Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

SKKN HS CA BIET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.23 KB, 34 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



Mét sè kinh nghiƯm



c¸c biện pháp giáo dục học viên cá biệt ở Bổ túc thpt
<b>Phần I: Mở đầu</b>


<b> I - Lý do chn đề tài:</b>


từ năm 1986 đến nay bớc vào thời kỳ đổi mới giáo dục, công tác giáo dục đã
đạt đợc những thành tựu to lớn về nhiều mặt. Tuy vậy trong thực tế giáo dục cũng còn
nhiều hạn chế, nhất là trong giáo dục nhân cách, đạo đức cho học viên.




</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



ở nhiều vùng đơ thị do ảnh hởng của việc phân tầng, phân lớp và tác động của
cơ chế thị trờng, số học viên cá biệt, học viên h ngày càng có xu hớng tăng lên so với
giai đoạn trớc và nguyên nhân sâu xa là do giáo dục đào tạo cha kiết hợp chặt chẽ với
lao động sản xuất, nhà trờng cha gắn liền với gia đình và xã hội, gia đình và các tập
thể, cộng đồng xã hội cha phát huy vai trò quan trọng trong giáo dục, cha phối hợp
chặt chẽ với nhà trờng nhằm giáo dục thế hệ trẻ, nhất là về chính trị đạo đức. Bên cạnh
đó các tệ nạn xã hội và văn hoá phẩm đồ trụy, cùng ảnh hởng tiêu cực của cơ chế thị
tr-ờng cũng có ảnh hởng khơng nhỏ đến trtr-ờng học.


Vì vậy để tìm ra biện pháp, hình thức tổ chức kết hợp giáo dục cho học viên,


nhất là học viên yếu kém về đạo đức trong tình hình hiện nay là vấn đề mang tính thời
sự, cấp bách có ý nghĩa thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm





Trong lý luận giáo dục, vấn đề giáo dục đạo đức cho học viên luôn đợc coi
trọng. Việc giáo dục đạo đức cho các em phải tuân theo quy luật chung về con đờng
hình thành, phát triển nhân cách, đòi hỏi vận dung tổng hợp lý luận, kiến thức khoa
học giáo dục, tâm lý học, xã hội học... để tổ chức hoạt động phù hợp từng lứa tuổi. Với
học viên cá biệt cần phải có quan điểm tiếp cận tổng hợp và đồng bộ trong việc vận
dụng tổng hợp lý luận vào việc tổ chức quá trình giáo dục, nhằm huy động đầy đủ,
phối hợp chặt chẽ, kết hợp tất cả các hoạt động, các lực lợng xã hội, các phơng tiện
giáo dục. Vận dụng kinh nghiệm giáo dục học viên h hay học viên cá biệt ở trên thế
giới và trong nớc vào thực tiễn cho phù hợp mềm dẻo mới đạt kết quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>



---S¸ng kiÕn kinh nghiÖm



Vấn đề giáo dục học viên học viên cá biệt mang ý nghĩa xã hội, chính trị. Vì
giáo dục học viên gắn liền với hạnh phúc của mọi ngời. Con ngời với số phận riêng của
nó có liên quan đến sự bất hạnh hoặc hạnh phúc của toàn xã hội. Cho nên vấn đề giáo
dục học viên cá biệt là mối quan tâm của tồn xã hội.


Chăm sóc, bảo vệ và giáo dục học viên là nhiệm vụ trọng đại có tính chất chiến
lợc trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là nghĩa vụ của toàn xã hội. Thực hiện theo


công ớc của liên hợp quốc, luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em... Trách nhiệm của chúng ta
phải giúp cho tất cả các em đang ở lứa tuổi học viên ( kể cả học viên cá biệt) đều đ ợc
bình đẳng hởng thụ giáo dục, điều đó chính là thể hiện tính u việt của chế độ xã hội
văn minh chúng ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



Trong nhà trờng hiện nay số đơng học viên là tốt, nhng vẫn cịn có bộ phận
học viên cá biệt làm ảnh hởng không nhỏ đến công tác giảng dạy, học tập, thực hiện nề
nếp trờng học, làm mất nhiều thời gian, công sức của thầy, cô giáo. Để làm tốt công tác
quản lý trờng học, bên cạnh các công tác chung chắc chắn ngời quản lý không thể bỏ
qua công tác giáo dục học viên cá biệt.


Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế hội nhập, mở cửa quan hệ quốc tế, bên
cạnh ảnh hởng tốt có những ảnh hởng xấu đến học viên. Vì vậy giáo dục học viên cá
biệt đang là vấn đề có tính thời sự , tính cấp thiết vì hầu hết các địa phơng, đặc biệt
vùng đô thị, tỷ lệ học viên cá biệt có xu hớng tăng, với những biểu hiện hết sức phức


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



tạp. Để đạt đợc mục tiêu giáo dục, góp phần ngăn chặn những hiện tợng xấu của học
sinh, nhà trờng chủ động coi trọng đúng mức vấn đề học viên cá biệt.


Bộ phận thanh thiếu niên đã h, đang và sẽ là vấn đề nhức nhối của nhiều gia
đình, là nối lo lắng không chỉ của những ngời làm công tác giáo dục mà của tồn xã
hội. Vì hành vi của các em vợt khỏi quy tắc, chuẩn mực đạo đức ( bị cơ giáo phê bình )


các bạn khơng có cách nhìn thiện cảm.


Học viên Trung Tâm GDTX - Yên Minh cũng nằm trong hồn cảnh đó. Kinh
nghiệm tới nay cho thấy khơng thể bằng lịng với những giải pháp chung nhất mà tìm
ra các nguyên nhân, các giải pháp sâu sắc thích hợp với từng đối tợng học viên trên cơ
sở kết hợp nhà trờng, phụ huynh, các ban ngành quan tâm, để tìm biện pháp giáo dục


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



mới có thể đạt hiệu quả mong muốn. Từ thực tế đó, trong phạm vi nhỏ này tơi mong
tìm ra đợc một số biện pháp giáo dục học viên cá biệt cho phù hợp với từng hoàn cảnh,
điều kiện thực tế của cơ sở đảm bảo hiệu quả giáo dục học viên.


<b> </b>


<b> II - Phạm vi đối tợng:</b>


Từ trớc tới nay đã có nhiều sáng kiến kinh nghiệm nói về vấn đề giáo dục đạo đức
cho học viên. Với mỗi đối tợng giáo dục lại có hồn cảnh tính cách riêng. Do vậy trong
phạm vi nhỏ sáng kiến kinh nghiệm, tơi muốn tìm ra phơng pháp giáo dục học viên cá
biệt trong Trung Tâm GDTX - Yên Minh - Hà Giang.


<b> III - Mục đích:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm




<b> </b>Nh chúng ta đã biết học viên Trung Tâm GDTX - Yên Minh có độ tổi khác nhau.
Đây là độ tuổi phát triển về nhiều mặt, về thể lực, về tâm lý, nhân cách cũng nh về trí
tuệ. Nói cách khác đây là lứa tuổi phát trển không đồng đều về chất và lợng. ở Trung
Tâm GDTX - Yên Minh cụ thể là học viên lớp 10C , bên cạnh đại đa số các em là học
viên ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập, biết vâng lời thầy cô giáo.




Song cịn có một số học viên cá biệt nh em: Bình, Chức, Doanh, những em này
có hành vi đạo đức khơng tốt, động cơ học tập kém, lời biếng trong rèn luyện cũng nh
trong học tập.




</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



Xuất phát từ những điều kiện thực tế của lớp với yêu cầu chung của mục đích
nhiệm vụ dạy học. Để các em đại trà học tập, rèn luyện đạt kết quả tốt, tôi đa ra một số
biện pháp để bồi dỡng học viên cá biệt nh sau:


(1) Điều tra nắm rõ đạo đức tâm lý của từng em.


(2) Nguyên nhân dẫn đến t cách đạo đức cha tốt, kết quả học tập cha cao.
(3) Đề ra một số biện pháp cụ thể nhằm giúp đỡ các em học viên cá biệt.


<b> IV- Kh¸ch thĨ:</b>


Khách thể: học viên lớp 10C.



