BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC THỌ
XÂY DỰNG THỊ TRƯỜNG HỢP ĐỒNG
GIAO SAU VỀ CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do chính tôi tự nghiên cứu và thực
hiện. Tài liệu tham khảo và số liệu trong luận văn được trích dẫn đầy đủ và
hoàn toàn trung thực.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ TIẾNG NƯỚC NGOÀI
--------
UBCKNN: Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước
TTCK: Thị trường chứng khoán
Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
CTCK: Công ty chứng khoán
TTCP: Thị trường cổ phiếu
CTNY: Công ty niêm yết
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
CBOT (The Chicago Board of Trade): Hội đồng thương mại Chicago
CME (The Chicago Mercantile Exchange): Sở giao dịch hàng hóa
Chicago
IMM (The International Monetary Market): Thị trường tiền tệ quốc tế
LIFFE (The London International Financial Futures and Options
Exchange): Sở giao dịch hợp đồng giao sau và quyền chọn Luân Đôn
EURONEXT: Sở giao dịch cổ phiếu Châu Âu
LSE (The London Stock Exchange): Sở giao dịch cổ phiếu Luân Đôn
LME (The London Metal Exchange): Sở giao dịch kim loại Luân Đôn
IPE (International Petroleum Exchange): Sở giao dịch dầu mỏ quốc tế
LTOM (The London Traded Options Market): Thị trường giao dịch
quyền chọn Luân Đôn
LCE (The London Commodity Exchange): Sở giao dịch hàng hóa Luân
Đôn
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế iii
TSE (Tokyo Stock Exchange): Sở giao dịch cổ phiếu Tokyo
CME (Chicago Mercantile Exchange): Sở giao dịch thương mại Chicago
CBOE (Chicago Board Options Exchange): Sở giao dịch quyền chọn
Chicago
SSF (Single Stock Future): Hợp đồng giao sau cổ phiếu
CFTC (Commodity Futures Trading Commission): Ủy Ban hàng hóa
giao sau
NFA (National Futures Association): Hiệp hội quốc gia giao sau
OCC (Options Clearing Corporation): Công ty thanh toán bù trừ
MDEX (The Malaysian Derivaties Exchange): Sở giao dịch phái sinh
Malaysia
KLCE (The Kuala Lumpur Commodity Exchange): Sở giao dịch hàng
hóa Kuala Lumpur
MFCC (The Malaysian Futures Clearing Corp): Công ty thanh toán bù
trừ hàng hóa giao sau của Malaysia
KLOFFE (The Kuala Lumpur Options and Financial Futures Exchange):
Sở giao dịch các sản phẩm quyền chọn và giao sau tài chính Kuala
Lumpur
MDCH (The Malaysian Derivaties Clearing house): Công ty thanh toán
bù trừ sản phẩm phái sinh Malaysia
MME (The Malaysian Monetary Exchange): Sở giao dịch tiền tệ
Malaysia
COMMEX Malaysia (The Commodity and Monetary Exchange of
Malaysia): Sở giao dịch hàng hóa và tiền tệ của Malaysia
SC (Securities Commission): Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế iv
ATS (The exchange’s automated and computerised trading system): Hệ
thống máy tính giao dịch tự động
WTO (World Trade Organization): Tổ chức Thương mại thế giới
APEC (Asian Pacific Economic Cooperation): Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
Châu Á-Thái Bình Dương
FDI (Foreign Direct Investment): Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FII (Foreign Indirect Investment): Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài
FED (Federal Reserve System): Cục dự trữ liên bang Mỹ
BCEC (Buon Ma Thuot Coffee Exchange Center): Trung tâm Giao dịch
cà phê Buôn Ma Thuột
Vicofa (VietNam Coffee and Cocoa Association): Hiệp hội cà phê ca
cao Việt Nam
Sacom-STE: Sàn giao dịch hàng hóa Sài Gòn Thương Tín
Techcombank: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế v
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU CỔ PHIẾU . 1
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của thị trường
giao sau ....................................................................................................... 1
1.2. Khái niệm và đặc tính của hợp đồng giao sau cổ phiếu ..................... 2
1.2.1. Khái niệm công cụ phái sinh ......................................................... 2
1.2.2. Khái niệm hợp đồng giao sau ........................................................ 3
1.2.3. Khái niệm hợp đồng giao sau cổ phiếu ......................................... 3
1.2.4. Định giá giao sau về cổ phiếu ........................................................ 4
1.2.5. Đặc tính hợp đồng giao sau cổ phiếu............................................. 4
1.3. Những lợi ích và hạn chế của hợp đồng giao sau cổ phiếu ................ 5
1.3.1. Những lợi ích .................................................................................. 5
1.3.1.1. Đối với nền kinh tế ........................................................................ 6
1.3.1.2. Đối với nhà đầu tư ........................................................................ 6
1.3.2. Những hạn chế ............................................................................... 7
1.3.2.1. Gia tăng các vi phạm trong đạo đức ............................................ 7
1.3.2.2. Gia tăng tính bất ổn cho thị trường .............................................. 8
1.4. Thị trường giao sau về cổ phiếu .......................................................... 8
1.4.1. Khái niệm ....................................................................................... 8
1.4.2. Các vị thế trên thị trường giao sau về cổ phiếu ............................ 8
1.4.3. Các chủ thể tham gia trên LIFFE ................................................. 9
1.4.3.1. Các nhà giao dịch bảo hộ (Hedgers) ............................................. 9
1.4.3.2. Các nhà đầu cơ (Speculators) ....................................................... 9
1.4.3.3. Những người tìm chênh lệnh giá (Spreaders) ................................ 10
1.4.3.4. Các nhà kinh doanh chênh lệch giá (arbitrageurs) ....................... 10
1.4.3.5. Những đối tượng trên sàn giao dịch .............................................. 11
1.4.3.6. Những đối tượng khác tham gia trên thị trường ............................ 11
1.4.4. Quy trình giao dịch cơ bản trên thị trường giao sau về cổ phiếu ... 12
1.4.4.1. Quy định hợp đồng giao sau cổ phiếu ........................................... 12
1.4.4.2. Đặc điểm các lệnh trong giao dịch hợp đồng giao sau cổ phiếu .... 13
1.4.4.3. Vai trò của công ty thanh toán bù trừ ............................................ 13
1.4.4.4. Thanh toán hàng ngày trên hợp đồng giao sau cổ phiếu ................ 13
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế vi
1.4.4.5. Quy trình giao dịch trên Sở giao dịch hợp đồng giao sau về cổ phiếu
..............................................................................................................................................................
