Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường tại thị trấn quân chu huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.83 KB, 61 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGHIÊM THỊ HUYỀN TRANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI THỊ TRẤN QUÂN CHU –
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Khoa

: Mơi trƣờng

Khố học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGHIÊM THỊ HUYỀN TRANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI THỊ TRẤN QUÂN CHU –
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học mơi trƣờng

Khoa

: Mơi trƣờng

Khố học

: 2011 – 2015


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Chí Hiểu

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương châm
học đi đôi với hành, mỗi sinh viên sau khi ra trường cần phải chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chun mơn vững vàng.
Thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên
trong các trường chuyên nghiệp, nhằm hệ thống lại tồn bộ chương trình đã học,
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thành về
kiến thức, lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác, nhằm đáp ứng nhu cầu
của thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Môi Trường em được phân công về
thực tập tại UBND thị trấn Quân Chu – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên, với đề
tài nghiên cứu: “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất một số biện pháp bảo
vệ môi trường tại thị trấn Quân Chu – Huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên”.
Kết thúc đợt thực tập, hoàn thành đề tài tốt nghiệp cũng là hồn thành khóa
học, nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy giáo, Cô giáo trong khoa
Môi Trường đã truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin trân thành cảm ơn các
cán bộ UBND thị trấn Quân Chu – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy giáo TS: Nguyễn Chí Hiểu đã nhiệt
tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Mặc dù bản thân em
có nhiều cố gắng, song do kiến thức và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với
phương pháp nghiên cứu, nên khóa luận của em khơng tránh khỏi những hạn chế và

thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cơ giáo, bạn bè động viên
để khóa luận của em được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Nghiêm Thị Huyền Trang


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2

BXD

Bộ xây dựng

3


BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

4

BYT

Bộ Y tế

5

BVTV

Bảo vệ thực vật

6

CP

Chính Phủ

7

ĐDSH

Đa dạng sinh học

8


HGĐ

Hộ gia đình

9

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

10

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp

11



Quyết định

12



Nghị định

13


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

14

TT

Thông Tư

15

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

16

UBND

Ủy ban nhân dân

17

UNICEF

Qũy nhi đồng Liên Hợp Quốc

18


VSMT

Vệ sinh môi trường

19

VSV

Vi sinh vật


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng .......................9
Bảng 2.2 Tình hình phát sinh chất thải rắn ...............................................................13
Bảng4.1. Bảng thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân thị
trấn Quân Chu ...........................................................................................................33
Bảng 4.2. Bảng thể hiện chất lượng nước sinh hoạt thị trấn Quân Chu ...................34
Bảng 4.3. Bảng thể hiện tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hệ thống cống thải ....................35
Bảng 4.4. Hiện trạng nơi xả nước thải sinh hoạt của người dân trong thị trấn .........36
Bảng 4.5. Tỷ lệ HGĐ có các hình thức đổ rác ..........................................................37
Bảng 4.6. Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ...............................................................................38
Bảng 4.7. Nguồn tiếp nhận nước thải của nhà vệ sinh ..............................................40
Bảng 4.8. mức độ sử dụng phân bón và thuốc BVTV ..............................................41
Bảng 4.9. Bảng chất lượng môi trường không khí....................................................42
Bảng 4.10. chất lượng mơi trường đất ......................................................................43
Bảng 4.11. BảngÝ kiến về việc cải thiện điều kiện môi trường ...............................44
Bảng 4.12. Bảng thể hiện các loại bệnh thường gặp của người dân .........................46



v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt của người dân
thị trấn Quân Chu ......................................................................................................33
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hệ thống cống thải .................35
Hình 4.3. Biểu đồ Hiện trạng nơi xả nước thải sinh hoạt của người dân trong ........36
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ HGĐ có các hình thức đổ rác ..............................................37
Hình 4.5. Biểu đồ Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ..................................................................39
Hình 4.6. Biểu đồ Nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ...................................40
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện mức độ sử dụng phân bón và thuốc BVTV ...................41
Hình 4.8. Biểu đồ Ý kiến về việc cải thiện điều kiện môi trường ............................44


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích của đề tài ..............................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài . ...............................................................................................2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học……………………………...2
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2
PHẦN 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................3
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................3
2.1.2 Cơ sở pháp lý .....................................................................................................6

2.2 Thực trạng về môi trường nông thôn trên thế giới và Việt Nam .........................6
2.2.1 Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên thế giới ...........6
2.2.2 Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam ..................................................8
2.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên ..........................................................14
2.3.1. Các vấn đề về chất thải rắn .............................................................................14
2.3.2. Ơ nhiễm mơi trường tại các khu sản xuất cơng nghiệp, khai thác, chế biến
khống sản, khu dân cư và đô thị ..............................................................................15
2.3.3. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường........................................................................17
2.3.4. Môi trường và cảnh quan sinh thái sông Cầu trên địa bàn tỉnh ......................18
2.3.5. Môi trường nông nghiệp nông thôn ................................................................18
2.3.6. Đa dạng sinh học .............................................................................................20
PHẦN 3NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................22
3.2. Địa Điểm và thời gian nghiên cứu .....................................................................22
3.2.1. Địa điểm ..........................................................................................................22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22


vii

3.3.1. Khái Quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Quân Chu .....22
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại thị trấn Quân Chu ...................................23
3.3.3. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp ........................................................23
3.4. Phương Pháp nghiên cứu ...................................................................................23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................23
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn.....................................................................24
3.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ................................................................24