S¸ng kiÕn: BiƯn ph¸p gi¸o dục học viên cá biệt ở Trờng Trung Tâm GDTX
-Yên Minh - Hà giang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>



---Sáng kiến kinh nghiệm



<b> V- Các giả thuyết:</b>


Muốn tìm ra giải pháp, biện pháp giáo dục học viên lớp 10C nói riêng, Trung
Tâm GDTX - Yên Minh nói chung. Phải vận dụng đúng đắn lý luận giáo dục chung để
phân tích thực tiễn và kinh nghiệm giáo dục của lớp để tìm ra giải pháp thích hợp cho
việc giáo dục học viên cá biệt trong giai đoạn hiện nay.


Do điêù kiện thời gian ngắn, sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ đi sâu về vấn đề
sau: - Phạm vi: Học viên cá biệt ở lớp 10C Trờng TTGDTX - Yên Minh.


- Giới hạn: Học vên cá biệt về đạo đức trong phạm vi giáo dục nhà trờng


Là một giáo viên trẻ, tôi luôn học hỏi và tìm hiểu vấn đề này.


<b>PhÇn Ii : néi dung</b>
I - C<b>ơ sở lý luận</b>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>



---Sáng kiÕn kinh nghiÖm



Trong lý luận cũng nh trong thực tiễn giáo dục, khái niệm ( học viên cá biệt)


cha đợc xác định một cách nhất quán, nhiều ngời đã có cách lập luận khác nhau về sự
sa sút đạo đức của một bộ phận nhỏ học viên ở các trờng. Thời gian gân đây trên một
số mặt báo chí đã có một số bài viết, nói đến sự sa sút về đạo đức nhân cách của một
bộ phận nhỏ học sinh nói chung và học viên Trung Tâm GDTX nói riêng và kiến nghị
với ngành cần có những biện pháp tích cực, nhằm bảo đảm thực hiện tốt mục đích giáo
dục phát triển nhân cách học viên. Đáp ứng đòi hỏi bức bách mà xã hội đang đặt ra.
Chúng tôi cho rằng đạo đức là một hiện tợng xã hội, giáo dục đạo đức học viên phải
gắn liền với gia đình, xã hội, nhà trờng và giáo viên. Phải xác định rõ thực trạng
nguyên nhân tình trạng sa sút đạo đức ở một bộ phận học viên và mơ tả, phân tích, so
sánh đối chiếu nhằm tìm ra các biện pháp giáo dục thích hợp. Khơng chỉ qua thống kê


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



số liệu điểm, hạnh kiểm hàng năm mà cịn tìm nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề
giáo dục đạo đức.


Học sinh yếu kém trong mối quan hệ nhà trờng gia, đình và xã hội, nếu khơng
có sự phối hợp đồng bộ đó, hiệu quả cơng tác giáo dục đạo đức sẽ có nhiều hạn chế.


Tóm lại: Nghiên cứu đặc điểm tâm lý của học viên cá biệt lớp 10C tơi thấy: đây
là những lứa tuổi có những khủng hoảng đặc biệt về tâm lý. Động cơ và mục đích của
các em thờng đơn giản, khả năng tự kìm chế cha đầy đủ bộc lộ rõ tính liều lĩnh, nghèo
nàn về tình cảm, hay dối trá. Trong ý nghĩ, nguyện vọng của các em thờng hớng vào
các hành vi sai trái, h hỏng, những đòi hỏi cá nhân mang tính bắt buộc ngời khác phải
phục tùng. Khi những địi hỏi khơng chính đáng của các em khơng đợc đáp ứng thì tỏ


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>




---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



ra bất cần, bộc lộ tính ích kỉ và có hành động phản ứng lại tất cả, đồng thời bộc lộ thái
độ bất cần, coi thờng hoặc phủ nhận các động tác giáo dục, lao vào các ảnh hởng
khơng lành mạnh ngồi xã hội. Bên cạnh những mặt xấu ở những học viên cá biệt này
cịn có những mặt tốt, những nét tâm lý tích cực đáng q ở các


em đó là: nhạy cảm nhiều em có năng khiếu về văn nghệ, thể dục, thể thao... nhanh
nhẹn, hoạt bát nhiều lúc tỏ ra là đàn anh, dũng cảm cứu giúp ngời yếu, và thâm tàm
các em vẫn ao ớc đợc chăm sóc, che trở, động viên, an ủi...
Những ngời làm công tác giáo dục học viên cá biệt cần nắm đợc mặt mạnh, mặt yếu
của đối tợng để có biệt pháp giáo dục phù hợp giúp các em phục thiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>



---S¸ng kiÕn kinh nghiÖm



Vấn đề giáo dục đạo đức học viên nói chung và học viên cá biệt nói riêng đều
phải tuân theo quy luật phát triển chung về con đờng hình thành phát triển nhân cách,
hơn ai hết những ngời làm công tác giáo dục chủ nhiệm phải nắm đợc và vận dụng quy
luật ngày càng hợp lý.


