Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN T0AN3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.5 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phần i . Đặt vấn đề.</b>



Trong chơng trình Tốn tiểu học, các bài tốn có lời văn hay gọi tắt là
giải tốn là mạch kiến thức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các khái niệm,
quy tắc về Tốn nói chung đều đợc giảng dạy thơng qua các ví dụ bằng số và
giải các bài toán của học sinh thờng đợc đánh giá qua kỹ năng giải các bài
toán. Giải toán giúp học sinh hình thành, củng cố, vận dựng kiến thức, kỹ
năng về Toán. Đồng thời qua giải toán giáo viên dễ dàng phát hiện những u
điểm hoặc thiếu sót trong kiến thức, kỹ năng của học sinh để giúp các em
phát huy u điểm, khắc phục thiếu sót.


Trong chơng trình 2000 học sinh đợc chọn giải tốn có lời văn bắt đầu
từ học kỳ II lớp 1 với các bài toán đơn giản. Càng lên các lớp trên, mức độ khó
càng tăng dần. Lên lớp 3 là lớp cuối giai đoạn 1 (bậc tiểu học chia làm 2 giai
đoạn: Giai đoạn 1 gồm các lớp 1, 2, 3; giai đoạn 2 gồm các lớp 4, 5) học sinh
đợc học thêm các dạng toán giải phức tạp hơn rất nhiều so với lớp 1, 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PhÇn ii . Thực trạng và giảI pháp thực hiƯn.</b>



A. Thùc tr¹ng


Trong nhiều năm qua, tôi đợc phân công giảng dạy ở lớp 3. Cụ thể cuối
năm học 2007-2008, bản thân xin phép BGH nhà trờng khảo sát chất lợng của
một lớp 3(Tổng số hc sinh 25 em),


<b>Đề kiểm tra </b>


<b>Bài 1: </b>Có 9 bao g¹o nh nhau chøa 45 kg g¹o. Hái 5 bao gạo nh thế chứa
bao nhiêu kg gạo?


<b>Bi 2: </b>Cú 72 kg gạo đựng đều trong 8 bao. Hỏi 54 kg gạo đợc đựng đều


trong bao nhiêu bao nh thế?


<b>Bµi 3: </b>Cã 9 thïng dÇu nh nhau chøa 414 lÝt. Hái 6 thïng nh thÕ chøa
bao nhiªu lÝt dÇu?


<b>Víi kết quả nh sau: </b>


<b>Lớp</b> <b>Số Sĩ</b>


Loại giỏi


<b>(9-10)</b>


Loại khá


<b> (7 </b>–<b> 8)</b>


Lo¹i TB


<b>(5 </b>–<b> 6)</b>


Lo¹i yÕu


<b>(3 </b>–<b> 4)</b> <b>KÐm</b>
<b>(1 </b>–<b> 2)</b>


<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>


<b>BA</b> 25 4 16 4 16 10 40 5 20 2 8



Qua thùc tÕ bµi lµm cđa häc sinh, chóng t«i nhËn thÊy:


Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị đợc hình thành sau khi các em đợc
học giải tốn bằng 2 phép tính, tìm lại một phần bằng nhau của một số, gấp
một số lên nhiều lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, số bé bằng một phần
mấy số lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

D¹ng 2: Gi¶i b»ng 2 phÐp tÝnh chia


ở dạng này các em đợc học cuối chơng trình Tốn 3 nhằm củng cố, rèn
luyện kỹ năng giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Và trong giảng dạy
bản thân tôi nhận thấy các em còn lúng túng và đặc biệt một số cha hiểu bản
chất của dạng toán này.


- Bài toán liên quan đến rút về đơn vị đợc xây dựng bắt đầu từ bài tốn
đơn: Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong?


Các em dễ dàng tìm ngay đợc số lít mật ong trong một can bằng cách
lấy 35 chia 7 đợc 5 lít. Bởi vì các em nắm bắt đợc từ “Chia đều” trong bài toán
nhng các em khơng hiểu đợc 35 lít chia thành 7 phần bằng nhau. Giá trị của
một phần là 5 lít và đây chính là bớc rút về đơn vị của bài tốn 2.


Bài tốn 2: Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi 2 can có mấy lít
mật ong?


* Đối với học sinh khá, giỏi, dựa vào bài toán 1; các em dễ dàng nhẩm
ngay kết quả 2 can sÏ cã 10 lÝt mËt ong b»ng c¸ch lÊy 5 x 2 v× mét can cã 5 lÝt.


