Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Biện pháp kích thích hứng thú của trẻ 24 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật tại trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ CỦA TRẺ
24 - 36 THÁNG TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT
TẠI TRƢỜNG MẦM NON

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. BÙI VIỆT PHÚ
Sinh viên thực hiện

: HOÀNG THỊ PHƢƠNG THẢO

Lớp

: 15SMN

Đà Nẵng, 1/2019


Khóa luận tốt nghiệp

-i-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Biện pháp kích thích hứng thú của trẻ 24- 36 tháng tuổi trong hoạt


động với đồ vật tại trường mầm non” là kết quả nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của giảng viên T.S Bùi Việt Phú.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong đề tài là trung thực, chính
xác và chƣa từng đƣợc trình bày trong nghiên cứu nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2019
Sinh viên

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- ii -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Khoa giáo dục Mầm non, trƣờng Đại học Sƣ phạm và
giảng viên hƣớng dẫn T.S Bùi Việt Phú tôi đã thực hiện đề tài : “Biện pháp kích
thích hứng thú của trẻ 24- 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật tại trường
mầm non”.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa giáo dục Mầm non – trƣờng Đại
học Sƣ phạm Đà Nẵng đã quan tâm, tạo điều kiện giúp chúng tơi hồn thành đề tài
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo ở trƣờng mầm non
Hoa Ban, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ tôi trong quá trình khảo
sát, thu thập số liệu tại trƣờng.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới giảng viên T.S Bùi Việt Phú đã tận

tình hƣớng dẫn, hỗ trợ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin cảm ơn gia đình đã ln động viên, tạo điều kiên học tập tốt nhất cho
tôi, tôi cũng xin cảm ơn các bạn đã giúp đỡ, trao đổi thơng tin về đề tài trong q
trình thực hiện đề tài.
Mặc dù tơi đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song vẫn cịn nhiều thiếu sót vì một số khó khăn. Tơi rất mong sự góp ý của thầy cơ
để đề tài nghiên cứu đƣợc hồn chỉnh hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 17 tháng 01 năm 2019
Sinh viên

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- iii -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................2
3.1. Khách thể nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu...........................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
5.1. Phạm vi về không gian .........................................................................................3

5.2. Phạm vi về thời gian.............................................................................................3
5.3. Phạm vi về độ tuổi................................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................3
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ...............................................................3
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................3
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học ...........................................................................4
8. Cấu trúc đề tài .........................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỨNG THÚ CỦA TRẺ 24-36 THÁNG TUỔI
TRONG HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT Ở TRƢỜNG MẦM NON............................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài ............................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ...............................................................................6
1.2. Các khái niệm chính của đề tài ............................................................................8
1.2.1. Khái niệm hứng thú ...........................................................................................8
1.2.2. Kích thích ........................................................................................................11
1.2.3. Hoạt động với đồ vật .......................................................................................11
1.2.4. Kích thích hứng thú của trẻ trong hoạt động với đồ vật .................................11

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- iv -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

1.3. Lý luận về hứng thú của trẻ mầm non................................................................12

1.3.1. Ý nghĩa của hứng thú đối với con ngƣời.........................................................12
1.3.2. Cấu trúc của hứng thú .....................................................................................13
1.3.3. Phân loại hứng thú ..........................................................................................14
1.3.4. Đặc điểm hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ................................................14
1.4. Lý luận về hoạt động với đồ vật của trẻ 24 – 36 tháng tuổi...............................18
1.4.1.Ý nghĩa của hoạt động với đồ vật đối với sự phát triển của trẻ .......................18
1.4.2. Quá trình trẻ hoạt động với đồ vật ..................................................................19
1.4.5. Tiến trình tổ chức hƣớng dẫn hoạt động với đồ vật cho trẻ ở trƣờng mầm non
...................................................................................................................................22
1.5. Hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật .............................24
1.5.1. Vai trò của hứng thú đối với hoạt động với đồ vật của trẻ 24- 36 tháng tuổi .24
1.5.2. Đặc điểm hứng thú của trẻ 24- 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật ......25
1.5.3. Biểu hiện hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật ..............27
1.5.4. Quá trình hình thành hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động với
đồ vật .........................................................................................................................28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ CỦA TRẺ
24 – 36 THÁNG TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT Ở TRƢỜNG MẦM
NON HOA BAN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. ........................32
2.1. Vài nét về đối tƣợng khảo sát.............................................................................32
2.2. Khái quát về quá trình điều tra, khảo sát............................................................32
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................32
2.2.2. Đối tƣợng và thời gian khảo sát ......................................................................33
2.2.3. Nội dung khảo sát............................................................................................33
2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát .....................................................................................33
2.3. Thực trạng hứng thú của trẻ 24-36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật ở
trƣờng mầm non Hoa Ban .........................................................................................33
2.3.1. Thực trạng quá trình hình thành hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong
hoạt động với đồ vật ở trƣờng mầm non Hoa Ban ....................................................33


SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

-v-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

2.3.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về vai trò của hứng thú của trẻ
24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật ở trƣờng mầm non ...........................34
2.3.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về các yếu tố ảnh hƣởng đến
hứng thú cũng nhƣ những khó khăn gặp phải khi tổ chức hoạt động với đồ vật cho
trẻ 24 -36 tháng tuổi ..................................................................................................35
2.3.4 Thực trạng hình thức và phƣơng pháp kích thích hứng thú của trẻ 24 – 36
tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật .......................................................................37
2.3.5. Thực trạng mức độ biểu hiện hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt
động tự do với đồ vật ở trƣờng mầm non. ................................................................41
2.4. Đánh giá chung thực trạng .................................................................................44
2.4.1. Ƣu điểm ...........................................................................................................44
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................44
2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................46
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ CỦA TRẺ 24 – 36 THÁNG
TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT Ở TRƢỜNG MẦM NON ...............47
3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp ..................................................................................47
3.2. Nguyên tắc chung đề xuất biện pháp .................................................................47
3.2.1. Đảm bảo nguyên tắc “Lấy trẻ làm trung tâm” ................................................47
3.2.2. Đảm bảo tính tồn diện của mục tiêu giáo dục mầm non ...............................48
3.2.3. Đảm bảo nguyên tắc cá biệt hoá đối tƣợng .....................................................48

