Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu phương pháp báo chí xử lý các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm trường hợp báo tuổi trẻ và sự kiện kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
--------

MAI VĂN QUANG

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁO CHÍ XỬ LÝ CÁC
VẤN ĐỀ ĐƢỢC DƢ LUẬN XÃ HỘI QUAN TÂM:
TRƢỜNG HỢP BÁO TUỔI TRẺ
VÀ SỰ KIỆN KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUỐC GIA NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CỬ NHÂN BÁO CHÍ

Đà Nẵng, tháng 4/2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
--------

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP BÁO CHÍ XỬ LÝ CÁC
VẤN ĐỀ ĐƢỢC DƢ LUẬN XÃ HỘI QUAN TÂM:
TRƢỜNG HỢP BÁO TUỔI TRẺ
VÀ SỰ KIỆN KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUỐC GIA NĂM 2018

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH CỬ NHÂN BÁO CHÍ

Người hướng dẫn:
TS. Trần Thị Hịa

Người thực hiện:
Mai Văn Quang
(Khóa 2015 – 2019)

Đà Nẵng, tháng 4/2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiến cứu phương pháp
báo chí xử lý các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm: trường hợp Báo Tuổi
Trẻ và sự kiện kỳ thi Trung học Phổ thơng Quốc gia năm 2018” là cơng trình
nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Hòa.
Các mẫu câu hỏi phỏng vấn sâu, kết quả phỏng vấn sâu, các phân tích, số liệu
được sử dụng trong khóa luận này là trung thực.

Đà Nẵng, ngày 21 tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Mai Văn Quang


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận “Nghiên cứu phương pháp báo chí xử lý các
vấn đề được dư luận xã hội quan tâm: trường hợp Báo Tuổi Trẻ và sự kiện
kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia năm 2018” tôi xin gửi lời cảm ơn chân

thành đến quý Thầy cơ Tổ báo chí – Khoa Ngữ văn – Trường Đại học Sư phạm –
Đại học Đà Nẵng. Nhờ sự dìu dắt, truyền dạy của Thầy cơ trong suốt những năm
tháng trên ghế giảng đường, bản thân tôi đã học hỏi, tích lũy được nhiều kiến
thức và kinh nghiệm vơ cùng quan trọng. Đó cũng chính là những điều kiện cơ
bản, cần và đủ để tơi có vận dụng trong q trình nghiên cứu khóa luận, cũng như
giúp tơi sau này có đủ tự tin trên con đường sự nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Hịa – người đã tận tình chỉ
bảo, trực tiếp hướng dẫn các phương pháp nghiên cứu, góp ý chỉnh sửa để tơi hồn
thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tòa soạn Báo Tuổi Trẻ đã tạo điều kiện cho tôi
được thực hiện nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của các phóng viên, các nhà báo thuộc Báo Tuổi Trẻ. Tơi cũng xin chân
thành cảm ơn các độc giả đã tham vào nghiên cứu này để giúp đỡ tơi thực hiện
khóa luận.
Do hạn chế về thời gian và trong phạm vi trình độ năng lực của một sinh
viên bậc đại học lần đầu tiên thực hiện một nghiên cứu khoa học, nên mặc dầu
bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng việc thực hiện và trình bày khóa luận khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý,
nhận xét của q Thầy cơ và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Kính chúc quý thầy cô và các bạn
sức khỏe! Xin trân trọng cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Mai Văn Quang


1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .......................................................................4
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................5
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................6
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................6
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................6
2.1. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................6
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................7
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................7
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................7
5. Cấu trúc khóa luận ................................................................................................8
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận và tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................9
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm dư luận xã hội ............................................................................9
1.1.2. Khái niệm báo chí, nghề báo ......................................................................9
1.2. Lý luận về mối quan hệ giữa báo chí và dư luận xã hội ..................................10
1.2.1. Các chức năng cơ bản của báo chí ............................................................10
1.2.2. Thuyết thiết lập chương trình nghị sự của Maxwell McCombs ...............12
1.2.3. Thuyết không gian công cộng của Jurgen Habermas ...............................13
1.3. Tổng quan lịch sử nghiên cứu mối quan hệ giữa báo chí và dư luận xã hội ...14
1.4. Tổng quan về Báo Tuổi Trẻ và sự kiện Kỳ thi THPTQG năm 2018 ...............20
1.4.1. Tổng quan về Báo Tuổi Trẻ ......................................................................20
1.4.2. Tổng quan về sự kiện kỳ thi THPTQG năm 2018 ....................................26
1.4.3. Công luận về sự kiện kỳ thi THPTQG năm 2018 ....................................29
Tiểu kết chƣơng 1 ..................................................................................................32
CHƢƠNG 2: Kết quả nghiên cứu .......................................................................33
2.1. Kết quả khảo sát nội dung tin, bài xoay quanh kỳ thi THPTQG năm 2018
được đăng tải trên Báo Tuổi Trẻ Online .................................................................33



2
2.2. Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu thực tế ..................................................34
2.2.1. Kết quả phân tích phỏng vấn sâu phóng viên, nhà báo Báo Tuổi Trẻ ......44
2.2.2 Kết quả phân tích phỏng vấn sâu cơng chúng ...........................................58
2.3. Đánh giá kết quả phân tích phỏng vấn sâu phóng viên và cơng chúng Báo Tuổi
Trẻ ...........................................................................................................................67
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................................79
CHƢƠNG 3: Ý nghĩa, kiến nghị và bài học kinh nghiệm .................................71
3.1. Tóm tắt nghiên cứu ..........................................................................................71
3.2. Ý nghĩa của nghiên cứu....................................................................................71
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra ...............................................................................72
3.4. Kiến nghị ..........................................................................................................72
KẾT LUẬN ............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................78
PHỤ LỤC ...............................................................................................................80
Phụ lục 1 .................................................................................................................80
Phụ lục 2 .................................................................................................................83