15
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM VỀ TỔ CHỨC VÀ VẬN HÀNH
CỦA MỘT SỐ SỞ GIAO DỊCH GIAO SAU VỀ CỔ PHIẾU
TRÊN THẾ GIỚI. ...................................................................................... 18
2.1. Đặc điểm của một số sở giao dịch phái sinh đang phát triển ............ 18
2.2. Sở giao dịch hợp đồng giao sau và quyền chọn Luân Đôn
(The London International Financial Futures Exchange - LIFFE) ......... 19
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................. 19
2.2.2. Cấu trúc hoạt động ........................................................................ 20
2.2.3. Tổ chức và quản lý ........................................................................ 21
2.2.4. Nguyên tắc giao dịch ...................................................................... 21
2.2.4.1. Thời gian giao dịch ...................................................................... 21
2.2.4.2. Quy định hợp đồng giao sau cổ phiếu .......................................... 21
2.2.4.3. Các loại lệnh giao dịch ................................................................. 25
2.2.4.4. Quy trình giao dịch ....................................................................... 25
2.3. Sở giao dịch OneChicago (OC) ........................................................... 26
2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 26
2.3.2. Cấu trúc hoạt động ........................................................................ 28
2.3.3. Tổ chức và quản lý ......................................................................... 28
2.3.4. Nguyên tắc giao dịch ...................................................................... 28
2.3.4.1. Thời gian giao dịch ...................................................................... 28
2.3.4.2. Quy định hợp đồng giao sau cổ phiếu .......................................... 28
2.3.4.3. Các loại lệnh trong giao dịch ....................................................... 29
2.3.4.4. Quy trình giao dịch ...................................................................... 30
2.4. Sở giao dịch phái sinh Malaysia
(Malaysia Derivaties Exchange -MDEX)................................................ 30
2.4.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 30
2.4.2. Cấu trúc hoạt động ........................................................................ 32
2.4.3. Tổ chức và quản lý ......................................................................... 32
2.4.4. Nguyên tắc giao dịch ...................................................................... 32
2.4.4.1. Thời gian giao dịch ....................................................................... 32
2.4.4.2. Quy định hợp đồng giao sau cổ phiếu .......................................... 33
2.4.4.3. Các loại lệnh trong giao dịch ...................................................... 34
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế vii
2.4.4.4. Quy trình giao dịch ...................................................................... 35
2.5. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................... 37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TTCP VÀ THỊ TRƯỜNG GIAO SAU
TẠI VIỆT NAM ......................................................................................... 40
3.1. Thực trạng TTCP tại Việt Nam .......................................................... 40
3.1.1. Các giai đoạn phát triển của TTCP Việt Nam ............................. 40
3.1.1.1. Từ năm 2000 đến tháng 9/2005 ..................................................... 40
3.1.1.2. Từ tháng 9/2005 đến tháng 4/2006 ............................................... 43
3.1.1.3. Từ tháng 4/2006 đến tháng 8/2006 ............................................... 44
3.1.1.4. Từ tháng 8/2006 đến tháng 3/2007 ............................................... 45
3.1.1.5. Từ tháng 3/2007 đến tháng 10/2007 ............................................. 46
3.1.1.6. Từ tháng 10/2007 đến tháng 2/2009 ............................................. 48
3.1.1.7. Từ tháng 2/2009 đến tháng 6/2009 ............................................... 52
3.1.2. Những rủi ro trên TTCP tại Việt Nam ......................................... 54
3.1.2.1. Thị trường vẫn còn bất ổn ............................................................. 54
3.1.2.2. Thị trường thiếu thông tin ............................................................. 57
3.1.2.3. Hệ thống quản lý, giám sát thị trường chưa hiệu quả ................... 57
3.1.2.4. Lạm phát giá cổ phiếu .................................................................. 57
3.1.2.5. Công chúng đầu tư theo phong trào .............................................. 58
3.1.2.6. Có hiện tượng trục lợi, đầu cơ ...................................................... 58
3.1.2.7. Chưa triển khai hợp đồng giau sau cổ phiếu ................................. 58
3.2. Thực trạng thị trường giao sau tại Việt Nam..................................... 59
3.2.1. Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột ............................. 59
3.2.2. Sàn giao dịch hàng hóa Sài Gòn Thương Tín ............................. 61
3.2.2.1. Sơ đồ tổ chức ............................................................................... 61
3.2.2.2. Cơ cấu tổ chức sàn giao dịch ....................................................... 62
3.2.2.3. Quy định về sản phẩm thép giao sau ........................................... 62
3.2.3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương (Techcombank)
với vai trò là nhà môi giới giao dịch hợp đồng giao sau ....................... 64
3.2.4. Công ty Cổ phần Đại Hữu Phát với vai trò là nhà môi giới
giao dịch hợp đồng giao sau ................................................................... 65
3.2.5. Đánh giá hoạt động của thị trường giao sau tại Việt Nam
trong thời gian qua ................................................................................ 66
3.2.5.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 66
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế viii