Quá trình hình thành và phát triển nhân cách của các em đợc thể hiện trong điều
kiện sống và hoạt động bình thờng hàng ngày: vui chơi, học tập, hoạt động tập


thể... Để phát triển bản năng, kỹ sảo chúng ta phải hớng các em vào:
- Giáo dục thông qua tổ chức hoạt động cụ th.


- Giáo dục thông qua giao tiÕp trong cc sèng hµng ngµy.



Q trình giáo dục học viên cá biệt là một quá trình phối hợp gia đình - nhà trờng và
xã hội, đợc tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch không chỉ thông qua hoạt
động dạy và học mà phải thông qua các con đờng khác. Trong bất cứ kiểu giáo dục


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



nào, chúng ta phải vận dung tổng hợp lý luận, kiến thức khoa học giáo dục, tâm lý học,
xã hội học... đa các em học viên cá biệt gắn với tập thể, kết hợp tối u các hoạt động s
phạm, tác động của cá lực lợng giáo dục trong xã hội mới góp phần giúp các em kiểm
tra, giám sát, động viên tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.


Trách nhiệm của chúng ta là vạch ra đờng lối, kế hoạch cụ thể cho các em, đồng
thời quan tâm đúng mức, đúng lúc, động viên, khen thởng và kỉ luật, trừng phạt có
cơng bằng, chính xác mới có tác dụng giáo dục.


<b>II - kết quả điều tra khoả sát thực tế:</b>


A- Quỏ trỡnh tỡm hiu khảo sát thực tiễn công việc của ngời giáo viên chủ nhiệm và
các số liệu thực tại của lớp chủ nhim kt qu ó cho thy nh sau:


1. Đặc điểm tình lớp 10C Trờng Trung Tâm GDTX - Yên Minh


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



Tổng số học viên là 53 em, Nam: 42, Nữ : 11, 85,4% các em là đoàn viên, 14,6%
các em thanh niên, con em liệt sỹ: 01 .Gia đình khó khn v kinh t l 01 em.



Phân loại học lực: Năm học cũ (Lớp9)
Giëi : 0


Kh¸ : 0


Trung b×nh: 48
Yếu : 05


Phân loại học lực học kỳ II ( năm 2010)
Giởi : 0


Kh¸ : 0


Trung b×nh: 45
YÕu : 08


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>



---Sáng kiến kinh nghiệm



Phân loại hạnh kiểm học kỳ II:
Tèt : 38


Kh¸ : 15


Trung b×nh: 0
YÕu : 0



Số học sinh tiên tiến : 0
Tình hình học sinh cá biệt là : 3 em


1. Lï Ly kh¸nh
2. Lù Văn nghĩa
3. Hoàng Xuân Hồng


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>



---Sáng kiến kinh nghiệm



1- Tóm tắt một số tình hình chủ yếu của lớp:


<i>(1). Thuận lợi:</i>


Đa số các em là con em nông thơn, ở vùng sâu vùng xa nên có ý thức trong việc rèn
luyện và học tập, chấp hành nghiêm túc nội quy của trờng cũng nh của lớp đề ra. Nhìn
chung các em ngoan lễ phép với thầy cơ giáo hồ nhã với bạn bè, có ý thức học tập tốt,
nhận thức đợc, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập tơng đối đầy đủ trớc khi đến lớp.


