Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giới thiệu giáo án ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.05 KB, 25 trang )

Ngày soạn: 03/01/2012
Tuần 20, Tiết 91 - 92

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
( Chu Quang Tiềm )
A. Mức độ cần đạt: Giúp HS:
- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của
văn bản
1. Kiến thức:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2.Kĩ năng:
- Biết cách đọc-hiểu một văn bản dịch
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ:
- Giúp các em ham đọc sách và có ý thức giữ gìn sách
B. Chuẩn bị:
- GV: Chương trình; Bài soạn;
- HS: Vở BTNV, các câu hỏi trong sgk.
C. Tiến trình các hoạt động :
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
*Hoạt động 2 –GIỚI THIỆU BÀI
Chuyên mục “ Mỗi ngày một cuốn sách” trong chương trình chào buổi sáng trên ti vi có
mang lại cho em suy nghĩ gì khơng?( HS trả lời)
GV chốt: Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm không những cho ta thấy việc đọc sách là
cao q mà cịn chỉ ra một phương pháp đọc sách hữu hiệu
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
HDTìm hiểu chung về văn bản.


I. Tìm hiểu chung.
- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? 1.Tác giả - tác phẩm
- GV bổ sung: Bài viết là kết quả tích luỹ kinh a) Tác giả: Chu Quang Tiềm
nghiệm, là lời bàn tâm huyết, kinh nghiệm quý (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận
báu của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau.
học nổi tiếng của Trung Quốc.
- GV giới thiệu Bàn về đọc sách -> trích trong b) Tác phẩm:“ Bàn về đọc sách”
cuốn Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui in trong cuốn "Danh nhân Trung
nỗi buồn của việc đọc sách - Bắc Kinh, 1995.;
Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn
của việc đọc sách".
- GV yêu cầu HS đọc văn bản: Đọc rõ ràng,
mạch lạc; HS dựa vào SGK giải thích một số từ.
- Hãy nêu bố cục của văn bản. Dựa vào bố cục
luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề
nghị luận?

2. Đọc –tìm hiểu chú thích:
3. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu -> “... thế giới
mới” => Sự cần thiết, ý nghĩa của
việc đọc sách.
- Phần 2: tiếp -> “... tự tiêu hao
lực lượng” => Những khó khăn,
nguy hại hay gặp của việc đọc
sách trong tình hình hiện nay.


- Phần 3: Còn lại: Bàn về phương
pháp chọn sách và đọc sách

HD Tìm hiểu chi tiết văn bản
II. Tìm hiểu văn bản:
? Trong đoạn này câu văn nào mang tính khái a. Nội dung:
quát nhất.
1.Ý nghĩa, tầm quan trọng của
“ Học vấn khơng chỉ là chuyện đọc sách....của sách:
tồn nhân loại”
? Để phân tích luận điểm này, tác giả đã đưa ra
các lí lẽ gì? ( các luận cứ)
+ Hiểu biết của con người do đọc sách mà có.
Sách ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức,
mọi thành quả mà lồi người tích lũy được qua
các thời đại
+ Là cột mốc trên con đường tiến hoá của nhân - Sách có ý nghĩa vơ cùng quan
loại.
trọng trên con đường phát triển
+ Muốn nâng cao học vấn phải dựa vào sách, di của nhân loại bởi nó chính là
sản tinh thần của nhân loại đạt được trong quá kho tàng kiến thức quý báu, là di
khứ làm điểm xuất phát.
sản tình thần mà lồi người đúc
? Tác giả đã trình bày ý nghĩa của việc đọc kết được trong hàng nghìn năm.
sách như thế nào?
- Đọc sách là một con đường
+ Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.
quan trọng để tích lũy và nâng
+ Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường cao vốn tri thức.
chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện
thế giới mới.
+ Khơng có sự kế thừa cái đã qua không thể tiếp
thu cái mới.

? Tác giả đã lập luận vấn đề này một cách chặt
chẽ, em hãy tìm chi tiết chứng minh.(HS thảo
luận)
=> Lấy thành quả của nhân loại trong quá khứ
làm xuất phát điểm để phát hiện cái mới của thời
đại này: “Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân
loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết
chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến
mấy trăm năm, thậm chí là mấy ngàn năm
trước…”.Từ cách lập luận trên, tác giả đã đưa ra
ý nghĩa to lớn của việc đọc sách: “Trả món nợ
với thành quả nhân loại trong quá khư, ôn lại
kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ
mấy nghìn năm…”; Là sự hưởng thụ các kiến
thức , thành quả của bao người đã khổ cơng tìm
kiếm mới thu nhận được.
? Tìm luận điểm chính của đoạn văn.
2) Thực trạng của việc đọc sách
“ Lịch sử càng tiến lên....càng không dễ”
hiện nay:
? Theo em đọc sách có dễ khơng?
Sách vở tích lũy càng nhiều kiến thức thì việc
đọc sách là khơng dễ


? Tìm các luận cứ của luận điểm vừa nêu.
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
+ Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng
? Các hình ảnh so sánh đưa ra gắn với các
luận cứ có tác dụng thế nào đối với người đọc .

- Giống như ăn uống, ăn tươi nuốt sống
- Như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên
cố.
=> Các hình ảnh so sánh cụ thể, dễ hiểu góp
phần thuyết phục cho luận cứ nêu ra
? Cả hai luận điểm trên, tác giả lập luận theo
phương pháp nào.
Diễn dịch: Nêu luận điểm bằng câu khái quát rồi
dùng lí lẽ phân tích
?Bàn về cách chọn sách và đọc sách, tác giả
nêu ra các lí lẽ gì.
+ Chọn những quyển sách thực sự có giá trị, có
lợi cho mình.
+ Cần đọc kỹ cuốn sách thuộc lĩnh vực chun
mơn, chun sâu của mình.
+ Đảm bảo ngun tắc “vừa chuyên vừa rộng”,
trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cần chú ý các
loại sách thường thức, kế cận với chuyên môn.
+ Không đọc lấy số lượng. Không nên đọc lướt
qua, đọc để trang trí bề mặt mà phải vừa đọc vừa
suy ngẫm: “trầm ngâm - tích luỹ - tưởng
tượng”.
+ Đọc có kế hoạch, có hệ thống, khơng đọc tràn
lan theo kiểu hứng thú cá nhân.
? Tác giả đã dùng các cách lập ý như thế nào.
- Sử dụng các hình ảnh so sánh thành ngữ ( cưỡi
ngựa xem hoa, trọc phú khoe của, chuột chui
vào rừng sâu) về đọc sách rất cụ thể, sinh động.
-Sử dụng các số liệu để hạn định cách chọn sách
tạo nên cách khuyên răn thiết thực.

? Ở nhà em thường đọc loại sách nào?
? Chỉ ra và phân tích tính thuyết phục, sức hấp
dẫn của văn bản.
? Ở đây tác giả còn so sánh việc đọc sách
(chiếm lĩnh học vấn) giống như là đánh trận.
Hãy đọc và cho biết các lập luận ví von của tác
giả có tác dụng gì?

+ Sách nhiều khiến người ta
khơng chuyên sâu.
+ Sách nhiều khiến người đọc
khó chọn lựa, lãng phí thời gian.