3.2.5.2. Những mặt hạn chế ...................................................................... 67
3.3.3. Một số khó khăn còn tồn tại khi xây dựng thị trường
giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam .......................................................... 68
3.3.3.1. Nhà nước chưa có biện pháp khuyến khích nhà đầu tư
sử dụng hợp đồng giao sau ........................................................................ 68
3.3.3.2. TTCK Việt Nam còn nhỏ bé, chưa thu hút được nhiều
nhà đầu tư tham gia................................................................................... 68
3.3.3.3. Pháp luật về chứng khoán còn nhiều sơ hở,
thực hiện thiếu đồng bộ ............................................................................. 69
3.3.3.4. Hàng hóa cho TTCP và thị trường giao sau vẫn còn quá ít .......... 69
3.3.3.5. Hạn chế về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ................................................ 69
3.3.3.6. Khung pháp lý cho giao dịch hợp đồng giao sau
vẫn chưa được hoàn thiện ......................................................................... 69
3.3.3.7. Thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm giao sau ................................. 70
3.3.3.8. Thông tin về sản phẩm giao sau rất khó tiếp cận .......................... 70
3.3.3.9. Thiếu kiến thức, hiểu biết về TTCK và thị trường giao sau ............ 70
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG SỞ GIAO DỊCH
GIAO SAU VỀ CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM. .......................................... 73
4.1. Sự cần thiết của việc xây dựng thị trường giao sau
về cổ phiếu tại Việt Nam ............................................................................ 73
4.1.1. Là công cụ để Nhà nước quản lý kinh tế vĩ mô ............................ 73
4.1.2. Là công cụ quản lý rủi ro và bảo vệ lợi nhuận cho nhà đầu tư ... 73
4.1.3. Tác động đến các công ty niêm yết ................................................ 73
4.1.4. Thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia ..................................... 74
4.1.5. Bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ............................. 74
4.2. Các điều kiện cần thiết nhằm xây dựng
thị trường cổ phiếu giao sau tại Việt Nam ................................................ 74
4.2.1. TTCK phát triển ............................................................................ 74
4.2.2. Cơ sở vật chất, kỹ thuật ................................................................. 75
4.2.3. Nhân lực cho thị trường ................................................................. 76
4.2.4. Pháp luật cho thị trường ................................................................ 76
4.3. Xây dựng những điều kiện tiền đề trên TTCP nhằm
tạo điều kiện cho sự hình thành thị trường giao sau về cổ phiếu............. 77
4.3.1. Giải pháp vĩ mô .............................................................................. 77
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế ix
4.3.2. Giải pháp đối với thị trường ......................................................... 78
4.4. Lộ trình xây dựng sở giao dịch giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam ... 80
4.5. Các giải pháp xây dựng sở giao dịch giao sau
về cổ phiếu tại Việt Nam ............................................................................ 80
4.5.1. Giai đoạn 1 ..................................................................................... 80
4.5.1.1. Xây dựng khung pháp lý cho thị trường......................................... 80
4.5.1.2. Cơ sở vật chất cho thị trường giao sau về cổ phiếu ....................... 81
4.5.1.3. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia thị trường ......................... 82
4.5.1.4. Nguồn nhân lực phục vụ thị trường giao sau về cổ phiếu .............. 82
4.5.1.5. Xây dựng thí điểm giao dịch giao sau về cổ phiếu ........................ 83
4.5.2. Giai đoạn xây dựng sở giao dịch giao sau về cổ phiếu ................. 86
4.5.2.1. Các yêu cầu cho việc hình thành sở giao dịch giao sau về cổ
phiếu .......................................................................................................... 86
4.5.2.2. Quy trình giao dịch giao sau cổ phiếu tại sở giao dịch phái sinh.88
KẾT LUẬN ................................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
PHỤ LỤC
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế x
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường tài chính thế giới đã chứng kiến những biến động không thể
lường trước cùng với lịch sử hàng trăm năm tồn tại của nó. Những bất ổn này
không chỉ gây thiệt hại cho các nhà đầu tư mà còn lan tỏa đến toàn thế giới.
Điều này tất yếu phải dẫn đến sự ra đời của các công cụ phân tán rủi ro, bảo
vệ, chống biến động giá trị, đó là các công cụ phái sinh. Việc phát minh ra
công cụ phái sinh trong lĩnh vực tài chính được đánh giá là phát minh vĩ đại
của loài người.
Theo định nghĩa của Ingersoll, tác giả cuốn sách rất quan trọng về lý
thuyết quyết định tài chính Theory of Financial Decision Making (1987),
Rosman and Littlefield: “Một hợp đồng tài chính được gọi là một chứng
khoán phái sinh (derivative security) hoặc một tài sản tài chính có giá trị phụ
thuộc (contingent claim), nếu giá trị của hợp đồng tài chính đó tại thời điểm
đáo hạn T có thể được xác định hoàn toàn bởi giá trị thị trường (thị giá) của
công cụ tiền mặt (hay tài sản cơ bản)”.
Một trong các công cụ tài chính phái sinh giúp các nhà đầu tư quản lý
và hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán hiện nay mà được ưa chuộng và
phổ biến nhất trên thế giới là hợp đồng giao sau. Đây thực sự là công cụ hữu
hiệu và không thể thiếu đối với các nhà đầu tư trên thị trường.
Tại Việt Nam, các công cụ phái sinh đã xuất hiện cách đây hơn 07 năm
nhưng chỉ mang tính thí điểm, nhỏ bé, đơn lẻ. Mức độ phát triển của thị
trường còn thấp, thiếu vắng các nhà đầu tư am hiểu về lợi ích cũng như tính
toán lợi nhuận từ nghiệp vụ này. Các nhà môi giới, các nhà đầu cơ còn quá ít
trên thị trường.