3.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ....................................................24
PHẦN 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ....................................................................25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................26
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại thị trấn Quân Chu.............................32
4.2.1. Nước sinh hoạt……………………………………………………..…32
4.2.2. Vấn đề nước thải……………………………………………………...34
4.2.3. Vấn đề rác thải ………………………………………………………..37
4.2.4. Hiện trạng nhà vệ sinh.....................................................................................38
4.2.5. Nơi tiếp nhận nước thải của nhà vệ sinh .........................................................40
4.2.6. Phân bón, thuốc BVTV và mơi trường ...........................................................41
4.2.7. Hiện trạng mơi trường khơng khí ....................................................................42
4.2.8. Hiện trạng môi trường đất ...............................................................................43
4.2.9. Nhận thức của cộng đồng về vệ sinh môi trường ...........................................43
4.2.10. Tác động của ô nhiễm môi trường đến thị trấn Quân Chu............................45
4.2.11. Đề xuất các giải pháp ....................................................................................47
PHẦN 5KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................................50
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang trên đà phát triển mạnh trong khu vực cũng như
trên thế giới. Sự phát triển thể hiện về mọi mặt cơng nghiệp, nơng nghiệp, y tế, dịch

vụ, văn hóa – xã hội… Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển đó là sự ảnh hưởng tới
mơi trường, mơi trường sinh thái bị hủy hoại, hàng loạt các vấn đề bức xúc về môi
trường nảy sinh. Hiện nay các vấn đề môi trường chỉ được quan tâm ở thành thị và
các khu cơng nghiệp, cịn vấn đề mơi trường ở nơng thôn đặc biệt là khu vực nông
thôn miền núi hầu như chưa được quan tâm và đánh giá đúng mức.
Nông thôn nước ta là nơi cung cấp lương thực, nhiên liệu cho đất nước.
Nhưng trong khi đó đời sống nhân dân nơng thơn cịn nhiều khó khăn như: Thu
nhập thấp, thiếu đất để sản xuất do đất đai ngày càng bị thu hẹp lại do dân số tăng
và đô thị hóa, thất nghiệp… vấn đề cấp nước thốt nước và vệ sinh môi trường nông
thôn chưa tốt, việc xả rác thải sinh hoạt hàng ngày ra sông, suối, ao, hồ tự nhiên
kênh mương vẫn còn diễn ra khá phổ biến, gây ô nhiễm môi trường, đe dọa đến chất
lượng nguồn nước mặt và nước ngầm do lượng nước thải không qua xử lý thấm
xuống các tầng nước ngầm và gây mất mỹ quan môi trường sống ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe con người.
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện thiên nhiên và kinh tế xã hội cho nên
các vùng nơng thơn nước ta có những nét đặc thù riêng và chất lượng mơi trường có
sự biến đổi khác nhau; Nhất là địa bàn em thực tập tại thị trấn Quân Chu thuộc thị
trấn miền núi với địa hình chủ yếu là đồi núi thấp bao quanh. Tổng diện tích đất tự
nhiên là 1.181,2ha. Có hướng dốc từ Đơng sang Tây. Đời sống của người dân cịn
gặp nhiều khó khăn, cho nên sự quan tâm của người dân về mơi trường và bảo vệ
mơi trường cịn hạn chế.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu nhà trường và
Ban Chủ nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn
Chí Hiểu, em tiến hành thực hiện đề tài : “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề


2

xuất một số biện pháp bảo vệ môi trường tại thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu được sơ bộ hiện trạng môi trường của thị trấn
Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục để bảo vệ mơi trường có hiệu quả hơn.
1.3. u cầu của đề tài
- Tìm hiểu khách quan chính xác được chất lượng môi trường trên địa bàn thị
trấn Quân Chu.
- Đề xuất các giải pháp giúp cải thiện chất lượng môi trường khu vực nghiên
cứu, vận dụng.
- Bộ câu hỏi dễ hiểu khai thác được các thông tin cần thiết .
- Báo cáo phải có độ tin cậy và có tính xác thực.
1.4. Ý nghĩa của đề tài .
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục vụ
cho công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Giúp người dân nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường .
+ Đánh giá được chất lượng môi trường trên địa bàn thị trấn Quân Chu từ đó
có những định hướng xây dựng phù hợp và đảm bảo sự cân bằng giữa sản xuất và
môi trường.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về môi trường:

Theo chương 1 Điều 3 khoản 1 Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 quy định:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.
Theo chương 1 Điều 3 khoản 2 Luật bảo vệ Môi trường do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 quy định:
“Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, khơng khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác”
2.1.1.2 Hoạt động bảo vệ mơi trường
Theo Chương 1 Điều 3 khoản 3 Luật bảo vệ môi trường do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 quy định:
“Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các
tác động xấu đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy
thối, cải thiện phục hồi mơi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”
2.1.1.3Khái niệm về ô nhiễm môi trường:
Theo chương 1 Điều 3 khoản 8 Luật bảo vệ Môi trường do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 quy định:
“Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh
hưởng xấu tới con người và sinh vật” [2 ]
+ Ơ nhiễm mơi trường đất:
“Ơ nhiễm đất là sự thay đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những
tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và những phương