3.Bàn về phương pháp đọc sách:

- Cần kết hợp giữa đọc rộng và
đọc sâu, giữa sách thường thức
với sách chun mơn. Đọc sách
phải có kế hoạch, có mục đích
vừa đọc vừa nghiền ngẫm.

2.Nghệ thuật:
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí
- Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng
bằng giọng chuyện trị, tâm tình
của một học giả có uy tín đã làm
tăng tính thuyết phục của văn
bản.
- Lựa chọn ngơn ngữ giàu hình
ảnh với những cách ví von cụ thể

và thú vị.
III. Tổng kết :
HDTổng kết.
Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc
GV hướng dẫn HS tổng kết theo các nội dung đọc sách và cách lựa chọn sách,


Ghi nhớ trong SGK.

cách đọc sách sao cho có hiệu
quả
*Ghi nhớ SGK
HD luyện tập
IV. Luyện tập:
1.Hãy viết bài nêu cảm nghĩ điều thấm thía nhất 1. HS viết đoạn văn.
khi học bài "Bàn về đọc sách" này
2.Sách cũ trong câu: “Sách cũ trăm lần xem 2. C
không chán – thuộc lịng, ngẫm kĩ một mình
hay”, nên hiểu như thế nào?
A.Sách đọc nhiều lần B.Sách mua ở hiệu sách

C. Sách có giá trị
D. Sách đã có tự lâu giờ
mình mới đọc
3. Câu thơ trên khuyên ta điều gì khi đọc sách?
3. A
A. Đọc thơ cần suy nghĩ, hiểu điều sách nói
B. Khơng cần đọc sách nhiều
C. Chọn sách có giá trị
D. Một quyển sách phải đọc nhiều lần

*Hoạt động 4: CỦNG CỐ
- Phát biểu điều em thấm thía nhất khi đọc văn bản "Bàn và đọc sách".
- Lập lại hệ thống luận điểm trong tồn bài.
- Ơn lại những phương pháp nghị luận đã học

*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Đọc bài: Mác- xim Goor-ky viết về sách
- Chuẩn bị: Tiếng nói của văn nghệ ( Đọc, trả lời câu hỏi)
* Xác định các luận điểm của văn bản
* Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả trong luận điểm 1
* Nội dung tiếng nói thứ hai của văn nghệ là gì?
* Em nhận thức được điều gì từ hai ý phân tích của tác giả về nội dung của tác
phẩm văn nghệ?


Ngày soạn: 5/01/2012
Tuần 20,Tiết 93

KHỞI NGỮ
A. Mức độ cần đạt: Giúp hs
- Nắm được các đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
- Biết đặt câu có khởi ngữ.
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của khởi ngữ
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kĩ năng:
- Nhận diện khởi ngữ trong câu
- Đặt câu có khởi ngữ
B. Chuẩn bị:
- GV: Bài soạn, bảng phụ, chuẩn kiến thức, kĩ năng.

- HS: Vở BTNV, các câu hỏi sgk
C. Tiển trình các hoạt động :
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
*Hoạt động 2 – GIƠÍ THIỆU BÀI
*Hoạt động 3 –BÀI MỚI
Hoạt động của GV – HS
Nội dung bài học
HD HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. HÌNH THÀNH KT:
- Gọi HS đọc các ví dụ.
1.Đặc điểm và cơng dụng của
a) Nghe gọi, con bé giật mình, trịn mắt nhìn. Nó khởi ngữ.
ngơ ngác lạ lùng. Cịn anh, anh khơng ghìm nổi
xúc động.
b) Giàu, tơi cũng giàu rồi
c) Về các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ, chúng
ta có thể tin ở tiếng ta, khơng sợ nó thiếu giàu và
đẹp[…]
? Phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí - Từ “anh” đứng trước CN nêu
trong câu.
lên đối tượng được nhắc đến
- Từ “anh” đứng trước CN nêu lên đối tượng trong câu.
được nhắc đến trong câu.
- Từ “ giàu” đứng trước CN, nêu
- Từ “ giàu” đứng trước CN, nêu lên đề tài nói đến lên đề tài nói đến trong vị ngữ
trong vị ngữ
-Cụm từ “các văn thể trong lĩnh
-Cụm từ “các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ” vực văn nghệ” đứng trước CN,
đứng trước CN, có liên quan đến đề tài của câu ở có liên quan đến đề tài của câu ở
vị ngữ

vị ngữ.
? Các từ ngữ ấy có quan hệ ntn với vị ngữ.
HS thảo luận, trình bày ý kiến.
-Về quan hệ với vị ngữ, các từ ngữ in đậm khơng
có quan hệ chủ vị với VN
? Trước các từ in đậm có hoặc có thể có thêm từ
nào.
- Có từ : cịn, về
- Có thể thêm hoặc thay về, đối với.


? Từ đó em hãy rút ra nhận xét chung về các từ
ngữ in đậm trong những câu trên.
- Các từ in đậm đều đứng trước CN của câu.
- Không phải là chủ ngữ
- Nêu lên đề tài của câu
- Trước các từ đó có thể có hoặc dễ dàng thêm các
từ: về, với, đối với…
? Những từ in đậm ở các ví dụ a, b, c gọi là các
khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi ngữ?
HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
Bài tập nhanh: câu văn sau có khởi ngữ khơng?
“ Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình
dối người, đối với việc làm người thì đó là cách
thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém”
HD luyện tập
GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập trong
SGK (tr 8).
1/ Bài 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích


2/ Bài 2: Viết lại các câu sau bằng cách chuyển
phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ
từ "thì").
3. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích:
a. Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ
b. Kiến thức phổ thông không chỉ những công dân
thế giới hiện tại cần mà cả những nhà học giả
chuyên môn cũng không thể thiếu được
4. Thêm khởi ngữ cho câu sau:
..............., tôi đã viết xong rồi
5. Chuyển các câu sau sang câu có chủ ngữ:
a. Bạn ấy rất mê bóng đá
b. Tơi khơng có gì để nói về việc đó.

- Khởi ngữ là thành phần câu
đứng trước CN để nêu lên đề
tài được nói đến trong câu.
- Trước khởi ngữ thường có
thêm các từ : về, đối với…

II. Luyện tập:
1/ Bài 1: Tìm khởi ngữ trong các
đoạn trích
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu
2/ Bài 2:
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm

b. Hiểu thì tơi hiểu rồi, nhưng
giải thì tơi chưa giải được
3. Bài 3:
a. Đọc sách
b. Kiến thức phổ thông
4.Bài 4: Bài báo ấy..........

5.Bài 5:Câu có khởi ngữ
a. Về bóng đá thì bạn ấy rất mê
b. Về việc đó, tơi khơng có gì để
nói
6. Chuyển các câu sau sao cho khơng có khởi ngữ 6.Bài 6:Câu khơng có khởi ngữ:
a. Làm khí tượng ở được độ cao mới là lí tưởng a. Ở độ cao làm khí tượng mới là
chứ
lí tưởng.
b. Đối với cháu thật là đột ngột
b. Thật là đột ngột đối với cháu
*Hoạt động 4- CỦNG CỐ
- Nắm khái niệm về khởi ngữ và các kiến thức cơ bản.
- Nhận diện khởi ngữ.
- Chuyển câu khơng có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ


*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tìm câu có thành phần khởi ngữ trong văn bản đã học
- Chuẩn bị bài: Các thành phần biệt lập ( đọc các ví dụ - sgk
---------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: 05/01/2012
Tuần 20,Tiết 94

PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP

A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs
- Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp treong các văn bản nghị luận.
2.Kĩ năng:
- Nhận diện được phép phân tích và tổng hợp
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc – hiểu văn bản nghị luận
B. Chuẩn bị:
*GV: Bài soạn; bảng phụ
*HS: Vở BTNV, các câu hỏi trong sgk
C. Tiến trình lên lớp:
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI
Trình bày những phép lập luận đã học? ( giải thích, chứng minh) lớp 7
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
*HD HÌNH THÀNH KT
. Bài tập: Đọc văn bản “Trang phục”.