Thực tế cho thấy kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh được thành lập và tháng 07 năm 2000 và từ đó đến nay
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế xi
không thể phủ nhận những thành quả do thị trường chứng khoán (TTCK)
mang lại trong việc đóng vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế. Nhưng từ
cuối năm 2007 đến nay, TTCK cũng đã mang lại cho các nhà đầu tư những
bài học đắt giá rằng đầu tư chứng khoán không phải là nơi để dạo chơi, không
phải là thị trường mà mọi người tham gia đều thắng, đều có thể kiếm lời. Đợt
“Điều chỉnh” này đã lấy đi hết những giá trị đầu tư đối với những nhà đầu tư
không có kiến thức, không biết tự bảo vệ mình, hành động theo kiểu tâm lý,
bầy đàn.
Trước những bất ổn nêu trên, việc nghiên cứu và áp dụng các công cụ
phái sinh nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư, hình thành và
phát triển đồng bộ TTCK, tạo sự ổn định và phát triển lâu dài, bền vững ở
Việt Nam ngày càng cần thiết. Đề tài lần này “Xây dựng thị trường hợp
đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam” được lựa chọn trên cơ sở hệ thống
hóa các lý luận về công cụ phái sinh, hợp đồng giao sau, hợp đồng giao sau cổ
phiếu, kết hợp với tổng kết kinh nghiệm quốc tế trong việc vận hành giao dịch
giao sau cổ phiếu, đồng thời căn cứ vào điều kiện thị trường Việt Nam để đề
xuất xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu.
Trên các thị trường tài chính của Mỹ và Anh, các hợp đồng giao sau đối
với chỉ số cổ phiếu đã trở nên quá quen thuộc với các nhà đầu tư. Tuy nhiên,
tại Việt Nam hiện nay chưa có tiêu chuẩn xếp loại cổ phiếu, chưa công bố
chính thức các chỉ số danh mục đại diện cho ngành, đại diện cho thị trường.
Số lượng công ty niêm yết còn hạn chế, chỉ số cổ phiếu còn phụ thuộc vào
một số cổ phiếu có giá trị vốn hóa cao, kiến thức của nhà đầu tư còn hạn chế
trong phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật nên hợp đồng giao sau đối với
chỉ số cổ phiếu còn gặp khó khăn trong việc áp dụng. Trong khi đó, hợp đồng
giao sau trên cổ phiếu riêng lẻ lại gần gũi và có nhiều điểm tương đồng đối
với việc giao dịch cổ phiếu, điều này sẽ giúp các nhà đầu tư làm quen và sử
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế xii
dụng hợp đồng giao sau trên cổ phiếu để bảo vệ lợi nhuận, chống biến động
rủi ro trên thị trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công cụ phái sinh; hợp đồng giao sau;
hợp đồng giao sau cổ phiếu; cơ sở lý luận
về sự hình thành và phát triển thị
trường giao sau.
Quá trình hình thành và phát triển sàn giao dịch giao sau của một số
quốc gia trên thế giới.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng TTCK và thị trường giao sau
tại Việt Nam trong thời gian qua.
Đánh giá sự cần thiết và khả năng áp dụng hợp đồng giao sau cổ phiếu
vào TTCK tại Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ
phiếu tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phần cơ sở lý luận, đề tài đi vào tìm hiểu các đặc tính cơ bản của hợp
đồng giao sau và hợp đồng giao sau cổ phiếu cùng những vấn đề cần quan
tâm khi thực hiện giao dịch giao sau cổ phiếu.
Phần kinh nghiệm về tổ chức và vận hành hợp đồng giao sau cổ phiếu
tại một số nước trên thế giới, đề tài sẽ phân tích kinh nghiệm của sở giao dịch
hợp đồng giao sau và quyền chọn Luân Đôn (The London International
Financial Futures and Options Exchange – LIFFE), sở giao dịch OneChicago
(OC) và sở giao dịch phái sinh Malaysia (The Malaysian Derivaties Exchange
- MDEX).
Phần áp dụng cổ phiếu giao sau vào Việt Nam, đề tài đánh giá thực
trạng TTCP thông qua chỉ số VN-Index, thực trạng hợp đồng giao sau, phân
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế xiii
tích sự cần thiết, tiền đề để từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm xây dựng thị
trường cổ phiếu giao sau tại Việt Nam.
Đề tài không thể khảo sát và phân tích hết tất cả những khía cạnh của
hợp đồng cổ phiếu giao sau. Hơn nữa, do hạn chế về thời gian, kiến thức và
tài liệu nghiên cứu chủ yếu bằng tiếng nước ngoài nên tác giả khi trình bày
bằng tiếng việt chắc chắn không tránh khỏi sai sót.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đây là 01 đề tài mang tính khoa học và ứng dụng thực tiễn nên trong
quá trình nghiên cứu, tác giả dựa vào quan điểm duy vật biện chứng, đồng
thời kết hợp với phương pháp hệ thống, phân tích tổng hợp để giải quyết
những vấn đề nêu ra.
Sử dụng phần mềm Metastock để phân tích tính biến động giá cổ phiếu
trong thời gian qua.
Nghiên cứu, thống kê, thu thập thông tin từ các website về TTCK nói
chung và HOSE nói riêng.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Các công cụ chứng khoán phái sinh là sản phẩm tất yếu của sự phát
triển ngày càng sâu rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Những biến
động khó lường của thị trường nói chung, giá chứng khoán nói riêng là những
rủi ro phổ biến cho các nhà đầu tư trên thị trường tài chính. Vì vậy, các sản
phẩm phái sinh đã được hình thành như một hệ công cụ quản lý và giảm thiểu
rủi ro với tư cách là những hợp đồng tài chính (phụ/phái sinh) có giá trị phụ
thuộc, căn cứ vào một hợp đồng mua bán cơ sở (chính phẩm).