4

thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý các chất cặn bã đặc và lỏng vào
đất”

+ Ô nhiễm môi trường nước:
“Là sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi các tính chất vật lý – hóa học – sinh
học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở
nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước”
(Hoàng Văn Hùng (2008)) [5].
+ Ơ nhiễm mơi trường khơng khí:
“Là hiện tượng làm cho khơng khí sạch thay đổi thành phần và tính chất dưới
bất kỳ hình thức nào, có nguy cơ gây tác hại tới thực vật và động vật, gây hại đến
sức khỏe con người và môi trường xung quanh” (Hồng Văn Hùng (2008)) [5].
+ Ơ nhiễm tiếng ồn:
“Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh được phát ra khơng
đúng lúc, đúng chỗ. Ơ nhiễm tiếng ồn như một âm thanh không mong muốn bao hàm
sự bất lợi làm ảnh hưởng đến con người và môi trường sống của con người, bao gồm
đất đai, cơng trình xây dựng và động vật ni ở trong nhà” (Hồng Văn Hùng (2008))
Theo Chương 1 Điều 3 khoản 9 Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 quy định:
“Suy thối mơi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật”.
2.1.1.4. Chất thải và chất thải nguy hại
Theo Chương 1 Điều 3 khoản 12 Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 quy định: “Chất thải là vật chất
được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”
Theo Chương 1 Điều 3 khoản 13 Luật Bảo vệ môi trường do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 quy định:
“Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác”


5


2.1.1.5. Tiêu chuẩn môi trường:
Theo Chương 1 điều 3 khoản 6 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2014:
“ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường” [2].
2.1.1.6. Quản lý mơi trường và phịng chống ơ nhiễm:
“Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động điều
chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng
điều phối thông tin, đối với các vấn đề mơi trường có liên quan đến con người, xuất
phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài
nguyên”.
2.1.1.7. Các khái niệm chất thải rắn:
- Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động
sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng).
- Chất thải rắn sinh hoạt: chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ
gia đình, nơi cơng cộng.
- Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói lưu trữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu giữ trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế tái sử dụng hoặc bãi chôn
lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kĩ thuật
làm giảm, loại bỏ tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải
rắn, thu hồi tái chế tái sử dụng lại các thành phần có ích.
- Chơn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: là hoạt động chôn lấp phù hợp với các

yêu cầu của tiêu chuẩn kĩ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.


6

2.1.2 Cơ sở pháp lý
- Căn cứ luật bảo vệ mơi trường 2014 được quốc hội nước cộng hồ xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khố 13 kì họp thứ 7 thơng qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực
thi hành từ ngày 1/1/2015
- Căn cứ nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 59/2007/ NĐ – CP ngày 09/04/2007 về quản lí chất thải rắn.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Quyết định số 08/2005/QĐ-BYT ngày 11/03/2005 của Bộ Y tế về việc ban
hành tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Căn cứ quyết định số 17/2001/QĐ – BXD ngày 07/08/2001 của xây dựng
định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường – công tác thu gom vận chuyển,
xử lý rác.
- Quyết định số 22/2006 QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về việc áp dụng TCVN về môi trường.
- Quy định số 367-BVTV/QĐ về việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
sử dụng ở Việt Nam.
- Căn cứ quyết định số 366/QĐ-TT ngày 31 tháng 03 năm 2012 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường trong nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2012 – 2015.
2.2 Thực trạng về môi trƣờng nông thôn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến mơi trường trên thế giới
Ơ nhiễm mơi trường khơng chỉ là vấn đề bức xúc mà cịn là vấn đề đáng lo
ngại hiện nay, nó khơng chỉ riêng ở Việt Nam mà cả trên Thế giới. Hàng năm trên

thế giới phải chịu nhiều thiệt hại về người và của do ô nhiễm môi trường gây ra.
Nguyên nhân chủ yếu do nhận thức của con người chưa cao trong vấn đề bảo vệ
mơi trường. Cùng với đó là sự gia tăng dân số dẫn đến nhiều chất thải sinh hoạt thải
ra mơi trường sống. Q trình đơ thị hóa cũng là một trong những nguyên nhân gây