3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ


1

DLXH

Dư luận xã hội

2

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

3

PV

Phóng viên

4

THPTQG

Trung học Phổ thông Quốc gia

5

SV

Sinh viên



4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

STT

TÊN BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

TRANG

1

Sơ đồ 1: Các ấn phẩm của Báo Tuổi Trẻ

26

2

Sơ đồ 2: Số lượng các tin, bài được đăng tải qua các giai đoạn

33

3

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi số lượng tin, bài qua

43

các giai đoạn của kỳ thi THPTQG năm 2018



5
DANH MỤC HÌNH ẢNH

STT

TÊN HÌNH ẢNH

TRANG

1

Hình 1: Nhật Báo Tuổi Trẻ

21

2

Hình 2: Báo Tuổi Trẻ Cười

22

3

Hình 3: Báo Tuổi Trẻ Online

23

4


Hình 4: Truyền hình Tuổi Trẻ (TVO)

24

5

Hình 5: Tuổi Trẻ Cuối tuần

24

6

Hình 6: Tuổi Trẻ News

25

7

Hình 7: Kỳ thi THPTQG năm 2018

27

8

Hình 8: Bài viết trên báo VNEXPRESS

29

9


Hình 9: Bài viết trên báo VOV

30

10

Hình 10: Bài viết trên báo Giáo dục Việt Nam

30

11

Hình 11: Hình ảnh bài viết trên báo Tuổi Trẻ Online

34

12

Hình 12: Hình ảnh bài viết trên báo Tuổi Trẻ Online

35

13

Hình 13: Hình ảnh bài viết trên báo Tuổi Trẻ Online

36

14


Hình 14: Hình ảnh bài viết trên báo Tuổi Trẻ Online

37

15

Hình 15: Hình ảnh bài viết trên báo Tuổi Trẻ Online

38

16

Hình 16: Hình ảnh bài viết trên báo Tuổi Trẻ Online

39

17

Hình 17: Hình ảnh bài viết trên báo Tuổi Trẻ Online

41

18

Hình 18: Hình ảnh bài viết trên báo Tuổi Trẻ Online

42


6

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kỹ năng xử lý các vấn đề được dư luận xã hội (DLXH) quan tâm và kỹ năng
định hướng DLXH là 2 kỹ năng rất quan trọng của phóng viên (PV), nhà báo. Bên
cạnh học các kỹ năng về cách thức đưa tin thông thường, PV, nhà báo cần trang bị
cho mình những kỹ năng, kiến thức để xử lý những vấn đề nóng, phức tạp trong xã
hội được dư luận quan tâm.
Thực tế hiện nay các nghiên cứu về cách xử lý của PV, nhà báo trong các sự
kiện, vấn đề được DLXH quan tâm cịn tương đối ít ỏi. Trong khi đó, nhu cầu
nghiên cứu về tác nghiệp của PV trong các sự kiện lớn là rất cần thiết để giúp SV
ngành Báo chí có thêm những kiến thức thực tiễn trong tác nghiệp nghề sau này.
Trong số những vấn đề nóng bỏng được xã hội quan tâm hiện nay, sự kiện kỳ thi
Trung học Phổ thông Quốc gia (THPTQG) là một trong những sự kiện nổi bật, thu
hút sự chú ý của cơng luận và cả giới báo chí. Báo Tuổi Trẻ là một trong những tờ
báo lớn của cả nước và đưa tin bám sát sự kiện này. Tìm hiểu về tác nghiệp của PV
Báo Tuổi Trẻ trong kỳ thi THPTQG năm 2018 có thể mang lại cho SV nhiều kinh
nghiệm và bài học quý báu trong việc vận dụng và xử lý mối quan hệ giữa báo chí
và DLXH. Do đó, chúng tơi thực hiện khóa luận tìm hiểu về “Nghiên cứu phương
pháp báo chí xử lý các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm: trường hợp Báo
Tuổi Trẻ và sự kiện kỳ thi Trung học Phổ thơng Quốc gia năm 2018” nhằm
đóng góp kiến thức về thực tiễn báo chí và DLXH, một trong những mảng nghiên
cứu quan trọng cần được bổ sung, đặc biệt là những kiến thức về thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích nghiên cứu

Căn cứ trên nhu cầu lý thuyết và ứng dụng thực tiễn xã hội, chúng tơi thực
hiện khóa luận “Nghiên cứu phương pháp báo chí xử lý các vấn đề được dư luận
xã hội quan tâm: trường hợp Báo Tuổi Trẻ và sự kiện kỳ thi Trung học Phổ

thông Quốc gia năm 2018” với mục đích: Tìm hiểu phương pháp PV Báo Tuổi
Trẻ đã sử dụng khi phản ánh, đăng tải tin, bài về sự kiện kỳ thi THPTQG năm
2018 vốn được cả xã hội quan tâm. Thơng qua đó, đóng góp tri thức giúp SV
ngành Báo chí thêm hiểu rõ bản chất giữa mối quan hệ báo chí và DLXH và
phương pháp giúp nhà báo xử lý khi phản ánh những vấn đề nóng, thậm chí có


7
xuất hiện khủng hoảng, tiêu cực. Thông qua nghiên cứu này, người làm nghiên cứu
mong muốn rút ra những bài học kinh nghiệm, nghiệp vụ báo chí cho bản và cho
những SV theo học ngành Báo chí cũng như những người quan tâm tìm hiểu về
lĩnh vực này.
2.2.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết xoay quanh mối quan hệ giữa báo chí và
DLXH (sự kiện được đề cập kỳ thi THPTQG năm 2018).

-

Tìm ra định hướng của Báo Tuổi Trẻ trong việc đưa tin và nội dung đưa tin
như thế nào về sự kiện kỳ thi THPTQG năm 2018. Đặc biệt, làm rõ cách xử
lý, tác nghiệp của các PV, nhà báo Báo Tuổi Trẻ về các vấn đề nảy sinh
xung quanh sự kiện kỳ thi THPTQG được DLXH quan tâm rất nhiều trong
thời gian vừa qua.

-


Đánh giá hiệu quả và tác động của tin bài mà Báo Tuổi Trẻ đã thông tin đến
công chúng về sự kiện kỳ thi THPTQG năm 2018.

-

Đánh giá mức độ quan tâm, nhận định của công chúng về những thông tin
của Báo Tuổi Trẻ về kỳ thi THPTQG năm 2018 và những vấn đề liên quan.

