Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần vật tư nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hoàn thiện cơng tác phân tích tài chính tại
Cơng ty cổ phần vật tư nông sản
NGUYỄN SỸ TUẤN


Ngành Quản trị kinh doanh

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trần Thị Ánh

Viện:

Kinh tế và quản lý

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hoàn thiện cơng tác phân tích tài chính tại
Cơng ty cổ phần vật tư nông sản
NGUYỄN SỸ TUẤN


Ngành Quản trị kinh doanh


Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trần Thị Ánh

Viện:

Kinh tế và quản lý

HÀ NỘI, 2020

Chữ ký của GVHD


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Sỹ Tuấn
Đề tài luận văn: Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần Vật
tư nơng sản
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số SV: CB180277

Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
19/8/2020 với các nội dung sau:
1. Chỉnh sửa lỗi chính tả, lỗi kỹ thuật trong tồn bộ luận văn.
2. Chuẩn hóa danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, hình vẽ và tài liệu tham
khảo.
3. Viết lại phương pháp nghiên cứu tại mục 5 thuộc trang 3 trong “Phần mở

đầu”.
4. Bổ sung trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo về định nghĩa của bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và bản thuyết minh báo cáo tài chính tại tiểu mục 1.2.3 “Thu thập dữ liệu và
kiểm tra thông tin” thuộc mục 1.2 trong Chương 1 (trang 13-15).
5. Chi tiết tiểu mục 1.4.1 “Kinh nghiệm cơng tác phân tích tài chính tại một
số doanh nghiệp” tại mục 1.4 trong Chương 1 để thấy rõ bài học kinh nghiệm
từ một số doanh nghiệp cụ thể (trang 37).
6. Viết lại nội dung kiến nghị tại tiểu mục 3.3.1 “Đối với Chính Phủ, Bộ Tài
Chính” thuộc mục 3.3 trong Chương 3 (trang 86).
7. Lược bỏ tiểu mục 3.3.3 tại mục 3.3 “Kiến nghị” trong Chương 3 (trang
86).
Ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tơi, chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là hồn tồn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN

Nguyễn Sỹ Tuấn



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, các cấp lãnh đạo, anh chị em, bạn
bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với:
- Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo Sau Đại học, Hội đồng khoa học trường
Đại học Bách khoa Hà Nội;
- Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình học tập và viết luận văn;
- Đặc biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo TS. Trần Thị Ánh người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
- Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn tới toàn thể các anh chị Ban lãnh
đạo và Phịng Kế tốn tài chính Cơng ty Cổ phần Vật tư Nơng sản đã giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Mặc dầu tác giả đã nỗ lực cố gắng rất nhiều trong q trình nghiên cứu, song
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được những
lời chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
HỌC VIÊN

Nguyễn Sỹ Tuấn


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................. iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .......................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................................................... 5
1.1. Tổng quan về cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp ........................... 5
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp.............................................................................................................. 5
1.1.2. Vai trị của cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp ......................... 5
1.1.3. Ý nghĩa của cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp ....................... 7
1.2. Nội dung cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 7
1.2.1. Lập kế hoạch phân tích tài chính doanh nghiệp ................................... 7
1.2.2. Lựa chọn phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .... 8
1.2.3. Thu thập dữ liệu và kiểm tra thông tin ............................................... 13
1.2.4. Tiến hành phân tích, xử lý dữ liệu ...................................................... 15
1.2.5. Đánh giá, nhận xét những kết quả phân tích, lập báo cáo phân tích .. 34
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác phân tích tài chính doanh
nghiệp ............................................................................................................... 34
1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 34
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................ 36
1.4. Kinh nghiệm cơng tác phân tích tài chính tại một số doanh nghiệp và bài
học rút ra đối với Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản ....................................... 37
1.4.1. Kinh nghiệm cơng tác phân tích tài chính tại một số doanh nghiệp... 37
1.4.2. Bài học rút ra đối với Công ty Cổ phần Vật tư nông sản ................... 38
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NƠNG SẢN .................................................... 40
2.1. Tổng quan về Cơng ty Cổ phần Vật tư Nông sản ..................................... 40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty .................................. 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Công ty ................................................................. 46
2.2. Thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Vật tư Nông
sản ..................................................................................................................... 48
2.2.1. Lập kế hoạch phân tích tài chính tại Cơng ty ..................................... 48

2.2.2. Lựa chọn phương pháp phân tích ....................................................... 49
i


2.2.3. Thu thập thơng tin phục vụ q trình phân tích ................................. 50
2.2.4. Tiến hành phân tích, xử lí thơng tin ................................................... 50
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Vật
tư Nơng sản ...................................................................................................... 74
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 74
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG SẢN..79
3.1. Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vật tư Nông sản ....................................................................................... 79
3.1.1. Diễn biến thị trường và dự báo ........................................................... 79
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần vật tư Nông sản 79
3.1.3. Những định hướng phát triển của Công ty ......................................... 80
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty
Cổ phần Vật tư Nơng sản ................................................................................. 81
3.2.1. Nâng cao trình độ, chun mơn nghiệp vụ cán bộ phân tích ............. 81
3.2.2. Tăng tần suất thực hiện cơng tác phân tích ........................................ 82
3.2.3. Tận dụng tối đa thơng tin bên trong và tìm hiểu các thơng tin bên
ngồi cơng ty phục vụ cơng tác phân tích .................................................... 83
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................ 86
3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính ......................................................................... 86
3.3.2. Đối với Tổng cục thống kê, Hiệp hội phân bón Việt Nam ................ 86
KẾT LUẬN ...........................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................89
PHỤ LỤC..............................................................................................................90