3.2.4. Đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với trẻ mầm non ..........................................48
3.2.5. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi. ......................................................................48
3.2.6. Căn cứ vào thực trạng .....................................................................................49
3.3. Biện pháp kích thích hứng thú của trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động với đồ vật ở
trƣờng mầm non ........................................................................................................49
3.3.1. Biện pháp 1: Tạo nhiều khu vực chơi an toàn, hấp dẫn và phù hợp với trẻ ...49
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng sử dụng một số vật liệu chơi cho trẻ hoạt động nhƣ
bóng, bột, cát, vải, giấy, truyện… .............................................................................51

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- vi -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

3.3.3. Biện pháp 3: Gợi ý, động viên, khích lệ trẻ tích cực trong hoạt động với đồ
vật ..............................................................................................................................53
3.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng âm nhạc, thơ, đồng dao hay các trị chơi .....................55
3.3.5. Biện pháp 5:Tạo tình huống hấp dẫn và cuốn hút trẻ vào tình huống chơi ....57
3.4. Thực nghiệm các biện pháp đƣợc đề xuất..........................................................59
3.4.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................59
3.4.2. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm ...............................................................59
3.4.3. Nội dung thực nghiệm .....................................................................................60
3.4.4. Tiêu chí và thang đánh giá ..............................................................................60
3.4.5. Phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................60
3.4.6. Kết quả điều tra, đánh giá ...............................................................................61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................69


SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- vii -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

X

: Giá trị trung bình

ĐC

: Đối chứng

TN

: Thực nghiệm

TB

: Trung bình

SL


: Số lƣợng

MN

: Mầm non

GV

: Giáo viên

TTĐ

: Trƣớc tác động

STĐ

: Sau tác động

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- viii -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quá trình hình thành hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động
tự do với đồ vật

Bảng 2.2. Đánh giá của giáo viên về mức độ hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi
trong hoạt động tự do với đồ vật
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về các yếu tố ảnh hƣởng đến hứng thú của trẻ 24
– 36 tháng tuổi trong hoạt động tự do với đồ vật
Bảng 2.4. Những khó khăn gặp phải khi tổ chức hoạt động tự do với đồ vật cho trẻ
24 – 36 tháng tuổi
Bảng 2.5. Các phƣơng pháp giáo viên lựa chọn để kích thích hứng thú của trẻ 24 –
36 tháng tuổi trong hoạt động tự do với đồ vật
Bảng 2.6. Mức độ hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động tự do với đồ
vật theo đánh giá của giáo viên
Bảng 2.7. Mức độ hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động tự do với đồ
vật ở trƣờng mầm non
Bảng3.1. Mức độ hứng thú của trẻ trƣớc thực nghiệm
Bảng3.2. Mức độ hứng thú của trẻ sau thực nghiệm
Bảng3.3. So sánh hiệu quả thực nghiệm nhóm ĐC và TN về điểm số trung
bình(trƣớc và sau TN)
Bảng3.4. Kiểm định hiệu quả thực nghiệm nhóm ĐC và TN (trƣớc và sau TN)

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- ix -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động tự do với
đồ vật theo đánh giá của giáo viên

Biểu đồ 2.2. Mức độ hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động tự do với
đồ vật
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ hứng thú của trẻ trƣớc thực nghiệm
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân bố tần số mức độ hứng thú của trẻ trƣớc thực nghiệm
Biểu đồ 3.3. So sánh mức độ hứng thú của trẻ sau thực nghiệm
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân bố tần số mức độ hứng thú của trẻ nhóm TN và ĐC (sau
TN)

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

-1-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhƣ chúng ta cũng đã biết, trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tƣơng lai
của đất nƣớc, là những mầm non cần đƣợc chăm sóc và ni dƣỡng. Đất nƣớc đang
ngày càng phát triển và đi lên, con ngƣời dần có những mức sống cao hơn, hiện đại
hơn. Chính vì vậy họ đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của trẻ và ngày càng có sự
quan tâm thích đáng hơn. Độ tuổi mầm non là độ tuổi quan trọng nhất trong cuộc
đời mỗi con ngƣời, thế nên chỉ cần một sai lầm nhỏ trong việc chăm sóc và ni
dƣỡng cũng sẽ để lại một hậu quả vô cùng to lớn cho sự phát triển của trẻ sau này.
Vậy nên những ngƣời trực tiếp chăm sóc trẻ, đặc biệt là giáo viên mầm non cần
phải chú trọng quan tâm đến vấn đề này.
Ở mỗi lứa tuổi có một hoạt động chủ đạo nhất định, tạo nên những biến đổi
chủ yếu nhất trong các quá trình tâm lý. Bƣớc sang tuổi ấu nhi, dƣới ảnh hƣởng của

hoạt động với đồ vật, ở trẻ đã xuất hiện những biến đổi về chất quan trọng, gây nên
những nét tâm lý mới quyết định đến sự hình thành và phát triển tâm lý nhân cách
của trẻ ấu nhi, đồng thời tạo tiền đề cho hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo.
Trẻ mầm non nói chung và trẻ giai đoạn từ 24 – 36 tháng tuổi nói riêng đƣợc
coi là giai đoạn quyết định cho cả đời ngƣời. Thông qua hoạt động với đồ vật, ngôn
ngữ của trẻ phát triển mạnh cùng với những dạng hành động tri giác và những dạng
hoạt động tƣ duy mới đang đƣợc hình thành. Trẻ bắt đầu ý thức mình là một con
ngƣời riêng biệt, khác với mọi ngƣời xung quanh. Đây là bƣớc ngoặt quan trọng
trong sự phát triển nhân cách của trẻ. Nếu đƣợc giáo dục đúng đắn, kịp thời sẽ tạo
động lực cho sự phát triển tâm lý ở giai đoạn tiếp theo.
Trong hoạt động, hứng thú chính là cơ sở, điều kiện để chủ thể nỗ lực khám
phá, tích cực tìm tịi, bộc lộ và phát triển những năng lực vốn có của mình. Hứng thú
giúp chủ thể có đƣợc khát vọng hoạt động, làm nảy sinh những xúc cảm tích cực,
tăng khả năng chú ý và sức làm việc. Dù có gặp phải những khó khăn song nếu có
hứng thú, con ngƣời vẫn kiên trì và đạt hiệu quả cao.