-

Rút ra những bài học nghiệp vụ thiết thực cho SV ngành Báo trong việc xử
lý các vấn đề nóng được dư luận quan tâm.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là: Phương pháp mà đội ngũ PV,
nhà báo của Báo Tuổi Trẻ áp dụng trong việc đưa tin, phản ánh về kỳ thi THPTQG
năm 2018 như một sự kiện nóng được DLXH quan tâm.
3.2.
-

Phạm vi nghiên cứu

Khảo sát các bài viết trên Báo Tuổi Trẻ Online trước, trong và sau kỳ thi
THPTQG năm 2018 và tháng 3, tháng 4 năm 2019.

-


Phỏng vấn các PV, nhà báo của Báo Tuổi Trẻ có đăng hoặc viết tin, bài về
sự nói trên.

-

Phỏng vấn một số đối tượng cơng chúng báo chí thuộc khu vực Quảng Nam
và Đà Nẵng.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận này, chúng tơi sử dụng các phương pháp sau:


8
-

Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu những công trình đã được
cơng bố của các tác giả trong nước có liên quan đến đề tài; Các bài viết
đăng trên tạp chí, trong các kỷ yếu, hội thảo khoa học.

-

Phƣơng pháp khảo sát thống kê: phương pháp này được sử dụng để khảo
sát các tin, bài đăng liên quan đến đề tài.

-

Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng
để phỏng vấn các PV, nhà báo và cơng chúng báo chí.


-

Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp: Sử dụng nghiên cứu trường hợp
Báo Tuổi Trẻ trong việc xử lý thông tin về sự kiện kỳ thi THPTQG năm
2018 để hiểu cách thức báo chí nói chung xử lý các vấn đề được DLXH
quan tâm.

5. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chương 2: Kết quả nghiên cứu
Chương 3: Ý nghĩa, kiến nghị và bài học kinh nghiệm


9
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm dƣ luận xã hội
Có nhiều các tác giả nghiên cứu về DLXH và đưa ra khái niệm về nó.
Theo TS. Phạm Chiến Khu (2010) “Dư luận hội là tập hợp các luồng ý kiến
cá nhân trước các vấn đề, sự kiện, hiện tượng có tính thời sự, có liên quan đến lợi
ích và các mối quan tâm của cơng chúng”.
Theo TS. Đỗ Chí Nghĩa (2012) “Dư luận xã hội là tập hợp các luồng ý kiến
cá nhân nhưng có mối quan hệ hữu cơ, cộng hưởng với nhau trước các vấn đề, sự
kiện, hiện tượng có tính thời sự, thể hiện nhận thức tình cảm, ý chí của các lực

lượng xã hội nhất định trong những thời điểm nhất định”.
Một quan niệm khác cũng đáng lưu ý trong khi xem xét khái niệm về DLXH
là của nhà nghiên cứu Scott M.Cutlip. Ông coi trọng yếu tố công chúng trong khái
niệm công luận, tức là DLXH. Theo Cutlip, DLXH không chỉ là sự thể hiện tập
hợp quan điểm của một nhóm cá nhân tại một thời điểm xác định. Dư luận xã hội
được định nghĩa là một tình trạng của nhận thức cá nhân. Thay vào đó nó phản ánh
một quy trình năng động mà trong đó các ý kiến được thể hiện, điều chỉnh, thỏa
hiệp trong quá trình đi đến một sự xác định tập thể về đường hướng hoạt động.
1.1.2. Khái niệm báo chí, nghề báo
Báo chí là một hiện tượng xã hội phổ biến, phát triển từng ngày và tác động
đến mọi lĩnh vực đời sống – xã hội. Đến nay, vẫn chưa có khái niệm thống nhất về
báo chí, do vậy, chúng tơi quyết định sử dụng khái niệm báo chí trong Luật Báo chí
năm 2016 và khái niệm báo chí của TS. Đỗ Chí Nghĩa cho bài khóa luận này.
Báo chí là sản phẩm thơng tin về các sự kiện, vấn đề trong đời sống xã hội thể
hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất bản định kỳ và phát
hành, truyền dẫn tới đơng đảo cơng chúng thơng qua các loại hình báo in, báo nói,
báo hình, báo điện tử (Điều 3, Luật Báo chí năm 2016).
Theo định nghĩa của nhà nghiên cứu John Dewey (trích bởi Đinh Thị Thúy
Hằng 2008, trang 37) nhìn nhận báo chí như là một phương tiện “truyền tải kiến
thức”.


10
Theo nhà nghiên cứu Morgan (trích bởi Đinh Thị Thúy Hằng 2008, trang 37)
lại cho rằng vai trò của báo là làm cho mọi người tham gia vào các sự kiện (dù sự
kiện đó diễn ra ở rất xa), báo chí đưa lại các sự kiện lịch sử, giúp khán giả có tầm
nhìn rộng lớn về các vấn đề.
Theo nhà nghiên cứu Richard Cole (trích bởi Đinh Thị Thúy Hằng 2008, trang
36) đã định nghĩa nghề báo: “Nói đến nghề báo là nói đến việc thu thập và đưa tin,
biên tập sản xuất các tin mới có giá trị cho công chúng. Diễn giải tin tức và đưa ra

các ý kiến là cơ sở của nghề báo”
Trong cuốn “Vai trò của báo chí trong định hƣớng dƣ luận xã hội” (2010)
TS. Đỗ Chí Nghĩa đã đưa ra khái niệm của báo chí như sau: “Báo chí là loại hình
các phương tiện truyền thông đại chúng được cơ quan thẩm quyền cấp phép hoạt
động có nhiệm vụ chuyển tải thơng tin nhanh nhất, mới mẻ nhất đến đông đảo công
chúng, nhằm tích cực hóa đời sống thực tiễn”.
1.2.