Trên thị trường tài chính quốc tế, thị trường giao sau đã phát triển rất
mạnh và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính toàn cầu.
Tại Việt Nam, nếu việc áp dụng hợp đồng giao sau – một sản phẩm đặc
trưng của công cụ phái sinh được thành công thì điều này sẽ mang đến cho
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế xiv
các nhà đầu tư một công cụ hiệu quả trong việc bảo vệ lợi nhuận, phòng
chống rủi ro trong thời gian dài sụt giảm của thị trường chứng khoán. Do đó,
việc nghiên cứu về hợp đồng cổ phiếu giao sau là hết sức cần thiết trong lúc
này.
Trong thời gian qua, giao dịch tại các sàn vàng trong nước đã trở nên
quá quen thuộc với các nhà đầu tư tại Việt Nam. Cách vận hành giữa giao
dịch vàng và giao dịch giao sau cổ phiếu có nhiều điểm khá tương đồng. Đây
là cơ sở để tác giả xây dựng đề tài này.
Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra giải pháp thích hợp và khả thi nhằm
góp phần tích cực trong việc xây dựng sàn giao dịch chứng khoán phái sinh
tại Việt Nam. Mong rằng đề tài này sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát,
kiểm chứng và trên cơ sở đó có thể củng cố, được bổ sung để việc triển khai
thực hiện được hiệu quả hơn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 04
chương:
Chương 1: Tổng quan về hợp đồng giao sau cổ phiếu
Chương 2: Kinh nghiệm về tổ chức và vận hành của một số sở giao
dịch giao sau về cổ phiếu trên thế giới.
Chương 3: Thực trạng TTCP và thị trường giao sau tại Việt Nam.
Chương 4: Các giải pháp xây dựng sở giao dịch giao sau về cổ
phiếu tại Việt Nam.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG GIAO SAU CỔ PHIẾU
---------
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của thị trường giao sau
Các nguồn gốc của giao dịch giao sau có thể được bắt nguồn từ thời Hy
Lạp cổ xưa. Trong những tác phẩm của Aristole – nhà triết học cổ Hy Lạp,
ông cho biết những câu chuyện kể về Thales, một nhà triết học nghèo đã sử
dụng một công cụ tài chính nhằm kiếm lời từ việc thu hoạch quả Olive trong
tương lai. Ông đã thỏa thuận với các ông chủ doanh nghiệp địa phương để đặt
cọc tiền của mình với họ nhằm đảm bảo ông ta độc quyền sử dụng quả Olive
khi mùa thu hoạch đã sẵn sàng. Thales đã rất thành công khi thương lượng
các mức giá thấp bởi vì mùa thu hoạch nằm trong tương lai và không ai biết
được liệu vụ thu hoạch có thành công hay thất bại và cũng bởi vì các ông chủ
cũng rất sẵn lòng để phòng ngừa khả năng vụ mùa thu hoạch thất bại.
Khi thời gian thu hoạch đến, rất nhiều ông chủ muốn có quả Olive,
Thales đã bán cho họ với bất kỳ giá nào mà ông cảm thấy hài lòng và ông đã
kiếm được rất nhiều tiền.
Thị trường giao sau có tổ chức đầu tiên được bắt đầu vào năm 1710 tại
thị trường gạo Osaka, Nhật Bản.
Tại Mỹ, Sở giao dịch thương mại Chicago (The Chicago Board of
Trade - CBOT), thị trường phái sinh lớn nhất trên thế giới được thành lập vào
năm 1848 với hợp đồng đầu tiên (hợp đồng ngũ cốc) được ký kết vào ngày
13/3/1851. Hợp đồng giao sau trên rất nhiều hàng hóa được tiêu chuẩn hóa
vào năm 1865 và từ đó chúng hoạt động theo cùng một cách thức cho đến
ngày nay.
Sở giao dịch hàng hóa Chicago (The Chicago Mercantile Exchange –
CME) được thành lập vào năm 1898 và được tổ chức lại vào năm 1919. Hiện
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 2
nay, đây là sở giao dịch hợp đồng giao sau lớn thứ hai thế giới. Nhiều năm
trôi qua, nhiều sở giao dịch đã thành lập bao gồm sở giao dịch hợp đồng giao
sau New York (1979), đây là một chi nhánh của sở giao dịch chứng khoán
New York.
Năm 1972, CME thành lập thêm thị trường tiền tệ quốc tế (The
International Monetary Market - IMM) để thực hiện các loại giao dịch hợp
đồng giao sau về ngoại tệ. Sau đó, xuất hiện thêm các loại hợp đồng giao sau
tài chính khác như hợp đồng giao sau tỉ lệ lãi suất, hợp đồng giao sau về chỉ
số chứng khoán…
Trong khi đó, ở Châu Âu vào năm 1982, Sở giao dịch hợp đồng giao
sau và quyền chọn Luân Đôn (The London International Financial Futures
and Options Exchange - LIFFE) được thành lập như là nơi mua bán giao dịch
các hợp đồng giao sau và quyền chọn tài chính. Việc mua lại LIFFE của sở
giao dịch cổ phiếu Châu Âu (EURONEXT) được hoàn thành vào năm 2002.
EURONEXT-LIFFE bây giờ là một công ty quốc tế bao gồm các thị trường
phái sinh Amsterdam, Brussels, Lisbon và Paris.