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

-2-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

Vì thế, việc hình thành và phát triển hứng thú cho trẻ trong hoạt động với đồ
vật là một nhiệm vụ vô cùng cần thiết. Bởi trong suốt thời kỳ này, đứa trẻ ln
hƣớng vào thế giới đồ vật, ln ln tìm hiểu, khám phá khi gặp bất kỳ đồ vật nào
xung quanh. Đó là những hành vi tích cực giúp cho sự phát triển tâm lý của trẻ.
Tuy nhiên, do khả năng chú ý của trẻ còn kém, hay bị xao lãng, mất tập trung

bởi các tác động bên ngoài nên hứng thú của trẻ thƣờng không kéo dài. Hiện nay, ở
trƣờng mầm non các giáo viên đã hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc tạo hứng thú
cho trẻ. Thế nhƣng thực tế nó vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu quả nhất định. Họ đã biết
cách để tạo đƣợc hứng thú cho trẻ nhƣng họ chƣa biết cách nghĩ ra những tình
huống mới, hấp dẫn trẻ mà thƣờng đi theo hƣớng khác.
Cho đến nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng vẫn chƣa có cơng trình nghiên
cứu cụ thể nào về vấn đề này.
Chính vì những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài “Biện pháp kích thích hứng
thú của trẻ 24- 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật tại trường mầm non” làm
đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất 1 số biện pháp kích thích, nâng cao hứng thú
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật, góp phần nâng cao chất lƣợng
tổ chức hoạt động đó ở trƣờng mầm non.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trƣờng
mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp kích thích hứng thú cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật.
4. Giả thuyết khoa học
Đề tài đã đề xuất đƣợc 1 số biện pháp. Nếu trong quá trình tổ chức hoạt động
với đồ vật mà giáo viên biết vận dụng những biện pháp này thì sẽ nâng cao đƣợc
hứng thú của trẻ trong hoạt động này ở trƣờng mầm non Hoa Ban nói riêng cũng
nhƣ các trƣờng mầm non nói chung.

SVTH: Hồng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp


-3-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi về không gian
Trƣờng mầm non Hoa Ban, Thành phố Đà Nẵng
5.2. Phạm vi về thời gian
Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 1 năm 2019
5.3. Phạm vi về độ tuổi
Trẻ 24-36 tháng tuổi
5.4. Phạm vi về nội dung
Trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu một số biện
pháp kích thích nâng cao hứng thú cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động tự do
với đồ vật ở trƣờng mầm non Hoa Ban thuộc quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của biện pháp kích thích nâng cao hứng thú cho trẻ
24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật ở trƣờng mầm non.
- Điều tra thực trạng biện pháp kích thích nâng cao hứng thú cho trẻ 24 – 36
tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật ở trƣờng mầm non Hoa Ban thuộc quận Hải
Châu thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp kích thích nâng cao hứng thú cho
trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật ở trƣờng mầm non.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập nghiên cứu phân tích, tổng hợp, khái quát những tài liệu liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Cụ thể hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát

Sử dụng phƣơng pháp quan sát kết hợp theo dõi, ghi chép, chụp ảnh, quay
băng hình những biểu hiện hứng thú của trẻ cũng nhƣ biện pháp tổ chức hoạt động
với đồ vật của giáo viên ở trƣờng mầm non Hoa Ban. Cụ thể:

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

-4-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

- Tiến hành dự giờ tổ chức hoạt động tự do với đồ vật của giáo viên ở một số
lớp nhà trẻ tại trƣờng.
- Ghi chép, chụp ảnh và quay băng hình các biểu hiện hứng thú của trẻ và các
biện pháp mà giáo viên đã sử dụng.
- Xử lý các thông tin thu đƣợc.
7.2.2. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên mầm non nhằm thu thập các thông
tin cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Mẫu phiếu điều tra đƣợc trình bày trong phụ lục.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với trẻ, với phụ huynh và giáo viên mầm non để tìm hiểu, làm sáng
tỏ các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm nhằm kiểm chứng hiệu quả của các biện
pháp đề xuất và đối chiếu với giả thuyết khoa học đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm MS Excel để xử lý các số liệu đã thu thập đƣợc.

8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phần phụ
lục, nội dung chính của đề tài gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt
động với đồ vật ở trƣờng mầm non
Chƣơng 2: Thực trạng hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong hoạt động
với đồ vật ở trƣờng mầm non Hoa Ban quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Chƣơng 3: Biện pháp kích thích hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi trong
hoạt động với đồ vật ở trƣờng mầm non

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

-5-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỨNG THÚ CỦA TRẺ 24-36 THÁNG TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
L.X.Vƣgơtxky từng nói “Đối với việc nghiên cứu, hầu nhƣ khơng có vấn đề
nào rắc rối hơn vấn đề tìm hiểu hứng thú thực sự của một con ngƣời”. Những cơng
trình nghiên cứu về hứng thú ở trên thế giới xuất hiện tƣơng đối sớm và ngày đƣợc
phát triển.
Năm 1944 tác giả A.F.Bêliep tiến hành thành công luận án tiến sĩ “Tâm lý

học hứng thú” nội dung cơ bản của luận án là những vấn đề lý luận tổng quát về
hứng thú trong tâm lý học.
Ovide Decroly (1871 – 1932) - bác sĩ và nhà tâm lý ngƣời Bỉ khi nghiên cứu
về khả năng tập đọc và tập làm tính của trẻ đã xây dựng học thuyết về những trung
tâm hứng thú và về lao động tích cực.
Năm 1955, A.P.Ackhadop có cơng trình nghiên cứu về sự phụ thuộc của tri
thức học viên với hứng thú học tập. Kết quả cho thấy tri thức của học viên có mối
quan hệ khăng khít với hứng thú học tập. Trong đó sự hiểu biết nhất định về mơn
học đƣợc xem là một tiền đề cho sự hình thành hứng thú đối với môn học.
Năm 1979, nhà tâm lý học Pháp J.B.Dupont có tác phẩm “Tâm lý học hứng
thú”. Trong đó, tác giả thể hiện hƣớng nghiên cứu hứng thú nhƣ một khuynh hƣớng,
một nguyện vọng, một xu hƣớng.
Năm 1970, Lukin và Lêvitôp đã nghiên cứu “Hứng thú trong quan hệ với
năng lực”. Tác giả G.Isukina với “Nghiên cứu hứng thú trẻ em ở các lứa tuổi”.
D.P.Xalônhisƣ nghiên cứu sự phát triển hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo. V.G
Ivanôp đã phân tích sự phát triển và giáo dục hứng thú của học sinh lớn trong
trƣờng trung học. Những công trình nghiên cứu này đã phân tích đặc điểm hứng thú