Lý luận về mối quan hệ giữa báo chí và dƣ luận xã hội

1.2.1. Các chức năng cơ bản của báo chí
Theo nghiên cứu của TS. Đỗ Chí Nghĩa về “Vai trị của báo chí trong định
hƣớng dƣ luận xã hội” thì báo chí có 5 chức năng cơ bản:
-

Chức năng giáo dục tư tưởng:
 Với khả năng tác động một cách rộng lớn, nhanh chóng và mạnh mẽ vào xã
hội, hoạt động của báo chí có vai trị hết sức to lớn trong công tác tư tưởng.
Nhiệm vụ đầu tiên trong hoạt động tư tưởng của báo chí là nâng cao tính tự
giác của quần chúng. Để thực hiện mục tiêu này, báo chí phải góp phần
nâng cao nhận thức của cơng chúng. Trình độ nhận thức chính là tiền đề
quy định mức độ tự giác của nhân dân. Ở đây, yêu cầu và sự định hướng
toàn diện cho quần chúng trở thành mục đích cuối cùng trong hoạt động tư
tưởng của các phương tiện thông tin đại chúng. Với những đặc trưng của
mình, báo chí có năng lực to lớn trong việc phản ánh sự vận động của đời
sống hiện thực, tác động vào đông đảo quần chúng nhằm tạo nên định
hướng xã hội tích cực.
 Giáo dục tư tưởng là sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi hoạt động của báo chí. Đối
với nước ta, báo chí hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng Cộng
sản Việt Nam, báo chí là tiếng nói của Đảng, của Nhà nước, của các tổ chức



11
chính trị - xã hội và là diễn đàn của nhân dân. Vì vậy, nền báo chí cách
mạng nước ta phải tuyệt đối trung thành với đường lối của Đảng, hoạt động
dưới sự chỉ đạo của Đảng, góp phần tích cực vào việc tuyên truyền, giáo
dục hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
-

Chức năng quản lý, giám sát và phản biện xã hội:
 Để thực hiện chức năng quản lý xã hội, báo chí đăng tải, phổ biến, giải
thích đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành cho các
tổ chức và các thành viên xã hội biết, hiểu, nhận thức và hành động; báo chí
tham gia tích cực trong việc xây dựng và hồn thiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành trong xã hội; báo chí
phản ánh, phân tích kịp thời tình hình thực tế, hiện trạng công việc của các
địa phương, cơ sở sản xuất hoặc một vấn đề trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ đất nước; báo chí cùng vói nhân dân đề xuất ý kiến, đưa ra ý kiến,
giải pháp cho hoạt động quản lý hiệu quả hơn trên cơ sở phân tích sâu sắc,
tồn diện và khoa học.
 Báo chí giám sát xã hội qua việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân. Hoạt động giám sát
của báo chí là nguồn thông tin quan trọng. Đặc biệt, việc giám sát phải
được thực hiện độc lập nếu giám sát không độc lập sẽ trở thành đồng lõa.

- Chức năng khai sáng, giải trí
 Phát triển văn hóa và giải trí là một trong những chức năng quan trọng của
báo chí, bên cạnh chức năng giáo dục tư tưởng và quản lý, giám sát và phản
biện xã hội.
 Báo chí là kênh truyền bá phổ biến một cách sinh động, hấp dẫn các loại

hình và tác phẩm văn hóa – văn nghệ để nâng cao trình độ hiểu biết và đáp
ứng nhu cầu văn hóa – giải trí của cơng chúng.
 Với những đặc trưng vốn có của mình, báo chí có sức tác động mạnh mẽ,
nhanh chóng và kịp thời nhất, tác động đến đông đảo người dân trong phạm
vi rộng lớn, với mức độ thường xuyên và liên tục nhất. Qua đó, báo chí
hướng đến cổ vũ, khích lệ năng lực sáng tạo giá trị mới, đồng thời truyền
bá, nhân rộng những nhân tố mới, giá trị mới, động viên con người phát
triển, học tập, hành động theo xu hướng tích cực.


12
-

Chức năng thông tin – giao tiếp:
 Thông tin là yếu tố cơ bản nhất của báo chí. Báo chí hình thành, phát triển
và tồn tại được là nhờ thỏa mãn nhu cầu thông tin của công chúng xã hội.
 Thơng tin trên báo chí cần đảm bảo các yếu tố sau: thứ nhất, thơng tin phải
đảm bảo tính trung thực, khách quan; thứ hai, thơng tin nhanh chóng, kịp
thời, chính xác tức là thơng tin phải nóng; thứ ba, thơng tin cần đảm bảo
tính phong phú, đa dạng và nhiều chiều; thứ tư, thông tin phải phù hợp với
các quy tắc, giá trị xã hội, giá trị văn hóa và đạo lý dân tộc, phù hợp và
phục vụ cho quá trình phát triển xã hội.

-

Chức năng kinh tế - dịch vụ:
 Ngày nay, quảng cáo ngày càng gắn bó mật thiết với các loại hình báo chí
truyền thơng như báo in, phát thanh, truyền hình và báo mạng điện tử. Khi
thực hiện chức năng báo chí cần phải lưu ý đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả
chính trị xã hội. Bởi do những đặc thù của mình, thơng điệp quảng cáo có

khả năng tác động mạnh mẽ vào nhận thức, tình cảm, thị hiếu, quan điểm
và lối sống của con người.
1.2.2. Thuyết thiết lập chƣơng trình nghị sự của Maxwell McCombs
Maxwell McCombs (2014) đã đề ra “thuyết thiết lập chương trình nghị sự”,

trong đó ơng cho rằng báo chí truyền thơng hướng dẫn cơng chúng nên tập trung
quan tâm suy nghĩ đến những vấn đề gì trong xã hội, hay nói cách khác, báo chí
truyền thơng thiết lập chương trình nghị sự cho cơng chúng. Theo Trần Thị Hòa
(2016), lý thuyết của McCombs thực ra là sự khẳng định chức năng và khả năng
định hướng DLXH của báo chí.
Thuyết thiết lập chương trình nghị sự cho rằng báo chí truyền thơng có thể ảnh
hưởng đến mức độ nhận thức (những gì chúng ta nghĩ đến) mà khơng gây ảnh
hưởng đến ý kiến và tình cảm của chúng ta (những gì chúng ta nghĩ).
Việc thiết lập chương trình nghị sự mang lại nhiều hậu quả:
-

Tin bài của báo chí có thể nâng cao vị thế của các vấn đề, con người, tổ chức,
định chế,…

-

Sự thay đổi trong sự quan tâm của báo giới có thể dẫn đến những thay đổi
trong các sự ưu tiên của công chúng.


13
-

Con người càng quan tâm đến điều gì, họ càng có khuynh hướng tìm hiểu về
nó, có ý kiến mạnh mẽ hơn về nó, có nhiều khuynh hướng hành động về nó.