Phụ lục 1.1 ........................................................................................................ 90
Phụ lục 1.2 ........................................................................................................ 92
Phụ lục 1.3 ........................................................................................................ 94
Phụ lục 1.4 ........................................................................................................ 95
Phụ lục 1.5 ........................................................................................................ 96
Phụ lục 1.6 ........................................................................................................ 98

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp


KNSL

Khả năng sinh lợi

LCTT

Lưu chuyển tiền tệ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TTS

Tổng tài sản

iii



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Mẫu bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................17
Bảng 2.1: Các công ty con và công ty liên kết của Công ty Cổ phần vật tư nông sản 42
Bảng 2.2: Phân tích mức độ tự chủ tài chính giai đoạn 2017-2019......................50
Bảng 2.3: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty giai đoạn
2017-2019 .............................................................................................................52
Bảng 2.4: Bảng nguồn doanh thu chính của Cơng ty giai đoạn 2018-2019 .........53
Bảng 2.5: Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ....................................................55
Bảng 2.6: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Cơng ty giai đoạn 2017-2019 ...............57
Bảng 2.7. Danh mục chứng khoán kinh doanh .....................................................61
Bảng 2.8. Danh sách phải thu khách hàng tại thời điểm 31/12/2019 ...................61
Bảng 2.9. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn công ty giai đoạn 2017-2019 .........64
Bảng 2.10: Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn từ năm 2017-2019 ....................66
Bảng 2.11: Chỉ tiêu vốn lưu động thuần giai đoạn từ năm 2017-2019.................67
Bảng 2.12: Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ..........................68
Bảng 2.13: Bảng phân tích khả năng sinh lợi .......................................................69
Bảng 2.14. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ................................70
Bảng 2.15: Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ................................71
Bảng 2.16: Bảng phân tích tình hình cơng nợ phải thu, phải trả ..........................72
Bảng 2.17: Phân tích chỉ tiêu ROE theo đẳng thức Dupont tổng hợp ..................73
Bảng 3.1. Dự án đang triển khai của Công ty .......................................................84
Bảng 3.2: Bảng so sánh khả năng sinh lợi với các doanh nghiệp cùng ngành phân
bón năm 2019 ........................................................................................................85
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2017-2019 .................................................60
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Vật tư Nơng sản .........................46
Hình 2.1: Cơ cấu tài sản nguồn vốn giai đoạn 2017-2019 ...................................67
Hình 2.2: Vốn lưu động thuần năm 2017-2019 ....................................................67


iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình mở cửa, hội nhập với khu vực
cũng như toàn cầu, với việc Việt Nam tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế
như WTO, APEC, AFTA, TPP… và ký nhiều hiệp định song phương và đa
phương. Hệ thống DN không ngừng đổi mới và phát triển theo hướng đa dạng hóa
các loại hình DN và hình thức sở hữu. Hội nhập kinh tế ngày càng diễn ra sâu và
rộng hơn, quy luật sinh tồn và đào thải ngày càng tỏ rõ sức mạnh trong cuộc cạnh
tranh dữ dội để tồn tại và phát triển của các DN. Nếu như khơng có sự chuẩn bị và
nâng cao năng lực với tầm nhìn dài hạn, nhiều DN Việt đuối sức khi bơi ra biển
lớn, nhất là khi sự “bao bọc” từ các chính sách hỗ trợ của chính phủ yếu dần và
khơng cịn nữa.
Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với nhà quản lý, quản trị DN, đặc biệt
là quản trị tài chính DN là cần hiểu biết và có kiến thức cơ bản về phân tích tài
chính DN để có thể đánh giá đúng đắn hoạt động, hiệu quả kinh tế của DN theo hệ
thống chỉ tiêu kinh tế tài chính phù hợp. Thơng qua đó, chủ DN biết được tình hình
tài chính của DN mình, biết được những điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra các quyết
định kịp thời, chính xác. Đồng thời các đối tượng khác quan tâm tới DN như cổ
đông hiện tại, cán bộ công nhân viên, Nhà nước, bộ phận phân tích tài chính thơng
qua các thơng tin tài chính sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, cơng tác phân tích tài chính
tại Công ty Cổ phần Vật tư nông sản bên cạnh những thành tựu đã đạt được góp
phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị tài chính vẫn cịn một số tồn
tại, bất cập: nội dung phân tích tài chính cịn nặng về tính khái qt, chưa đầy đủ;
phương pháp phân tích vận dụng cịn đơn giản; việc khai thác sử dụng kết quả phân
tích với các đối tượng quan tâm chưa đúng mức, vv...do đó chưa phát huy triệt để