Nội dung bài học
I. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
1. Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp:
- Vấn đề mà tác giả đưa ra phân tích là vấn đề a. Phép phân tích:
gì? (Vấn đề trang phục)
- Tác giả phân tích vấn đề trên bằng các luận



điểm nào?
- Luận điểm 1: Ăn mặc phải tề chỉnh ( ...không
ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất.)
- Luận điểm 2: Ăn mặc phải phù hợp với hồn
cảnh ( “Ăn cho mình, mặc cho người.”.)
- Luận điểm 3: Ăn mặc phải thể hiện nhân cách
của mình. ( Y phục xứng kì đức)
- Bài văn đã nêu những dẫn chứng gì về trang
phục ?
-Trong doanh trại… đi chân đất
- Đi giày …mọi người .
- Cơ gái …móng tay, chân
- Anh thanh niên …thẳng tắp.
- Vì sao khơng ai làm cái điều phi lý như tác
giả đã nêu ra?
Làm như trên sẽ thiếu chỉnh tề, không đồng bộ
àchướng mắt.
- Việc khơng làm đó cho thấy những quy tắc
nào trong ăn mặc của con người?
Quy tắc ngầm đó là văn hóa và xã hội chi phối
cách ăn mặc của con người
- Tác giả đã dùng phép lập luận nào để nêu ra
các dẫn chứng ?
Phép lập luận phân tích vấn đề
- Từ việc tìm hiểu trên , em hiểu thế nào là
phép lập luận phân tích?
- Theo em câu nào là câu khái quát nội dung
của bài văn?Tại sao em biết?
-“ Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp
đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp”

Là câu tổng hợp những ý đã nêu. Nó thâu tóm
các ý trong từng dẫn chứng.( Trang phục hợp
văn hóa: đ 2, hợp môi trường: đ 1, 2, hợp đạo
đức: đ 3)
? Vậy , em hiểu phép lập luận tổng hợp là gì?

- H/s đọc ghi nhớ - sgk trang 10.

Phép lập luận phân tích là phép
lập luận trình bày từng bộ phận,
từng phương diện của một vấn
đề nhằm chỉ ra nội dung của sự
vật, hiện tượng
* Phép tổng hợp:

Phép lập luận tổng hợp là phép
lập luận rút ra cái chung từ
những điều đã phân tích ( đem
các bộ phận, các đặc điểm của
một sự vật đã được phân tích
riêng mà liên hệ lại với nhau để
nêu ra nhận định chung về sự
vật ấy)
- Mối quan hệ qua lại giữa hai
phép lập luận: tuy đối lập nhưng
không tách rời nhau. Phân tích
rồi tổng hợp mới có ý nghĩa, mặt
khác, phải dựa trên cơ sở phân
tích thì mới có thể tổng hợp được



*HD luyện tập
- Gv gọi hs đọc yêu cầu bài tập.
- H/s thảo luận làm bài tập 1,2,3 vào phiếu học
tập.
- Gv dùng bảng phụ.
- Chỉ ra trong văn bản: tác giả đã phân tích
như thế nào để làm rõ luận điểm trên?

II. Luyện tập:
1. Bài tập : Tìm hiểu kĩ năng phân
tích ở văn bản “ Bàn về đọc sách”.
a. Luận điểm cần phân tích: Học
vấn khơng chỉ là chuyện đọc sách,
nhưng đọc sách vẫn là một con
đường quan trọng của học vấn.
- Học vấn là của nhân loại.
- Học vấn của nhân loại do sách
lưu truyền lại.
- Sách là kho tàng quý báu.
- Nếu chúng ta mong tiến lên từ
văn hóa, học thuật của giai đoạn
này thì nhất định phải lấy thành
quả nhân loại đã đạt được trong
quá khứ làm điểm xuất phát.
- Nếu xóa bỏ hết các thành quả …
làm kẻ lạc hậu.
b. Phân tích lí do cần phải chọn
- Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn sách:
sách để đọc ntn?

- Do sách nhiều, chất lượng khác
nhau cho nên phải chọn sách tốt để
đọc .
- Do sức người có hạn, khơng
chọn sách thì sẽ lãng phí sức mình.
- Sách có loại chun mơn, có loại
thường thức - chúng liên quan
nhau, nhà chuyên môn cũng chọn
đọc sách thường thức.
c. Phân tích tầm quan trọng của
cách đọc sách:
- Khơng đọc thì khơng có điểm
- Dựa vào văn bản, hãy thảo luận tầm quan xuất phát cao.
trọng của cách đọc sách?
- Đọc là con đường ngắn nhất để
tiếp cận tri thức.
- Khơng chọn lọc sách thì đời
người ngắn ngủi khơng đọc xuể,
đọc khơng có hiệu quả.
- Đọc ít mà kĩ quan trọng hơn đọc
nhiều mà qua loa khơng lợi ích gì.
d. Vai trị của phân tích:
- Qua đó, em hiểu phân tích có vai trị gì trong Phương pháp phân tích rất cần
lập luận ?
thiết trong lập luận vì qua sự phân
tích lợi - hại , đúng- sai thì các kết
luận rút ra mới có sức thuyết phục.
*Hoạt động 4 - CỦNG CỐ
- Thế nào là phép phân tích và tổng hợp trong bài văn nghị luận?
- Phân tích việc vận dụng phép phân tích và tổng hợp trong một đoạn văn cụ thể.



- Viết được đoạn văn nghị luận có sử dụng phép phân tích và tổng hợp

*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học kĩ bài theo mục ghi nhớ SGK trang 10.
- Làm các bài tập vào vở bài tập.
- Biết thực hiện phép phân tích và tổng hợp trong những văn cảnh cụ thể
- Chuẩn bị bài “ Luyện tập phép phân tích, tổng hợp.” ( Xem trước phần câu hỏi và bài
tập ở sgk.)

