Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKNLOP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.11 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN I : MỞ ĐẦU</b>


<b>1. Lý do chọn đề tài :</b>


- Mục đích của dạy học ở tiểu học là cung cấp tới học sinh những
kiến thức cơ bản,toàn thể về tự nhiên và xã hội để trẻ tiếp tục việc học ở cấp
trên đồng thời chuẩn bị cho trẻ những kiến thức , kĩ năng cần thiết cho công
việc lao động của trẻ sau này .


- Trong các môn học , mơn Tốn đóng vai trị quan trọng . Mơn Toán
cung cấp những kiến thức cơ bản về số , những phép tính , đại lượng và khái
niệm cơ bản về hình học . Bên cạnh đó , mơn Tốn góp phần vào việc phát
triển tư duy , khả năng suy luận , trau dồi trí nhớ , kích thích học sinh tìm
hiểu , khám phá và góp phần hình thành nhân cách của trẻ .


<b>2. Mục đích đề tài :</b>


- Nghiên cứu phưong pháp và nội dung dạy học Tốn 1 – chương trình
tiểu học hiện hành để giúp học sinh tích cực chủ động trong học tập . đổi mới


phương pháp dạy học thể hiện rõ quan điểm “ Dạy học lấy người học làm
trung tâm” Do đó chúng ta nói rằng : việc đổi mới phương pháp dạy học ở bậc
tiểu học nói chung và đối với lớp 1 là lớp đầu cấp nói riêng làm tiền đề cho
các lớp sau là việc làm cần thiết và cấp bách theo hướng phát huy các “
phương pháp tích cực”


<b>3. Lịch sử đề tài .</b>


- Qua nhiều năm dạy lớp 1 , bản thân đã từng bước thực hiện đổi mới


phương pháp dạy học , tổ chức ra những tình huống học tập có tác dụng kích
thích óc tò mò và tư duy độc lập … Từ đó ,học sinh tự tìm ra và lĩnh hội kiến


thức . chính vì vậy , việc đổi mới phương pháp dạy học được triển khai ở việc
dạy học tất cả các môn học ở tiểu học . Nhất là đối với phương pháp dạy học
toán ở lớp 1 , và làm chuyển biến đáng kể về chất lượng của học sinh .


<b>4. Phạm vi đề tài :</b>


- Tìm hiểu và nắm được nội dung của chương trình Tốn lớp 1 .


- Thực hiện một số bài dạy phát huy được tính tích cực , sáng tạo của học
sinh .


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>PHẦN II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐÃ THỰC HIỆN .</b>
<b>1. Thực trạng đề tài :</b>


- Phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đặt ra trong ngành
giáo dục nước ta nhằm đào tạo những lao động sáng tạo , làm chủ đất nước
thế nhưng cho đến nay sự chuyển biến về phương pháp dạy học chưa Được là
bao phổ biến vẫn là cách dạy thông báo các kiến thức định sẵn cách học thụ
động , sách vở .


- Dù hiện nay trong nhà trường xuất hiện nhiều tiết dạy tốt của giáo
viên giỏi , tổ chức học sinh hoạt động , tự chiếm lĩnh tri thức mới nhưng tình
trạng chung hàng ngày vẫn là “ Thầy đọc – trò chép” hoặc giảng giải xen kẽ
vấn đáp , giải thích minh hoạ bằng tranh … từ đó học sinh thụ động trong học tập
-Trước thưcï trạng đó , bản thân tự nghiên cứu , vận dụng một số phương
pháp dạy học mới phù hợp với hoàn cảnh , điều kiện dạy và học ở trường để
dạy tốt mơn Tốn 1 nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học
sinh . Nhưng nó cũng có những thuận lợi và khó khăn sau :


<i>+ Thuận lợi :</i>



– Đa số học sinh qua mẫu giáo – phụ huynh quan tâm – sách giáo khoa
-dụng cụ học tập đầy đủ .


