I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài
− Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra quá trình tin học hóa trong nhiều lĩnh vực
hoạt động của xã hội lồi người và đem lại nhiều hiệu quả to lớn.
Sự phát triển mạnh mẽ như “vũ bão” của tin học đã làm cho xã hội có nhiều
nhận thức mới về cách tổ chức các hoạt động. Nhiều quốc gia trên thế giới ý thức
được rất rõ tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn cho lĩnh vực này,
đặc biệt trong giáo dục nâng cao dân trí về tin học và đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Người Việt Nam có nhiều tố chất thích hợp với ngành khoa học
này, vì thế chúng ta hi vọng có thể sớm hồ nhập với khu vực và trên thế giới. Đảng
và Nhà nước ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của ngành Tin học và đã đưa
môn học này vào nhà trường phổ thông như những môn khoa học khác bắt đầu từ
năm học 2006-2007.
− Tuy nhiên, đối với học sinh lớp 10, mới làm quen với chương trình Tin học nên
cịn bỡ ngỡ. Vì đây là mơn học mới nên học sinh cũng có hứng thú tìm hiểu. Bên
cạnh đó, các em cũng gặp khơng ít khó khăn, kể cả giáo viên. Qua thực tế giảng
dạy ở trường THPT và trao đổi với đồng nghiệp, chúng tơi nhận thấy trong tồn bộ
chương trình Tin học 10 thì bài 4 – “Bài tốn và thuật tốn” có nội dung hay nhưng
khó và khơ khan, đặc biệt là việc mơ tả các thuật tốn để biểu diễn vào máy tính
mặc dù đó là các bài tốn quen thuộc. Và việc làm thế nào để có thể giúp các em
học sinh hiểu và tự mình xây dựng thuật tốn cũng là vấn đề không nhỏ đối với
giáo viên
Đặc biệt là “thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi” để giúp học sinh lĩnh hội và hiểu
được thuật toán là rất khó, phần lớn học sinh hiểu một cách mơ hồ về thuật tốn
này. Khi chưa có thiết bị máy chiếu projector, dạy bài này đều chọn phương pháp
truyền thống là thuyết trình với phương tiện là bảng và phấn, phương pháp này có
thể giúp học sinh hiểu tức thời nhưng khó ghi nhớ được lâu, mà bài học này có vị
trí quan trọng vì thuật tốn này sẽ được cài đặt thành chương trình khi học lập trình
1
ở sách giáo khoa Tin học 11. Chính vì vậy trong q trình giảng dạy tơi đã thử
nghiệm cách dạy là sử dụng đồ dùng trực quan minh họa thuật tốn với mục đính
giúp học sinh từ hình ảnh trực quan sinh động sẽ ghi nhớ sâu được thuật toán này.
Để đến khi vào chương trình Tin học 11 khi học về cài đặt chương trình giáo viên
sẽ khơng mất nhiều thời gian khi nhắc lại thuật toán này nữa. Và thực tế giảng dạy
trong thời gian qua từ lớp 10 lên lớp 11 cùng đối tượng học sinh tôi thấy khá hiệu
quả. Vì vậy nên tơi chọn đề tài để viết thành sáng kiến kinh nghiệm với nhan đề:
“Tạo sự hứng thú bộ môn Tin học qua bài học Thuật toán sắp xếp bằng tráo
đổi”
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận:
Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy
- học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất
lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm...; nó cịn phụ
thuộc vào: mơi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong
học tập.
Các nhà nghiên cứu tâm lý học cho rằng, hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng
mang lại sự say mê trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự
tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với
tình cảm con người. Trong bất cứ cơng việc gì, nếu có hứng thú làm việc, con
người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy sinh khát vọng hành động
một cách có sáng tạo. Ngược lại, nếu khơng có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ
khơng đem lại hiệu quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động
học tập, khi khơng có hứng thú thì sẽ khơng đạt được hiệu quả như mong muốn.