-

Tin bài của báo chí có thể gây ảnh hưởng đến những ưu tiên nghị sự của một
số công chúng quan trọng và cụ thể các nhà lập pháp, các nhà hoạch định
chính sách.
(Theo Trần Thị Hịa, 2016)
Tóm lại, báo chí truyền thơng có ảnh hưởng đến DLXH bằng cách nâng cao sự

nổi bật của các vấn đề và quan điểm của người và các nhóm được phản ánh trong
tin tức.
Ngoài McCombs, các học giả Việt Nam như: Nguyễn Văn Dững, Đỗ Chí
Nghĩa,… cũng khẳng định vai trị của báo chí trong việc định hướng DLXH.
1.2.3. Thuyết khơng gian công cộng của Jurgen Habermas
Trong tác phẩm mang tên “Không gian cơng cộng”: Khảo sát tính cộng đồng
xét như là một kích thước cấu thành của xã hội tư bản, Habermas đã khai triển khái
niệm “tính cộng đồng” hay “khơng gian công cộng” (public sphere) mà Emmanual
Kant đã đề cập, và nhấn mạnh việc sử dụng lý tính (reason) trong khơng gian cơng
cộng chính là điều kiện để hình thành nên công luận, và đây là điều kiện để thiết lập
một nền dân chủ. (Trần Thị Hịa, 2016)
Theo Habermas, khơng gian cơng cộng là khơng gian mà trong đó bất cứ cá
nhân nào cũng có thể tham gia và trao đổi ý kiến với nhau mà không bị áp lực từ
bên ngoài. Trên nguyên tắc đây là nơi diễn ra những cuộc tranh luận mang tính lý
tính và phê phán. Đây chính là nơi kết tinh những ý kiến (cơng luận) và ý muốn của
cơng chúng. Tính duy lý của sự đối thoại trong không gian công cộng giúp cho
người ta vượt ra khỏi những lợi ích đặc thù để đạt tới một sự đồng thuận giữa những
người có thiện chí với nhau.
Khơng gian cơng cộng theo Habermas, đóng vai trị trung gian giữa xã hội,
cơng dân và nhà nước, buộc nhà nước phải chịu trách nhiệm trước xã hội do tính
“cộng đồng” của nó. Ngồi ra, ơng cho rằng khơng gian cơng cộng khơng cịn là nơi

chỉ dành riêng cho những người ưu tú và tài giỏi nằm trong các thiết chế, mà kể từ
nay phải bao gồm cả xã hội dân sự và các phương tiện truyền thông đại chúng,
trong đó, đặc biệt là các hiệp hội và các phong trào xã hội.


14
Như vậy, báo chí chính là một loại khơng gian cơng để dư luận thể hiện những
ý kiến của mình.
1.3.

Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu

Nghiên cứu về DLXH ở Việt Nam có các tác giả Phan Tân (xuất bản năm
2015), Phạm Chiến Khu (xuất bản năm 2010), Lương Khắc Hiếu, (xuất bản
1999)… Những tác giả này đi sâu vào nghiên cứu về bản chất và đặc điểm của
DLXH, nhưng chưa đi sâu vào thực tiện mối quan hệ giữa báo chí và DLXH.
Trên thế giới các học giả như: ông Maxwell McCombs, Jurgen Habermas,
Walter Lippman, Scott M.Cutlip đã quan tâm đến mối quan hệ giữa báo chí và
DLXH, nhưng những vấn đề các ông đưa ra là những vấn đề ở nước ngồi có tính lý
luận, khái qt cao, tính vĩ mơ nên khơng dễ để những SV báo chí của Việt Nam
tiếp cận và chưa dễ để ứng dụng trong bối cảnh thực tế báo chí Việt Nam.
Vấn đề xử lý mối quan hệ giữa báo chí và DLXH đã tiếp tục được các học giả
Việt Nam quan tâm. Ngoài nghiên cứu của Maxwell McCombs, ba nhà nghiêm cứu
của Việt Nam là PGS.TS Nguyễn Văn Dững, TS. Đỗ Chí Nghĩa, TS. Trần Thị Hịa
đã cho ra những kết quả nghiên cứu đáng chú ý.
TS. Đỗ Chí Nghĩa nghiên cứu về nhận thức của nhà báo Việt Nam và tầm
quan trọng của định hướng DLXH cũng như cách thức xử lý.
Trong cuốn sách Vai trị của báo chí trong định hƣớng dƣ luận xã hội
(2012) của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, TS. Đỗ Chí Nghĩa đã phân tích về mặt
lý luận, vai trị định hướng của DLXH. Ơng đã tìm hiểu sâu sắc về nhận thức của

nhà báo Việt Nam về vai trò định hướng của DLXH. TS. Đỗ Chí Nghĩa đã đưa ra
một số kết luận như sau về vai trị của báo chí trong định hướng DLXH:
-

Trong nhận thức của những người làm báo, nhất là những người lãnh đạo cơ
quan báo chí, thì báo chí có vai trị rất quan trọng định hướng DLXH, một tờ
báo muốn phát triển mạnh mẽ thì khơng thể tách mình ra khỏi mục tiêu
hướng tới một DLXH lành mạnh, tích cực.

-

Sự quan tâm, chú trọng của lãnh đạo cơ quan báo chí và nhà báo về DLXH
được thể hiện thông qua những lời phát biểu, những quan điểm nổi bật trong
các buổi hội nghị, được thông tin trên các phương tiện truyền thơng đại
chúng. Đồng thời, có thể thấy rõ những quan điểm đó trong đường hướng
phát triển của tờ báo. Qua đó, ơng khẳng định, quan điểm, nhận thức về định


15
hướng DLXH của nhà báo khá đa dạng, phong phú và trách nhiệm định
hướng DLXH luôn được các cơ quan báo chí, nhà báo và các cấp lãnh đạo
quan tâm.
-