– Phịng học bày trí như sau : 20 bộ bàn ghế , bảng từ màu xanh , trên
tường có góc “ soi gương học tốt” Bảng danh dự “ trang trí hình ảnh về quê
hương , cây cảnh trong rất gần gũi trẻ em .


<i>+ Khó khăn:</i>


- Một số em hồn cảnh khó khăn, không gần gũi cha mẹ, lười học.


– Sự hứng thú học tập cho từng học sinh không đồng đều vì tâm sinh lí
của mỗi em khơng giống nhau . Từ đó học sinh tích cực , chủ động tự giác học
tập cịn nhiều hạn chế .


– Qua định tính đầu HK I chất lượng như sau: G: 10; K: 15; TB: 6; Y: 4
<b>2. Nội dung giải quyết :</b>


<i>a) Tìm hiểu nội dung chương trình Tốn 1 :</i>
 Số học :


 Các số đến 10, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10:


- Nhận biết quan hệ số lượng ( nhiều hơn , ít hơn , bằng nhau )
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10 . Sử dụng các dấu = , < , >
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng , trừ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ



 Các số đến 100 . Phép cộng và phép trừ ( không nhớ , trong phạm
vi 100.)


- Đọc , đếm , viết , so sánh các số đến 100 . Giới thiệu hàng chục ,
hảng đơn vị , giới thiệu số


- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và
tính


- Tính giá trị biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ ( trường
hợp đơn giản )


 Đại lượng và đo đại lượng :


- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăng ti mét . Đọc, viết thực hiện phép
tính với các số đo theo đơn vị cm . Tập đo và ước lượng độ dài .


- Giới thiệu đơn vị đo thời gian : tuần lễ , ngày trong tuần , làm quen
bước đầu với đọc lịch , đọc giờ đúng trên đồng hồ ( kim phút chỉ vào số 12 )


 Hình học :


- Nhận dạng bước đầu về hình vng , tam giác , hình trịn .


- Giới thiệu về điểm , điểm ở trong , điểm ở ngồi 1 hình, đoạn thẳng .
- Thực hành vẽ đoạn thẳng , vẽ hình trên giấy kẻ ơ vng : gấp , ghép
hình .


 Giải bài tốn :



- Giới thiệu bài tốn có lời văn .


- Giải các bài toán đơn bằng 1 phép cộng hoặc một phép trừ , chủ yếu
là các bài toán thêm , bớt 1 số đơn vị


<b>3. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực :</b>


 Đổi mới phương pháp dạy học toán cần thể hiện các đặc trưng cơ bản
<i>của dạy học tích cực . Đó là : </i>


- Dạy học thông qua các tổ chức hoạt động của học sinh .
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học .


- Tăng cường học tập cá thể , phối hợp với học tập hợp tác


- Hình thành và rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn .
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò .


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

các hoạt động học tự giác và tích cực để giải quyết vấn đề và thơng qua đó
mà lĩnh hội tri thức .


 Việc dạy về đại số :


- Khi dạy về đại số , giáo viên hình thành số , so sánh , hình thành phép
cộng và trừ nên dùng phương pháp trực quan và thực hành trên đồ dùng trực
quan đó .


<i>Ví dụ : Khi dạy bài <b>“số 7”</b></i> giáo viên cho học sinh quan sát tranh vẽ ( hay
vật thật : que tính , hình tam giác , hình chữ nhật , hình vng , …. ) để nhận ra
kiến thức mới bằng phép đếm : có 6 thêm 1 được 7 , qua đếm phân tích số ,


học sinh biết 7 đứng tiếp sau 6 trong dãy số 1,2,3,4,5,6,7, .


7 là 6 và 1 hoặc 1 và 6
7 là 5 và 2 hoặc 2 và 5
7 là 4 và 3 hoặc 3 và 4


7 > 6 , 7 > 5 , 7 > 4 , 7 > 3 , 7 > 2 , 7 > 1.
1 < 2 < 3 < 4 < 5 < 6 < 7.