tác dụng của phân tích tài chính trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác phân tích tài chính DN, tác giả
đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện cơng tác phân
tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần Vật tư nơng sản” nhằm góp phần đáp ứng địi
hỏi trên của thực tiễn.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Phân tích tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý tài
chính DN, nó giúp người sử dụng thơng tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài
chính của DN, nắm vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng
như triển vọng, rủi ro trong tương lai của DN. Trong những năm gần đây, đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết trên các tạp chí khoa học, các đề tài về phân
1


tích tài chính tại các DN khác nhau được cơng bố. Tác giả xin được giới thiệu tổng
quan các công trình nghiên cứu có liên quan như sau:
- Luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Công ty
Xăng dầu B12” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thúy (năm 2012) đã khái quát được
những vấn đề lý luận cơ bản về cơng tác phân tích tài chính DN tại một DN Nhà
nước trực thuộc Tổng cơng ty xăng dầu Việt Nam, phân tích rõ về cơ cấu tài sản,
nguồn vốn, báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số tài chính chủ yếu như khả năng
thanh tốn, khả năng sinh lời của cơng ty, phân tích tài chính theo phương pháp
Dupont. Tuy nhiên, nội dung phân tích cịn thiếu tính tồn diện, các tỷ số tài chính
đưa ra chưa có sự so sánh với các tỷ số của ngành hoặc các DN cạnh tranh, do đó
kết quả phân tích cịn mang nặng tính chủ quan.
- Tác giả Trần Thị Mai (năm 2013) công bố luận văn với đề tài “Hồn thiện
phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần Traphaco” đã vận dụng nền tảng lý thuyết
tài chính DN để tiến hành cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần
Traphaco, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích bao gồm: phân tích tổng hợp,

phân tích tỷ số và một số phương pháp khác nhằm chỉ ra những kết quả đạt được
về tình hình sử dụng vốn, tài sản… đồng thời là những hạn chế và đề xuất các giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực tài chính, kết quả kinh doanh của cơng ty.
- Luận văn thạc sỹ: “Phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần Lương thực Bình
Trị Thiên” của tác giả Nguyễn Đăng Thành công bố năm 2017 đã đề cập khá sâu
về thị trường lương thực và phân tích thực trạng về khả năng hoạt động, tình hình
cơng nợ, khả năng tăng trưởng…của cơng ty. Đồng thời tác giả cũng đã nêu rõ
được những điểm mạnh, hạn chế và ngun nhân thơng qua việc phân tích tài chính
cơng ty giai đoạn 2012-2016, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính. Tuy nhiên luận văn chưa nêu lên được quy trình phân tích
tài chính cũng như việc áp dụng mơ hình Dupont vào việc phân tích, dự báo khả năng
sinh lời của cơng ty.
Đánh giá chung về các cơng trình nghiên cứu nêu trên:
Sau khi nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố có liên quan đến phân tích tài
chính DN đã nêu ở trên cũng như tham khảo thêm các bài viết cùng đề tài, tác giả
có đánh giá chung như sau:
Một là, về mục tiêu nghiên cứu: đều tập trung vào việc hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản trong cơng tác phân tích tài chính DN, đồng thời nghiên cứu
sâu về thực trạng, những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế tại từng công ty
nhằm đề xuất giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện cơng tác phân tích tài chính DN.

2


Hai là, về phương pháp nghiên cứu: các phương pháp chính được các DN sử
dụng đó là phương pháp thống kê, so sánh giữa các năm tài chính, phân tích, tổng
hợp số liệu dựa trên các BCTC của DN.
Ba là, về nội dung phân tích: các nội dung chủ yếu bao gồm phân tích khả
năng thanh tốn, tình hình cơng nợ, hiệu quả hoạt động được các DN sử dụng và
đạt được một số kết quả trên các chỉ tiêu nghiên cứu.

Nhằm kế thừa có chọn lọc và phát huy kết quả, kinh nghiệm các cơng trình
nghiên cứu có liên quan, tác giả sẽ cố gắng tập trung phân tích tồn diện đầy đủ
các nội dung về tình hình tài chính của DN, tối ưu hóa quy trình, vận dụng các
phương pháp linh hoạt trong cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần vật
tư nơng sản.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính DN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ
phần Vật tư Nông sản.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ
phần Vật tư Nông sản để giúp các nhà quản trị, nhà đầu tư, các đối tác, cơ quan
Nhà nước có cái nhìn sâu sắc, tồn diện hơn về tình hình tài chính của Cơng ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu cơng tác phân tích tài chính
tại Công ty Cổ phần Vật tư Nông sản.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu công tác phân tích tài
chính tại Cơng ty Cổ phần vật tư Nông sản từ năm 2017 đến năm 2019 trên giác
độ nhà quản trị DN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện luận văn, tác giả đã vận dụng các
phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Dựa trên cơ sở phân tích lý thuyết và
thực tiễn cơng tác phân tích tài chính tại DN, luận văn tổng hợp đánh giá các kết
quả và hạn chế để đưa ra những giải pháp cần thiết cho việc hồn thiện cơng tác
này tại Cơng ty cổ phần vật tư nông sản.
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: tìm hiểu các báo cáo phân tích đã
được lập tại Cơng ty cổ phần vật tư nông sản đồng thời thu thập dữ liệu từ các tạp
chí, mạng internet và các tài liệu khác liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn “Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần

Vật tư Nơng sản”.
3


Luận văn gồm: phần mở đầu, ba chương, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục.
Tên gọi của 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cơng tác phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Vật tư Nông sản.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân tích tài
chính tại Cơng ty Cổ phần Vật tư Nông sản.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính
doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong phân
phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong
hoạt động sản xuất - kinh doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa DN với Nhà nước: thông qua việc Nhà nước cấp vốn
cho DN hoạt động (Nhà nước làm chủ sở hữu DN, đối với DN Nhà nước) và DN
thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước ví dụ như nộp thuế, phí và lệ phí,
các khoản đóng góp bắt buộc.

- Quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác: như với các nhà cung cấp,
với khách hàng, với ngân hàng... thể hiện qua các quan hệ thanh tốn với các đối
tượng đó trong các giao dịch thương mại hoặc tín dụng.
- Quan hệ trong nội bộ DN: thể hiện qua mối liên hệ về mặt tài chính giữa
DN với cán bộ, cơng nhân viên như thanh tốn tiền lương, tiền thưởng… thanh
toán giữa các bộ phận khác nhau trong DN, quan hệ với chủ sở hữu, cổ đông, các
nhà đầu tư trong việc phân phối lợi nhuận, chia cổ tức…
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy, thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị
kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối
liên hệ giữa tài chính DN với các khâu khác trong hệ thống tài chính.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế tốn và các thơng tin khác
trong quản lý DN, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của DN
, giúp người sử dụng thông tin có những nhận định vừa tồn diện, tổng hợp khái
quát, lại vừa chi tiết về hoạt động tài chính DN, nhằm đưa ra các quyết định tài
chính, quyết định tài trợ, và đầu tư phù hợp.
1.1.2. Vai trò của cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện sản xuất - kinh doanh theo cơ chế thị trường, có nhiều đối
tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN như các nhà đầu tư, các nhà cho
vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi đối tượng này đều quan tâm đến tình hình tài
chính của DN dưới các góc độ khác nhau. Các đối tượng này có thể chia thành hai
nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp.
5


Nhóm có quyền lợi trực tiếp gồm: các cổ đơng, nhà đầu tư tương lai, chủ ngân
hàng, các nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý trong nội bộ DN. Mỗi đối tượng
trên sử dụng thơng tin về tình hình tài chính của DN cho các mục đích khác nhau.

- Các nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận nên mối quan tâm lớn nhất của họ là khả
năng sinh lãi của DN, bên cạnh đó họ cũng quan tâm đến tính an tồn trong đồng
vốn của họ, do đó họ quan tâm nhiều đến mức độ rủi ro của các dự án đầu tư đặc
biệt là rủi ro tài chính của DN. Nếu như rủi ro từ một khoản đầu tư tăng lên thì họ
cũng địi hỏi lợi ích phải tăng lên tương xứng, đáng để chấp nhận rủi ro đó. Phân
tích tài chính giúp họ đánh giá được cơ cấu vốn hiện tại, khả năng sinh lời cũng
như triển vọng và khả năng tăng trưởng của DN trong tương lai.
- Các nhà cung cấp tín dụng: lợi ích mà họ thu được ở một DN thể hiện dưới
dạng tiền lãi và tiền gốc cho vay. Khoản cho vay này có thể là ngắn hạn hoặc dài
hạn. Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của
họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho
vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với
những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác
nhau. Nếu đứng trước quyết định cho vay ngắn hạn, họ đặc biệt quan tâm đến khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nghĩa khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp
tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của DN mà
việc hoàn trả vốn và lãi lại tùy thuộc vào khả năng sinh lời.
- Các nhà quản lý DN cần thơng tin để kiểm sốt và chỉ đạo tình hình sản
xuất kinh doanh của DN do vậy họ thường phải quan tâm đến mọi khía cạnh phân
tích tài chính. Phân tích tài chính giúp họ định hướng các quyết định về đầu tư, cơ
cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Nhóm có quyền lợi gián tiếp gồm: các cơ quan quản lý nhà nước ngoài cơ
quan thuế, viện nghiên cứu kinh tế, các sinh viên, người lao động.
- Cơ quan thuế quan tâm đến số thuế mà DN phải nộp. Thơng tin tài chính
giúp họ nắm được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách, số phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Cơ quan thống kê hay nghiên cứu thơng qua phân tích tài chính có thể tổng
hợp các chỉ tiêu kinh tế của toàn ngành, khu vực hay tồn bộ nền kinh tế để phân

tích ở tầm vĩ mô, đưa ra các chiến lược phát triển kinh tế dài hạn.
- Người lao động cũng quan tâm đến tình hình tài chính của DN để đánh giá
triển vọng của nó trong tương lai. Người lao động đang làm việc tại DN mong
6