2
Việc học có tính chất đối phó, miễn cưỡng, người học may lắm chỉ tiếp thu được
một lượng kiến thức rất ít, khơng sâu, khơng bản chất. Và vì thế dễ quên.
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì thì việc lĩnh hội tri thức trở
nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài thì
người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người khơng thích, khơng
hứng thú khi học mơn học nào đó thường là những người khơng học tốt mơn học
đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học được xem là yêu cầu bắt buộc
đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa học nào.
2. Thực trạng của vấn đề:
2.1. Thuận lợi:
- Trước yêu cầu ngày càng cao của việc dạy và học, Bộ giáo dục và đào tạo
đặc biệt quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác dạy học.
Bản thân tôi dạy ở trường THPT Hà Tông Huân 7 năm nhận thấy rằng nhà trường
đã trang bị hai phịng máy tính và hai phịng có sử dụng máy chiếu là phương tiện
chủ yếu để giúp giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
- Đội ngũ giáo viên nhà trường đa phần còn trẻ, nhiệt tình, năng động trong
cơng việc nên dễ dàng nắm bắt và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Học sinh hào hứng, thích thú trong tiết học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
2.2. Khó khăn
- Bản thân lâu nay là trường bán công mới chuyển sang công lập được hai năm do
đó đầu vào của học sinh trường Hà Tông Huân kém nhất trong các trường vùng
Yên.
- Bản thân các em chưa ý thức được việc học của mình mà do phụ huynh kết hợp
với giáo viên nhà trường phải tạo động lực học cho các em. Kinh tế gia đình các em
chủ yếu là nơng nghiệp nên rất khó khăn vì vậy bản thân các em có tư tưởng học
xong đi làm ăn xa. Bộ mơn Tin học lại là môn không được thi tốt nghiệp nên các
em càng không chú trọng.
3
- Các hình ảnh minh hoạ, hỗ trợ giảng dạy cho giáo viên còn hạn chế chưa phong
phú
- Phần lớn khi giảng dạy bài thuật toán giáo viên thường dạy theo kiểu thuyết trình,
giảng giải, đặt câu hỏi để học sinh trả lời thơng qua hình ảnh có sẵn trong sách giáo
khoa, học sinh thường thụ động và công nhận kết quả, ít tham gia phát biểu xây
dựng bài
- Khả năng tiếp thu của học sinh không đồng đều, chưa hứng thú trong học tập.
- Quá trình học chủ yếu tập trung vào người dạy, học sinh thụ động đọc – chép.
- Lên lớp 11 học sinh thường không nhớ nội dung các thuật toán đã học, đặc biệt
thuật toán khó như thuật tốn sắp xếp, do đó khi u cầu cài đặt bằng ngơn ngữ lập
trình thì giáo viên phải nhắc lại thuật toán rất mất thời gian do vậy chất lượng giờ
dạy khơng cao
Vì vậy, nếu giáo viên không thay đổi bằng cách sử dụng các đồ dùng trực quan
minh hoạ (cụ thể là có sự hỗ trợ của máy tính và máy chiếu projector) các thuật
tốn này thì học sinh sẽ rất khó hiểu và nhớ lâu, một số em sẽ học theo kiểu đối
phó, sơ sài khi lên chương trình 11 kiến thức sẽ rất khó tiếp thu và cài đặt được
chương trình.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lớp 10C2 và 10C3 trường THPT Hà Tông Huân, Yên Định, Thanh Hoá năm
học 2011-2012.
3.2. Chuẩn bị
- GV nghiên cứu bài học “Thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi” để lập ra kế hoạch
bài học với mục tiêu cần đạt, phù hợp với trọng tâm của tiết học, sử dụng Power
Point để lấy các ví dụ cụ thể
Sử dụng hình ảnh sắp xếp 10 số bằng tráo đổi để học sinh đưa ra ý tưởng và xây
dựng thuật toán
4
- GV yêu cầu cần học sinh phải chuẩn bị về:
+ Ôn lại các kiến thức đã học của tiết trước
+ Hướng dẫn một số kiến thức mới ở tiết học tiếp theo
Ví dụ: Yêu cầu học sinh xem trước các cách biểu diễn thuật tốn, các tính chất
của thuật toán.