<i>Vậy 7 là số lớn nhất trong dãy số từ 1 đến 7 .</i>


- Khi dạy các bảng cộng , trừ trong phạm vi 10 , giáo viên cho học sinh
thực hiện các thao tác “gộp” và “bớt” để học sinh tìm ra kết quả phép tính . Ở
đây , giáo viên cho học sinh sử dụng que tính vì que tính là đồ dùng “chuẩn
nhất” để dạy học các phép tính .


<i>Ví dụ : Khi dạy phép tính 3 + 2 = 5 trong bài phép cộng trong phạm vi 5 .</i>
<i>Giáo viên cho học sinh thực hiện 1 trong 2 công việc sau :</i>


a. Học sinh đếm lấy 3 que tính để 1 bên , sau đó đếm lấy 2 que tính để một
bên – gộp 2 nhóm lại thành 1 nhóm , đếm số que tính của nhóm này
1,2,3,4,5,sau đó tự học sinh viết vào bảng con phép tính . Đọc : 3 + 2 = 5 (ba
cộng hai bằng 5 )


b. Đếm 3 que tính rồi đếm lấy 2 que nữa , không tách riêng mà góp ln
vào , rồi đếm lại số que thu được là 5 que tính .


- Trong hai cách thì cách 1 giúp học sinh hiểu khái niệm về phép cộng
một cách chính xác nhất .



- Đối với phép trừ thì học sinh đếm lấy 5 que tính rồi bớt 2 que tính . Đếm
số que cịn lại là 3 que .


- Học sinh nêu phép tính , viết vào bảng con : 5 – 2 = 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

mà khơng thuộc thì khó vận dụng có hiệu quả vào cuộc sống sau này và khó
tiếp thu những kiến thức ở lớp trên


+ Bảng cộng và trừ các số tự nhiên trong phạm vi 10 là nội dung chính
của chương trình Tốn lớp một . Vì vậy , việc thuộc bảng cộng – trừ là kĩ
năng quan trọng nhất mà tất cả các em cần phải nắm vững nhằm giảm hẳn
việc thực hiện đếm tay hoặ que tính khi làm tính mà cần phải nêu thẳng được
kết quả của một phép tính bất kì . Để rèn cho các em thuộc bảng cộng – trừ ,
GV nên dành từ 3 đến 5 phút trước mỗi buổi học cho các em ơn luyện và có
thể kiểm tra kết quả như 3 + 2 =5 ; 4 + 2 = 6 ; …... Sau đó chia thành đơi bạn
học tập , một em nêu phép tính , một em kiểm tra và ngược lại .


+ Mỗi lần học xong một bảng cộng hoặc trừ , giáo viên cho học sinh
chép vào một tờ giấy hay sổ tay Toán về nhà để học hoặc nhờ cha mẹ, anh
chị xem đó mà hỏi cho các em trả lời .


+ Từ đó các em ý thức được phương pháp tự học qua sự hướng dẫn của
giáo viên và phụ huynh .


+ Tổ chức trị chơi học tập tốn cho học sinh góp phần gay được hứng thú
trong giờ học nhưng trị chơi phải có mục đích rõ ràng nhằm củng cố , luyện
tập kiến thức , kĩ năng , hành động chơi gắn với nội dung học toán .


+ Một trò chơi học tập thường được tiến hành :
Giới thiệu trị chơi :



- Nêu tên trò chơi .


- Hướng dẫn cách chơi : vừa mô tả , vừa thực hành , nêu rõ :
Luật chơi :


+ Chơi thử .


+ Nhấn mạnh luật chơi , nhất là những lỗi thường gặp ở phần chơi thử .
+ Chơi thật , xử “phạt” những người phạm luật chơi .


+ Nhận xét kết quả trò chơi , thái độ người tham dự , giáo viên có thể nêu
thêm những tri thức được học tập qua trò chơi , những sai lầm cần tránh .