Qua bài tốn này các em đợc hình thành 2 bớc giải để đáp số đó là:
B



ớc 1 : Tìm số lít mật ong chứa trong “một can” (làm phép chia), bớc rút
về đơn vị.


B


ớc 2 : Tìm số lít mật ong chứa trong “2 can” (làm phép nhân). Từ bài
toán 1 và 2 các em đợc khái quát hoá các bớc giải bài toán liên quan đến rút
về đơn vị nh sau:


B


ớc 1 : Rút về đơn vị. Tìm giá trị của một phần.
(thực hiện phép chia)


B


íc 2 : Tìm giá trị của nhiều phần (thực hiện phép nhân)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

phần (1 can). Giá trị nhiều phần, tức tìm xem 2 can chứa bao nhiêu lít mật ong
và 10 lít chính là giá trị của 2 phÇn (2 can).


Việc thiết lập mối quan hệ lơgíc giữa cái đã biết và cái cần tìm ở các em
cịn hạn chế.


Nh bài tốn 2: Cái đã biết: 7 can: 35 lít
Cái cần tìm: 2 can: ? lít


Do không hiểu đợc ý nghĩa của bớc rút về đơn vị nên khi đặt lời giải ở
bớc 1 các em thờng sai. Thậm chí có em đặt lời giải tìm cái đã biết, vì vậy các


em thờng mắc những lỗi sai sau đây:


Ví dụ 1: Có 24 viên thuốc chứa đều 4 vỉ. Hỏi 3 vỉ thuốc có bao nhiêu
viên thuc?


Tóm tắt: 24 viên: 4 vỉ


3 vỉ: ? viên Bài giải:


Một viên thuốc có số vỉ là
24 : 4 = 6 (vỉ)


3 vỉ có số viên thuốc là:
3 x 6 = 18 (viên)


Đáp số: 18 viên


Vớ d 2: Cú 2135 quyển vở xếp đều vào 7 thùng. Hỏi 5 thùng có bao
nhiêu quyển vở?


Gi¶I Mét qun vë xÕp vµo sè thïng lµ:
2135 : 7 = 305 (thïng)


5 thïng cã số quyển vở là:
305 x 5 = 1525 (quyển)


Đáp số: 1525 quyển


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Bài giải:



Một quyển vở mua hết sè tiỊn lµ:
7640 : 4 = 1910 (qun)
Ba qun vë mua hÕt sè tiỊn lµ:


1910 x 3 = 5730 (quyển)


Đáp số: 5730 quyển


Mc dự mt bi toỏn đáp số vẫn đúng nhng ở bớc giải thứ nhất các em
khơng hiểu đợc rút về đơn vị là gì? Chẳng hạn nh ví dụ 1; bớc giải thứ nhất
khơng thể đo tìm số vỉ chứa 1 viên thuốc đợc. ở ví dụ 2 cũng vậy các em lại đi
tìm “1 quyển vở”, xếp vào số thùng, nếu các em hiểu đáng lẽ phải đi tìm “1
thùng” xếp đợc bao nhiêu quyển vở tính đợc “5 thùng” có mấy quyển? Đó là
những lỗi sai phổ biến mà các em thờng nhầm lẫn sai lời giải ở bớc 1 (bớc rút
về đơn vị) hoặc lời giải 1 đằng, phép tính một nẻo. Các lỗi trên thờng sai phổ
biến ở học sinh yếu và học sinh trung bình. Rõ ràng các em chỉ biết thực hiện
các bớc tính thơng qua học vẹt, do các em không hiểu bản chất của bài toán.
Để hớng dẫn các em năm bắt vấn đề để hiểu từng câu, từng từ trong bài toán,
biết dựa vào cái đã biết để đi tìm cái cần tìm, hiểu đợc ý nghĩa của bớc rút về
đơn vị để chọn lời giải đúng cho bớc này cũng nh phép tính tơng ứng. Để dựa
vào bớc này các em sẽ tìm đợc cái “cần tìm” mà bài tốn u cầu. Địi hỏi
ng-ời giáo viên phải kiên trì, nhẫn nại để huấn luyện các em lột tả đợc vấn đề
trong bài tốn, bản thân tơi đã có một vi gii phỏp sau õy:


<b>B- GIảI pháp thực hiện.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

giọng phù hợp trong lời văn của bài toán. Là văn trong bài toán khác lời văn
trong Tiếng việt, khi đọc phải nhấn mạnh những điều đã biết và những cái cần
tìm.



<b>I- Hình thành kiến thức mới.</b>
Hớng dẫn học sinh giải bài tốn đơn.