Trách nhiệm định hướng dư luận của báo chí thể hiện qua việc chọn tin, tổ
chức phát triển theo đuổi thông tin đó trên báo chí. Việc chọn tin, vấn đề và
tổ chức triển khai chiến dịch truyền thông để làm rõ vấn đề nào đó, hoặc ở
góc độ nào đó của vấn đề chính là việc tờ báo thể hiện quan điểm chính kiến
mà định hướng DLXH hiểu vấn đề theo hướng mà báo chí đề cập. Thơng tin
có nhiều cấp độ, bản thân các nguồn thơng tin đều có lợi ích riêng. Nếu báo

chí chỉ chuyển tải thơng tin mà khơng có những phân tích, định hướng thì đại
đa số người đọc sẽ khơng thể có đủ dữ liệu để nhìn nhận vấn đề một cách
chính xác. Mặc khác nếu báo chí chỉ đơn thuần đưa tin thì chẳng khác gì đó
là sự tập hợp của các bản tin. Báo chí có thể đưa nhiều thơng tin, nhưng bản
thân cách đưa thông tin, chọn hướng tiếp cận, cách phản ánh ý kiến của
người dân cũng là một cách định hướng dư luận. Cuộc sống ngày càng phát
triển, do đó, nếu báo chí chỉ khai thác, thơng tin mà khơng tỏ rõ quan điểm
hay nói cách khác là khơng có định hướng rõ ràng thì người dân nói chung
và độc giả của tờ báo đó sẽ mất phương hướng. Vì vậy, báo chí có vai trị
trong việc định hướng cho độc giả: Báo chí đó thơng tin cái gì? Quan điểm
của tờ báo đó ra sao? Vấn đề đưa ra cơng luận nhằm mụ đích gì?

-

Một số nhà báo Việt Nam cho rằng việc định hướng thông tin là của cơng
chúng, cịn nhà báo cho rằng mình chỉ cần cung cấp đủ thông tin là trách
nhiệm định hướng của nhà báo. Trong khi đó một số khác nhận thức được
tầm vai trị quan trọng của báo chí trong cơng tác định hướng về nhận thức,
suy nghĩ, tình cảm, hành động của các cá nhân, tập thể trong xã hội.

-

Ông Nghĩa cũng đã tìm hiểu về việc nắm bắt DLXH khi đưa thông tin nhạy
cảm. Việc đăng, phát một thông tin nhạy cảm cần phải được cân nhắc kỹ
lưỡng. Phóng viên có nguồn tin đầu tiên phải đặt vị trí của mình là một thành
viên của một nhóm người có liên quan đến thơng tin đó và phân tích. Với
những thơng tin nhạy cảm, cần có sự bàn bạc kỹ của nhóm PV chun đề,
lãnh đạo phịng ban thậm chí là Ban Biên tập. Kinh nghiệm một nhóm người
sẽ đưa ra sự quyết định tốt nhất là có đưa thơng tin nhạy cảm đó hay khơng?



16
Bên cạnh đó cũng có ý kiến cho rằng khơng nên đặt nặng vấn đề “thông tin
nhạy cảm” mà quan trọng đó là thơng tin tốt hay xấu cho cộng đồng. Chính
vì thế, một thơng tin được đưa trên báo chí phải đảm bảo các tiêu chí về
thơng tin của cơ quan báo chí đó. Và việc lường trước hiệu ứng DLXH do đó
cũng khơng cịn cần thiết. Một thơng tin thu hút được sự chú ý của dư luận,
về cơ bản là một số thơng tin tốt.
-

Trong cơng trình nghiên cứu của mình, TS. Đỗ Chí Nghĩa cũng đã đưa ra
những cách thức để nắm bắt DLXH là thông qua phản hồi của công chúng
(thư gửi qua bưu điện, email, điện thoại,…); Tự đặt mình vào vai cơng
chúng, dựa và trải nghiệm cá nhân để xem xét, xem “dư chấn” qua việc khai
thác, sử dụng thơng tin đó của các đồng nghiệp khác; Tiến hành điều tra xã
hội học.

-

Qua nghiên cứu ông đã thấy được tầm quan trọng của cách đưa thông tin đối
với những vấn đề nhạy cảm, sự cân nhắc cần có đối với việc đưa tin các vấn
đề nhạy cảm. Ông cũng nhấn mạnh việc điều tra xã hội học để nắm bắt dư
luận của nhà báo. Để nhấn mạnh tầm vai trò của việc điều tra xã hội học
trong quá trình nắm bắt DLXH TS. Đỗ Chí Nghĩa đã trích hai nhận xét, ý
kiến của hai nhà báo: Thứ nhất nhà báo Lê Thanh Hiền cho rằng: “Nhiều
thơng tin nhạy cảm, các tịa soạn chưa lường trước được hiệu ứng, lý do là do
việc đo lường ấy nhiều khi mang sự cảm tính, cho nên cần những công cụ
điều tra xác thực hơn, cũng như sự nhạy cảm hơn của nhà báo để tránh
những “tai nạn”. Trong khi đó, việc nắm bắt DLXH trước những thông tin
nhạy cảm chỉ căn cứ vào độ nhạy cảm của nhà báo và việc “nhìn, ngó xung

quanh xem báo bạn có dám hay khơng…” Thứ hai là quan điểm của nhà báo
Phạm Trung Tuyến, Đài Tiếng nói Việt Nam: “Nếu có cần thiết đo đếm một
cách chính xác, khơng có cách nào khác ngồi việc tiến hành thăm dị, điều
tra xã hội học”.

-

Tác giả cũng chỉ ra những bất cập của báo chí hiện nay là ở chỗ chọn thông
tin để phát, đăng thông tin thiếu kiểm chứng (tuy nhiên điều này khơng phổ
biến vì các tịa soạn lớn đều có kinh nghiệm lớn trong việc xử lý vấn đề này).
Để khắc phục vấn đề này chỉ có cách là thơng tin nhiều chiều, liên tục, có ý
kiến của người dân, bổ sung thông tin và phản ứng của dư luận (tuy nhiên


17
cách này cũng có những hạn chế nhất định: tiến hành chậm trong khi yêu cầu
làm thời sự phải nhanh chóng và chưa chắc có sự hợp tác từ phía nguồn tin
cần kiểm chứng).
Tóm lại, TS. Đỗ Chí Nghĩa đã nghiên cứu sâu về nhận thức của nhà báo, về
vai trị định hướng DLXH của báo chí. Và ơng cũng có tìm hiểu về cách thức xử lý
những vấn đề nóng được dư luận quan tâm. Nhưng nghiên cứu của ông chưa đi sâu
vào thực tiễn tác nghiệp của nhà báo trong từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó,
ơng cũng tìm hiểu những vấn đề đặt ra trong việc nâng cao định hướng DLXH của
báo chí:
 Khả năng tác động của báo chí vào DLXH và cơng chúng cịn chưa đồng
đều, hiệu quả chưa thật sự rõ nét.
 Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan báo chí trong những vấn đề
nhạy cảm, bức thiết.
 Thiếu phương tiện và kênh thông tin cần thiết để nắm bắt DLXH chính xác,
kịp thời, hiệu quả.