- Thơng qua trị chơi Tốn học giúp các em tính nhanh nhẹn , dạn dĩ ,
đồn kết , tạo khơng khí lớp học bớt căng thẳng . Giáo viên nên thực hiện vào
các giờ luyện tập , ôn tập để củng cố kiến thức . Trong giờ này , giáo viên chỉ
đóng vai trị tổ chức các hoạt động , học sinh tham gia hoạt động theo cá
nhân , nhóm thi đua ; giáo viên đóng vai trị là một trọng tài cơng minh và
chính xác , phân rõ thắng thua nhằm tạo sự hứng thú , tích cực trong học tập .
<i>Ví dụ 1 : Trị chơi làm tính tiếp sức .</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

2


- Cách chơi : Mỗi đội 6 em , khi giáo viên ra hiệu lệnh bắt đầu chơi thì bạn
đầu tiên của mỗi đội điền kết quả vào hình tam giác đầu tiên rồi nhanh chóng
trao bút cho bạn thứ hai tiếp tục cho đến hết . Đội nào làm nhanh , đúng sẽ thắng
.


<i>Ví dụ 2 : Trò chơi “ Ếch đi trú mưa” </i>



- Mục đích : Rèn kĩ năng tính cộng, trừ trong phạm vi 100.
- Chuẩn bị : Giáo viên treo 2 bức tranh .


60 - 10 50 45 + 3
40 + 12 48 35 + 13
30 + 20 72 10 + 8
62 + 10 18 38 - 20


- Cách chơi : Hai đội chơi , mỗi đội 4 bạn , giáo viên ra lệnh bạn đầu tiên
mỗi đội nối chú ếch với nhà có 1 số là kết quả phép tính trên mình chú ếch rồi
nhanh chóng đưa bút cho bạn thứ 2 rồi tiếp tục , đội nào đúng , nhanh thì thắng .
 Dạy về Đại lượng và đo đại lượng :


- Giáo viên chú ý đến phương pháp thực hành : đo bằng thước có đơn vị
bằng xăng - ti - mét và đo ước lượng bằng gang tay , bước chân với cạnh bàn ,
bảng , chiều dài phòng học . Đo đoạn thẳng trong vở không quá 10 cm .


- Nhận biết các ngày đi học , nghỉ để xác định số ngày trong tuần lễ , tập
xem lịch , đồng hồ , 100% học sinh thực hành trên mơ hình đồng hồ , chủ yếu là
giờ đúng .


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Khi dạy nội dung mảng kiến thức này , giáo viên dùng phương pháp trực
quan và liên hệ thực tế, cho học sinh xem giờ , để phát triển tư duy , giáo viên
cho học sinh làm quen đồng hồ khơng số .


- Học sinh nhìn đồng hồ nói được giờ đúng .


 Dạy về hình học :


- Ở lớp 1 , chỉ nhận dạng bước đầu về hình vng , tam giác, hình trịn . cho


nên giáo viên phải tận dụng đồ dùng học tập triệt để . Học sinh tìm và nói được
những đồ vật , sự vật có dạng hình vng , hình trịn , tam giác như: viên gạch
bông, cái mâm, khăn quàng.


- Thực hành vẽ đoạn thẳng , vẽ một điểm ở trong và ngoài một hình , gấp
ghép hình đơn giản .


- Giáo viên cho học sinh thi đua ghép hình từ các hình vng , hình tam giác
trong bộ đồ dùng học tốn 1 .


- Để phát huy óc sáng tạo , học sinh có thể ghép theo trí tưởng tượng của
mình như : ghép thành cái nhà , xe ô tô , chong chóng , con cá …


- Dạy nội dung về hình học giáo viên cho học sinh tự thực hành , luyện tập
theo khả năng của học sinh . GV khơng nên “áp đặt”học sinh theo phương án
có sẵn .


 Dạy giải tốn có lời văn :


- Học sinh nhận biết bước đầu về cấu tạo của bài tốn có lời văn . Biết giải
các bài toán đơn giản về thêm bớt ( Giải bằng 1 phép cộng hoặc 1 phép trừ ) và
trình bày giải gồm : Câu lời giải , phép tính , đáp số .


Khi dạy dạng toán này , giáo viên dùng phương pháp vấn đáp gợi mở để học
sinh hiểu đề bài toán phần đã cho ? phần phải tìm ?