Ngày soạn: 06/ 01/ 2012
Tuần 21, Tiết 95

LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A. Mức độ cần đạt: Giúp hs:
- Có kĩ năng phân tích tổng hợp trong lập luận
1.Kiến thức:
- Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp
2.Kĩ năng:
- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuân thục hơn khi đọc – hiểu và tạo lập văn bản
nghị luận.
3.Thái độ:
- Hiểu và biết sử dụng phép phân tích và tổng hợp khi tạo lập văn bản.
B. Chuẩn bị:
* Giáo viên: Giáo án.
* Học sinh: Vở bài tập NV, phiếu học tập.
C.Tiến trình các hoạt động:.
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ

- Thế nào là phép phân tích và tổng hợp?
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI


- Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu các phép phân tích , tổng hợp trong văn nghị luận , để có
kĩ năng làm thao tác này, chúng ta sẽ “ Luyện tập phân tích và tổng kết”.
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
HD HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
? Nhắc lại sự khác nhau giữa hai phép 1. Củng cố kiến thức:
lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân
tích và tổng hợp
- Đặc điểm của phép lập luận phân tích và
tổng hợp
- Cơng dụng của hai phép lập luận phân tích
và tổng hợp trong văn bản nghị luận
- Gọi học sinh đọc xác định yêu cầu bài 1.
2.Luyện tập:
- Đọc đoạn văn a và b: tác giả đã vận - Cả hai đoạn đều vận dụng phép lập luận
dụng phép lập luận nào và lập luận như phân tích.
thế nào?
- Ở đoạn a, tác giả phân tích vấn đề gì? - Đoạn a: Từ cái “ hay cả hồn lẫn xác, hay
Vấn đề đó thực hiện ở câu nào?
cả bài” tác giả đã chỉ ra từng cái hay hợp
Phân tích vấn đề: Thế nào là thơ hay?
thành cái hay cả bài.
- Tác giả đã phân tích vấn đề bằng cách + Cái hay ở các điệu xanh.

nào?
+ Cái hay ở những cử động
Phân tích bằng cách chứng minh thơ hay ở + Hay ở các vần thơ, ở những chữ khơng
nhiều bình diện
non ép.
- Ở đoạn b, tác giả phân tích vấn đề gì? - Đoạn b:
Vấn đề đó thực hiện ở câu nào?
Luận điểm và trình tự phân tích
GV chốt: Đây là đoạn phân tích – tổng hợp -Luận điểm"Mấu chốt của thành đạt là ở
theo lối qui nạp rất mẫu mực. Vấn đề được đâu"
nêu ra bằng một câu hỏi nêu vấn đề để khơi -Trình tự phân tích:
gợi mọi người cùng suy nghĩ, quan tâm. +Do nguyên nhân khách quan(Đây là điều
Sau đó trả lời bằng các căn cứ có tính chất kiện cần) :Gặp thời, hồn cảnh, điều kiện
chính diện, phản biện, từ đó dẫn tới kết học tập thuận lợi, tài năng trời phú
luận tổng hợp một cách logic
+Do nguyên nhân chủ quan(Đây là điều
kiện đủ)
Tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập khơng
mệt mỏi và khơng ngừng trau dồi phẩm
chất đạo đức tốt đẹp.
2. Bài tâp 2: Phân tích bản chât của lối học
đối phó.
- Thế nào là học đối phó?
a. Thế nào là học đối phó?
- Là học mà không lấy việc học làm mục - Là học mà khơng lấy việc học làm mục
đích, xem học là việc phụ.
đích, xem học là việc phụ.
- Khơng chủ động học .
- Không chủ động học .
-Học không có đầu có đi, khơng đến nơi -Học khơng có đầu có đi, khơng đến nơi

đến chốn, cái gì cũng biết một tí…
đến chốn, cái gì cũng biết một tí…
b.Học đối phó có những biểu hiện sau:
b.Học đối phó có những biểu hiện sau:
-Học cốt để thầy cô không khiển trách, cha -Học cốt để thầy cô không khiển trách, cha
mẹ không mắng, chỉ lo việc giải quyết mẹ không mắng, chỉ lo việc giải quyết
trước mắt.
trước mắt.


-Kiến thưc phiến diện nông cạn…
-Học cốt chỉ để khoe mẽ có bằng nọ,bằng
kia….
- Bản chất cuả việc học qua loa đối phó?
Khơng có kiến thức và kĩ năng thực, khơng
làm được gì thuộc về chun mơn sâu.

-Kiến thưc phiến diện nơng cạn…
-Học cốt chỉ để khoe mẽ có bằng nọ,bằng
kia….
3.Bản chất:
-Có hình thức học tập như:cũng đến lớp,
cũng đọc sách, cũng có điểm thi cũng có
bằng cấp.
- Tác hại?
-Khơng có thực chất, đầu óc rỗng tuếch…
- Bản thân: ngày càng dốt nát
4.Tác hại:
- Xã hội: vô dụng bất tài, trở thành gánh -Đối với xã hội:Những kẻ học đối phó sẽ
nặng cho xã hội

trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về
nhiều mặt.
-Đối với bản thân:Những kẻ học đối phó sẽ
khơng có hứng thú học tập…
- Xác định yêu cầu bài 3?
3. Bài tập 3: Phân tích các lí do khiến mọi
- Học sinh hoạt động độc lập
người phải đọc sách.
- Gọi 1-2 em lên trình bày. GV nhận xét.
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã
tích lũy từ xưa đến nay.
- Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách
để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
- Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ,
hiểu sâu, đọc quyển nào cần nắm chắc
quyển đó, như thế mới có ích.
- Bên cạnh đọc sách chun sâu phục vụ
ngành nghề còn cần phải mở rộng. Kiến
thức rộng giúp hiểu các vấn đề chuyên sâu
tốt hơn.
*Hoạt động 4 - CỦNG CỐ
- HS hiểu thế nào là phép phân tích và tổng hợp?
- Viết đoạn văn nghị luận có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp
*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Làm các bài tập ở sgk vào vở bài tập.
- Lập dàn ý cho một bài văn nghị luận. Trên cơ sở đó, lựa chọn phép lập luận phân tích
hoặc tổng hợp phù hợp với một nội dung trong dàn ý để triển khai thành một đoạn văn.
- Chuẩn bị bài: “Tiếng nói của văn nghệ” ( Đọc, trả lời các câu hỏi ).
------------------------------------------------------------------Ngày soạn:12 /01/2012
Tuần 21, Tiết 96 - 97


TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
( Nguyễn Đình Thi )
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống của con
người.
- Biết cách tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật


-Tích hợp phần Tập làm văn với bài: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống,Tiếng
Việt với bài: Các thành phần biệt lập
1.Kiến thức:
- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản
2.Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản nghị luận
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cản về một tác phẩm văn nghệ
3.Thái độ:
- Thấy được sức mạnh của văn nghệ trong đời sống con người, yêu mến và có ý thức bảo
vệ di sản tinh thần của nhân loại.
B.Chuẩn bị:
* Giáo viên: Giáo án, tài liệu tham khảo, bảng phụ, chuẩn kiến thức..
* Học sinh: Vở soạn soạn bài theo câu hỏi sgk, vở bài tập.
C.Tiến trình các hoạt động:
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
- Hãy nêu phương pháp đọc sách qua văn bản “Bàn về đọc sách”.
- Tóm tắt các luận điểm chính?
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI
Ở lớp 7 chúng ta đã học văn bản: Ý nghĩa văn chương, đây là tác phẩm của Tác giả nào?

Được viết từ bao giờ? Nhằm mục đích gì? ( HS trả lời) Hơm nay chúng ta cũng tìm hiểu
về một văn bản khác cũng đề cập đến văn nghệ.Văn nghệ có một sức mạnh kì diệu đối với
đời sống con người. Vậy sức mạnh kì diệu đó là gì chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học
hôm nay.
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
HD tìm hiểu chung
- Đọc chú thích * SGK.
- Em hiểu biết gì về tác giả, tác phẩm?