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

-6-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

của từng lứa tuổi, những điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong các giai
đoạn phát triển lứa tuổi của trẻ.
I.K. Strong đã nghiên cứu “Sự thay đổi hứng thú cùng với lứa tuổi”. Từ

những năm 1931, ông đã đƣa ra quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu hứng thú
bằng bảng câu hỏi.
Năm 1966, N.I.Ganbiô bảo vệ luận án tiến sĩ về đề tài “Vận dụng tính hứng
thú trong giảng dạy tiếng Nga”. Tác giả cho rằng, hứng thú học tập của học sinh là
một phƣơng tiện để nâng cao chất lƣợng giảng dạy tiếng Nga trong nhà trƣờng.
Trong khi đó, V.N.Lepkhin nghiên cứu “ Sự hình thành hứng thú nhận thức cho học
sinh trong công tác nghiên cứu địa phƣơng”.
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, L.I.Bơzơvitch đã nêu lên quan hệ
giữa hứng thú tính tích cực học tập của học sinh. I.G.Sukina trong cơng trình “Vấn
đề hứng thú trong khoa học giáo dục” (1972) đã đƣa ra khái niệm về hứng thú nhận
thức cùng với biểu hiện của nó, đồng thời bà còn nêu lên nguồn gốc cơ bản của
hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động học của học sinh.
J.Piaget (1896 – 1996) - nhà tâm lý học nổi tiếng ngƣời Thụy Sĩ có rất nhiều
cơng trình nghiên cứu về trí tuệ trẻ em và giáo dục. Ông rất chú trọng đến hứng thú
của học sinh. Ơng viết: “Nhà trƣờng kiểu mới địi hỏi phải hoạt động thực sự, phải
làm việc một cách chủ động dựa trên nhu cầu và hứng thú cá nhân”. Ông nhấn
mạnh, cũng giống nhƣ ngƣời lớn, trẻ em là một thực thể mà hoạt động cũng bị chi
phối bởi quy luật hứng thú hoặc của nhu cầu. Nó sẽ không đem lại hiệu suất đầy đủ
nếu ngƣời ta không khêu gợi những động cơ nội tại của hoạt động đó. Ơng cho rằng
mọi việc làm của trí thơng minh đều dựa trên một hứng thú, hứng thú chẳng qua chỉ
là một trạng thái chức năng động của sự đồng hóa.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam cũng có nhiều cơng trình nghiên cứu về hứng thú cụ thể
nhƣ sau:
Năm 1972, tác giả Nguyễn Hải Khốt có cơng trình nghiên cứu “Hứng thú
học tập các bộ môn của học sinh”. Năm năm sau, Phạm Huy Thụ trong Luận văn
“Hiện trạng hứng thú học tập các môn học của học sinh cấp 2 một số trƣờng tiên

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

-7-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

tiến” đã điều tra hứng thú học tập các môn của 3 trƣờng tiên tiến và đề xuất các biện
pháp giáo dục nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh.
Năm 1994, tác giả Hoàng Hồng Liên đã chỉ ra biện pháp tốt nhất để tác động đến
hứng thú của học sinh chính là dạy học trực quan trong nghiên cứu “Bƣớc đầu nghiên cứu
những con đƣờng nâng cao hứng thú cho học sinh phổ thông”. Cũng nghiên cứu về hứng
thú tác giả Lê Bá Chƣơng đƣa ra 2 biện pháp tác động đến hứng thú trong Luận văn
“Bƣớc đầu tìm hiểu về dạy học Tâm lý học để xây dựng hứng thú học tập bộ môn”
bao gồm trang bị tri thức mới, cách nhìn mới về Tâm lý học và tiến hành dạy học
nêu vấn đề.
Với đề tài nghiên cứu “Hứng thú học tập của học sinh cấp 2 đối với các môn
học cụ thể”, tổ Nhân cách, khoa Tâm lý – Giáo dục, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội đã chỉ ra sự không đồng đều trong hứng thú học tập các môn của học sinh.
Phạm Thị Ngạn với đề tài “Nghiên cứu hứng thú học tập môn Tâm lý học
của sinh viên Cao đẳng Sƣ phạm Cần Thơ” đã kết luận biện pháp hữu hiệu để nâng
cao hứng thú học tập cho sinh viên là cải tiến và sử dụng hợp lý bài tập thực hành
Tâm lý học vào chƣơng trình giảng dạy.
Năm 1981, tác giả Phùng Minh Nguyệt với đề tài “Bƣớc đầu tìm hiểu hứng thú
với nghề sƣ phạm của giáo sinh Cao đẳng Sƣ phạm Nghĩa Bình”.
Năm 1988, Hồi Thị Kim Thu có đề tài “Việc hình thành hứng thú nghề
nghiệp cho học sinh qua giảng dạy mơn Vật lý”.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu về hứng thú của học sinh hay hứng thú
của ngƣời lớn trong cơng việc thì cịn có những cơng trình nghiên cứu về hứng thú
của trẻ em nhƣ :