 Thơng tin cịn nhiều sai sót, nhiều thơng tin giật gân, làm mất uy tín của
giới báo chí, ảnh hưởng khơng tốt đến DLXH.
Để giải quyết cơ bản các vấn đề đặt ra, TS. Đỗ Chí Nghĩa cũng đưa ra một số
giải pháp kiến nghị: Thứ nhất, nâng cao năng lực hiệu quả lãnh đạo của Đảng, vai
trò quản lý của Nhà nước với nhiệm vụ định hướng DLXH của báo chí; Thứ hai,
xây dựng cơ chế phối hợp, liên thông hợp lý, hiệu quả giữa các cơ quan báo chí
trước vấn đề nóng bỏng, nhạy cảm của đời sống; Thứ ba, nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng nhận thức và năng lực định hướng DLXH cho cán bộ quản lý và đội
ngũ PV, nhà báo; Thứ tư, tăng cường nắm bắt DLXH và phân tích hoạt động báo
chí để kịp thời định hướng thông tin phù hợp; Thứ năm, tăng cường sức mạnh và sự
ảnh hưởng của báo chí trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, những giải pháp của ông
đưa ra cịn mang tính vĩ mơ, tầm cao chưa đi sâu vào thực tiễn tác nghiệp thực tế
của PV.
PGS.TS Nguyễn Văn Dững cũng đã nghiên cứu về nhà báo và DLXH. Trong
cuốn sách Báo chí và dƣ luận xã hội (năm 2011) của Nhà xuất bản Lao động, ông


18
đã phân tích về: Nhà báo ứng xử với các đối tác của mình – dư luận xã hội; Nhà báo
– nhà chính luận; Phấn đấu để trở thành nhà chính luận. Theo đó:
Ơng xác định coi DLXH là đối tác của hoạt động báo chí. Ơng cũng nhận định
rằng DLXH lại là hiện tượng rất phức tạp nhưng tiềm ẩn sức mạnh xã hội to lớn,
thậm chí có khả năng tạo ra bùng nổ xã hội. Do đó, vấn đề tối ưu hóa mối quan hệ
giữa DLXH và báo chí có liên quan mật thiết đến việc nhận thức, hành vi, thái độ
của nhà báo trong “ứng xử” với đối tác của mình.
Tuy vậy, trong thực tế hoạt động nghề nghiệp, các nhà báo thường chú ý nhiều
đến những ý kiến của các nhà lãnh đạo quản lý – những người ở các cơ quan phù
hợp với mối quan hệ làm việc. Tức là các nhà báo thường thu thập tài liệu để chuẩn
bị cho những tác phẩm của mình thường dựa trên các báo cáo, thơng cáo trong các
hội nghị. Các nhà báo thường thông tin dựa trên những thơng tin đó chứ ít quan tâm

đến nhu cầu của công chúng, DLXH. Theo khảo sát của ông, nhà báo thường nắm
bắt DLXH thông qua 4 kênh: Qua phản hồi của công chúng (thư gửi qua bưu điện,
điện thoại, email,…); Tự đặt mình vào vai cơng chúng, dựa vào “trải nghiệm cá
nhân” để xem xét; Xem “dư chấn” qua việc khai thác, sử dụng tin đó của các đồng
nghiệp; Tiến hành điều tra xã hội học. Ông nhận định dù các kênh nắm bắt DLXH
có được mở ra, dù kinh nghiệm trải nghiệm nghề và sự nhạy cảm của nhà báo có
tinh tế hơn và mẫn cảm hơn thì báo chí vẫn chưa khai thác được hết DLXH.
Qua khảo sát, nghiên cứu, tác giả cũng phát hiện ra được trong hoạt động thực
tế nghề nghiệp báo chí ở nước ta, các Ban Biên tập bao giờ cũng chọn những gì phù
hợp với lập trường của mình, hơn nữa lại dành cho những vấn đề mà DLXH chưa
rõ, theo cách hiểu của Ban Biên tập.
Hiện nay, việc nhận thức và ứng xử của nhà báo về mối quan hệ giữa báo chí
và DLXH đã có bước phát triển khá dài. Nghiên cứu của ơng cũng cho thấy vai trị
của việc đào tào từ nhà trường đại học để nhà báo có cách xử lý DLXH một cách
khoa học hơn.
Ơng cho rằng nhà báo phải trở thành một nhà chính luận thực thụ, ngoài nền
tảng kiến thức, tầm tư tưởng và niềm tin vào tương lai, cần phải có năng khiếu nghề
nghiệp. Nhà báo muốn là một nhà chính luận khơng chỉ cần có kiến thức bách khoa,
kiến thức lý luận và am hiểu thực tế mà quan trọng hơn nhà báo phải là người bao
quát được, am tường được những vấn đề lớn đã và đang diễn ra trên phạm vi quốc


19
gia, khu vực và quốc tế; Nắm bắt được các khuynh hướng vận động, các quan điểm
đang va đập vào nhau về tư tưởng và lợi ích, và mong đợi của công chúng cũng như
phản ứng thái độ của DLXH, từ đó sáng tạo ra những tác phẩm chính luận lan tỏa
trong DLXH, định hướng nhận thức của công chúng và nhân dân.
Ông nhấn mạnh điều quan trọng là nhà báo phải nắm được nghệ thuật chính
luận nếu muốn trở thành một nhà chính luận thực thụ. Trong nghiên cứu của mình
ơng cũng nêu ra những phương thức chính luận như báo chí thơng tin sự kiện và lựa