7

ô nhiễm môi trường trầm trọng. Được biết hàng ngày, môi trường sống của chúng ta
phải tiếp nhận hàng trăm nghìn tấn rác, chất thải, khí thải từ các ngơi nhà hay những
cơng ty, xí nghiệp, khu chế xuất… Ơ nhiễm môi trường không chỉ xảy ra ở thành
thị, mà cịn xảy ra ở nơng thơn. Ở mỗi nơi, mỗi địa phương có những nguyên nhân
khác nhau, nhưng chung quy lại đều do sự chủ quan, thiếu ý thức của mọi người.
Nếu như ở thành thị ô nhiễm môi trường xuất phát từ các chất thải của các khu công
nghiệp, khu chế xuất, thì ở nơng thơn lại xuất phát từ ý thức của người dân chưa
cao: phóng uế, vứt rác, xác động vật bừa bãi…Phần lớn ô nhiễm môi trường tại các
thành thị đều do chưa có hệ thống xử lý chất thải hợp lý. Cịn ở nơng thơn nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường phần lớn do các chất thải của con người và gia súc không
được xử lý, hay xử lý chưa thích hợp. Ngồi ra, ơ nhiễm mơi trường cịn chịu nhiều ảnh
hưởng bởi những hóa chất, thuốc trừ sâu từ việc phun, xịt của người nông dân.
Theo Lê Thạc Cán (1995) [4]. Trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
XX, tình hình mơi trường trên thế giới hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả nhân tố về
chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên có những đặc điểm sau:
- Tăng trưởng dân số nhanh: dân số thế giới đã lên tới 5,769 tỷ người và sẽ
tiếp tục tăng 8,5 tỷ người trong 3 thập kỷ tới. Sau năm 2025, tốc độ tăng dân số sẽ
chậm lại và lên tới 10 tỷ vào năm 2050.
- Suy giảm tài nguyên đất: hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với gia tăng
dân số và suy giảm tài ngun đất.
- Đơ thị hóa mạnh mẽ: dân số đơ thị tăng lên nhanh chóng với tốc độ là 3%
hàng năm cho toàn thế giới và 3 – 5% cho khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Dự

báo đến 2020, tại các nước đang phát triển trong khu vực 50% dân số sống ở các đô
thị và tại các nước phát triển tỷ lệ này là 75%.
- Hình thành các siêu đơ thị: xu thế ðơ thị hóa này sẽ dẫn đến sự hình thành
các siêu đơ thị với dân số trên 4 triệu người.
Sự hình thành các siêu đô thị tại tất cả các nước đều gây nên những khó khăn
và phức tạp về chất lượng môi trường sống: ô nhiễm do công nghiệp, giao thông
vận tải, vấn đề rác thải.


8

- Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn: sự mất cân đối này diễn ra qua việc
dân nông thôn di cư một cách vô tổ chức tới các đô thị. Với xu thế này sự phân bố
dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng, đơ thị thì ngày càng căng thẳng
về chất lượng môi trường, nông thôn do thiếu lực lượng lao động trẻ, khỏe, cơng tác
phục hồi suy thối vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn.
- Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập không đều: sự không đồng đều về
kinh tế, thu nhập và mức sống vật chất giữa các quốc gia ngày càng tăng. Do sụ phân bố
không đồng đều đó đã tạo nên một áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên thiên nhiên.
- Nhu cầu về lương thực tăng nhanh.
- Sản xuất lương thực tăng chậm và bước vào thời kỳ suy giảm.
- Gia tăng sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu: Nhìn chung trên tồn
thế giới, lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu, diệt cỏ sử dụng vào nông nghiệp
đang tiếp tục tăng thêm, tại một số nơi tăng lên theo cấp số nhân.
- Gia tăng sa mạc hóa.
- Mất rừng.
- Suy giảm sản lượng thủy sản.
- Tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ dầu khí.
- Gỗ củi tiếp tục bị cạn kiệt nhanh chóng.
- Chất lượng khí quyển tiếp tục bị suy thoái.

- Rác thải rắn cũng tăng lên: Viện Blacksmith, một tổ chức nghiên cứu mơi
trường quốc tế có trụ sở tại NewYork (Mỹ), công bố danh sách 10 thành phố thuộc
8 nước được coi là ô nhiễm nhất thế giới năm 2006. Đó là các nước: Nga, Trung
Quốc, Zambia, Cộng hòa Domica, Ấn Độ, Ukraine, Peru, Kyrgzstan.
Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng, ung
thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm
môi trường.
2.2.2 Các vấn đề môi trường nông thơn ở Việt Nam
Kết quả điều tra tồn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn do Bộ y
tế và UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2008 cho thấy VSMT và vệ sinh


9

cá nhân cịn q kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7% trường học, 36,6%
trạm y tế xã, 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có nhà vệ sinh theo tiêu
chuẩn của Bộ y tế (Quyết định 08/2005/ QĐ – BYT) [7]. Tỷ lệ người dân nơng thơn
được sử dụng nước sạch cịn rất thấp, 7,8% khu chợ nông thôn, 11,7% dân cư nông
thôn, 14,2% trạm y tế xã, 16,1% UBND xã, 26,4% trường học có tiếp cận sử dụng
nước máy. Ngoài ra, kiến thức của người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn hạn
chế, thái độ của người dân còn hoang mang về vấn đề này.
Những vấn đề này gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến hệ sinh thái nông
nghiệp và nơng thơn. Nó hạn chế tính năng sản xuất của các thành phần môi trường,
giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, cản trở sự phát triển bền vững. Và quan trọng
nhất, hiện trạng trên tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng nông thôn và hậu quả là
lâu dài, không những đối với thế hệ hiện tại mà cả thế hệ mai sau.
Vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường: Vấn đề này phải kể đến hiện tượng
môi trường sống của người dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá
nghiêm trọng là nước sạch và VSMT nông thôn.
Bảng 2.1 Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng

TT

Vùng

Tỷ lệ ngƣời dân nơng thơn
đƣợc cấp nƣớc sạch (%)

1

Vùng núi phía Bắc

15

2

Trung du Bắc Bộ và Tây Nguyên

18

3

Bắc Trung Bộ & Duyên hải miền Trung

4

Đông Nam Bộ

21

5


Đồng bằng sông Hồng

33

6

Đồng bằng sông Cửu Long

39

35 – 36

( Nguồn: Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004), Chuyên đề nông thôn Việt Nam,
trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội) [3]
Qua bảng trên, ta thấy rõ rằng tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước tác động
trực tiếp đến sức khỏe, là nguyên nhân gây ra các bệnh như tiêu chảy, tả, thương
hàn, giun sán… Các bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu máu, kém phát


10

triển, gây tử vong nhất là trẻ em. Có 88% trường hợp tiêu chảy là do thiếu nước
sạch, VSMT kém. Có thể thấy, tình trạng ơ nhiễm mơi trường và nguồn nước ở
nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hóa chất trong nơng nghiệp như phân
hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và khơng có kiểm sốt.
- Cịn tồn tại tập tục sử dụng phân bắc, phân chuồng tươi vào canh tác. Ở
Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL), phân tươi được dùng làm thức ăn cho cá,
đây chính là ngun nhân gây ơ nhiễm môi trường đất, nước ảnh hưởng đến sức

khỏe con người.
- Nguyên nhân tiếp theo dẫn đến ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do chất
thải rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện nay cả nước có khoảng
2.700 làng nghề, phân bố trên 63 tỉnh thành và đông đúc nhất ở đồng bằng Sông
Hồng tập trung chủ yếu ở các tỉnh Hà Tây ( nay thuộc Hà Nội), Thái Bình, Bắc Ninh…
Trong đó các làng nghề có quy mơ nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ
sản xuất lạc hậu chiếm tỷ lệ lớn (trên 70%). Do đó đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề môi
trường nông thôn, tác động xấu đến mơi trường đất, nước, khơng khí, sức khỏe của
người dân làng nghề.
Ơ nhiễm khơng khí: Mặc dù đất nước ta có nền cơng nghiệp chưa phát triển
nhưng ơ nhiễm khơng khí đã xảy ra đặc biệt ở các nhà máy hóa chất, dân cư sống ở các
vùng nói trên thường mắc các bệnh về đường hô hấp, da và mắt.
Ơ nhiễm mơi trường đất: Tập trung chủ yếu tại các làng nghề tái chế kim
loại. Bên cạnh đó là do bãi rác tại các huyện, các chợ nông thơn chưa có cơ quan
quản lý và biện pháp xử lý. Chủ yếu tập trung để phân hủy tự nhiên và gây những
gánh nặng cho công tác bảo vệ môi trường.
- Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự xuống cấp của môi trường nông thôn là
do tổ chức trong lĩnh vực VSMT nơng thơn cịn phân tán, sự phối hợp giữa các Bộ,
Ngành chưa tốt.
Hiện trạng về VSMT nông thôn vẫn cịn nhiều vấn đề bức xúc. Ơ nhiễm mơi
trường gây ra do con người trong hoạt động nông nghiệp, công nghiệp chế biến các


11

sản phẩm nông nghiệp, chăn nuôi và do những chất thải sinh hoạt các khu vực phân
bố dân cư.
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc
trừ cỏ, thuốc diệt côn trùng. Các loại này có đặc điểm là rất độc đối với mọi sinh
vật, tồn dư lâu trong môi trường đất – nước gây ra ơ nhiễm. có tác dụng gây độc

khơng phân biệt nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong mơi
trường.
Hiện nay nước ta chưa sản xuất được nguyên liệu thuốc BVTV mà chủ yếu
nhập khẩu để gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để sang chai
đóng gói nhỏ tại các nhà máy trong nước.
Đặc biệt ở rau xanh, sâu bệnh có thể làm tổn thất trung bình từ 10 – 40% sản
lượng nên việc đầu tư cho thuốc BVTV sẽ mang lại lợi nhuận trên 5 lần. Chính vì
vậy lượng thuốc BVTV sử dụng cho rau thường quá mức cho phép. Điều này dẫn
đến ô nhiễm đất, nước. Điều đáng quan tâm là tình hình ngộ độc thực phẩm do các
chất hóa học, trong đó có thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hướng gia
tăng khơng chỉ riêng ở nơng thơn mà cịn cả ở các thành phố lớn có sử dụng nơng
sản có nguồn gốc từ nơng thơn.
Ngun nhân dẫn đến tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV còn
nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm có khoảng 10% khối lượng thuốc
được nhập lậu theo đường tiểu ngạch. Số này rất đa dạng về chủng loại, chất lượng
không đảm bảo mà vẫn lưu hành trên thị trường.
Thứ hai là việc sử dụng cịn tùy tiện, khơng tn thủ các u cầu kỹ thuật về
nhãn mác, không đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc.
Thứ ba do một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các kho thuốc cũ, hết
niên hạn sử dụng còn nằm dải rác tại các tỉnh thành trên cả nước.
Theo Trung tâm Công nghệ xử lý mơi trường, Bộ Tư lệnh Hóa học (2004),
trong khoảng hơn 300 tấn thuốc BVTV có nhiều chất nằm trong số 12 chất ơ nhiễm
hữu cơ khó phân hủy.