Có khá nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về hứng thú của trẻ mầm non. Cụ
thể: năm 1998, Đặng Thị Sáu với đề tài “Một số biện pháp gây hứng thú đối với trò
chơi dân gian cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi”. Luận văn đã chỉ ra một trong những
yếu tố giữ vai trị đặc biệt quan trọng có tác dụng lơi cuốn trẻ tham gia vào trị chơi
đó là phƣơng pháp tổ chức, hƣớng dẫn trẻ chơi.
Tác giả Đỗ Thị Mỹ Đình đã từng nghiên cứu “Một số thủ thuật kích thích
hứng thú học tập của trẻ đối với loại tiết học làm quen với thực vật ở lớp mẫu giáo

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

-8-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

lớn”. Hồng Thị Hồi với nghiên cứu “Tìm hiểu một vài thủ thuật nhằm kích thích
hứng thú học tập của trẻ 5 – 6 tuổi trong tiết học làm quen với môi trƣờng xung
quanh”.
Năm 2004, TS Hoàng Thị Oanh đã khảo sát mức độ hứng thú của trẻ đối với
từng loại trò chơi (vận động, học tập, …) trong đề tài “Tìm hiểu thực trạng hứng thú
với hoạt động chơi của trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn”. Tạ Thị Huyền với đề tài “Một số
biện pháp nâng cao hứng thú cho trẻ mẫu giáo nhỡ 4 – 5 tuổi trong hoạt động tạo
hình”.
Năm 2007, Trần Thị Hồng Minh với đề tài “Nghiên cứu hứng thú của trẻ 5 –
6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh”. Tác giả đã chỉ ra
môi trƣờng hoạt động, phƣơng pháp tổ chức, bản thân trẻ và nội dung hoạt động có
ảnh hƣởng lớn đến hứng thú.
Nhƣ vậy, trên thế giới và ở Việt Nam có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về

hứng thú. Tuy vậy, hầu hết các cơng trình tập trung nghiên cứu vấn đề hứng thú nói
chung, cịn hứng thú đối với trẻ lứa tuổi mầm non nói riêng chƣa thực sự đƣợc khai
thác nhiều. Các biện pháp nâng cao hứng thú cho trẻ mầm non trong các hoạt động
khác nhau cũng đã đƣợc đề xuất, tập trung khai thác các tác động đến môi trƣờng
hoạt động, đặc điểm của trẻ và nội dung hoạt động. Nhƣng chƣa có một nghiên cứu
cụ thể nào về hứng thú của trẻ 24-36 tháng tuổi trong hoạt động với đồ vật.
Với mong muốn góp phần làm rõ hơn và cụ thể hơn thực trạng tổ chức hoạt
động với đồ vật ở trƣờng mầm non Hoa Ban và nâng cao hứng thú cho trẻ tại các
lớp nhà trẻ tại trƣờng, trong đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng tơi tập trung
phân tích cũng nhƣ khảo sát và từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Khái niệm hứng thú
Có rất nhiều cách định nghĩa hứng thú theo các khuynh hƣớng khác nhau.
Cho đến nay khó có thể có một khái niệm duy nhất, chung về hứng thú.
Theo quan điểm của các nhà sinh lý học, đại diện là I.P.Pavlop, coi hứng thú
là “cái làm tăng trương lực, kích thích trạng thái hoạt động của vỏ não”[24].
Nguyễn Khắc Viện lại định nghĩa hứng thú nhƣ một biểu hiện của nhu cầu, tạo ra

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

-9-

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

khối cảm, là một mục tiêu, huy động sinh lực (thể chất và tâm lý) để cố gắng thực
hiện một công việc nào đó.
Các nhà tâm lý học Xơ Viết cũng có rất nhiều cách giải thích khác nhau về

hứng thú. Có ý kiến cho rằng, hứng thú biểu hiện ra nhƣ là khuynh hƣớng lựa chọn
của con ngƣời, của chú ý con ngƣời (T.Ribô, N.Ph.Đô-brƣ-nhin), của tƣ tƣởng, ý
định của con ngƣời (X.L.Rubinstein)
Hứng thú cịn đƣợc xem là biểu hiện của tính tích cực hoạt động trí óc và
tình cảm (E.K.Strong; X.L.Rubinstein).
Hứng thú đƣợc giải thích nhƣ là động lực của những cảm xúc khác nhau
(Đ.Phrêi-et) và tính nhạy cảm đặc biệt của trẻ em (S.Biu-le). L.A.Gơ-đon thì cho
rằng, hứng thú là sự kết hợp độc đáo các quá trình tình cảm – ý chí và trí lực, tính tích
cực nhận thức và hoạt động của con ngƣời đƣợc nâng cao.
A.G.Kovaliep lại định nghĩa: “Đó là thái độ riêng của cá nhân đối với đối
tƣợng, ý thức đƣợc ý nghĩa của cuộc sống và sự hấp dẫn về tình cảm gây ra”. [15]
Nhƣ vậy, điểm chung của các tác giả này trong quan niệm về hứng thú là coi
hứng thú là thái độ của cá nhân, đƣợc thúc đẩy bằng động cơ, gắn với nhu cầu của
con ngƣời và nó có phƣơng thức biểu hiện riêng.
Các nhà tâm lý học tƣ sản phƣơng Tây lại xem xét hứng thú “là một thuộc
tính bẩm sinh, vốn có của con người” (I.PH. Shecbac)[31]. Cùng quan điểm này,
S.Klaparet kết luận rằng, hứng thú là dấu hiệu của nhu cầu bản năng khát vọng đòi
hỏi cần đƣợc thoả mãn của cá nhân. E.K.Strong, W. James, Beaumgasten…lại coi
hứng thú là trƣờng hợp riêng của thiên hƣớng. Hứng thú biểu hiện trong xu thế hoạt
động của con ngƣời nhƣ là một nét tính cách riêng. E.K. Strong nhấn mạnh, hứng
thú đƣợc biểu hiện trong xu thế con ngƣời muốn đƣợc học một số đối tƣợng nhất
định, yêu thích một vài loại hoạt động và định hƣớng tích cực vào những hoạt động
đó.
Theo từ điển Tâm lý, hứng thú thể hiện nhu cầu nhận thức nhằm đảm bảo
cho nhân cách ý thức đƣợc mục đích hoạt động và tạo điều kiện cho việc định
hƣớng, làm quen với những sự việc mới, cho việc phản ánh hiện thực một cách đầy
đủ và sâu sắc hơn.