Bài tốn 1: Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi mỗi can có mấy lít
mật ong?


- Giáo viên u cầu học sinh đọc bài tốn


Hỏi: Bài tốn cho biết gì?( Bài tốn cho biết có 35 lít mật ong đổ đều
vào 7 can)


<b>Giải thích:</b> 35 lít đợc chia thành 7 phần bằng nhau.


Bài toán hỏi gì?


- Hỏi số lít mật ong chứa trong 1 can? (tức là tìm một phần bằng mấy lÝt)
- Muèn t×m sè lÝt mËt ong trong mét can ta làm phép tính gì? (ta làm phép tính
chia)


35 : 7 = 5 lít


Cho học sinh thử lại bài toán
1 can: 5 lÝt


7 can: 5 x 7 = 35 (lÝt)


Từ đây giúp các em hiểu đợc mối quan hệ lơgíc giữa cái đã biết và cái
cần tìm và phép nhân với phép chia.


35 lÝt



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Giáo viên giới thiệu: Bài tốn số lít mật ong có trong 7 can yêu cầu
chúng ta tìm số mật ong trong một can. Để tìm đựơc số lít mật ong có trong 1
can chúng ta phải thực hiện phép tính chia. Bứơc này gọi là rút về đơn vị tức là
tìm giá trị của một phần.


<b>Giáo viên:</b> Yêu cầu học sinh ghi mt phn lờn s nh sau:


Yêu cầu các em thử lại:
1 phần 5 lít


7 phần: 5 x 7 = 35 (lÝt)


Để tìm xem 2 can chứa bao nhiêu lít mật ong. Ta giải bài tốn 2.
Bài tốn 2: Có 35 lít mật ong chia đều 7 can. Hỏi 2 can cú my lớt mt ong?


Bài toán cho biết gì? (7 can chứa 35 lít mật ong)
Bài toán hỏi g×? (2 can mÊy lÝt mËt)


Híng dÉn häc sinh tãm tắt bài toán
Tóm tắt
7 can: 35 lít
2 can: ? lít


Dựng dấu hai chấm ghi 2 đại lợng tơng ứng. Cái đã biết ghi ở dịng trên,
cái cần tìm ghi ở dòng dới sao cho đại lợng nào thẳng cột với đại lợng đó (2
đại lợng cùng lên thẳng cột). Muốn tính số lít mật ong có trong 2 can trớc hết
ta tính đợc gì? (tính số mật ong chứa trong 1 can)


Làm thế nào để tính đợc một lít mật ong có trong một can? (lấy số lít


mật ong trong 7 can chia cho 7).


VËy sè lÝt mËt ong cã trong 1 can là bao nhiêu? (Số lít mật ong cã trong
1 can lµ 35 : 7 = 5 (lÝt)).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Bớc này các em đã tính ở bài tốn 1. Khi biết số lít mật ong chứa trong
một can là 5 lít muốn tìm 2 can chứa mấy lít mật ong làm nh thế nào? (lấy số
lít mật ong một can nhân lên 2 lần: 5 x 2 = 10 (lít)).


Trong bài tốn 2: Bớc nào gọi là bớc rút về đơn vị? (Bớc tìm sơ lít mật
ong trong 1 can gọi là bớc rút về đơn vị)


Tại sao ta phải tìm số lít mật ong chứa trong 1 can? (Vì để đi tìm só lít
mật ong chứa trong 2 can)


<i><b>Lu ý học sinh</b></i>: Đây chính là bớc rút về đơn vị “1 can”, không rút về đơn
vị “1 lít” bởi vì bài tốn hỏi 2 can có bao nhiêu lít? Mà chỉ có 7 can mà nó đã
chứa đợc 35 lít mật ong khơng thể đi tìm “1 lít chứa trong mấy can đợc?”


Từ bài tốn này giới thiệu cho các em. Các bài toán liên quan đến rút về
đơn vị đợc giải bằng 2 bớc.


+ B ớc 1 : Tìm giá trị cua rmột phần trong các phần bằng nhau (thực hiện
phép chia)


+ B ớc 2 : Tìm giá tị của nhiều phần bằng nhau.
- Cho các em liên hệ 2 bớc tính ở bài toán 2


+ Tìm giá trị một phần: Tức là tìm giá trị số lít mật ong có trong một can.
+ Tìm giá trị nhiều phần: Tức là tìm số lít mật ong có trong 2 can



(2 phần, giá trị của 2 phần chính là 10 lít)
ở bớc 1: Dựa vào cái đã biết để tìm giá trị một phần


Hớng dẫn các em bằng các số phần bằng nhau trên sơ đồ để lột tả c
bi toỏn.