muốn biết được sức mạnh thực sự của DN mình, tình hình sử dụng các quỹ, phân
chia lợi nhuận các kế hoạch kinh doanh trong tương lai để có được niềm tin với
doanh nghiệp và tạo động lực làm việc tốt. Bên cạnh đó, người lao động cũng có
sự so sánh DN mà mình đang làm việc với các DN khác cùng loại.
- Đối với các đối thủ cạnh tranh: các DN cũng quan tâm đến KNSL, doanh
thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác của đối thủ cạnh tranh để từ đó ước tính
được thị phần của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh, những thơng tin hữu ích
từ phân tích tài chính này sẽ giúp các DN trong vấn đề định giá sản phẩm,
marketing và các vấn đề tương tự.
- Các thông tin từ phân tích tài chính của DN nói chung cịn được các nhà
nghiên cứu, sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho nghiên cứu và học tập.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một DN và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của DN. Do đó, tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có tác động đến tình
hình tài chính DN. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc
đẩy hoặc kìm hãm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Chính vì vậy,
cơng tác phân tích tài chính DN có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ DN và
các đối tượng bên ngồi có liên quan đến tài chính của DN.
1.2. Nội dung cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Lập kế hoạch phân tích tài chính doanh nghiệp
Đây là bước đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng, thời hạn và tác dụng của công tác phân tích tài chính DN. Bước này được
tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho các bước sau tiến hành có kết quả tốt.

Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng nội dung cần
phân tích, xác định rõ phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, những thơng tin cần
thu thập, tìm hiểu.
Xác định mục tiêu phân tích là cơng việc quan trọng, quyết định tới chất
lượng của báo cáo phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử
dụng bao gồm: các nhà quản lý DN, các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng, nhà cung
cấp, các cơ quan Nhà nước, người lao động trong DN...
Đối với mỗi DN ở từng thời kỳ nhất định, mục tiêu phân tích tài chính được
xác định một cách khác nhau và trong mỗi vấn đề của hoạt động tài chính như khả
năng cân đối vốn, quản lý hàng tồn kho, kiểm sốt chi phí và lợi nhuận… thì mỗi
vấn đề có mục tiêu riêng như:
- Về khả năng cân đối vốn sẽ có mục tiêu phân tích cơ cấu vốn, khả năng
thanh toán và lưu chuyển vốn.
7


- Về quản lý hàng tồn kho sẽ có mục tiêu phân tích về doanh số, giá cả và
cấu trúc tài sản.
- Về kiểm sốt chi phí và lợi nhuận có mục tiêu phân tích là khả năng sinh
lãi, doanh thu…
Xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các mục tiêu đó. Trên cơ
sở tuân thủ mục tiêu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác định rõ phạm
vi phân tích, thời gian tiến hành, phân cơng trách nhiệm bố trí nhân sự cho cơng
tác phân tích tài chính.
- Về phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chun đề hay phân tích
tồn diện.
- Về thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích
là phân tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau.
Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào
đó. Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ

các nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của DN.
Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với q trình kinh doanh
nhằm xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục
vụ cho việc điều chỉnh kịp thời các dự án, dự đốn kế hoạch đó.
Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã
thực hiện tồn bộ cơng việc.
- Về nhân sự, cơng tác phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ
nhân sự có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao.
1.2.2. Lựa chọn phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng tiền dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá thực trạng hoạt động tài chính của một DN. Để
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc thực hiện các kế
hoạch, mục tiêu mà DN đã đặt ra, cần phải áp dụng các phương pháp phân tích phù
hợp, do đó bộ phận phân tích có thể sử dụng một hay tổng hợp các phương pháp
khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài chính DN. Những phương
pháp phân tích tài chính được sử dụng phổ biến bao gồm: phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ số, phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích tài chính Dupont.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân
tích tài chính, được dùng để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến
8


động của chỉ tiêu phân tích. Trong phân tích tài chính, phương pháp so sánh thường
được sử dụng bằng cách so sánh ngang (cịn gọi là phân tích ngang) và so sánh dọc
(cịn gọi là phân tích dọc). So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến
động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng BCTC; so sánh