<i>(2). Khã khăn:</i>


Vỡ cỏc em vựng sõu vùng xa thuộc nhiều dân tộc khác nhau nên việc tiếp thu kiến
thức cịn chậm. khơng có học viên giỏi về mặt văn hoá để gây dựng phong trào học tập
của lớp. Gia đình học viên đa số cịn nghèo nên việc đóng nộp học phí và các loại quỹ
cịn chậm. Có một gia đình khó khăn về kinh tế cần đợc sự quan tâm giúp đỡ của
tr-ờng, tập thể lớp. Phong trào văn hố văn nghệ cịn cha cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>




---Sáng kiến kinh nghiệm


<i>(3). Tình hình chung cña häc sinh:</i>


a) ý thức tổ chức: Phần lớn các em có ý thức tổ chức và thực hiện tốt nội quy của
nhà trờng đề ra, có ý thức đồn kết xây dựng một tập thể lớp vững mạnh.


b) ý thức học tập: Các em có ý thức đi học đúng giờ, đủ tiết nghỉ học đều viết giấy
phép và có lý do chính đáng, có ý thức tự giác trong học tập, biết lo lắng tới việc học
của bản thân song cịn có một số học viên học lớp có lực còn yếu, các em ch a tự giác
học tập hoặc có học cũng chỉ là học đối phó.


c) Lao động: Nhìn chung các em đều chịu khó, nhiệt tình trong lao động. Song cịn
có một số học viên khơng nhiệt tình trong các buổi lao động nên kết quả lao động vẫn
cha cao.


d) Văn nghệ - thể dục: Đa số các em đều tích cực tham gia các hoạt động bề nổi của
trờng của lớp, hát đầu giờ, giữa giờ sôi nổi. Tham gia tơng đối đầy đủ các giờ thể dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



e) Đặc điểm địa bàn dân c: Các em ở rải rác, không tập chung nên phần nào không
thuận lợi cho việc theo dõi và quản lý việc tự học của các em.


4. Mục tiêu phấn đấu:


Xếp loại đạo đức cuối năm: Tốt : 65%
Khá : 40%



Trung b×nh : 5%
Ỹu : 0


ChØ tiªu häc lùc: Giái : 0
khá : 2%


Trung bình : 78%
YÕu: 20%


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>



---Sáng kiến kinh nghiệm



Các chỉ tiêu khác: 80% giờ tốt, 20% giờ khá, không có giờ trung bình, giê yÕu.
100% tuần khá tốt.


Không có học viên cá biệt.


<b> III- Giải pháp</b>


(<b>1) Bin phỏp giỏo dc c th tng i tợng:</b>




Trong công cuộc đổi mới đất nớc hiện nay, giáo dục đóng một vai trị hết sức quan
trong. Giáo dục phổ thơng là nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân và có vai trị
quan trọng hàng đầu. Giáo dục học viên cá biệt giúp các em phát triển nhân cách một
cách tồn diện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>




---S¸ng kiÕn kinh nghiÖm



Mỗi cá thể ( học viên ) đều có đặc điểm tâm sinh lý, tính cách riêng. Giáo dục phải
phụ thuộc với mỗi đối tợng cụ thể cần có phơng pháp riêng. Trong lớp 10C gồm có 3
em học sinh cá biệt: Lù Ly khánh, Lù Văn Nghĩa, Hồng Xn Hồng.


<i>1- Lù Ly khánh:</i> Bạch Đích - Yên Minh, sinh ngày 03/11/1994, học lực yếu, đạo đức
khá. Bố: Lù Cáo Dìn 42 tuổi. Mẹ: Sân Thị Máy 40 tuổi, đều làm ruộng, nhà có 3 anh
chị em, em là con út trong gia đình.


<i>- Lý do:</i> Vì bố mẹ là nơng thơn nên mải mê cơng việc đồng áng, cho nên sự quan tâm
chăm sóc của gia đình cha chu đáo... chính vì lẽ đó em hay đi học muộn, nghỉ học
khơng có lý do, bỏ giờ, bỏ tiết...


<i>- Phơng pháp:</i> Vấn đề đây là vì gia đình học viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>



---S¸ng kiÕn kinh nghiÖm



Giáo viên phải tiếp xúc với nhà em Chức để tìm rõ hồn cảnh, bản thân, tính cách của
em và động viên kịp thời các bậc phụ huynh, để gia đình quan tâm em hơn.