12

Và cuối cùng việc bảo quản thuốc BVTV còn rất tùy tiện, khơng có nơi bảo
quản riêng, nhiều hộ để thuốc BVTV trong nhà, trong bếp và trong chuồng nuôi gia
súc. ( Lê Văn Khoa, Hồng Xn Cơ, 2004) [3].

Ơng Nguyễn Ngọc Sinh, Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường
Việt Nam cho biết, nếu vào cuối những năm 1960 chỉ có khoảng 0,48% diện tích
đất canh tác sử dụng thuốc BVTV thì hiện nay là 100% với trên 1.000 chủng loại
thuốc, có nhiều loại thuốc có độc tính cao.
Báo cáo tổng hợp của Tổng cục Mơi trường, Bộ Tài nguyên & Môi trường,
mỗi năm hoạt động nông nghiệp phát sinh khoảng 9.000 tấn chất thải nông nghiệp
nguy hại, chủ yếu là thuốc BVTV, trong đó khơng ít loại thuốc có độ độc cao đã bị
cấm sử dụng. ( Đào Đức Thắng, 2009) [1].
Ngồi ra, cả nước cịn khoảng 50 tấn thuốc BVTV tồn lưu tại hàng chục kho
bãi, 37.000 tấn hóa chất dùng trong nơng nghiệp bị tịch thu đang được lưu giữ chờ
xử lý. Môi trường nông thôn đang phải gánh chịu những bất lợi từ hoạt động sản
xuất nơng nghiệp.
2.2.2.1. Chợ nơng thơn.
Bên cạnh đó có khoảng 3600 chợ nơng thơn, trung bình mỗi người mỗi ngày
thải ra 0,4- 0,5 kg chất thải. Việc thu gom rác cịn rất thơ sơ bằng các xe cải tiến nên
mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung rác. Bãi rác tại
các huyện, các chợ nơng thơn chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử lý. Chủ yếu
là tập trung để phân hủy tự nhiên và gây nên những gánh nặng cho cơng tác bảo vệ
mơi trường. (Lê Văn Khoa, Hồng Xn Cơ,2004)[3]


13

Bảng 2.2 Tình hình phát sinh chất thải rắn
Các loại chất thải rắn
Tổng lượng phát sinh chất thải

Tồn quốc

Đơ thị


Nơng thơn

12.800.000

6.400.000

6.400.000

128.400

125.000

2.400

2.510.000

1.740.000

770.000

21.000

-

-

-

71


20

trung bình theo đầu người -

0.8

0.3

sinh hoạt (tấn/năm)
Chất thải nguy hại từ công
nghiệp (tấn/năm)
Chất thải không nguy hại từ
công nghiệp (tấn/năm)
Chất thải y tế lây nhiễm
(tấn/năm)
Tỷ lệ thu gom trung bình (%)
Tỷ lệ phát sinh chất thải đơ thị
(kg/người/ngày)

(Nguồn : Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn)[9]
Ở hầu hết các cụm chợ xã, chợ lẻ có các đội vệ sinh mơi trường thu gom rác
thải, nhưng hình thức xử lý vẫn chỉ là đốt và tự chôn lấp. Tuy nhiên, ở các chợ xã
cịn gặp khó khăn vì khơng có bãi xử lý rác thải, vì vậy rác thường được tập trung
vào một bãi góc chợ, hoặc đốt gần khu vực dân cư, gây ô nhiễm môi trường cũng
rất bức xúc cho người dân xung quanh.Mặc dù nhà nước đã có nhiều quy định, giải
pháp thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường, nhưng việc bảo vệ môi trường ở
nông thôn vẫn cịn bị bng lỏng.
2.2.2.2. Phương thức chăn ni
Phương thức chăn nuôi gia súc, gia cầm ở một số vùng nông thơn cịn mang tính

truyền thống, thiếu khoa học. Hiện tại, nơng thơn nước ta có số hộ chăn ni gia súc, gia
cầm rất phát triển, khoảng trên 90% tổng số hộ gia đình.
Phương thức chăn ni chủ yếu là thả rông, làm chuồng tại dưới nhà sàn,
phân thải lâu ngày không được xử lý mà xả thẳng vào nguồn nước. Ngoài ra, việc