3.3. Nội dung tiết học
Bài 4: Bài toán và thuật toán
Tiết 13: Thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi
- Bài toán:
Cho dãy gồm N số nguyên a1, a2…,aN. Cần sắp xếp các số hạng để A trở thành
dãy không giảm (tức số hạng trước không lớn hơn số hạng sau).
- Nêu ý tởng thuật toán để sắp xếp dÃy A
- Viết thuật toán sắp xếp bằng tráo đổi
- Hiu c thuật toán để vận dụng vào tiết tiếp theo.
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
− GV gọi học sinh lên bảng trả lời các câu hỏi có liên quan đến kiến thức của tiết
học sắp tới.
− Sau khi học sinh đã trả lời xong, GV gọi học sinh khác nhận xét và giải thích bổ
sung (nếu cần).
GV đánh giá cho điểm và chốt lại kết quả đúng
Hoạt động 2: Giới thiệu nội dung bài toán cụ thể. Xác định yêu cầu bài toán
Bài toán: Cho dãy A gồm N số nguyên a1, a2,…, an. Cần sắp xếp cần sắp xếp các số
hạng để dãy A trở thành dãy không giảm (tức là số hạng trước không lớn hơn số
hạng sau)
- Xác định bài toán:
+ Input: Dãy A gồm N số nguyên a1, a2…aN
+ Output: Dãy A được sắp xếp thành dãy không giảm
5
- Ý tưởng:
GV cho học sinh nêu ý tưởng
- Thuật toán:
+ Giáo viên gợi ý ý tưởng thuật toán hoặc yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa
+ Giáo viên dùng hình ảnh đã tạo để minh hoạ, giáo viên thực hiện thử một lần
duyệt, học sinh thực hiện các phần tiếp theo. Vì hình ảnh trực quan nên dễ gây chú
ý cho học sinh và hứng thú hơn cho học sinh.
+ Tiếp theo giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở giúp học sinh đưa ra
thuật toán từng bước
GV:“Nếu gọi M là số lượng phần tử mỗi lần duyệt thì sau mỗi lần duyệt M
thay đổi thế nào?”
Học sinh dễ dàng trả lời M- 1
GV: Kết thúc lặp lại việc sắp xếp khi nào?
HS: Khi M <2 vì khi M =1 khơng cịn cặp phần tử để sắp xếp
GV: việc tráo đổi chỉ thực hiện khi nào?
HS: Khi ai > ai+1
Từ đó học sinh có thể đưa ra được thuật toán -> học sinh biết, hiểu thuật toán
6
→ Mục đích lớn hơn là khắc sâu để học sinh ghi nhớ và vận dụng tìm các
thuật tốn của các bài tốn tương tự, hơn nữa có thể nhớ và vận dụng cài đặt ở
chương trình Tin học 11. Do đó giáo viên cần trình chiếu sơ đồ và các bước thực
hiện minh hoạ theo thuật tốn.
Điều này có tác dụng giúp học sinh ghi nhớ tốt hơn.
Hoạt động 3: Lấy ví dụ cụ thể để kiểm chứng thuật toán.
+ Sau khi đưa ra được thuật toán cần kiểm chứng thuật tốn qua các bước.
Tạo hình ảnh sơ đồ khối với dãy số cụ thể N = 5; dãy A= {3, 6, 4, 2, 5}. (nên
chọn bộ ít số để kiểm chứng, tránh mất nhiều thời gian).
7
+ Lấy ví dụ cụ thể:
Tạo hình ảnh sắp xếp bộ 10 số: 6, 2, 5, 3, 7, 8, 10, 7, 12, 4
8
Thực hiện tương tự cho các lần duyệt tiếp theo cho đến khi khơng cịn sự sắp
xếp, tức các phần tử đã thoả mãn vị trí của nó.