Giải thích cho bố mẹ học viên hiểu rõ ý nghĩa của việc học đối với con em họ, cần cho
gia đình biết đợc những nhợc điểm của con em họ ở trờng, biết đợc lịch học tập của
các em cũng nh yêu cầu học tập và rèn luyện của học viên ở trờng cũng nh ở nhà. Để
từ đó gia đình có biện pháp uốn nắn giáo dục con em của họ. Giáo viên thờng xuyên
liên lạc với gia đình để biết đợc sự tiến bộ của em chức và vận động các bạn trong lớp
giúp đỡ em trong khi gặp khó khăn hoặc cha hiểu bài.



<i>2- Lù Văn Nghĩa:</i> Bạch Đích - Yên Minh, sinh ngày 12/03/1993 học lực yếu, đạo đức
khá . Bố: Lù Cị Chân, Mẹ: Vàng Thị Thính, đều làm ruộng. Trong lớp em hay mất trật
tự, có thái độ khơng tốt với giáo viên, bạn bè.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



<i>- Lý do:</i> Vì bố mẹ mải bận cơng việc ruộng nơng cho nên gia đình cha quan tâm đến
em. Chính vì lẽ đó mà em Bình cha có ý thức trong việc học tập và còn mắc nhiều
khuyết điểm, bạn bè khơng thích gần làm cho ý thức em càng đi xuống.


<i>- Phơng pháp:</i> Vì em hay mất trật tự trong lớp việc đầu tiên là giáo viên phải sắp xếp
chỗ ngồi cho hợp lý, địa điểm giáo viên dễ quan sát, ngồi cạnh phải là những em
ngoan chm ch hc tp.


Hai là: gặp trực tiếp em nói chuyện nhắc nhở bảo ban em.


Ba l: n thm gia đình và nói chuyện trực tiếp với bố mẹ của em, cần quan tâm nhiều
hơn nữa đối với việc học tập và rèn luyện phẩm chất đạo đức của em.


Ngoài ra phải ân cần hỏi han và bảo em nên sửa chữa lỗi lầm, khơng nên vì mình mà
ảnh hởng đến ngời khác và giáo viên ln quan sát em trong các ngày giờ lên lớp,


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>



---Sáng kiến kinh nghiệm



thể dục, nhắc nhở em thêng xuyªn.



<i>3- Hồng Xn Hồng:</i> Bạch Đích - n Minh, sinh ngày 20/09/1995, học lực yếu đạo
đức trung bình. Bố: Hồng Văn Dũng, Mẹ: Lù Thị Thơ, đều làm ruộng.


<i>- Lý do:</i> Do điều kiện gia đình khó khăn, bố mẹ cha quan tâm đến em, cho nên em
hay nghỉ học khơng có lý do. Chính vì nghỉ học khơng có lý do nhiều nên học lực yếu,
tiếp thu bài cịn chậm, hạnh kiểm trung bình vì hay lơ là bài vở đến lớp cha làm bài
tập, cha thuộc bài cũ...


<i>- Phơng pháp:</i> Biện pháp cơ bản nhất giáo viên là thực lòng, gần gũi, động viên bảo
ban em, giúp đỡ em sắp xếp thời gian học, cách học và cải tiến phơng pháp học.


Hai là: thông cảm với em, an ủi em cần vợt qua mọi khó khăn để đi học đầy đủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



Ba là: giáo viên phải động viên kịp thời các bậc phụ huynh, để bố mẹ em đơn đốc em
học tập khi hồn cảnh gia đình khó khăn. Đồng thời giáo viên nên động viênn các em
trong lớp quan tâm giúp đỡ em Doanh nhiều hơn về mọi mặt nh khi ốm đau nên thăm
hỏi, khi gặp bài khó các bạn nên giúp đỡ và động viên bạn khơng nên nản chí, hay
nhắc nhở bạn trong giờ học...


