Bên cạnh việc sử dụng hệ thống các mối quan hệ và các giá trị, truyền thống trong
tập thể để giáo dục HS, GVCN còn phải tổ chức giờ sinh hoạt lớp, hoạt động GD ngoài giờ
lên lớp theo chủ đề và các loại hình hoạt động GD đa dạng khác phù hợp với mục tiêu giáo
dục của hoạt động. Đây là một nhiệm vụ cơ bản của GVCN. Thơng qua tổ chức các loại
hình hoạt động phong phú, đa dạng để GV giáo dục hành vi, thói quen ứng xử văn hóa cho
HS về các mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, lao động...đồng thời, qua đó phát triển
tập thể lớp và từng HS. Trong xã hội hiện đại, GVCN rất cần chú trọng giáo dục những giá
trị sống và kĩ năng sống (KNS) cho HS để các em có thể tránh được những rủi ro, vượt qua

16



những thách thức ữong cuộc sống. Cần phối hợp tổ chức các chủ đề giáo dục những KNS
phù hợp với từng lứa tuổi, vùng miền và giáo dục KNS theo tiếp cận bốn trụ cột trong giáo
dục thế kỉ XXI “Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình, Học để chung sống
với mọi người”. Trên thực tế, đa số GV chủ nhiệm không thực hiện đầy đủ và thực hiện
một cách hình thức các chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp.
1.3.3.7 Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa những xung đột trong lớp
Sự bất hòa và những xung đột nảy sinh là điều khó tránh trong các mối quan hệ giữa
các thành viên của tập thể. Thực tiễn bạo lực học sinh trong nhà trường hiện nay đang làm
mọi người đều bức xúc và để lại hậu quả nặng nề về tâm lí, tinh thần học sinh. Do đó,
GVCN cần lưu tâm ngăn ngừa và giải quyết kịp thời những mâu thuẫn có thể trong tập thể
lớp chủ nhiệm. Một tập thể phát triển có văn hóa tổ chức, là mơi trường học tập thân thiện
thì mâu thuẫn sẽ được giải quyết trên nền của sự thiện chí, tơn trọng, thừa nhận lẫn nhau.
1.3.3.8 Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt giáo dục
Quy chế đánh giá xếp loại học sinh tiểu học ban hành theo Thông tư số
22/2018/TT-BGDDT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT) quy định
một số việc phải làm cụ thể của GVCN về đánh giá kết quả học tập và đạo đức của HS để
xếp loại mang tính quản lí hành chính. Người GVCN cần thường xun thu thập và xử lí
thơng tin để khích lệ HS vươn lên, hoặc điều chỉnh kịp thời những hành vi khơng mong
đợi của các em. Ngồi u cầu đánh giá khách quan, cơng bằng, đánh giá HS cịn cần
hướng đến làm tăng lịng tự tin, muốn tự hồn thiện của các em. GVCN cần nhìn HS theo
quan điểm động và phát triển. Quan trọng nhất là GVCN cần phân biệt giữa đánh giá
hành vi và đánh giá nhân cách HS, tránh từ hành vi không mong đợi đơn lẻ của HS quy
kết thành đặc điểm nhân cách. Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học đã yêu cầu “Kiểm tra,
đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh:
a) Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của
học sinh;
b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp, cơng cụ
kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