Ngày nay, thị trường giao sau đã vượt xa khỏi giới hạn của hợp đồng
nông sản ban đầu, nó trở thành công cụ tài chính để bảo vệ các loại hàng hóa
truyền thống và cũng là một trong những công cụ đầu tư hữu hiệu nhất trong
ngành tài chính. Thị trường giao sau hiện nay hoạt động liên tục thông qua hệ
thống Globex nối liền 12 trung tâm tài chính lớn trên thế giới. Sự thay đổi giá
cả của các loại hàng hóa chuyển biến từng giây một và gây ảnh hưởng không
chỉ đến nền kinh tế của một quốc gia mà cả khu vực và toàn thế giới.
1.2. Khái niệm và đặc tính của hợp đồng giao sau cổ phiếu
1.2.1. Khái niệm công cụ phái sinh
Từ “Phái sinh” có nguồn gốc xuất phát từ toán học và liên quan đến
một biến số mà có nguồn gốc từ một biến số khác. Công cụ phái sinh được
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 3
gọi như vậy bởi vì bản thân chúng không có giá trị, chúng có giá trị xuất phát
từ giá trị của một tài sản khác, tài sản này được gọi là tài sản cơ sở.
Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những
công cụ đã có như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như
phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
1.2.2. Khái niệm hợp đồng giao sau
Hợp đồng giao sau là hợp đồng giữa 02 bên, người mua và người bán
để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thỏa thuận
ngày hôm nay. Các hợp đồng giao sau được giao dịch trên thị trường có tổ
chức, gọi là sở giao dịch giao sau, được thanh toán bù trừ thông qua các trung
tâm bù trừ được ủy quyền. Sở giao dịch sẽ thiết kế một cơ chế bù trừ rất tinh
tế, phức tạp để tối thiểu hóa mức độ rủi ro do mất khả năng thanh toán.
Người mua hợp đồng giao sau là người có nghĩa vụ mua hàng hóa vào
một ngày trong tương lai, có thể bán hợp đồng trên thị trường giao sau.
Ngược lại, người bán hợp đồng giao sau là người có nghĩa vụ bán hàng hóa
vào một ngày trong tương lai, có thể mua lại hợp đồng trong thị trường giao
sau.
Tài sản cơ sở của hợp đồng giao sau có thể là thương phẩm, cổ phiếu,
trái phiếu, chỉ số cổ phiếu, tiền tệ, lãi suất....
1.2.3. Khái niệm hợp đồng giao sau cổ phiếu
Một trong những hợp đồng giao sau phổ biến nhất trên thế giới hiện
nay trong lĩnh vực tài chính và có nhiều điểm tương đồng với giao dịch cổ
phiếu là hợp đồng giao sau cổ phiếu.
Hợp đồng giao sau cổ phiếu là các hợp đồng giao sau với tài sản cơ sở
dựa trên cổ phiếu cụ thể, thường là 100 cổ phiếu. Khi thực hiện hợp đồng giao
sau cổ phiếu thì không có sự chuyển giao các quyền của cổ đông cũng như
quyền nhận cổ tức.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 4
Là các hợp đồng giao sau, chúng cũng được giao dịch dựa trên các
khoản ký quỹ tại sở giao dịch giao sau và không tuân theo những hạn chế của
việc “Bán khống” mà giao dịch cổ phiếu phải thực hiện. Với chi phí cho hợp
đồng giao sau thấp hơn cho giao dịch cổ phiếu, hợp đồng giao sau cổ phiếu
cung cấp một đòn bẩy tài chính cao, đồng thời đa số giao dịch hợp đồng giao
sau cổ phiếu đều không dẫn đến việc giao nhận cổ phiếu, tránh được các chi
phí trong giao nhận, hạn chế được mức thiệt hại trong giao dịch, làm tăng thu
nhập cho các nhà đầu tư.
1.2.4. Định giá giao sau về cổ phiếu
Giá giao sau của cổ phiếu được xác định trên cơ sở thiết lập mối quan
hệ giữa giá giao sau (future price) và giá hiện hành (spot price) theo nguyên
tắc ở mức giá xác định thì không thể thu được lợi nhuận bằng cách kinh
doanh dựa vào chênh lệch giá.
Công thức định giá hợp đồng cổ phiếu giao sau:
Trong đó:
fo(T): giá hợp đồng giao sau thời điểm (T)
So: giá hợp đồng giao ngay
r: lãi suất phi rủi ro.
D
T:
Tổng cổ tức khi đến hạn
Ở đây, chúng ta thấy rằng giá giao sau chính là mức giá giao ngay được
tính tại mức lãi suất phi rủi ro trừ đi cho cổ tức. Cổ tức đủ lớn để có thể làm
giá giao sau giảm thấp hơn giá giao ngay.
1.2.5. Đặc tính của hợp đồng giao sau cổ phiếu
fo(T) = So(1+r)
T
- D
T
(1)
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 5
Quản lý rủi ro biến động giá: khả năng bù trừ của hợp đồng giao sau
cho phép những người tham gia phòng trừ rủi ro do những biến động trong
giá.
Giá thị trường hình thành công khai và minh bạch: giá được hình thành
thông qua hệ thống đấu giá công khai, là do cung cầu trên thị trường quyết
định.
Tính thanh khoản: đây là chìa khóa cho sự thành công trong hợp đồng
giao sau. Số lượng giao dịch lớn nhưng không gây biến động đến thị trường.
Nhà đầu tư ở vị thế này sẽ dễ dàng tìm kiếm được một nhà đầu tư khác ở vị
thế đối nghịch.
Tính hiệu quả: thị trường giao sau mang lại hiệu quả giao dịch cho tất
cả các nhà đầu tư với khối lượng nhỏ hay lớn. Việc giao dịch dễ dàng hơn và
với chi phí thấp hơn tạo điều kiện cho nền kinh tế hưởng lợi vì giá của tài sản
cơ sở phản ánh chính xác hơn giá trị kinh tế thật sự của hàng hóa.