dọc là việc sử dụng các tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu
trong từng BCTC và giữa các báo cáo để rút ra kết luận.
Để tiến hành so sánh được, cần lưu ý các vấn đề cơ bản sau:
- Thứ nhất, trong quá trình so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Các chỉ tiêu được sử dụng để so sánh phải cùng phản ánh một nội dung kinh
tế.
+ Các chỉ tiêu phải có cùng phương pháp tính tốn.
+ Các chỉ tiêu phải được tính theo cùng một đơn vị đo lường.
+ Các chỉ tiêu phải được thu thập ở cùng một phạm vi thời gian và cùng một
qui mô không gian.
- Thứ hai, phải chọn được tiêu chuẩn so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu
của một kỳ được chọn làm căn cứ để so sánh, gọi là gốc so sánh. Gốc so sánh
thường được xác định theo thời gian và không gian. Tuỳ vào mỗi mục đích phân
tích khác nhau, người phân tích sẽ chọn các gốc so sánh phù hợp.
+ Để đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu: gốc so sánh được chọn là
số liệu kỳ trước hoặc cùng kỳ này năm trước.
+ Để đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự tốn, định mức: gốc so
sánh được chọn là số liệu kế hoạch, số liệu dự toán, số liệu định mức.
+ Để đánh giá kết quả đạt được của DN so với các đơn vị khác: gốc so sánh
được chọn là số liệu của các đơn vị có điều kiện tương đương hoặc số liệu trung
bình ngành...
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính DN. Phương pháp này dựa trên việc phân tích ý nghĩa của các
tỷ lệ giữa một khoản mục nhất định trên BCTC với một hoặc nhiều khoản mục
khác, trong các quan hệ tài chính DN. Phương pháp tỷ lệ có tính hiện thực cao với
các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hồn thiện vì:
- Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến, được cung cấp đầy đủ
hơn, làm cơ sở tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ của một DN hay một
nhóm DN.

- Việc áp dụng cơng nghệ thơng tin cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỷ lệ.
9


- Phương pháp này giúp bộ phận phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu xác định được các ngưỡng, các
định mức đánh giá năng lực tài chính DN trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của DN với
giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được
phân tích thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh nội dung cơ bản theo các mục
tiêu hoạt động của DN. Các tỷ lệ được chia thành bốn nhóm chính:
- Tỷ lệ về khả năng thanh tốn: đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh
giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN.
- Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ, vay của DN.
- Tỷ lệ về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên nguồn lực của DN.
- Tỷ lệ về khả năng sinh lãi: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất –
kinh doanh tổng hợp nhất của một DN.
Mỗi nhóm tỷ lệ này lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân
tích, bộ phận phân tích sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau phụ thuộc vào bản
chất và quy mơ của hoạt động phân tích. Phương pháp này cho phép đánh giá một
cách toàn diện và sâu sắc hơn các phương pháp khác, tuy nhiên việc áp dụng
phương pháp địi hỏi người phân tích ngồi khả năng tính tốn cịn phải có kiến
thức và khả năng chun mơn rộng để đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác
làm tăng hiệu quả phân tích tài chính.
1.2.2.3. Phương pháp đồ thị

Phương pháp này dùng để minh hoạ các kết quả tài chính thu được trong q
trình phân tích bằng các biểu đồ, sơ đồ… Phương pháp đồ thị giúp người phân tích
thể hiện được rõ ràng, trực quan về diễn biến của các đối tượng nghiên cứu và
nhanh chóng có phân tích định hướng các chỉ tiêu tài chính để tìm ra nguyên nhân
sự biến đổi các chỉ tiêu, từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
1.2.2.4. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp phân tích dựa trên
mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính để biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp
thành một hàm số của một loạt các biến số. Hàm số đó được tạo bởi nhiều biến số
có quan hệ mật thiết với nhau tạo nên tính chính xác, chặt chẽ của mỗi chỉ tiêu.
10


Phương pháp phân tích dupont có ưu điểm lớn là giúp bộ phận phân tích phát
hiện và tập trung khắc phục các yếu điểm của DN. Nếu KNSL của vốn chủ sở hữu
của DN thấp hơn các DN khác trong cùng ngành thì bộ phận phân tích có thể dựa
vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích dupont để tìm ra ngun
nhân chính xác. Ngồi việc được sử dụng để so sánh với các DN khác trong cùng
ngành, các chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của DN
trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn DN có thể sẽ gặp phải. Bộ
phận phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân
tích dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính DN.
1.2.2.5. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN, hình thành rất nhiều mối quan
hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh hay quan
hệ cân đối giữa chỉ tiêu tổng thể với các chỉ tiêu bộ phận,...đặc biệt trên BCTC,
mối quan hệ cân đối về lượng giữa các chỉ tiêu hay của cùng một chỉ tiêu lại càng
thể hiện rõ nét ví dụ như: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, số dư đầu kỳ cộng
phát sinh tăng bằng số dư cuối kỳ công phát sinh giảm, cân đối giữa thu và chi,

cân đối giữa chi phí và kết quả. Các mối quan hệ cân đối đã dẫn đến sự cân bằng
về mức biến động (chênh lệch) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của từng đối tượng.
Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, bộ phận phân tích sẽ xác định được ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích.
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập và xây
dựng kế hoạch và ngay cả trong cơng tác hạch tốn để nghiên cứu các mối liên hệ
về lượng của các yếu tố và trong q trình kinh doanh. Ngồi phương pháp liên hệ
cân đối đã nêu ở trên, trong phân tích cịn sử dụng phổ biến các nghiên cứu liên hệ
phổ biến như:
- Liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa chỉ tiêu
phân tích. Ví dụ như lợi nhuận có quan hệ thuận với lượng hàng hóa tiêu thụ và
giá bán nhưng lại có quan hệ nghịch với giá thành, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý DN và thuế. Theo liên hệ tuyến tính có 2 loại chủ yếu:
Liên hệ trực tiếp: là mối liên hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố được
xác định mức độ ảnh hưởng một cách trực tiếp, không cần thông qua một chỉ tiêu
trung gian nào khác, như: lợi nhuận với giá bán, giá thành, chi phí…
Liên hệ gián tiếp: là mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ
thuộc giữa chúng được xác định bằng một hệ số riêng.
- Liên hệ phi tuyến tính: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức liên
hệ khơng được xác định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi như liên
11