<i>Ví dụ : Bài tốn : Nhà An có 5 con gà , mẹ mua thêm 4 con gà . Hỏi nhà An có</i>
tất cả mấy con gà ?


- Giáo viên hướng dẫn :



Phần đã cho : giáo viên hỏi :” Bài tốn cho biết gì ? ( Nhà An có 5 con gà ,
mẹ mua thêm 4 con gà nữa ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Giáo viên hướng dẫn giải bài toán : Muốn biết nhà An có mấy con gà ta
làm như thế nào ? Học sinh trả lời : làm tính cộng – lấy mấy cộng mấy ?


( 5 + 4 = 9 con gà ) .


Trình bày lời giải có nhiều cách học sinh có thể nêu :
+ Nhà An có:


+ Số con gà có tất cả là :
+ Nhà An có tất cả là :


+ Số con gà nhà An có là :


+ Số con gà nhà An có tất cả là :


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Tóm tắt
Có : 5 con gà
Thêm : 4 con gà .
Có tất cả … con gà ?


Bài giải


Số con gà nhà An có tất cả là :
5 + 4 = 9 ( con gà )


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Khi dạy tốn có lời văn giáo viên chú ý hỏi học sinh những câu hỏi gợi


mở rõ ràng , ngắn gọn , dễ hiểu . Các câu hỏi dẫn dắt bảo đảm phải giúp học
sinh quan sát , phân tích , tư duy để tìm câu trả lời . Việc tìm ra câu trả lời đi
từ dễ đến khó sẽ giúp các em tìm ra kết quả đúng .


Với những phương pháp dạy học truyền thống ( giảng giải , thuyết trình
vấn đáp , làm mẫu cho học sinh quan sát , trực quan …) đã được giáo viên vận
dụng thành thạo , cùng với những phương pháp trên , hình thức dạy học thầy
tổ chức – trò hoạt động đòi hỏi những giáo viên phải biết vận dụng nhiều
phương pháp và kĩ thuật dạy học khác nữa như dạy toán bằng giáo án địên tử,
học sinh rất tích cực và tiết dạy rất sinh động đạt hiệu quả cao.


Để động viên học sinh lớp 1 , người giáo viên phải biết cách theo dõi từng
học sinh trong quá trình giải bài tập để kịp thời giúp đỡ học sinh yếu , giao
thêm việc cho học sinh giỏi ( phân hoá quá trình học tập của học sinh ) biết
tổ chức dạy học tốn theo nhóm nhỏ , học thơng qua hình thức trị chơi tốn
học , biết vận dụng dạy học đặt và giải quyết vấn đề , dạy học tìm tịi , khám
phá , biết sử dụng thành thạo đồ dùng dạy học kể cả phương tiện dạy học
hiện đại như : máy chiếu , video , máy vi tính ,…)


<i><b>* Một số giải pháp trong q trình dạy Tốn 1 </b></i>


Việc nghiên cứu kĩ chương trình , SGK Tốn 1 là việc làm cần thiết mỗi
giáo viên :


Để dạy tốt mơn Tốn giáo viên phải có cái nhìn tổng qt , tồn thể
chương trình để thấy mối liên quan giữa các mạch kiến thức như thế nào ?
Vai trò và ý nghĩa của chúng ra sao ? Từ đó giáo viên mới có sự linh hoạt chủ
động sáng tạo trong dạy toán .


1. Giáo viên nên phát huy hết hiệu quả của từng phương pháp dạy học :


- Khi dạy yếu tố hình học thì phương pháp trực quan có vai trị quan
trọng nên đồ dùng phải chính xác , giáo viên làm mẫu cẩn thận chính xác khi
vẽ đoạn thẳng có độ dài cen - ti - mét vào vở học sinh .


- Phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học để mọi học sinh trong lớp
đều hoạt động .


2. Giáo viên thường xuyên nhắc nhở động viên , đôn đốc các em tích cực
học tập , phối hợp để giúp đỡ các em học yếu có tinh thần tự học và tin tưởng
vào chính mình hơn .