Tổng lợi nhuận bằng zero: lợi nhuận của người này là khoản lỗ của
người khác và ngược lại. Đối với những người phòng ngừa rủi ro, lợi nhuận
hay thua lỗ của họ được bù trừ bằng lỗ, lợi nhuận trên thị trường giao ngay.
Đây là điều mà các nhà kinh tế học gọi là zero-sum game.
Với đặc tính của hợp đồng giao sau cổ phiếu đã nêu trên có nhiều điểm
tương đồng với việc giao dịch cổ phiếu, như: thứ nhất, việc giao dịch mua bán
thông qua hệ thống đấu giá, thứ hai, quy mô hợp đồng giao sau thường giao
dịch theo lô, thông thường là 100 cổ phiếu/01 lô, tương tự như việc giao dịch
cổ phiếu theo lô tại TTCK Việt Nam, thứ ba, nhà đầu tư có thể theo dõi xu
hướng giá, khối lượng giao dịch và thông tin liên quan mỗi ngày của cổ phiếu
cơ sở giống như các nhà đầu tư cổ phiếu.
1.3. Những lợi ích và hạn chế của hợp đồng giao sau cổ phiếu
1.3.1. Những lợi ích
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 6
1.3.1.1. Đối với nền kinh tế
- Là công cụ để ổn định nền kinh tế: hợp đồng giao sau cổ phiếu cho
phép những người muốn làm giảm rủi ro của mình chuyển giao rủi ro sang
những người sẵn sàng chấp nhận nó, đó là các nhà đầu cơ. Nền kinh tế sẽ
được hưởng lợi từ việc phòng ngừa rủi ro của các nhà đầu tư, tránh được sự
đổ vỡ mang tính dây chuyền, góp phần ổn định và kích thích nền kinh tế phát
triển.
- Là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế: với chi phí giao dịch thấp, lợi nhuận
và rủi ro có thể điều chỉnh được, các nhà đầu tư sẵn sàng cung cấp nhiều vốn
hơn cho thị trường tài chính, tạo điều kiện cho nhiều công ty có khả năng huy
động được nhiều nguồn vốn trong nước cũng như ngoài nước.
- Là phong vũ biểu cho nền kinh tế: hợp đồng giao sau cổ phiếu được
xem như là công cụ chủ yếu để xác định giá giao ngay của cổ phiếu. Giá giao
sau cũng chứa đựng những thông tin về những gì mà người ta kỳ vọng trong
tương lai về hai thái cực “Lòng tham” và “Nỗi sợ hãi”. Các nhà quản lý, điều
hành sẽ có căn cứ để ban hành các quyết sách nhằm điều tiết nền kinh tế.
- Gia tăng tính hiệu quả trên thị trường: việc giao dịch dễ dàng với chi
phí thấp của hợp đồng giao sau cổ phiếu tạo điều kiện để loại bỏ cơ hội của
việc chênh lệch giá. Điều này làm cho các nhà đầu tư có ý định thao túng thị
trường cũng sẽ gặp khó khăn nhất định, vì giá của cổ phiếu phản ánh chính
xác giá trị kinh tế thật sự của nó.
1.3.1.2. Đối với nhà đầu tư
- Là công cụ để phòng ngừa rủi ro: hợp đồng giao sau cổ phiếu cung
cấp cơ chế phòng ngừa hiệu quả bằng cách chuyển rủi ro sang người sẵn sàng
chấp nhận nó. Đó là sự chuyển giao rủi ro giữa những người sử dụng công cụ
giao sau để phòng ngừa và đầu tư thu lợi nhuận.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 7
- Là công cụ để kiếm lợi nhuận: với chi phí giao dịch thấp và dùng đòn
bẩy tài chính để khuyếch đại lợi nhuận, hợp đồng giao sau cổ phiếu là một
công cụ để kiếm lợi nhuận bằng cách đánh cược về hướng đi của giá cổ phiếu
trong tương lai.
- Dễ dàng thực hiện việc “Bán khống”: không giống như thị trường cổ
phiếu (TTCP), việc sử dụng hợp đồng giao sau cổ phiếu nhằm thực hiện “Bán
khống” diễn ra dễ dàng và ít bị quy định nghiêm ngặt hơn. Vì thế tính thanh
khoản trên thị trường giao sau cổ phiếu thì cao hơn trên TTCP.
1.3.2. Những hạn chế
1.3.2.1. Gia tăng các vi phạm trong đạo đức
Mặc dù có những ưu điểm giúp các cá nhân và các doanh nghiệp có thể
phòng ngừa rủi ro, đầu tư thu lợi nhuận trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính, nhưng hợp đồng giao sau cổ phiếu còn có thể được sử
dụng cho các mục đích bất chính như trốn thuế, làm sai lệch các báo cáo tài
chính, luồn lách để né các chuẩn mực kế toán, hoặc các quy chế về giám sát
tài chính của Chính phủ.
Các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các mức giá có lợi cho mình để
trốn thuế hoặc làm tăng hoặc giảm lãi có lợi cho mình. Biện pháp phổ biến mà
các doanh nghiệp sử dụng là làm thay đổi kỳ hạn của thời gian nộp thuế thông
qua cách đặt thời gian đáo hạn trên các hợp đồng giao sau dài hơn. Thậm chí
chúng còn có thể làm chuyển hóa các khoản cổ tức sang thành lãi vốn nhằm
tận dụng các ưu đãi thuế đánh trên lãi vốn.