hệ giữa lượng vốn sử dụng với sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn, liên hệ giữa
năng suất thu hoạch với số năm canh tác.
1.2.2.6. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố bằng số tương đối và số tuyệt đối. Nội dung và trình tự của phương
pháp thay thế liên hồn như sau:
- Xác định số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng với chỉ

tiêu phân tích, từ đó xác định được cơng thức tính của chỉ tiêu phân tích.
- Sắp xếp thứ tự các nhân tố từ trái sang phải, từ nhân tố số lượng sang nhân
tố chất lượng, trường hợp có nhiều nhân tố số lượng (chất lượng) cùng ảnh hưởng
thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không được đảo lộn trình
tự.
- Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố một theo trình tự. Nhân tố nào
được thay thế, nó sẽ giữ nguyên giá trị thực tế từ đó; cịn các nhân tố chưa được
thay thế phải giữngun giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một
nhân tố, phải tính ra cụ thể kết quả lần thay thế đó.
- Có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hưởng của
các nhân tố phải bằng với đối tượng phân tích.
- Lần lượt thay thế nhân tố kế hoạch bằng nhân tố thực tế theo trình tự, mỗi
lần thay thế tính ra được chỉ tiêu phân tích mới, rồi so sánh với chỉ tiêu phân tích
đã tính ở bước trước. Ta sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Để làm rõ các vấn đề lý luận trên, ta lấy một ví dụ khái quát như sau:
Giả sử có chỉ tiêu phân tích Q chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố, theo thứ tự a, b,
c. Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q và đã được sắp xếp
theo trình tự từ nhân tố số lượng đến chất lượng bằng công thức sau:
Q = a x b x c.
Ta quy ước kỳ kế hoạch ký hiệu là K còn kỳ thực tế ký hiệu là T. Từ quy ước
này chỉ tiêu Q kỳ kế hoạch và thực tế lần lượt được xác định như sau:
Kỳ kế hoạch: QK = aK x bK x cK
Kỳ thực tế: QT = aT x bT x cT
- Trình tự phân tích bao gồm 3 bước:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích.
Q = QT - QK
Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
+ Thay thế lần 1: thay aK = aT
12



Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:
QK1 = aT x bK x cK
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích Q:
Qa = QK1 - QK
+ Thay thế lần 2: thay bK = bT
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là:
QK2 = aT x bT x cK
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích Q:
Qb = QK2 - QK1.
+ Thay thế lần 3: thay cK = cT
Chỉ tiêu phân tích trong trường hợp này là chính là chỉ tiêu phân tích thực tế
(QT):
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích Q:
Qc = QT - QK2.
Bước 3: Tổng hợp:
Q = Qa + Qb+ Qc
1.2.3. Thu thập dữ liệu và kiểm tra thông tin
Trong phân tích tài chính DN, bộ phận phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin: từ thông tin nội bộ DN đến những thơng tin bên ngồi DN, từ
thơng tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp họ có thể đưa
ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
• Thơng tin bên trong DN
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của DN, có thể sử dụng thơng
tin kế tốn trong nội bộ DN như là một nguồn thơng tin quan trọng bậc nhất. Thơng
tin kế tốn được phản ánh khá đầy đủ trong các BCTC.
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện
hành phản ánh các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu của DN. Theo đó, BCTC
chứa đựng những thơng tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở
hữu và cơng nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.

Nói cách khác, BCTC là phương tiện trình bày thực trạng tài chính và khả năng
sinh lời của DN cho những đối tượng quan tâm. Theo chế độ kế tốn DN hiện hành
(Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính), hệ thống
BCTC áp dụng cho tất cả các DN thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong
cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:
13


- Đặng Thị Loan (2011, tr. 325) nêu rõ “Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01
– DN) là một báo cáo kế tốn tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài
sản của DN theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất
định” [1]. Như vậy, bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể
giữa “Tài sản” và “Nguồn vốn” của DN, thể hiện đẳng thức kế toán cơ bản:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản và nguồn vốn tại một thời điểm.
Thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán.
- Đặng Thị Loan (2011, tr. 333) nêu rõ “Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (Mẫu số B02 – DN): là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp
doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh trong DN” [1]. Phần
này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí của hoạt động kinh doanh
và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí khác cũng như toàn bộ kết quả các
hoạt động của DN. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều được theo dõi chi tiết theo số
năm trước, năm này và số thứ tự chỉ tiêu được giải trình ở Bản thuyết minh BCTC.
- Đặng Thị Loan (2011, tr. 336) nêu rõ “Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số
B03 – DN): là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của DN” [1]. Thông tin về LCTT của DN cung cấp cho
người sử dụng thơng tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và
việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN.
- Đặng Thị Loan (2011, tr. 356) nêu rõ “Bản thuyết minh báo cáo tài chính