Nếu coi 1 can là 1 phần: 2 can là 2 phần thì 7 can là 7 phần bằng nhau.


Em hãy biểu thị giá trị 1 phần, 2 phần,
7 phần ở sơ đồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Nếu 3 phần thì có mấy lít mật ong? (15 lít)
+ Vì sao em tính đợc 3 can/3 phần có 15 lít?
(Vì một can 5 lít) lấy 5 x 3


T¬ng tù:


4 phÇn (4 can) cã mÊy lÝt? 20 lÝt (5 x 4)
6 phÇn (6 can) 5 x 6 = 30 (l)


7 can 5 x 7 = 35 (l)
Số phần tăng lên thì số lít cũng tăng.


Qua đây cho các em thấy đợc tầm quan trọng của bớc rút về đơn vị và ý
nghĩa của cái đã biết trong bài toán để giúp ta thực hiện bớc rút về đơn vị.


<b>II- Lun tËp thùc hµnh.</b>


<b>Bài 1</b>: Có 24 viên thuốc chứa đều trong 4 vỉ. Hỏi 3 vỉ thuốc đó có bao


nhiêu viên thuốc?


- Hớng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm
bằng cách tóm tắt bài tốn.


Cái ó bit: 4 v cú 24 viờn


Cái cần tìm: 3 vØ cã mÊy viªn thc?


Có 2 đại lợng: số vỉ và số viên. Em hãy tóm tắt bài tốn.
Tóm tắt:


4 vØ: 24 viªn
3 vØ : ? viªn


Hỏi? Muốn tìm số viên thuốc chứa trong 3 vỉ trớc hết ta phải thực hiện
bớc gì? (Thực hiện bớc rút về đơn vị)


Hỏi? Em hãy nêu lời giải và phép tính tơng ứng bớc rút về đơn vị.
Số viên thuốc chứa trong 1 vỉ là:


? lÝt


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

24 : 4 = 6 (viên)


Hỏi? Tại sao không đi tìm 1 viªn” chøa trong sè vØ


(Vì bài tốn cho biết chỉ có 4 vỉ mà nó chứa đợc 24 viên nên khụng th
mt viờn cha trong my v c)



Bài toán hỏi 3 vØ cã mÊy viªn? Muèn biÕt 3 vØ cã mấy viên thuốc thì
phải biết 1 vỉ có mấy viên thuèc.


Hái? Mét vØ cã 6 viªn thuèc. VËy muèn biÕt 3 vỉ có mấy viên thuốc ta
làm nh thế nào? (Ta lấy 6 x 3 = 18 (viên)).


Đáp số: 18 viªn thuèc


Nhấn mạnh: Số viên thuốc ở 3 vỉ sẽ gấp 3 lần số viên thuốc ở 1 vỉ
- Cho các em biểu thị bằng sơ đồ.




Híng dÉn häc sinh nhÈm:
NÕu 4 vØ cã…… …. viªn?
5 vØ cã……….viªn?


- Dựa vào bài tốn cho biết: 4 vỉ có 24 viên mà ta tìm đợc 1 vỉ có 6 viên.


- Muốn biết 2, 3, 4 vỉ có bao nhiêu viên ta cũng tìm đợc bằng cách gấp nó lên
(nhân lên) lấy giá trị 1 phần nhân với số phần.


Bài 3: Có 28 kg gạo đựng đều trong 7 bao. Hỏi 5 bao nh thế có bao
nhiêu kg gạo?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Gọi học sinh đọc bài toán


- Yêu cầu học sinh xác định dạng bài.
- Yêu cầu học sinh tóm tắt và giải.
Tóm tắt:



7 bao: 28 kg Bài giải


5 bao:? Kg Số kg gạo cã trong 1 bao lµ:
28 : 7 = 4 (kg)


Sè kg gạo có trong 5 bao là:
4 x 5 = 20 (kg)
Đáp số: 20 kg


Trong bi toỏn trờn, bc no là bớc rút về đơn vị (bớc thực hiện phép
chia để tìm số kg gạo có trong 1 bao)


Từ các bài toán giải, củng cố cho các em nêu bớc rút về đơn vị của từng
bài.