chọn sự kiện thơng tin: Nghệ thuật khách quan hóa sự kiện; Nghệ thuật khai thác
câu chuyện lịch sử; Nghệ thuật thể hiện chính kiến quan điểm thái độ.
Kết lại vấn đề, ông cho rằng bản chất DLXH và bản chất hoạt động báo chí
cũng như mối quan hệ tác động của hiện tượng này là hai câu chuyện phức hợp cần
được nhìn nhận từ các bình diện khác nhau, từ góc tiếp cận khác nhau của các khoa
học liên ngành. Mặt khác, đây sẽ là vấn đề khơng có hồi kết. Tối ưu hóa mối quan
hệ giữa báo chí và DLXH là mong muốn không chỉ của nhà báo. Và muốn tối ưu
hóa mối quan hệ tác động này cần sự nỗ lực chung và sự phối hợp chặt chẽ về cả
nghiên cứu lý thuyết lẫn khảo sát thực tế công phu, nghiêm túc, đảm bảo tính cơ
bản, chuyên nghiệp của các nhà khoa học và các nhà báo.
Cũng như các nhà nghiên cứu khác, TS. Trần Thị Hòa cũng tiến hành nghiên
cứu về Báo chí và dƣ luận xã hội (xuất bản năm 2016). Trong nghiên cứu của
mình TS. Trần Thị Hòa tập trung vào các vấn đề: Mối quan hệ giữa báo chí và
DLXH; Vận dụng và xử lý quan hệ của báo chí và DLXH; Một số vấn đề đặt ra
trong việc vận dụng, xử lý mối quan hệ giữa báo chí và DLXH.
Theo tác giả Trần Thị Hịa thì DLXH là lĩnh vực có liên quan mật thiết đến
hoạt động báo chí. Dư luận xã hội vừa là nguồn thơng tin của báo chí, vừa là kết
quả hoạt động của báo chí. Trong thời đại ngày nay, DLXH gắn liền với dân chủ.
Báo chí là diễn đàn, nơi ý kiến của công chúng được thảo luận.
Nhà báo hiện đại không thể quan tâm đến việc xử lý đúng đắn mối quan hệ
giữa báo chí và dư luận. Để làm tốt điều này, nhà báo phải trao dồi cho mình những
kiến thức nhất định về DLXH, đồng thời không ngừng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, bản lĩnh nghề nghiệp. Nhà báo có kiến thức, đồng thời phải có thái độ
thận trọng, trong khi xử lý những thông tin liên quan đến DLXH.


20
Bên cạnh đó, nhà báo cũng cần ý thức rằng, mặc dù báo chí là yếu tố chính,
nhưng khơng phải là yếu tố duy nhất hình thành và tác động lên DLXH. Nhận thức
được điều này hỗ trợ nhà báo trong quá trình tác nghiệp, giúp người làm nghề biết

vận dụng báo chí để thu hút sự chú ý của cơng chúng vào việc giải quyết những vấn
đề nóng của xã hội.
Ngoài ra Th.S Bùi Hồng Việt cũng đã nghiên cứu và đưa ra “Một số phƣơng
pháp định hƣớng dƣ luận xã hội” (Tạp chí Tuyên giáo năm 2018). Theo tác giả
một số phương pháp định hướng xã hội được khái qt là: Thơng qua uy tín của
người lãnh đạo, thủ lĩnh nhóm xã hội; Thơng qua sinh hoạt, hội họp của các tổ
chức; Thông qua các phương tiện truyền thơng đại chúng (quan trọng nhất là báo
chí); Sử dụng mạng xã hội; Định hướng dư luận bằng dư luận. Trong đó, định
hướng DLXH hiện nay ở Việt Nam cần xác định được ba mục tiêu cơ bản:
- Một là, giúp cho cơng chúng hình thành nhận thức đúng về sự kiện, hiện
tượng, quá trình xã hội.
- Hai là, giúp cho cơng chúng hình thành thái độ phù hợp với sự kiện, hiện
tượng.
- Ba là, giúp cho cơng chúng hình thành hành vi phát ngôn hợp lý đối với sự
kiện, hiện tượng.
1.4. Tổng quan về Báo Tuổi Trẻ và sự kiện Kỳ thi THPTQG năm 2018
1.4.1. Tổng quan về Báo Tuổi Trẻ
Báo Tuổi Trẻ là cơ quan ngôn luận của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh và đã phát triển thành một tổ hợp truyền thông đa phương tiện, gồm các ấn
bản: nhật Báo Tuổi Trẻ, tuần Báo Tuổi Trẻ Cuối tuần, bán nguyệt san Tuổi Trẻ
Cười, báo điện tử Tuổi Trẻ Online và báo điện tử tiếng Anh Tuoi Tre News.
Báo Tuổi Trẻ ra đời chính thức ngày 2-9-1975. Số Báo Tuổi Trẻ đầu tiên phát
hành với số lượng khoảng 5.000 bản/ngày. Trụ sở đầu tiên của Báo Tuổi Trẻ tại 55
Duy Tân (nay là Phạm Ngọc Thạch, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh). Tiền thân
của tờ báo này bắt đầu từ những tờ truyền đơn và tin in roneo của SV, học sinh Sài
Gòn trong phong trào chống Mỹ những ngày chiến tranh Việt Nam.


21


Hình 1: Nhật Báo Tuổi Trẻ - Nguồn: Internet
Đến tháng 7-1981, Báo Tuổi Trẻ được phát hành hai kỳ/tuần (thứ 4 và thứ
bảy) với số lượng 30.00 bản/kỳ. Ngày 10-8-1982, Báo Tuổi Trẻ tăng cường lên ba
kỳ phát hành mỗi tuần (thứ ba, thứ năm, thứ bảy).
Ngày 16-1-1983, Tuổi Trẻ Chủ nhật ra đời với số lượng khoảng 20.000 tờ
mỗi kỳ. Bảy năm sau, Tuổi Trẻ Chủ nhật đạt kỷ lục 131.000 tờ trong năm 1990.
Ngày 1-1-1984, Tuổi Trẻ Cười ra đời, là tờ báo trào phúng duy nhất của Việt
Nam lúc đó. Số lượng phát hành ban đầu khoảng 50.000, sau đó nhanh chóng tăng
lên 250.000 tờ vào cuối năm đó. Đến ngày 1-9-2000, số thứ sáu được phát hành.
Sau đó, 2 số thứ tư và thứ hai lần lượt được xuất bản vào các ngày 23-1 và ngày 710-2002.


×