17



c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả việc kiểm tra
đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh. Phối hợp với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường” (Tiêu chí 6) [5]
1.3.3.9 Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức giáo dục và đánh giá học sinh. GVCN
thường xuyên cần kết hợp với GV bộ môn để giáo dục HS và tổ chức hoạt động tự học
nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học tập cho HS lớp mình.GVCN cũng phải phối
hợp với tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội khác để GD đạo đức, nề nếp, lối sống cho học
sinh; tổ chức và đưa HS vào hoạt động xã hội.Đặc biệt, GVCN cần phối hợp với cha mẹ
HS để xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, dựa trên tình cảm, quan hệ huyết thống,
tác động giáo dục đến HS theo mục tiêu giáo dục, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, đánh
giá vì sự tiến bộ của HS. Quy chế đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học cũng quy định trách
nhiệm GVCN phải “Phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chỉ Minh, Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh và Ban Đại diện cha mẹ học sinh của lớp để tổ chức các hoạt
động giáo dục học sinh” (Điều 19), đồng thời Chuẩn nghề nghiệp GV Tiểu học cũng yêu
cầu GV “Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và
các bên liên quan trong thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh” ( Tiêu chí 13)
[5] . GVCN phối hợp với các lực lượng xã hội để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh
và tổ chức các hoạt động giáo dục HS.
Theo Điều lệ nhà trường GV chủ nhiệm có quyền dự các giờ học, hoạt động giáo
dục khác của học sinh lớp, trên thực tế GVCN chưa thực hiện quyền này để hiểu và phối
hợp với các GV khác giáo dục, phát triển tập thể lớp chủ nhiệm
1.3.3.10 Cập nhật hồ sơ công tác giảo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh bằng
công nghệ thông tin
Bộ GD-ĐT cũng quy định về hồ sơ học sinh, sinh viên và ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hồ sơ học sinh, sinh viên. Việc tổ chức ứng dụng và khai thác công nghệ
thông tin trong cơng tác quản lí học sinh, sinh viên ở các trường là một trong những tiêu
chuẩn xét thi đua năm học đối với các cơ sở giáo dục.

Việc cập nhật hồ sơ công tác giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh không chỉ là
thực hiện yêu cầu từ góc độ quản lí hành chính, mặt khác cập nhật hồ sơ học sinh để theo

18


dõi sự phát triển của các em. Trong xã hội hiện đại HS gặp nhiều thách thức về tâm lí, tinh
thần, trong khi trong nhà trường nhìn chung chưa có đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng
tâm lí học đường, nên GVCN cần phải thực hiện chức năng tư vấn thậm chí là tham vấn để
HS tự giải quyết vấn đề bằng chính nội lực của mình [5].
1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm

1.4.1 Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp
+ Cơ sở vật chất các trường: Các nhà trường đều được đầu tư kinh phí mua sắm các
thiết bị dạy học đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Đây cũng là yếu tố quan
trọng góp phần tạo nên hiệu quả trong cơng tác giáo dục của GVCN lớp cũng như công tác
quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Các mặt tiêu cực ngoài XH của cuộc sống đơ thị hóa đã có tác động khơng nhỏ tới
việc giáo dục HS (hồn cảnh gia đình, phương tiện giao thơng và mạng Internet...);
+ Cơng nghệ thông tin phát triển đã làm cho việc thông tin liên lạc trở nên rất tiện
lợi và đã thúc đẩy đổi mới QL có hiệu quả. Tuy nhiên cơng nghệ thông tin cũng đem lại tác
động tiêu cực đến việc giáo dục học sinh. Những mặt trái của nó tác động trực tiếp vào học
sinh nếu khơng được kiểm sốt. Do đó cơng tác chủ nhiệm lớp cần có định hướng đúng,
mang tính tích cực, hạn chế những tác động xấu từ việc sử dụng công nghệ thông tin.
1.4.2 Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý công tác chủ nhiệm lớp
- Trong giai đoạn hiện nay, công tác quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp có một số điều
kiện thuận lợi:
+ Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường tiểu học và Qui định chuẩn nghề nghiệp GV

trong đó có qui định cụ thể về nhiệm vụ của GVCN; Sở GD&ĐT đã có hướng dẫn, chỉ đạo
và tổ chức tập huấn về công tác chủ nhiệm lớp;
+ Đa số cha mẹ HS quan tâm đen việc giáo dục con em và phối hợp tốt với nhả
trường trong việc quản lý, giáo dục HS;
+ Đa số GV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tinh thần trách nhiệm
cao, thương yêu HS;
+ Đội ngũ CBQL đã được kiện tồn theo qui định, khơng cịn tình trạng thiếu CBQL;
+ Kỷ cương, nền nếp dạy học đã được xây dựng và duy trì từ trước;
- Bên cạnh đó khó khăn trong công tác chủ nhiệm lớp:

19


×