Nội dung bài học
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả - tác phẩm:
* Tác giả: Nguyễn Đình Thi
( 1924- 2003), quê ở Hà Nội;
hoạt động văn nghệ rất phong
phú: làm thơ, viết văn, sáng
GV: Tác phẩm viết vào thời kì đầu cuộc kháng chiến tác nhạc, soạn kịch, viết lí
chống Pháp. Khi đó chúng ta đang xây dựng 1 nền văn luận phê bình.
học nghệ thuật mới, đậm đà tính dân tộc, đại chúng,
gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. Bởi * Tác phẩm: Bài tiểu luận
vậy nội dung và sức mạnh kì diệu của văn nghệ được này được viết năm 1948, in
t/giả gắn với đời sống phong phú của nhân dân.
trong cuốn “ Mấy vấn đề văn
học”
- GV hướng dẫn đọc: Rõ ràng, mạch lạc theo các luận 2.Đọc - Chú thích:
điểm.
- Lưu ý các chú thích 1, 2, 6, 11.
- Trong văn bản có 1 số từ được lặp lại: “ văn nghệ”, “
tâm hồn”có ý nghĩa định hướng nội dung văn bản. Vậy

theo em nội dung chủ yếu của văn bản là gì?
Văn nghệ tác động tới tâm hồn con người


- Xác định bố cục của văn bản và nhận xét về hệ
thống luận điểm của văn bản?
Các luận điểm trên vừa giải thích cho nhau lại vừa
nối tiếp nhau một cách tự nhiên theo hướng ngày càng
phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ =>
Tạo sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc giữa các phần
- Nhan đề bài viết gợi cho em điều gì?
Nhan đề vừa có tính khái quát lí luận, vừa gợi sự gần
gũi, thân mật, bao hàm được cả nội dung lẫn hình
thức, giọng điệu nói của văn nghệ
HD tìm hiểu văn bản
- HS theo dõi văn bản.
- Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là gì?
- Tác phẩm văn nghệ phản ánh đời sống thơng qua cái
nhìn của người nghệ sĩ.
- Tác giả đã lập luận bằng những ý nào để thấy được
sự phản ánh đời sống của nghệ thuật?
+ Tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách,
số phận con người, thế giới bên trong của con người.
+ Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu từ hiện thực
nhưng được người nghệ sĩ gửi vào đó 1 cái nhìn, 1 lời
nhắn nhủ riêng
- Tại sao nói: tiếng nói của văn nghệ là cả tư tưởng,
tấm lòng của người nghệ sĩ?
- Tác phẩm văn nghệ không phải là những lời thuyết lí
khơ khan mà là tiếng nói sinh động cất lên từ thế giới

tinh thần của người nghệ sĩ; chứa đựng cảm xúc, tình
cảm, suy tư của người nghệ sĩ và mang đến cho người
thưởng thức những rung động, những ngỡ ngàng
trước những điều tưởng chừng đã quen thuộc.
- Tác giả đã phân tích những tác động của tiếng nói
văn nghệ tới nhận thức mỗi người như thế nào?
Mỗi người tiếp nhận là 1 cá thể tinh thần, mang đến
cho tác phẩm những ý nghĩa khác nhau. Nội dung các
tác phẩm văn nghệ còn là tư tưởng, tấm lòng nghệ sĩ
gửi gắm vào trong đó. Nội dung tiếng nói của văn
nghệ sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua từng thế
hệ người tiếp nhận.
? Qua những lí lẽ trên, tác giả muốn khẳng định nội
dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ là gì?
- Hs thảo luận – khái quát vấn đề.

3. Bố cục:
- Luận điểm 1: Nội dung
tiếng nói của văn nghệ.( từ
đầu...tâm hồn)
- Luận điểm 2: Sức mạnh kì
diệu của văn nghệ ( phần cịn
lại)

II. Tìm hiểu văn bản:
a.Nội dung:
1. Nội dung tiếng nói của văn
nghệ:
.


=> Nội dung chủ yếu của
văn nghệ là tập trung khám
phá, thể hiện chiều sâu tính
cách, số phận, thế giới nội
tâm của con người qua cái
nhìn và tình cảm mang tính
cá nhân của người nghệ sĩ

- Học sinh theo dõi tiếp phần hai văn bản.
2. Sức mạnh kì diệu của văn
- Tìm câu văn nêu luận điểm ? Cách lập luận của nghệ:
đoạn văn
Trường hợp con người bị ngăn cách với cuộc sốngphương pháp phân tích, chứng minh
- Tác giả chứng minh trong lĩnh vực nào của đời


sống?( bị tù chung thân, những nhà quê lam lũ..)
- Em có suy nghĩ gì về ngơn ngữ phân tích, dẫn
chứng của tác giả?( trữ tình, thiết tha)
- Cách lựa chọn hồn cảnh sống để phân tích tiếng
nói của văn nghệ như thế nào?
Hoàn cảnh rất đặc biệt, khắc nghiệt dễ gây ấn tượng
- Tại sao con người cần đến tiếng nói của văn
nghệ?( Hs thảo luận)
- Văn nghệ giúp con người được sống đầy đủ hơn,
phong phú hơn với cuộc đời và với chính mình.
- Những khi con người bị ngăn cách với cuộc sống,
văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường
bên ngoài với tất cả sự sống, buồn vui…
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ

hàng ngày, giữ cho “ đời cứ tươi”. Tác phẩm văn
nghệ hay giúp cho con người vui lên, biết rung cảm
và ước mơ trong cuộc đời còn nhiều vất vả, cực nhọc.
- Nêu các ý phân tích của tác giả về sự cần thiết của
văn nghệ đối với cuộc sống con người?
- Sức mạnh của văn nghệ bắt nguồn từ nội dung của
nó và con đường mà nó đến với người đọc, người
nghe.
+ Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. Tác phẩm
nghệ thuật đi từ trái tim đến trái tim. Tư tưởng của
nghệ thuật hòa lắng trong cảm xúc, nỗi niềm.
+ Tác phẩm nghệ thuật đưa con người vào những
nỗi niềm khác nhau của cuộc sống để cùng cảm nhận:
“ Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường
đi. Nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta
khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy”.
- Nội dung và con đường tác động đặc biệt của văn
nghệ giúp cho con người tự nhận thức mình, tự xây
dựng mình.
- Ngồi ra, những “ điều mới mẻ muốn nói” ở đây là
gì? Nó tác động như thế nào tới con người?
- Qua sự phân tích trên em thấy tác giả nhấn mạnh
phương diện tác động nào của nghệ thuật?
Văn nghệ tác động đặc biệt đến đời sống tâm hồn của
con người
- Từ đó em thấy được sức mạnh gì của văn nghệ ?
Văn nghệ đem lại niềm vui cho những kiếp người
nghèo khổ…
- Vậy tiếng nói của văn nghệ có khả năng kì diệu
như thế nào?


- Văn nghệ giúp chúng ta
được sống phong phú hơn,
“làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn,
óc ta nghĩ”, là sợi dây kết nối
con người với cuộc sống đời
thường; mang lại niềm vui,
ước mơ và những rung cảm
thật đẹp cho tâm hồn

- Sức mạnh kì diệu của văn
nghệ: lay động cảm xúc, tâm
hồn và làm thay đổi nhận
thức của con người..
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác b.Nghệ thuật:
giả qua đoạn văn này?
- Có bố cục chặt chẽ, hợp lí,
cách dẫn dắt tự nhiên.