14

nuôi gia súc gia cầm gần nơi ở đã làm cho mơi trường nơng thơn ngày càng ơ
nhiễm.
Ngồi các ngun nhân trên làm cho môi trường nông thôn bị ô nhiễm thì
nguyên nhân cơ bản là do ý thức, nhận thức về BVMT của người dân sinh sống ở
nông thôn chưa cao. Người dân nơng thơn vốn xưa nay cịn phải quan tâm nhiều
hơn đến cuộc sống mưu sinh. Khi đời sống chưa thực sự đảm bảo thì việc bảo vệ
môi trường là thứ yếu. (Đào Đức Thắng,2009) [1].
2.3. Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Các vấn đề về chất thải rắn
2.3.1.1. Về chất thải sinh hoạt:
Theo thống kê sơ bộ, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trong toàn tỉnh
khoảng 404 tấn/ngày, đã thu gom khoảng 36%, nhưng chỉ có thành phố Thái
ngun và thị xã Sơng Cơng thực hiện thu gom và xử lý rác thải theo quy trình hợp
vệ sinh. Ở thành phố Thái Nguyên giao cho Công ty môi trường và đô thị thực hiện,
chôn lấp tại bãi rác Đá Mài; ở thị xã Sông Công giao cho Ban quản lý đô thị của thị
xã và xử lý tại nhà máy chế biến rác Sông Công.
Ở các huyện, tiến độ xây dựng các dự án bãi chôn lấp chậm, rác thải đang
được chôn lấp thủ cơng tại các bãi chơn lấp tạm thời, chưa có đơn vị chuyên trách
đứng ra thu gom và xử lý rác thải, chủ yếu do các tổ vệ sinh tự quản thực hiện, được
hình thành một cách tự phát, các tỉnh có khoảng 12 đơn vị tự quản vệ sinh môi
trường ở các huyện, tổ chức thu gom rác ở khu vực trung tâm thị trấn và một số thị
trấn. Vì vậy, ở các huyện cịn khá phổ biến tình trạng rác thải sinh hoạt đổ thải bừa

bãi tại các chân cầu, suối, ven đường giao thông và các nơi công cộng.
Chất thải y tế được thu gom và xử lý hợp vệ sinh còn thấp, đạt 49%. Ở các
bệnh viện tuyến huyện chủ yếu cịn chơn lấp thủ cơng.
2.3.1.2. Về chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại:
Một phần chất thải công nghiệp đã được phân loại để tận thu, tái chế, xử lý,
còn phần lớn chất thải công nghiệp được đổ thải trong các bãi thải của nhà máy,
nhưng hầu hết các bãi thải không được xây dựng, quản lý đảm bảo vệ sinh đã gây ô


15

nhiễm môi trường đất, nước xung quanh khu vực, hoặc đổ thải bừa bãi hoặc được
tận dụng để san lập mặt bằng. Chất thải xây dựng chưa được thu gom và quản lý,
một phần được tận dụng để san lấp mặt bằng, một phần đang đổ thải bừa bãi.
Chất thải công nghiệp nguy hại bước đầu đã được các chủ nguồn thải thu
gom, phân loại và quản lý theo quy định, nhưng chưa triệt để, vẫn cịn tình trạng đổ
thải và bán chất thải nguy hại không theo quy định.
2.3.2. Ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến
khoáng sản, khu dân cư và đơ thị
2.3.2.1. Ơ nhiễm mơi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khu dân cư và đô thị
Theo thống kê sơ bộ, mỗi năm, các cơ sở sản xuất công nghiệp ở tỉnh thải ra
khoảng 19 triệu m3/năm và được dự báo gia tăng 22% mỗi năm; nước thải sinh hoạt
phát sinh khoảng 90.000 m3/ngày, trong đó nước thải sinh hoạt đô thị chiếm khoảng
50%. 100% nước thải sinh hoạt đang thải trực tiếp ra sông Cầu và các thuỷ vực tiếp
nhận. Trong số 100 cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh đã được thống
kê, có 52 cơ sở có nguồn nước thải gây ơ nhiễm môi trường nghiêm trọng và trong
các đợt kiểm tra hàng năm đã phát hiện có những đơn vị có hành vi xả nước thải
vượt tiêu chuẩn cho phép tới hàng nghìn lần.
Mơi trường khơng khí đã bị ơ nhiễm cục bộ (chủ yếu là ô nhiễm bụi) tại các
khu đơ thị, khu cơng nghiệp, khu khai thác khống sản. Nguồn gây ơ nhiễm chính

từ các phương tiện tham gia giao thông, hoạt động sản xuất công nghiệp, như: luyện
thép, khai thác khoáng sản, luyện than cốc, đúc gang, xi măng… do công nghệ sản
xuất lạc hậu, manh mún, nằm xen kẽ trong các khu dân cư, khơng có hoặc khơng
vận hành hệ thống xử lý khí bụi thải.
Kết quả quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ hàng năm cho thấy một số
khu vực mơi trường khơng khí bị ô nhiễm, điển hình như: khu vực nhà máy xi măng
Núi Voi, xi măng Quang Sơn, xi măng La Hiên, xung quanh các khu mỏ khai thác
than, có nơi hàm lượng bụi đã vượt quy chuẩn cho phép đến 5 lần
Môi trường đất tại khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ơ nhiễm kim
loại nặng rõ rệt, như: đất ruộng gần khu công nghiệp Sông Công, hàm lượng As