<b>4. Kết quả , chuyển biến của học sinh :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Giỏi: 18; Khá: 15; Trung Bình: 1; Yếu: 1 (cá bieät)


* Một số thiết kế bài học theo hướng đổi mới PPDH kết hợp ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học mơn tốn 1.


Kế hoạch bài dạy:


Bài dạy: Luyện tập – Tiết 414
I. Mục tiêu: Giúp học sinh:


o Củng cố về làm tính trừ các số trong phạm vi 100 (trừ khơng nhớ),


tập đặt tính rồi tính.


o Tập tính nhẩm.


o Củng cố kỹ năng giải tốn.



II. Đồ dùng dạy học:


o GV: Máy chiếu, bảng phụ, cây hái hoa dân chủ.
o HS: Bảng con, phấn, vở, SGK.


III. Các hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:


o 2 HS lên bảng thực hiện phép tính: 62 – 40; 35 – 14; 76 – 50; 47 –


6


o HS dưới lớp làm bảng con.


2. Bài mới:


Nội dung Hoạt động của GV và HS


BT1: Đặt tính rồi tính
45 – 23; 57 – 31; 72 – 60
70 – 40; 66 – 25.


BT2: Tính nhẩm
66 – 5 = 65 – 60 =
70 – 30 = 94 – 3 =
21 – 1 = 21 – 20 =
65 – 65 = 33 – 30 =
32 – 10 =



BT3: Điền dấu >, <, =
35 – 5 35 – 4


-GV cho HS đọc u cầu bài tập trên


màn hình.


-Cả lớp làm bảng con 2 bài đầu, Cịn 4


bài mỗi tổ làm 1 bài.


-HS nhìn kết quả trên màn hình để kiểm


chứng.


-GV tổ chức "hái hoa dân chủ"


GV nêu yêu cầu: Trên cành có 3 bơng hoa
và quả, trên mỗi hoa, quả có phép tính,
mỗi nhóm 3 HS lên hái hoa, mỗi HS cầm 1
phép tính, HS nào nhẩm trước và đúng kết
quả trên màn hình thì được thưởng 1 bơng
hoa điểm 10.


-HS nhẩm đúng – các bạn vỗ tay


-HS laøm vào sách giáo khoa bằng bút


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

30 – 20 40 – 30
43 + 3 43 – 3


31 + 42 41 + 32


- Giaûi lao 2'


BT4: Bài tốn


Lớp 1B có 35 bạn, trong đó có 20
bạn nữ. Hỏi lớp 1B có bao nhiêu
bạn nam?


Tóm tắt Bài giải


Có:35 bạn Số bạn nam lớp
Nữ: 20 bạn 1B có là:


Nam: ...? bạn 35 – 20 = 15
(baïn)


Đáp số: 15 bạn
BT 5: Nối theo mẫu:


70 – 5 54 40 + 14
68 – 14 71 11 + 21
42 – 12 32 60 +11
Củng cố – Dặn dò


-2 bạn cùng bàn đổi chéo để kiểm tra


kết quả đúng trên màn hình.



-GV nhận xét.
-HS hát


-1 HS đọc bài tốn trên màn hình, cả lớp


theo dõi.


-GV hướng dẫn HS tóm tắt.
-HS làm vào vở.


-GV thu chấm 1 số bài
-Sửa bài – Nhận xét.


-GV treo 2 bảng phụ.


-u cầu: 2 đội thi đua, mỗi đội 5 HS,


làm tiếp sức, đội nào nối nhanh – đúng thì
thắng.


-GV sửa bài trên màn hình.


-HS nhận xét bài 2 đội – Tun dương


đội thắng.


-Nhận xét tiết học.