- Lập luận xác đáng, dẫn
chứng phong phú, thuyết
phục.
- Giọng văn chân thành, say

HD TỔNG KẾT
III.Tổng kết:
- Qua văn bản, em thấy được quan niệm của tác giả Nội dung phán ánh của văn
về nghệ thuật như thế nào?
nghệ, công dụng và sức mạnh

- Hs hoạt động độc lập – trình bày.
kì diệu của văn nghệ đối với
cuộc sống của con người
(Ghi nhớ - sgk)
HD LUYỆN TẬP
IV. Luyện tập:
1. Cách nghị luận trong Tiếng nói của văn nghệ có gì 1. Cách nghị luận trong Tiếng
giống và khác so với Bàn về đọc sách?
nói của văn nghệ:
- Giống: Lập luận giàu lí lẽ,
dẫn chứng và giàu nhiệt huyết.
- Khác: “ Bàn về đọc sách” là
nghị luận vấn đề xã hội, giọng
văn khúc chiết. “Tiếng nói của
văn nghệ “ là nghị luận văn học
nên có sự tinh tế trong phân
tích, lời văn giàu hình ảnh, gợi
cảm.
2.Chọn một tác phẩm văn nghệ mà em thích ( Làng; 2.HS tự làm
Cố hương) và phân tích ý nghĩa, tác động của nó đối
với mình.
*Hoạt động 4 - CỦNG CỐ:
- Tác động của văn nghệ đối với người đọc như thế nào?

*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC


- Đọc và nắm chắc nội dung văn bản.
- Lập lại hệ thống luận điểm của văn bản.
- Học thuộc phần ghi nhớ SGK – 17.

- Chuẩn bị bài “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” (Đọc và trả lời các câu hỏi ở phần
đọc hiểu văn bản).
- Vì sao tác giả cho rằng đặc điểm quan trọng của hành trang là con người?
Những lí lẽ nào được vận dụng để làm sáng tỏ?
- Tác giả đưa ra bối cảnh thế giới hiện nay như thế nào?
- Tác giả nêu và phân tích những điểm mạnh và điểm yếu nào của con người VN trong
tính cách, thói quen?
- Thái độ của tác giả khi nêu điểm mạnh, điểm yếu?
---------------------------------------------------------------------Ngày soạn :10/ 01/ 2012
Tuần 21, Tiết 98

CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. Mức độ cần đạt: Giúp hs:
- Nắm được đặc điểm và công dụng hai thành phần biệt lập là thành phần tình thái và
thành phần cảm thán.
- Biết đặt câu có sử dụng các thành phần đó.
1.Kiến thức.
- Đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán
- Công dụng của các thành phần trên
2.Kĩ năng:
- Nhận biết thành phần tình thái và cảm thán trong câu
- Đặt câu có thành phần tình thái và cảm thán.
3.Thái độ:
- Thấy được sự trong sáng và giàu đẹp của tiếng Việt
B.Chuẩn bị:
* Giáo viên: Giáo án, bảng phụ.
* Học sinh: Nghiên cứu bài mới, vở bài tập.
C.Tiến trình các hoạt động:
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
- Em hiểu như thế nào về khởi ngữ? Cho ví dụ .

*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI
Các em đã được học các thành phần chính và thành phần phụ của câu. Đó là những thành
phần nào? ( thành phần chính: CN và VN, thành phần phụ: trạng ngữ và khởi ngữ)
Bài học hôm nay sẽ cho chúng ta biết thêm một thành phần mới ngoài các thành phần câu
đã học.
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
HDHình thành kiến thức
I.HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
- Gv treo bảng phụ - gọi hs đọc ví dụ.
1. Thành phần tình thái:
- Các từ ngữ in đậm trong ví dụ a và b thể
hiện nhận định của người nói đối với sự


việc nêu trong câu như thế nào?
a)Từ “chắc” là nhận định của người nói đối
với sự việc à thể hiện độ tin cậy cao.
b) Từ “có lẽ” là nhận định của người nói đối
với sự việc nêu ở trong câu à thể hiện độ tin
cậy thấp hơn.
- Nếu khơng có những từ in đậm trên thì
nghĩa sự việc của câu chứa chúng có thay
đổi khơng? Vì sao?
Nghĩa của câu khơng thay đổi mà chỉ không
thể hiện rõ thái độ của người nói đối với sự
việc trong câu
Những từ in đâm đó là thành phần tình thái.
- Vậy thành phần tình thái là gì ?

- Tại sao gọi thành phần này là thành phần
biệt lập?
- Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành
phần tình thái hay trong chương trình Ngữ
Văn.?
VD: 1- “Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về”
2- “Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam
và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước
lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc
ao làm “cung điện “ của mình.
HD hoc sinh tìm hiểu mục II
- Những từ in đậm có dùng để chỉ sự vật,
sự việc trong câu không ?
- Những từ in đậm không nêu sự vật, sự việc
ở trong câu.
- Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà
chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu
“ồ” hay “trời ơi’?
Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ
”, “trời ơi” là nhờ phần câu tiếp theo sau
những tiếng này
- Các từ đó dùng để làm gì?
- Giúp người nói giãi bày nỗi lịng
- Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành
phần cảm thán hay trong chương trình
Ngữ Văn?
VD “Ơi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa”
- Qua đó em hiểu như thế nào là thành
phần cảm thán?

- Tại sao gọi thành phần cảm thán là thành
phần biệt lập?
- Thành phần này cũng không tham gia vào
việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được

- Thành phần tình thái được dùng để
thể hiện cách nhìn của người nói đối
với sự việc được nói đến trong câu.
- Thành phần này không tham gia
vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của
câu nên gọi là thành phần biệt lập.

2. Thành phần cảm thán:

- Thành phần cảm thán được dùng để
bộc lộ tâm lí của người nói ( vui,
buồn, mừng, giận…); có sử dụng
những từ ngữ như:chao ôi, a, trời ơi..
Thành phần cảm thán có thể được
tách ra thành một câu riêng theo kiểu
câu đơn đặc biệt


gọi là thành phần biệt lập.
HD luyện tập
- Đọc và xác định yêu cầu bài 1.
- Cho hs hoạt động độc lập làm bài tập1

II. Luyện tập:
1. Bài tập 1: Tìm thành phần tình thái,

cảm thán:
a) Có lẽ (tình thái)
b) Chao ơi (cảm thán)
c) Hình như (tình thái)
d) Chả nhẽ (tình thái)
2. Bài tập 2: Xếp những từ nhữ sau
- Xác định yêu cầu bài 2.
theo trình tự tăng dần độ tin cậy.
- Gv hướng dẫn hs làm bài 2.
- Dường như, hình như, có vẻ như
- Hs thảo luận nhóm, trình bày ra phiếu học - Có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn
tập- Đại diện nhóm trình bày.
3. Bài tập 3:
- Xác định yêu cầu bài 3.
- Từ “chắc chắn”là từ người nói phải
- Hs dùng phiếu học tập để làm bài.
chịu trách nhiệm cao nhất ,từ “hình
- Gv thu phiếu đánh giá.
như” có độ tin cậy thấp nhất.
- Tác giả chọn từ “ Chắc” cho thấy
người kể chuyện cũng chỉ dự đốn theo
lơgíc, chư biết chuyện gì sẽ thực sự xảy
ra.
*Hoạt động 4 : CỦNG CỐ
- Thế nào là thành phần tình thái, cảm thán trong câu?
- Tại sao gọi những thành phần này là thành phần biệt lập?