<b>*</b> Đặc điểm lớp 10C có tổng số nam chiếm nhiều hơn nữ, ở lứa tuổi này các em th ờng
ham chơi cho nên địi hỏi có sự quan tâm của ngời giáo viên chủ nhiệm, ngời giáo viên
chủ nhiệm là nhà giáo dục trực tiếp và gần gũi nhất đối với học viên, là ngời thay mặt
nhà trờng giáo dục toàn diện từng cá nhân trong tập thể lớp do mình phụ trách, đặc biệt
là học viên cá biệt. Giáo viên chủ nhiệm thờng có thái độ vị tha, khoan dung giáo viên
hiểu rằng ở học viên lớp 10 là những nhân cách đang hình thành và phát triển, thì sẽ có



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>



---S¸ng kiÕn kinh nghiệm



những sai lầm, thiếu sót của các em là điều tất yếu và giáo viên chủ nhiệm giúp các em
khắc phục sai lầm và sửa chữa.


Cho nên phải tìm hiểu những cá tính của học viên có từng biện pháp cho các cá
tính đó. Nếu là lầm lì ít nói hay lơ đãng trong giờ học thì phải tạo hứng thú dần dần lơi
kéo các em đó vào guồng học tập chung của cả lớp. Khơng để em đó ngồi xa bàn giáo
viên.


<b>(2)</b> <b>Kiết quả thu đợc:</b>


Là một giáo viên trẻ kinh nghiệm còn hạn chế, nhng qua học hỏi những đồng
nghiệp đi trớc cùng với các biện pháp giáo dục học viên ở trên ( em Lù Ly khánh, Lù
Văn Nghĩa, Hoàng Xuân Hồng) đã có sự tiến bộ rõ rệt: ngoan ngỗn lễ phép, đi học
đều đúng giờ, không mất trật tự trong lớp, chú ý nghe giảng, học bài và làm bài trớc
khi đến lớp, nhiệt tình với các phong trào của lớp , của trờng đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>



---S¸ng kiÕn kinh nghiÖm



<b>KÕt luËn</b>


<b> 1</b>- Muốn giáo dục học sinh cá biệt có kết quả, cần hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến sự
yếu kém. Môi trờng giáo dục học viên cá biệt ở đây là nhà trờng gia đình và tồn xã
hội. Vậy phải sát sao với học viên để tìm hiểu kỹ về bản thân, gia đình, học viên cá


biệt phải tìm ra các cá tính của từng em.


<b> 2</b>- Phải có biện pháp giáo dục cụ thể đối với từng học viên cá biệt. Nhiệm vụ cấp
bách của ngời giáo viên là phải tìm cách giúp các em nhận ra khuyết điểm, sai sót của
mình và dần trở thành học viên ngoan, biết vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo, tơn trong
bạn bè.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>



---S¸ng kiÕn kinh nghiÖm



<b> 3</b>- Trong phơng pháp giáo dục học viên cá biệt cần quan tâm, tôn trong các em.
Giúp các em đi vào nề nếp và trở thành một học viên phát triển toàn diện về phẩm chất,
đạo đức cũng nh mọi hoạt động khác.


Qua đây tơi có một số ý kiến đề xuất.



<b> (1)</b> Vấn đề đạo đức ln có nguồn gốc xã hội, giáo dục học viên yếu kém đạo đức
để họ trở thành ngời có ích cho xã hội cần có sự hoạt động đồng bộ giữa nhà trờng, gia
đình và tồn xã hội.


<b> (2)</b> Các em đang ở lứa tuổi trởng thành, nên phải tôn trọng ý kiến của c¸c


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



em. Với chính mình giáo viên phải tự rèn luyện về đạo đức và nghiệp vụ để thực sự là
tấm gơng sáng cho học viên noi theo.



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



<b>Mơc Lơc</b>



<b>Phần I: Mở đầu</b>

Trang


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>



---S¸ng kiÕn kinh nghiƯm



I - Lý do chọn đề tài. 1


II- Phạm vi đối tợng. 2


III- Mục đích. 2


IV-Kh¸ch thĨ. 3


V- Các giả thuyết. 3


<b> </b>

<b>PhÇnII: Néi dung </b>

<b> </b>Trang
<b> </b>
I- c¬ së lý luËn. 3


II- Kết quả điều tra khảo sát thực tế. 4



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>



---S¸ng kiÕn kinh nghiÖm



III- Giải pháp. 6


(1) Biện pháp giáo dục cụ thể từng đối tợng. 6


(2) Kết quả thu đợc. 7


<b> KÕt luËn. </b>

<b> </b>7


ý kiến đề xuất. 8


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×