Bài 1: Bớc rút về đơn vị là số viên thuốc trong “1 vỉ”


Bài 2: Bớc rút về đơn vị là số kg gạo trong “1 bao”, “1” là đơn vị
<b>III </b>–<b> Một số bài tập học sinh tự giải</b>


Bài 1 : Có 8 bao gạo nh nhau đựng tất cả 448 kg gạo. Hỏi có 5 bao gạo
nh thế thì đựng bao nhiêu ki lơ gam gạo?


Bài 2 : Một cửa hàng có 114 cây bút chì đợc chứa đều trong 6 hộp. Cửa
hàng đã bán hết 4 hộp bút chì. Hỏi cửa hàng đã bán bao nhiêu cây bút chì?


Bµi 3 : Lan có 6 hộp kẹo, Lan cho bạn 24 viên kẹo thì Lan còn lại 4 hộp
kẹo nguyên. Hỏi Lan có tất cả bao nhiêu viên kẹo?



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b> Bài 5: Một cửa hàng có 6 thùng nớc mắm nh nhau, chứa tổng cộng 54</b>
lít, cửa hàng đã bán hết 36 lít nớc mắm. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu thùng
nớc mắm nguyờn?


Bài 6: Một cửa hàng có một số thùng dầu ¨n nh nhau, chøa tỉng céng
72 lÝt. Ngêi ta thªm vào 3 thùng dầu nh thế thì số dầu có tổng cộng là 99 lít.
Hỏi lúc đầu cửa hàng có bao nhiêu thùng dầu?


<b>Iv- Kt qu t c.</b>


Tụi ó ỏp dụng các biện pháp nêu trên trong quá trình dạy học dạng rút
về đơn vị kết quả cho thấy: Hầu hết, các em đều nắm bài, vận dụng làm bài
tập tốt. Đặc biệt các em đặt lời giải khá chính xác, khơng có sự nhầm lẫn lớn
(chỉ có một vài sai sót trong diễn đạt). Tơi cũng đã truyền kinh nghiệm này
trong khối. Thực tế dạy học ở các lớp trong khối cũng cho kết quả rất khả
quan. Sau khi dạy xong dạng tốn này chúng tơi đã tiến hành kiểm tra chất
l-ợng học sinh (3 bài có đề kèm theo), kết quả bài làm của học sinh nh sau:


<b>Kết quả bài kiểm tra </b>


<b>Lớp</b> <b>Số Sĩ</b>


Loại giỏi


<b>(9-10)</b> Loại khá<b> (7 </b><b> 8)</b>


Loại TB


<b>(5 </b><b> 6)</b>



Loại yếu


<b>(3 </b><b> 4)</b> <b>KÐm</b>
<b>(1 </b>–<b> 2)</b>


<b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b> <b>SL</b> <b>%</b>


<b> BA</b> 50 16 32 16 32 18 36 0 0 0 0


Qua bảng tổng hợp trên thấy kết quả bài làm của học sinh rất tốt, tỷ lệ
học sinh giỏi khá cao. Điều này chứng tỏ cách dạy toán rút về đơn vị với các


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Trong quá trình dạy học các dạng bài tốn có lời văn nói chung, dạng
tốn liên quan đến rút về đơn vị nói riêng; học sinh làm bài tốt cần giúp cho
các em nắm vững các bớc khi giải.


B


ớc 1 : Nghiên cứu kỹ về đề bài: Trớc hết cần đọc cẩn thận đề toán, suy
nghĩ về những điều đã biết của bài toán, đặc biệt chú ý câu hỏi của bài tốn.
Cha vội tính tốn khi đọc kỹ đề. ở bớc này giáo viên thờng nêu hai câu hỏi:
Bài toán cho biết gì? Bài tốn hỏi cái gì?


B


ớc 2 : Thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho và giải phải tìm, cố gắng
tóm tắt nội dung bài tốn bằng cách dùng ngơn ngữ, ký hiệu ngắn gọn, để ghi
tóm tắt các dữ liệu hoặc minh họa các dữ kiện này bằng sơ đồ hình vẽ.


B



ớc 3 : Kế hạch giải toán: Suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của bài tốn
cần biết gì? Phải thực hiện phép tính gì? Suy nghĩ xem từ các số đã cho và
điều kiện của bài tốn có thể biết gì? có thể tính gì? phép tính đó có thể giúp
trả lời câu hỏi của bài tốn khơng?


Trên cơ sở đó suy nghĩ để thiết lập trình tự giải bài tốn
B


ớc 4 : Trình bày bài giải: Hớng dẫn học sinh kiểm tra xem các phép
tính thực hiện đúng cha, các câi lời giải đã hợp lý cha? Giải xong bài tốn
phải thử xem đáp số tìm ra có trả lời đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp
với điều kiện của bài tốn khơng?