16

vượt 6,2 lần, hàm lượng Pb vượt 1,7 lần, hàm lượng Zn vượt 8,9 lần, hàm lượng Cd
vượt 11 lần; khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, hàm lượng Pb vượt 2,8 lần,
hàm lượng Zn vượt 46,6 lần.
2.3.2.2. Ô nhiễm mơi trường tại các khu khai thác, chế biến khống sản
Hiện trên địa bàn tỉnh có 156 mỏ đã được cấp phép khai thác, nhưng chủ yếu
khai thác theo phương pháp lộ thiên, chỉ có một số ít mỏ áp dụng phương thức khai
thác hầm lị, với cơng nghệ khai thác cơ giới, bán cơ giới và thủ công, đã và đang
tác động xấu đến môi trường ở nhiều khu vực dân cư, gây bức xúc trong xã hội. Các
tác động xấu gồm:
- Gây tổn thất tài nguyên khoáng sản do khai thác, chế biến chưa tuân thủ
đúng trình tự khai thác hoặc không tuân thủ quy hoạch chi tiết được phê duyệt,
khơng có kết quả điều tra thăm dị chi tiết, sử dụng tài ngun khơng đúng mục đích
hoặc do khai thác trái phép, như mỏ Làng Cẩm (do khai thác hầm lị, tổn thất tài
ngun có thể lên đến 50%); mỏ đơlơmít Làng Lai; tình trạng khai thác trái phép tại
khu vực quản lý của mỏ Sắt Trại Cau. Mặt khác, với diện tích mở rộng khai thác, đổ
thải đất đá đã làm mất đi hàng ngàn ha đất rừng, nông nghiệp.

- Tạo nên sự biến đổi đáng kể bề mặt địa hình và dịng mặt: do khai thác lộ
thiên, nhiều mỏ đã mở rộng khai thác sâu tới hơn 100m so với mực nước biển và đổ
thải cao hơn 100m so với mặt địa hình khu vực, như mỏ than Khánh Hòa, Phấn Mễ,
Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau đã làm biến dạng địa hình và tác động xấu tới môi trường
và hệ sinh thái khu vực. Một số dịng chảy mặt bị bồi lấp, thậm chí bị phủ lấp hoàn
toàn, hoặc bị sạt lở vào mùa mưa lũ.Gây mất nước, sụt lún mặt đất ở một số nơi, như
khu vực mỏ sắt Trại Cau, mỏ than An Khánh-Cù Vân, Bá Sơn, mỏ than khu vực
Giang Tiên.
- Ô nhiễm môi trường như: ô nhiễm bụi do khai thác, chế biến, vận chuyển tại
các mỏ khai thác than, mỏ đá, mỏ sắt Trại Cau; ô nhiễm phenol, sunfat, độ pH thấp
tại các nguồn nước xung quanh các mỏ khai thác than; ô nhiễm các kim loại nặng tại
các mỏ khai thác và chế biến khoáng sản kim loại, nhất là khu vực lưu giữ bùn thải.
Theo kết quả khảo sát, lấy mẫu phân tích nước mặt của các mỏ khoáng sản kim loại


17

trong q trình lập dự án khắc phục ơ nhiễm mơi trường trong khai thác khống sản
cho thấy hầu hết nước mặt xung quanh các mỏ đều đã có dấu hiệu ơ nhiễm, 72,3% số
mẫu lấy có chỉ tiêu SS, As, Cd, Pb, Zn, Fe vượt từ 1,05 đến 35,8 lần quy chuẩn về
chất lượng nước mặt; mẫu nước ngầm có 30% số mẫu có chỉ tiêu pH, Cd, Mn vượt
quy chuẩn chất lượng nước ngầm từ 1,2 đến 1,96 lần; có tới 83,3% số mẫu nước thải
có chỉ tiêu pH, TSS, Zn, Mn, Fe vượt quy chuẩn môi trường về nước thải từ 1,05 đến
435,5 lần. Môi trường đất ở nhiều khu mỏ khai thác than, mỏ khai thác kim loại đã bị
ô nhiễm kim loại nặng Zn, Cd, Pb, As, Cu, có nơi hàm lượng ơ nhiễm vượt quy
chuẩn cho phép đối với đất nông nghiệp tới 23 lần.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và công nhân mỏ: Kết quả
kiểm tra sức khỏe công nhân hàng năm cho thấy, đối với tất cả 14 triệu chứng và
bệnh đường hô hấp nghiên cứu kết quả đều cao hơn vùng đối chứng từ 2,6 lần trở
lên. Đặc biệt là viêm mũi và viêm họng. Hầu hết các mỏ khai thác than, vật liệu xây

dựng đều gây ô nhiễm không khí, nhất là ô nhiễm bụi. Kết quả đo đạc, khảo sát cho
thấy có 50% - 75% số mẫu khí, bụi có chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép, trong đó
hàm lượng bụi lơ lửng vượt là 1,5 đến 8,6 lần.
- Gây mất trật tự an ninh nơi khai thác, chế biến khoáng sản. Hiện tượng này
xảy ra nhiều ở các khu vực khai thác khoáng sản trái phép như một số vị trí tại
huyện Đồng Hỷ.
2.3.3. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
Theo các quyết định phê duyệt của UBND tỉnh và của Thủ tướng Chính phủ
về cơ sở gây ô nhiễm môi trường, trên địa bàn tỉnh có 48 cơ sở gây ơ nhiễm mơi
trường và 52 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, phải thực hiện biện pháp
xử lý ô nhiễm. Trong số đó phần lớn các cơ sở nằm trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên (có 44 cơ sở). Bên cạnh đó, hầu hết chất thải chăn ni của các cơ sở chăn
nuôi tập trung, các trang trại chăn nuôi đều chưa được xử lý đảm bảo vệ sinh môi
trường.


×