*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học phần ghi nhớ SGK.
- Làm bài tập 4.

- Viết một đoạn văn có chứa thành phần tình thái, thành phần cảm thán
- Chuẩn bị: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống (Xem trước câu hỏi hướng
dẫn ở sgk)
-------------------------------------------------------------------Ngày soạn : 11/ 01/2012


Tuần 21, Tiết 99

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mức độ cần đạt: Giúp HS:
- Hiểu và biết cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Tích hợp phần văn với: Tiếng nói của ăn nghệ, Bàn về đọc sách. Phần Tiếng Việt: các
thành phần biệt lập
1.Kiến thức:
- Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2.Kĩ năng:
- Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3.Thái độ:
- Thấy được cái hay và tác dụng của bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
B.Chuẩn bị :
* Giáo viên: Giáo án, bảng phụ
* Học sinh: Nghiên cứu bài mới, vở bài tập.
C.Tiến trình các hoạt động :
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
- Thế nào là phép phân tích và tổng hợp?
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI
- Trong đời sống hằng ngày thường có những sự việc, hiện tượng như : HS đam mê trò
chơi game, điện tử bỏ bê học tập, thói ăn quà vặt xả rác , hiện tượng nói tục ...Trước những
sự việc, hiện tượng như vậy , em có quan niệm, ý kiến ntn?( HS trả lời)

- Việc trình bày nhận thức, quan niệm của mình về sự việc, hiện tượng trên gọi là nghị
luận xã hội( Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống)
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
HD HÌNH THÀNH KT
I. HÌNH THÀNH KT:
1.Tìm hiểu bài nghị luận về
- Gv gọi hs đọc văn bản.
một sự việc, hiện tượng đời
- Văn bản bàn về hiện tượng gì trong đời sống?
sống:
Vấn đề lề mề khá phổ biến ở nhiều nơi, với nhiều
người(đi họp trễ)
- Để bàn bạc vấn đề này, tác giả đưa ra những
luận điểm cơ bản nào?
- L/ điểm 1: Biểu hiện của bệnh lề mề
- L/điểm 2: Nguyên nhân của bệnh lề mề
- L/điểm 3: Tác hại của bệnh lề mề.
- L/điểm 4: Làm gì để chống lại căn bệnh lề mề
- Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào *Biểu hiện: Sai hẹn, trễ giờ
(Sai hẹn, đi chậm, khơng coi trọng mình và người trong các cuộc họp, đi chậm...
khác )
- Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu *Nguyên nhân:
được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề không ?
- Coi thường việc chung.
( Nêu bật được vấn đề của hiện tượng bệnh lề mề)
- Thiếu tự trọng.
- Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu ?
-Thiếu tôn trọng người khác,

(Coi thường việc chung, thiếu tự trọng, thiếu tôn thiếu trách nhiệm với mọi người.
trọng người khác)
*Tác hại:


- Bệnh lề mề có tác hại gì ?
- Đọc đoạn văn kết ? đoạn văn nói lên điều gì ?
Đó là những giải pháp gì?
- Em có nhận xét gì về vấn đề được đưa ra nghị
luận? ( Đây là vấn đề phổ biến trong cuộc sống xã
hội)
- Bố cục bài viết có mạch lạc, chặt chẽ khơng? Vì
sao?
Bố cục hợp lí, chặt chẽ
- Luận điểm xuất phát: Nêu sự việc, hiện tượng cần
bàn luận là bệnh lề mề.
- Luận điểm triển khai: Nêu các biểu hiện cụ thể
của bệnh lề mề, nguyên nhân, tác hại..
- Luận điểm kết luận: Bày tỏ thái độ, ý kiến
Bài viết theo cách lập luận phân tích
? Qua đó em hãy cho biết thế nào là kiểu bài nghị
luận về 1 hiện tượng, sự việc trong đời sống xã
hội?

? Em có nhận xét gì về nội dung của bài viết?

? Nhận xét về bố cục, hình thức của văn bản?
Đọc Ghi nhớ ( Sgk – tr21)
HD luyện tập
- Gv cho hs thảo luận theo nhóm.

- Gọi đại diện nhóm lên ghi các sự việc, hiện tượng.
? Sự việc, hiện tượng nào có vấn đề xã hội quan
trọng đáng để viết bài bày tỏ thái độ đồng tình hay
phản đối.
- Gv hướng dẫn chi tiết hs viết một đoạn trong một
hiện tượng đó.

- Làm phiền mọi người.
- Làm mất thì giờ.
- Làm nảy sinh cách đối phó.
*Khắc phục:
- Mọi người phải khắc phục và
hợp tác
- Những cuộc họp không cần
thiết không tổ chức. Nếu là công
việc cần thiết mọi người phải tự
giác, đúng giờ.
- Làm việc đúng giờ là tác phong
của người có văn hóa
* Nghị luận về một sự việc,
hiện tượng của đời sống xã hội
là bàn về một sự việc, hiện
tượng có ý nghĩa đối với xã
hội, đáng khen, đáng chê hay
có vấn đề đáng suy nghĩ.
*Về nội dung: cần phải nêu rõ
được sự việc, hiện tượng có vấn
đề; phân tích mặt sai, mặt
đúng, mặt lợi, mặt hại của nó
* Về hình thức của văn bản: có

luận điểm rõ ràng, luận cứ xác
thực, bố cục mạch lạc.
II. Luyện tập:
1. Bài 1: Các sự việc, hiện tượng
đời sống xung quanh:
- Sai hẹn, không sai lời hứa, nói
tục, viết bậy, đua địi, học biếng,
học tủ, quay cóp…
- Những tấm gương học tốt, hs
nghèo vượt khó…
2. Bài 2:
Đây là hiện tượng đáng viết một
bài nghị luận ,vì hiện tượng hút
thuốc ở lứa tuổi thanh thiếu niên
đang phổ biến và ảnh hưởng đến
sức khoẻ nhân cách của con
người.

*Hoạt động 4 – DĂN DÒ
- Thế nào là kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- Tập làm dàn ý cho bài văn nghị luận sự việc, hiện tượng gần gủi với cuộc sống
*Hoạt động 5 – HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Học phần ghi nhớ SGK- 2
- Làm các bài tập vào vở bài tập.