 Qua tiết dạy, theo nhận xét của GV dự giờ như sau: Tiết học rất nhẹ
nhàng, sinh động, HS tích cực học tập, hứng thú, GV chủ động vai trò tổ chức


cho HS hoạt động để củng cố kiến thức đã học. Với nhiều phương pháp thể
hiện tính đặc trưng của giờ luyện tập kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin
(máy chiếu) làm cho HS càng thích thú, khơng nhàm chán. HS được học cá
nhân, nhóm, chơi trị chơi, thi đua tiếp sức 1 cách chủ động để lĩnh hội tri thức.


<b>KẾ HOẠCH BAØI DẠY - </b>SỐ 2


Bài dạy : Điểm đoạn thẳng .
Tiết : 66 .


I . Mục tiêu : Giúp học sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Biết vẽ đoạn thẳng qua hai điểm
- Biết đọc tên các điểm và đoạn thẳng
II . ĐDDH :


- Mỗi học sinh đều có thước , bút chì .
III. Các hoạt động dạy học


<i><b>Hoạt động 1</b></i> : Giới thiệu “Điểm” “ đoạn thẳng”
* Điểm .


<b>.</b>

<b>.</b>

- GV chấm 1 điểm lên bảng hỏi HS :


Đây


A B là gì ? ( dấu chấm , dấu nặng , điểm ,…. )
- GV đặt tên điểm A ; Hướng dẫn HS


đọc là điểm A . GV lưu ý HS cách


đọc


điểm B , C ….. (Bê, Xeâ)


* Đoạn thẳng - GV vẽ thêm 1 điểm B sau đó lấy thước
nối lại 2 điểm và nói : “ Nối điểm A với
điểm B , ta có đoạn thẳng AB


HS đọc : Đoạn thẳng AB


.

.



A B


<i><b>Hoạt động 2 </b></i> : Giới thiệu cách vẽ đoạn thẳng .


<i>Bước 1 : Dùng bút chì chấm một điểm rồi chấm một điểm nữa vào tờ</i>
giấy . Đặt tên cho từng điểm .


<i>Bước 2 : Đặt mép thước qua điểm A và B dùng tay trái giữ cố định</i>
thước . Tay phải cầm bút tựa vào mép thước và tì trên mặt giấy tại điểm A ,
cho đầu bút trượt nhẹ trên mặt giấy từ A đến B .


<i>Bước 3 : Nhấ thước và bút ra . Ta có đoạn thẳng AB ( HS vẽ đoạn thẳng</i>
vào vở nháp - GV theo dõi sửa sai và giúp đỡ HS yếu )


<i><b>Hoạt động 3</b></i> : Thực hành


BT1 : GV gọi HS đọc tên các điểm và đoạn thẳng trong SGK
BT2 : GV treo nội dung bài đã viết sẵn trên bảng phụ



Gọi HS thực hiện nối từng cặp 2 điểm để có các đoạn thẳng , đọc
tên đoạn thẳng đó .


BT3 : Gọi HS nêu số đoạn thẳng rồi đọc trong mỗi hình vẽ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Tổ chức cho HS thi đua mỗi lượt 2 HS lên vẽ và đọc tên đoạn thẳng
Cả lớp quan sát , nhận xét – tuyên dương đội thắng ( nhanh – đúng )
GV giao việc về nhà


 Đối với bài này , tôi đã dùng PP thực hành là chủ yếu và phối hợp với
một số PP khác phù hợp với ĐDDH , HS biết sủ dụng thước để thực hành
vẽ được đoạn thẳng một cách thành thạo .


<b>PHẦN III . KẾT LUẬN</b>


Trên cơ sở tìm hiểu nội dung chương trình Tốn 1 nói chung và phương
pháp đổi mới dạy học Tốn 1 nói riêng kết hợp các tiết dạy minh hoạ bản
thân thu được những kết quả chính sau đây :


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Là giáo viên Tiểu học , là người đặt nền móng vững chắc cho các bậc
học sau này của học sinh thì phải có lịng u nghề , mến trẻ , không ngừng
nâng cao tay nghề học tập bồi dưỡng thường xuyên để có thể “cập nhật” với
những công nghệ thông tin trong giáo dục hiện nay .


Long Hòa ngày 5 tháng 5 năm 2009
Người thực hiện


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×