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

- 10 -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

PGS.TS Trần Trọng Thuỷ cũng từng khẳng định: “Hứng thú là sự thể hiện
xúc cảm của những nhu cầu nhận thức của con ngƣời”. Cùng với Phạm Minh Hạc,
Lê Khanh, các tác giả này cho rằng, khi ta có hứng thú về một cái gì đó thì cái đó
bao giờ cũng đƣợc ta ý thức, hiểu ý nghĩa của nó đối với ta; mặt khác ta xuất hiện
một tình cảm đặc biệt với nó, hứng thú sẽ lơi cuốn, hấp dẫn chúng ta về phía đối
tƣợng của nó tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu vào nó.
Các tác giả trong cuốn Đề cương bài giảng Tâm lý học trẻ em và Tâm lý học
sư phạm đã nêu ra định nghĩa về hứng thú nhƣ sau: “Hứng thú là sự định hƣớng có
lựa chọn của cá nhân vào những sự vật hiện tƣợng của thực tế xung quanh”[27]. Sự
định hƣớng đó đƣợc đặc trƣng bởi sự vƣơn lên thƣờng trực tới nhận thức, tới những
kiến thức mới ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn.
Qua tìm hiểu và dựa trên một số quan niệm trên về hứng thú, tôi sử dụng
định nghĩa của nhóm tác giả Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Luỹ, Đinh Văn
Vang về hứng thú nhƣ sau: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối
tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khối
cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”. Khái niệm này vừa nêu đƣợc bản
chất của hứng thú vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân. Nội hàm của nó
nhấn mạnh mặt thái độ của cá nhân đối với đối tƣợng. Trƣớc hết, hứng thú là thái
độ đặc biệt của cá nhân với đối tƣợng. Thái độ này trƣớc hết thể hiện ở sự tò mò,
chú ý tới đối tƣợng, sau đó là sự khao khát đi sâu vào nhận thức đối tƣợng, sự thích
thú khi đƣợc thoả mãn, đƣợc hoạt động với đối tƣợng. Xúc cảm chính là yếu tố đầu
tiên thơi thúc con ngƣời tích cực nhận thức để chiếm lĩnh tri thức, tìm ra chân lý.
Từ khi mới sinh ra trẻ đã có nhu cầu tìm hiểu, khám phá về thế giới xung

quanh và khi trẻ càng lớn thì nhu cầu đó ngày càng lớn hơn nhƣng vì trẻ nhỏ chƣa
có vốn sống, vốn kinh nghiệm, trẻ chƣa thể tự khám phá đƣợc về thế giới xung
quanh nên ngƣời lớn phải giúp đỡ trẻ, phải tổ chức, hƣớng dẫn trẻ tham gia vào các
hoạt động nhằm cho trẻ làm quen, khám phá về môi trƣờng xung quanh. Khi trẻ
đƣợc làm quen với thế giới xung quanh sẽ giúp trẻ tích luỹ đƣợc vốn sống, vốn kinh
nghiệm, trẻ tích luỹ đƣợc những kiến thức, kỹ năng về tự nhiên và xã hội, giúp trẻ
đƣợc phát triển tồn diện về các mặt: Đức - Trí – Thể - Mỹ - Lao.[2]

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- 11 -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

Nhƣ vậy, với cách định nghĩa này, ta có thể nhận thấy, muốn hình thành và
phát triển hứng thú thì phải tạo cơ hội cho trẻ tự mình hoạt động, nâng cao nhận
thức về đối tƣợng và thoả mãn các nhu cầu của cá nhân; tổ chức các hoạt động phù
hợp với cá nhân; kích thích xúc cảm tích cực ở trẻ trong hoạt động.
1.2.2. Kích thích
Theo từ điển bách khoa tồn thƣ, kích thích là sự nâng cao mức năng lƣợng
so với một trạng thái năng lƣợng cơ bản tùy ý. Trong vật lý có một định nghĩa kỹ
thuật cụ thể cho mức năng lƣợng mà thƣờng đƣợc gắn với một nguyên tử đƣợc nâng
lên trạng thái kích thích. Hiểu một cách khoa học, kích thích là tác động vào giác
quan hoặc hệ thần kinh có tác dụng thúc đẩy, làm cho hoạt động mạnh hơn.
1.2.3. Hoạt động với đồ vật
Hoạt động với đồ vật là hoạt động của trẻ với thế giới đồ vật xung quanh
nhằm tìm hiểu, khám phá những đặc tính của đồ vật và các chức năng cũng nhƣ

công dụng của chúng đồng thời cùng một lúc trẻ nắm đƣợc phƣơng thức sử dụng đồ
vật theo kiểu Ngƣời.
Nhƣ vậy, thông qua hoạt động với đồ vật, trẻ chiếm lĩnh đƣợc cái (tên gọi,
đặc điểm, tính chất, công dụng của đồ vật) và cách (phƣơng thức sử dụng theo kiểu
Ngƣời). Thế giới đồ vật chứa đựng những kinh nghiệm lịch sử văn hoá – xã hội. Ẩn
chứa trong mỗi đồ vật, đồ chơi là sự đi lên của xã hội loài ngƣời, là sản phẩm của sự
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trẻ tiếp xúc với thế giới đồ vật ở từng giai đoạn phát
triển của lịch sử sẽ chiếm lĩnh đƣợc những kinh nghiệm mà con ngƣời gửi gắm
trong đó.
1.2.4. Kích thích hứng thú của trẻ trong hoạt động với đồ vật
Dựa vào các khái niệm trên, ta có thể rút ra rằng kích thích hứng thú của trẻ
trong hoạt động với đồ vật là tác động vào giác quan hoặc hệ thần kinh để thúc đẩy,
làm cho quá trình hoạt động với đồ vật của trẻ diễn ra hiệu quả hơn. Trẻ khi tham gia
tìm hiểu, khám phá những đặc tính của đồ vật và các chức năng cũng nhƣ công dụng
của chúng trở nên hứng thú hơn. Mức độ tò mò, chú ý tới đối tƣợng, sau đó là sự
khao khát đi sâu vào nhận thức đối tƣợng, sự thích thú khi đƣợc thoả mãn, đƣợc hoạt
động với đối tƣợng đƣợc nâng cao hơn mức bình thƣờng. Hay nói cách khác, kích