Dạng tốn có liên quan đến việc rút về đơn vị đợc dạy cho học sinh bắt
đầu từ bài toán đơn; sau đó phát triển thành các bài tốn phức tạp hơn. Bài
toán đơn ở đây rất đơn giản, tuy nhiên đừng vì thế mà chúng ta xem nhẹ. Từ
kinh nghiệm dạy học bản thân tôi thấy rằng khi dạy học sinh nắm chắc cách


giải bài toán đơn trên, học sang cách giải bài toán hợp các em tiếp thu và làm
bài rất tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Với kinh nghiệm “<i><b>H</b><b>ớng dẫn học sinh lớp 3 giải bài tốn có liên quan</b></i>
<i><b>đến việc rút về đơn vị </b></i>” tôi đã trình bày khá rõ các biện pháp dạy tốt dạng toán
rút về đơn vị. Kết quả thực tiễn dạy học cho thấy áp dụng các kinh nghiệm
trên vào dạy học dạng toán rút về đơn vị chất lợng học tập của học sinh rất
khả quan.


Giải toán là tuyến kiến thức hết sức quan trọng trong chơng trình tốn
Tiểu học. Tuy nhiên có một thực tế là hiện nay có một số lợng lớn học sinh rất


ngại làm toán giải. Nguyên nhân chủ yếu là do các em không nắm đợc cách
đặt lời giải các dạng toán. Với lơng tâm và trách nhiệm nhà giáo mỗi giáo
viên phải ln có ý thức trăn trở, tìm tịi các cách dạy các dạng tốn sao cho
học sinh nắm cắch cách giải. Có nh vậy các em mới làm tốt bài tập và hứng
thú làm toán giải.


Dạy học phải phù hợp với từng đối tợng học sinh. Trong giải toán cũng
vậy, đối với học sinh khá giỏi cần nâng cao thêm kiến thức cho các em bằng
những bài tốn khó. Cịn đối với học sinh yếu, trung bình giáo viên phải đặc
biệt chú ý kiên trì hớng dẫn tỉ mỉ từng em.


Với những ý kiến trên tôi đã đa ra tổ chuyên môn bàn luận và góp ý và
đợc đồng nghiệp đánh giá cao. Trờng tơi đã mạnh dạn đa vào trong q trình
lên lớp. Tuy nhiên, với tuổi đời và tuổi nghề còn non trẻ, vốn sống và vốn kiến
thức cịn có hạn chế chắc chắn rằng sáng kiến này còn nhiều thiếu sót. Mong
hội đồng khoa học góp ý cho tơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

TµI LIƯU THAM KHảO
Phơng pháp dạy học Toán Tiểu học ( Nhà xuất bản GD).


Sách GV Toán lớp 3 ( Nhà xuất bản GD).
Vở Bài Tập Toán lớp 3 ( Nhà xuất bản GD).


Vở Bài Tập Toán nâng cao lớp 3( Nhà xuất bản GD).
Sách GK Toán lớp 3( Nhà xuất bản GD).


Tạp chí GD ( Nhà xuất bản GD).


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Môc luc:

<b> </b>




<b> Trang</b>



<b>Phần I. Đặt vấn đề.</b>

<i> 1</i>



<b>Phần II . Thực trạng và giải pháp thực hiƯn </b>

<i><b>2</b></i>



<i> A.</i>

<b>Thùc tr¹ng</b>

<i> 2</i>



<b> B. Giải pháp thực hiện </b>

<i><b>6</b></i>



<b> I- H×nh thµnh kiÕn thøc míi. </b>

<i>6</i>



<b> II- Lun tËp thùc hµnh. </b>

<i>9</i>



<b> III - Mét sè bài tập học sinh tự giải </b>

<i>11</i>



<b> IV- Kết quả đạt đợc</b>

<b>. </b><i>12</i>


<b> V- Bµi häc kinh nghiƯm. </b>

<i>13</i>



<b>PhÇn III- KÕt luËn 14</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b> Nhận xét của hội đồng Khoa học cấp trờng</b>


………
………
………
………
………


………
………
………
………
………


………<b> </b>


<b> Nhận xét của hội đồng Khoa học cấp huyện</b>


………
………
………
………
………
………
………
………
………
………


………<b> </b>


<b> Nhận xét của hội đồng Khoa học cấp tỉnh</b>


………
………
………
………
………


………
………
………


..


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×