(Mẫu số B09 – DN): là một báo cáo kế toán tài chính tổng qt nhằm mục đích
giải trình và bổ sung, thuyết minh những thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày
đầy đủ chi tiết hết trong các BCTC khác” [1].
• Thơng tin bên ngồi DN
Thơng tin bên ngồi DN có thể là những thông tin chung (thông tin liên quan
đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất…), thông
tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh
tế, cơ cấu ngành, các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm của ngành, tình trạng cơng
nghệ, thị phần…) và các thơng tin về phương diện pháp lý đối với DN (các thông
tin mà DN phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm tốn,
kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của DN…).
• Kiểm tra thơng tin
14


Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập được, bộ phận
phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu, bộ phận phân tích nên tiếp cận các
dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu.
Nói tóm lại, đó là tất cả các thơng tin quan trọng mà bộ phận phân tích cần
thu thập, kiểm tra nhằm phục vụ cơng tác phân tích.
1.2.4. Tiến hành phân tích, xử lý dữ liệu
Cơng tác phân tích tài chính dựa trên cơ sở các yêu cầu về nội dung, phương
pháp phân tích đã đề ra, dựa trên các thông tin và số liệu đã thu thập và xử lý, sau
đó được tiến hành như sau:
Một là đánh giá chung tình hình tài chính: sử dụng các phương pháp và các
chỉ tiêu đã lựa chọn tính tốn để đánh giá theo từng chỉ tiêu cụ thể, từ đó tổng kết
khái quát toàn bộ xu hướng phát triển và mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt
động của DN.
Hai là xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân

tố đối với đối tượng phân tích. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cung cấp
thông tin để xác định số lượng các nhân tố sử dụng trong phân tích, qua các phương
pháp phân tích mà xác định chiều hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối
tượng phân tích.
1.2.4.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua báo cáo tài chính của
doanh nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được thể hiện qua tình hình
tài chính của DN đó, vì vậy việc phân tích, đánh giá khái qt tình hình tài chính
dựa trên các BCTC của DN bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh và báo cáo LCTT là rất quan trọng đối với các đối tượng quan tâm đến DN.
Thông qua phân tích khái qt tình hình tài chính của DN, các đối tượng quan tâm
sẽ có cái nhìn tổng quan, sơ bộ về mức độ độc lập, sức khỏe tài chính, lợi nhuận
và dịng tiền của DN để từ đó có các quyết định kịp thời và hợp lý.
• Phân tích tài chính dựa trên bảng cân đối kế tốn
Phân tích đánh giá khái qt tình hình tài chính dựa trên bảng cân đối kế toán
sẽ tập trung xem xét trên các chỉ tiêu cơ bản sau: TTS (tổng nguồn vốn), hệ số tự
tài trợ, hệ số tự tài trợ TSDH, hệ số tự tài trợ TSCĐ.
Tổng tài sản (tổng nguồn vốn)
Sự biến động (tăng hay giảm) của tổng số nguồn vốn cuối năm so với đầu
năm và so với các năm trước liền kề là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn trong năm của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
do vốn của DN tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nên sự biến động của
tổng số nguồn vốn chưa thể hiện đầy đủ tình hình tài chính của DN, do đó khi phân
15


tích, cần kết hợp với việc xem xét cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của nguồn vốn để
có nhận xét phù hợp.
Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ =


Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Nguồn: [4, trang 119]
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của DN. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của DN sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và
chính sách của từng DN cũng như từng ngành. Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng số
nguồn vốn của DN, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu
càng lớn, chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập
về mặt tài chính của DN càng tăng nhưng cũng cho thấy DN chưa tận dụng địn
bẩy tài chính nhiều và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả năng tự bảo
đảm về mặt tài chính của DN càng thấp, mức độ độc lập về tài chính của DN càng
giảm.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Nguồn: [4, trang 120]
Hệ số tự tài trợ TSDH (hay hệ số vốn chủ sở hữu trên TSDH) là chỉ tiêu phản
ánh khả năng trang trải TSDH bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số của chỉ tiêu này
càng lớn hơn 1, số vốn chủ sở hữu của DN càng có thừa khả năng để trang trải
TSDH và do vậy, DN sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn
đến hạn. Do đặc điểm của TSDH là thời gian luân chuyển dài (thường là ngoài một
năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh) nên nếu vốn chủ sở hữu của DN không đủ
tài trợ TSDH của mình mà phải sử dụng các nguồn vốn khác (kể cả vốn chiếm
dụng dài hạn) thì khi các khoản nợ đáo hạn, DN sẽ gặp khó khăn trong thanh toán
và ngược lại, nếu vốn chủ sở hữu của DN có đủ và bảo đảm thừa khả năng tài trợ
TSDH của DN thì DN sẽ ít gặp khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn. Điều này tuy
giúp DN tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do

vốn đầu tư chủ yếu vào TSDH, ít sử dụng vào kinh doanh quay vịng để sinh lợi.
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn =

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định =

Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
Nguồn: [4, trang 121]
16


×