SVTH: Hồng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- 12 -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

thích hứng thú cho trẻ trong hoạt động với đồ vật là tác động cụ thể vào bản thân trẻ
giúp trẻ tích cực hơn trong hoạt động. Chẳng hạn, ban đầu đối tƣợng chƣa thực sự
hấp dẫn trẻ nhƣng nếu có sự động viên, khuyến khích của giáo viên thì trẻ sẽ bắt đầu

tham gia vào hoạt động, dần dần khám phá bao điều thú vị của đối tƣợng đó.
1.3. Lý luận về hứng thú của trẻ mầm non
1.3.1. Ý nghĩa của hứng thú đối với con người
Usinxki đã nói: “Một sự học tập nào mà chẳng có hứng thú gì cả và chỉ tiến
hành bằng sức mạnh cƣỡng bức thì sẽ giết chết lòng ham muốn học tập của ngƣời
học. Nó sẽ làm cho óc sáng tạo của ngƣời học thêm mai một, nó sẽ làm cho ngƣời ta
thờ ơ với hoạt động này” [4, 100].
Hứng thú có ý nghĩa quan trọng đối với con ngƣời nói chung và đối với trẻ
em nói riêng. Nó làm nảy sinh khát vọng đƣợc hoạt động. Đồng thời, nó là động lực
thúc đẩy con ngƣời say mê hoạt động, hoạt động một cách sáng tạo, làm tăng sức
lực làm việc và hiệu quả của hoạt động.
Thực tế cho thấy, nếu khơng có hứng thú chúng ta sẽ khơng muốn làm bất cứ
việc gì,nếu có làm thì cũng trong một tâm thế uể oải, gị bó nhƣ thế hiệu quả cơng
việc sẽ khơng cao. Ngƣợc lại nếu có hứng thú nó sẽ mang lại cho chủ thể hoạt động
sự thoải mái, dễ chịu, nỗ lực tìm kiếm các phƣơng thức để đạt đƣợc hiệu quả cho
công việc dù là đơn giản hay phức tạp. Hay nói cách khác, hứng thú giúp phát huy
tính tích cực của con ngƣời trong hoạt động.
Hứng thú có vai trị thúc đẩy, nâng cao q trình nhận thức của con ngƣời.
A.P.Uxơva đã nhấn mạnh vai trị của hứng thú trong q trình dạy học nhƣ sau: trẻ
chỉ có thể nhận thức đƣợc một cách có hệ thống các kiến thức, kỹ năng khi mà giờ
học làm cho các em hứng thú và gây ra xúc cảm tích cực.
Nhƣ vậy, hứng thú là động lực thúc đẩy mạnh mẽ con ngƣời tự giác hành
động, học tập và làm việc một cách hiệu quả. Cũng nhờ đó mà tri thức có đƣợc một
cách dễ dàng, dễ nhớ và dễ tái hiện; chất lƣợng công việc đƣợc đảm bảo; mang lại
niềm vui, sự thoải mái tinh thần cần thiết cho cuộc sống con ngƣời. Khơng những
thế nó cịn mang lại những sáng tạo khi mà chủ thể đó tích cực tìm tịi, khám phá để
tìm ra bản chất, quy luật hay các mối quan hệ giữa các đối tƣợng .

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo



Khóa luận tốt nghiệp

- 13 -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

Đối với trẻ mầm non, hứng thú giúp các em tham gia hoạt động cách tự giác,
tích cực và thoải mái hơn. Nhờ có hứng thú các em cịn phát huy đƣợc tính sáng tạo
của mình trong q trình tìm hiểu khám phá, tham gia các hoạt động.
Ngoài ra, hứng thú còn giúp cho việc tự giáo dục trở nên dễ dàng và đạt hiệu
quả hơn. Đặc biệt đối với trẻ mầm non, thơng qua việc hình thành và phát triển
hứng thú cho trẻ, trẻ sẽ đƣợc tự mình trải nghiệm, thực hành, khám phá thế giới đồ
vật xung quanh. Qua đó, nhân cách trẻ dần dần đƣợc hình thành, làm nền tảng cho
sự phát triển toàn diện của trẻ.
1.3.2. Cấu trúc của hứng thú
Theo M.G.Marozova, có 3 yếu tố đặc trƣng cho hứng thú, cụ thể là:
Thứ nhất : Chủ thể có xúc cảm đúng đắn với đối tƣợng hoạt động
Thứ hai: Có khía cạnh nhận thức của xúc cảm này (đƣợc gọi là niềm vui tìm
hiểu và nhận thức)
Thứ 3: Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động. Nghĩa là bản
thân hoạt động tự nó lơi cuốn và kích thích hứng thú. Những động cơ khác không
trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, chỉ có tác dụng hỗ trợ cho sự nảy sinh và
duy trì hứng thú chứ khơng xác định bản chất của hứng thú. [8].
Tuy nhiên, cách phân tích này nhấn mạnh yếu tố xúc cảm với đối tƣợng và
thái độ xúc cảm của nhận thức chứ chƣa chú trọng đến nội dung nhận thức đối
tƣợng trong hứng thú.
Dựa vào khái niệm về hứng thú nêu trên, tôi cho rằng, hứng thú là sự kết hợp
của ba thành tố: xúc cảm, nhận thức và hoạt động. Trƣớc hết, hứng thú là thái độ,
tình cảm đặc biệt của chủ thể dành cho đối tƣợng. Cũng giống nhƣ M.G.Marozova

tôi cho rằng, xúc cảm với đối tƣợng là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất trong cấu
trúc của hứng thú. Đó là sự thích thú với đối tƣợng và làm nảy sinh ham muốn đƣợc
hoạt động chiếm lĩnh đối tƣợng. Đó là thái độ, cái nhìn đầu tiên của chủ thể với đối
tƣợng. Tuy nhiên, những cảm xúc đó phải là “cảm xúc tích cực, bền vững của cá
nhân với đối tƣợng mới có thể trở thành một dấu hiệu khơng thể thiếu đƣợc, một
mặt của hứng thú” [1,227].