- Chuẩn bị : “Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống”.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn : 12/ 01/ 2012
Tuần 21, Tiết 100


CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT
SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mức độ cần đạt: Giúp học sinh
- Rèn kĩ năng làm bài về một sự việc hiện tượng đời sống
1.Kiến thức:
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
2.Kĩ năng:
- Nắm được bố cục của kiểu bài nghị luận này
- Quan sát các hiện tượng cuả đời sống
- Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
B.Chuẩn bị:
* Giáo viên: Giáo án, bảng phụ.
* Học sinh: Nghiên cứu bài mới, vở bài tập, phiếu học tập.
C.Tiến trình các hoạt động:
*Hoạt động 1 – KIỂM TRA BÀI CŨ
- Kiểm tra vở bài tập
*Hoạt động 2 – GIỚI THIỆU BÀI
Tiết trước các em đã nắm yêu cầu về nội dung, hình thức của bài nghị luận về một sự việc
hiện tượng đời sống. Để đạt được yêu cầu trên, hơm nay chúng ta sẽ tìm hiểu cách làm bài
nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
*Hoạt động 3 – BÀI MỚI
Hoạt động của GV - HS
Nội dung bài học
HD HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:
- Gv treo bảng phụ ghi các đề bài trong SGK.
1.Tìm hiểu các đề bài nghị luận về
- Gọi hs đọc các đề bài .
một sự việc, hiện tượng đời sống :

-Vấn đề nghị luận là hiện tượng gì? Nội dung 1/ Đọc các đề bài.
nghị luận gồm những gì? Yêu cầu về phạm vi
giới hạn?
Đề 1:
- Vấn đề học sinh nghèo vượt khó
2/ Nhận xét:
- Nêu suy nghĩ của mình về những tấm gương - Đều thuộc đề nghị luận về một sự
đó.
việc, hiện tượng đời sống.
- Tư liệu: vốn sống và hiểu biết của cá nhân
- Trong đó các sự việc hiện tượng
Đề 2:
đáng biểu dương là: 1, 2, 4 và những
- Tấm gương học sinh nghèo vượt khó, học giỏi hiện tượng đáng phê phán là đề 3.
của trạng nguyên Nguyễn Hiền
- N/dung: Bàn về con người và thái độ học tập
của NH.
- Cả 4 đề đều có mệnh lệnh.
- Nêu suy nghĩ của bản thân về hiện tượng đó
- Tư liệu: câu chuyện về Nguyễn Hiền, vốn sống


cá nhân.
? Dựa trên sự phân tích đề 1-4, em hãy chỉ ra
các đề trên có điểm gì giống nhau?
(Hs thảo luận )
* Nêu các sự việc, hiện tượng :
- Có sự việc, hiện tượng tốt cần biểu dương ca
ngợi.
- Có sự việc, hiện tượng ko tốt cần phê phán

nhắc nhở.
* Nêu mệnh lệnh trong đề:
- Nêu sự việc, hiện tượng đời sống.
- Nêu mệnh lệnh.
? Mỗi em tự nghĩ ra 1 đề bài tương tự - trình
bày.
HD tìm hiểu cách làm bài
- Gv cho hs đọc đề ở sgk.
? Hãy cho biết muốn làm tốt 1 bài văn nghị
luận phải trải qua những bước nào?
? Đề thuộc loại gì? Đề nêu hiện tượng gì?
? Đề yêu cầu làm gì?
- Gv giúp học sinh làm rõ đề bài qua các câu hỏi:
Phạm Văn Nghĩa là ai? Làm việc gì? Ý nghĩa
của việc làm đó?

? Việc thành đồn phát động phong trào học
tập Nghĩa có ý nghĩa ntn?
? Nếu mọi học sinh đều làm được như Nghĩa
thì cuộc sống sẽ thế nào? Sẽ tốt đẹp vì khơng
cịn HS lười biếng, hư hỏng, thậm chí là phạm
tội
- GV gợi ý theo hướng dẫn sgk.
- Sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần: MB, TB,
KB.
- Hs cụ thể hóa các mục thành dàn ý chi tiết.

II.Tìm hiểu cách làm bài nghị luận
về một sự việc hiện tượng đời sống.
1. Bài tập:

* Bước 1:Tìm hiểu đề, tìm ý:
+ Xác định yêu cầu
-Thể loại: Nghị luận về một sự việc,
hiện tượng đời sống.
- Yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình về
việc Nghĩa thường ra đồng giúp mẹ
trồng trọt…
- Phạm vi giới hạn: trình bày suy nghĩ
của bản thân
+ Tìm ý:
- Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp
đỡ mẹ trong công việc đồng áng.
-Biết kết hợp học và hành.
-Biết sáng tạo (làm tời cho mẹ kéo
nước đỡ mệt)
àHọc tập Nghĩa là học yêu cha mẹ,
yêu lao động, học tập.
* Bước2 : Lập dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn
Nghĩa.
- Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương
Phạm Văn Nghĩa.
b. Thân bài:
- Phân tích ý nghĩa việc làm của Phạm
Văn Nghĩa.
- Đánh giá việc làm của Phạm Văn
Nghĩa.
- Đánh giá ý nghĩa của việc phát động
phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa.

c. Kết bài:


- Trên dàn ý chi tiết, hs viết thành văn theo bố
cục : MB, TB, KB.
- GV hướng dẫn HS cách nhận xét, sửa lỗi.
- Vậy muốn làm tốt bài văn nghị luận về 1 sự
việc, hiện tượng đời sống, người viết cần phải
làm gì?
Gọi hs đọc ghi nhớ.

HD LUYÊN TẬP
Hs lập dàn bài cho đề 4 – Trình bày kết quả trên
phiếu học tập.
Sau đó trình bày trước lớp.

- Khái quát ý nghĩa của tấm gương
Phạm Văn Nghĩa.
- Bài học rút ra cho bản thân.
* Bước 3: Viết bài:
Hs thực hành viết phần mở bài và một
phần của thân bài.
* Bước 4: Đọc và sửa chữa:
2. Ghi nhớ:
- Muốn làm tốt bài văn nghị luận về
1 sự việc, hiện tượng đời sống phải
tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc,
hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn bài,
viết bài và sửa chữa sau khi viết.
- Dàn bài chung:

+ MB: Giới thiệu sự việc, hiện tượng
có vấn đề.
+ TB: Liên hệ thực tế, phân tích các
mặt, đánh giá, nhận định.
+ KB: Kết luận, khẳng định, phủ
định, lời khuyên.
- Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để
phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có
suy nghĩ và cảm thụ riêng của người
viết.
III. Luyện tập:
- Lập dàn bài cho đề 4 phần I( trang
22)
a. Mở bài:
- Giới thiệu tình trạng vứt rác ra đường
, nơi công cộng hiện nay khá phổ biến
ở khắp nơi.
- Đánh giá sơ lược về hiện tượng này.
b. Thân bài:
- Nêu những biểu hiện của hiện tượng.
- Phân tích ngun nhân:
+ người dân khơng có ý thức giữ gìn
vệ sinh mơi trường chung.
+ Thói biếng nhác, bừa bãi.
+ Không thấy được tác hại của việc ô
nhiễm môi trường ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khoẻ con người.
- Phân tích tác hại:
+ Ơ nhiễm mơi trường -> ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người.

+ mất mĩ quan khung cảnh
- Đưa ra những ý kiến đánh giá, kiến
nghị, giải pháp.
c. Kết bài:


- Khẳng định lại ý kiến của mình về
hiện tượng - Kêu gọi mọi người giữ
gìn mơi trường xanh, sạch, đẹp.
*Hoạt động 4 - Củng cố :
- Các bước làm bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng?
- Dàn ý bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng?
* Hoạt động 5 – Hướng dẫn tự học
- Học kĩ phần ghi nhớ SGK – 24,
- Lập dàn ý cho đề 1,2,3 vào vở bài tập.
- Chuẩn bị: Chương trình địa phương: “ Những đóng góp của phương ngữ QN”
--------------------------------------------------------------------


×