Các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng giao sau thao túng thị trường mỗi
khi họ nắm bắt được những thông tin có lợi cho mình. Các doanh nghiệp sẽ
biết trước tình trạng tài chính thật của mình, họ có thể thông qua một định chế
nào đó, đặt lệnh bán khống trên các hợp đồng giao sau. Đến khi giá xuống họ
sẽ thực hiện hợp đồng để kiếm lời.
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 8
1.3.2.2. Gia tăng tính bất ổn cho thị trường
Việc sử dụng đòn bẩy tài chính nếu như được các nhà đầu tư cùng thực
hiện ở một vị thế thì giá cả của cổ phiếu cơ sở sẽ biến động theo, điều này sẽ
hủy hoại cả thị trường.
Chỉ cần một dao động mạnh trong giá chứng khoán, các doanh nghiệp
có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán do không thực hiện phòng
hộ vị thế dẫn đến mất khả năng thực hiện nghĩa vụ với bên mua. Và chúng sẽ
lan tỏa sang toàn hệ thống, gây đổ vỡ cho nền kinh tế.
1.4. Thị trường giao sau về cổ phiếu
1.4.1. Khái niệm
Thị trường giao sau về cổ phiếu là thị trường mua bán cổ phiếu theo
hợp đồng định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch, nhưng việc
thanh toán và giao hàng (nếu có) xảy ra trong một thời điểm ở tương lai.
1.4.2. Các vị thế trên thị trường giao sau về cổ phiếu
Vị thế mua: dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng mua giao sau của
người tham gia thị trường giao sau. Quá trình mua giao sau được gọi là thực
hiện vị thế mua.
GIÁ
BÁN
MUA
LỢI NHUẬN
THỜI GIAN
Hình 1.1: Đường biểu diễn vị thế mua trên thị trường
giao sau về cổ phiếu
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 9
Vị thế bán: dùng để chỉ trạng thái nắm giữ hợp đồng bán giao sau của
người tham gia thị trường giao sau. Quá trình bán giao sau được gọi là thực
hiện vị thế bán.
1.4.3. Các chủ thể tham gia trên LIFFE
1.4.3.1. Các nhà giao dịch bảo hộ (Hedgers)
Người bảo hộ giá là những người có lợi ích hoặc vị trí đối với chính cổ
phiếu mà họ đang nắm giữ. Họ sử dụng các hợp đồng giao sau để giảm thiểu
rủi ro mà họ phải đương đầu do sự bất ổn của thị trường trong tương lai.
Người bán (a short position) tham gia hợp đồng giao sau luôn hy vọng giá cổ
phiếu trong tương lai sẽ giảm. Người mua (a long position) tham gia hợp
đồng giao sau với hy vọng giá cổ phiếu trong tương lai sẽ tăng để khi hết hạn
hợp đồng họ có thể kiếm được lợi nhuận.
1.4.3.2. Các nhà đầu cơ (Speculators)
Các nhà đầu cơ thường được coi là những người đứng giữa. Họ không
bao giờ quan tâm đến việc nắm giữ cổ phiếu. Họ mua hàng hóa từ người này
và bán lại cho người khác để kiếm lợi nhuận do sự biến động giá cổ phiếu
Hình 1.2: Đường biểu diễn vị thế bán trên thị trường
giao sau về cổ phiếu
GIÁ
THỜI GIAN
BÁN
MUA
LỢI NHUẬN
Đề tài: Xây dựng thị trường hợp đồng giao sau về cổ phiếu tại Việt Nam
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 10
trong tương lai. Họ sử dụng công cụ phái sinh để đánh cược về hướng đi của
giá trong tương lai của thị trường.
Xét một góc độ nào đó thì phần lớn những nhà đầu tư dài hạn, thậm chí
những người mua và nắm giữ cổ phiếu trong hàng chục năm, đều có thể được
gọi là người đầu cơ. Mức độ đầu cơ dao động trong biên độ tương đối lớn,
tùy thuộc vào các quyết định tài chính, đây là điều mà các nhà kinh tế học
hiện đại gọi là “Đầu cơ mọi lúc mọi nơi”.
1.4.3.3. Những người tìm chênh lệnh giá (Spreaders)
Họ là những người sử dụng chênh lệch giá mua bán để đầu cơ với rủi
ro thấp. Chênh lệch có thể là trong một cổ phiếu hoặc là giữa các cổ phiếu với
nhau. Các spreaders mua một hợp đồng giao sau cổ phiếu với tháng đáo hạn
này và bán hợp đồng giao sau cổ phiếu với tháng đáo hạn khác. Trong một vài
trường hợp, hai cổ phiếu này có thể giao dịch trên hai sàn khác nhau. Lý do
cơ bản đằng sau loại chênh lệch này là do các spreaders đã có những kỳ vọng
về chênh lệch trong các mức giá của hai hợp đồng giao sau. Khi giá biến động
vượt ra khỏi vùng chênh lệch, các nhà giao dịch thu được chênh lệch giá mua
bán giữa các mặt hàng.
1.4.3.4. Các nhà kinh doanh chênh lệch giá (arbitrageurs)
Kinh doanh chênh lệch giá là một dạng giao dịch trong đó nhà đầu tư
tìm kiếm lợi nhuận khi có cùng một loại cổ phiếu được bán ở hai mức giá
khác nhau. Những người tham gia vào nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch giá
được gọi là những nhà kinh doanh chênh lệch giá, mua hàng ở mức giá thấp
hơn và ngay lập tức bán lại ở mức giá cao hơn. Nếu một cổ phiếu được định
giá trên sàn giao dịch này với một mức giá nào đó và trên sàn giao dịch khác
cổ phiếu lại được giao dịch với một mức giá khác, những nhà kinh doanh
chênh lệch giá sẽ mua cổ phiếu ở mức giá thấp và bán lại ở mức giá cao hơn.