+ Một đoạn chương trình sắp xếp bàng tráo đổi cài đặt bằng Pascal ở lớp 11
9
+ Tồn bộ chương trình cài đặt bằng Pascal ở chương trình 11 như sau:
4. Kiểm nghiệm.
Sau một năm vận dụng quá trình sử dụng tiết dạy sử dụng giáo án điện tử,
tuy chưa được hoàn toàn như mong muốn, nhưng tơi nhận thấy phần đơng học sinh
hứng thú, tích cực tham gia ý kiến, thoải mái, vui vẻ mỗi khi đến tiết, thao tác hoạt
động của học sinh nhanh nhẹn hơn, ý thức tập trung hơn. Qua đó tơi thấy học sinh
thật sự hứng thú hơn trong học tập, hăng say phát biểu ý kiến,tiếp thu bài một cách
chủ động, nắm vững kiến thức, tự giác học tập
Cùng một đối tượng học sinh nhưng khi được giáo viên chuẩn bị chu đáo tiết
dạy của mình thì chất lượng bộ môn nâng lên rõ rệt, phần đông học sinh hứng thú
trong học tập, thoải mái mỗi lúc đến tiết học. Điều đó, để một lần nữa khẳng định
vai trị của việc sử dụng thiết bị dạy học là cần thiết đối với mơn tin học nói riêng
và mơn học khác nói chung. Điều đặc biệt quan trọng là học sinh u thích và hứng
thú tìm hiểu sâu sắc hơn mơn học này.
10
Kết quả khảo sát bài kiểm tra 1 tiết sau khi học xong bài “Bài toán và thuật toán”
của 2 lớp C2, C3 năm học 2011- 2012 như sau:
44
45
Đạt khá, giỏi
S.L
Tỉ lệ (%)
35
79,55 %
30
66,67 %
Đạt TB
S.L
Tỉ lệ (%)
9
20,45 %
14
31,11 %
95
75
23
LỚP
TSHS
10C2
10C3
CỘN
G
78,95 %
24,21 %
Yếu, kém
S.L
Tỉ lệ (%)
0
0%
1
3,33%
1
1,05%
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Bộ môn Tin học tuy là môn học mới nhưng góp phần khơng nhỏ vào đời sống
và ứng dụng của bộ môn này được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các ngành nghề
hiện nay. Bộ mơn này địi hỏi học sinh tư duy trừu tượng cao và có một niềm đam
mê lớn, do đó việc tạo hứng thú cho học sinh học trong từng tiết học là rất cần thiết
cho mỗi giáo viên khi đứng trên bục giảng.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào thuật tốn sắp xếp bằng tráo đổi giúp
học sinh hứng thú hơn, hiểu và ghi nhớ thuật toán này lâu hơn. Giúp học sinh học
một cách chủ động và tự giác trong tiết học.
2. Đề xuất
- Nhà trường cần đầu tư hơn nữa và sửa chữa thay mới thường xuyên các đồ
dùng dạy học
- Cần cho các tổ học chuyên đề, hội thảo ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy.
Qua sáng kiến kinh nghiệm mong được sự góp ý của các đồng nghiệp để được
hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
11
Xác nhận của thủ trưởng
Đơn vị
Thanh Hoá, ngày 10 tháng 4 năm 2013
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết không sao chép nội dung của
người khác
Người viết
Nguyễn Thị Huệ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
12
1.Sách giáo khoa tin học 10
Hồ Sĩ Đàm
chủ biên
2. Sách giáo viên tin học 10
Hồ Sĩ Đàm
chủ biên
3. Hướng dẫn sử dụng Microsoft Power point- NXB Thống Kê
4. Mạng Internet
5. Một số sáng kiến kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp
13
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do chọn đề tài
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1 Cơ sở lí luận
2. Thực trạng của đề tài
2.1. Thuận lợi
2.2.Khó khăn
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Chuẩn bị
3.3. Nội dung tiết học
4. Kiểm nghiệm
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
2. Đề xuất
Trang
1
1
2
2
3
3
3
4
4
4
5
10
11
11
11
14