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- 14 -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

Bất kỳ hứng thú nào cũng đều bao hàm khía cạnh nhận thức. Khơng có nhận
thức thì khơng có hứng thú. Khi bản thân trẻ thích thú với một đối tƣợng, chúng sẽ
mong muốn đƣợc tìm hiểu,khám phá và tìm cách để đƣợc hoạt động với đối tƣợng
đó. Càng nhận thức sâu sắc, tỉ mỉ về đối tƣợng và đƣợc trực tiếp trải nghiệm bao
nhiêu thì hứng thú càng bền vững bấy nhiêu.
1.3.3. Phân loại hứng thú
Có rất nhiều cách phân loại hứng thú theo các chiều hƣớng khác nhau:
Từ điển tâm lý phân chia hứng thú thành 2 loại là hứng thú trực tiếp – hứng
thú do tính chất lơi cuốn của đối tƣợng tạo nên và hứng thú gián tiếp đối với đối tƣợng
và công cụ để đạt đƣợc mục đích hoạt động.
Chúng ta cũng có thể phân loại theo các mức độ của hứng thú:
Nếu xét theo bề rộng chúng ta có thẻ chia làm hai loại: hứng thú rộng –
là hứng thú đối với nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣng không sâu; hứng thú hẹp – là
hứng thú đi sâu vào một hoặc một vài lĩnh vực nhất định.

Xét độ sâu của hứng thú, cũng có 2 loại: hứng thú sâu – là hứng thú đối với
bản chất, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tƣợng và đƣợc biểu hiện ở sự chủ
động, tích cực trong hoạt động; hứng thú nông – là hứng thú không đi sâu vào cái
bản chất của các đối tƣợng, biểu hiện ở sự khơng tích cực, khơng sáng tạo, hoạt
động mang tính chất đơn điệu.
Ngồi ra chúng ta cịn có thể phân loại hứng thú theo độ bền vững thành 2
loại là hứng thú bền vững – là loại hứng thú tồn tại trong thời gian dài và không bị
phụ thuộc vào các điều kiện khách quan và loại hứng thú không bền vững – là loại
hứng thú tồn tại trong thời gian ngắn và chịu sự chi phối của các tác động bên
ngoài. Hay theo mức độ hiệu lực, là hứng thú tích cực – là hứng thú gây ra một
phản ứng tích cực nào đó dẫn đến hành động chiếm lĩnh đối tƣợng và hứng thú thụ
động – là hứng thú có tính chiêm ngƣỡng, dừng lại ở hứng thú ngắm nhìn (thể thao,
âm nhạc…).
1.3.4. Đặc điểm hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi
Ngay từ những tháng đầu tiên sau khi sinh, đứa trẻ đã thể hiện bản năng đƣợc
khám phá, đƣợc thoả mãn nhu cầu, đƣợc hồ nhập trong mơi trƣờng mới – xã hội loài

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo


Khóa luận tốt nghiệp

- 15 -

GVHD: TS. Bùi Việt Phú

ngƣời. Với sự vận động và phát triển không ngừng cả về thể chất lẫn tâm lý, đứa trẻ
dần thích nghi và làm chủ cuộc sống của mình. Chúng sẽ chiếm lĩnh đƣợc các kinh
nghiệm lịch sử xã hội loài ngƣời để tồn tại và phát triển.
Để quá trình chiếm lĩnh đó đƣợc diễn ra thuận lợi, ngƣời lớn cần tạo ra hứng

thú cho trẻ, hƣớng trẻ tìm tịi, khám phá thế giới xung quanh một cách tự nhiên.
PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết đã chỉ ra: “Thƣờng thì sự hứng thú với một đối tƣợng
nào đó xuất hiện nhanh chóng ở trẻ cũng lại biến mất và liền đƣợc thay thế bằng
một hứng thú khác”. Hứng thú thật sự bắt đầu có ở tuổi mẫu giáo. Tuy nhiên, ngay
trong giai đoạn ấu nhi, hứng thú của trẻ cũng đã bắt đầu đƣợc nảy sinh và hình
thành.
Các nghiên cứu đã cho thấy, hứng thú của trẻ 24 – 36 tháng tuổi có một số
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hứng thú của trẻ mầm non nói chung và của trẻ ấu nhi nói riêng
xuất hiện nhanh chóng và cũng khơng kéo dài lâu. Đặc điểm này xuất phát từ những
đặc điểm đặc thù của trẻ trong giai đoạn này. Cụ thể, ở độ tuổi này, thời gian tập
trung chú ý ngắn và không bền vững. Trẻ dễ bị phân tán, dao động, sự di chuyển
chú ý từ đối tƣợng này sang đối tƣợng khác không rõ nguyên nhân. Trẻ chƣa điều
khiển đƣợc chú ý của mình. Tính khơng chủ định cao nếu đồ vật thiếu hấp dẫn và
các kích thích tác động khơng đủ mới lạ và đủ mạnh. Trẻ chƣa có khả năng di
chuyển chú ý theo ý muốn và chƣa làm chủ đƣợc chú ý của mình.
Khối lƣợng chú ý của trẻ còn hạn chế. Trẻ chƣa thể cùng một lúc phân phối
chú ý vào hai đối tƣợng. Trẻ biết tập trung chú ý vào lời nói của ngƣời lớn nếu có
đồ vật đi kèm với lời nói đó. Ở cuối độ tuổi này, lời nói đã thực hiện đƣợc chức
năng hƣớng dẫn, ngăn cấm hay kích thích trẻ hoạt động.
Do đó, hứng thú của trẻ trong độ tuổi này thƣờng không kéo dài, trẻ dễ bị
phân tán và mất tập trung nếu xuất hiện các kích thích phản diện – các kích thích
gây mất hứng thú ở trẻ trong hoạt động.
Xúc cảm và tình cảm của trẻ ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi đƣợc nảy sinh dựa trên
nền tảng của hai yếu tố là trẻ có thể đi lại, chạy nhảy bằng đơi chân của chính mình
và hành động tích cực với đồ vật.

SVTH: Hoàng Thị Phương Thảo



×